Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

PHÁT TRIỂN KINH tế TRÊN địa bàn HUYỆN tứ kỳ TỈNH hải DƯƠNG GIAI đoạn 2005 – 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 142 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
--------

NGUYN TH THANH

PHáT TRIểN KINH Tế TRÊN ĐịA BàN HUYệN Tứ Kỳ
TỉNH HảI DƯƠNG GIAI ĐOạN 2005 2014
Chuyờn ngnh: a lớ hc
Mó s: 60.31.05.01

LUN VN THC S KHOA HC A L

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS Nguyn Th Sn

H NI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng nhất tới
PGS.TS Nguyễn Thị Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Ban chủ nhiệm khoa Địa Lý cùng các thầy, cô giáo bộ môn đã tham gia giảng
dạy, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho quá trình học tập và nghiên cứu của tác giả.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Tứ Kỳ, phòng Thống kê
huyện Tứ Kỳ, phòng Kinh tế hạ tầng, phòng Tài nguyên môi trường huyện Tứ
Kỳ… đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tác giả những tư liệu cần thiết và
quý báu trong quá trình thực hiện đề tài của mình.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực


hiện đề tài.
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CNH – HĐH
CN - TTCN
CN – XD
CCN
ĐBSH
GDP
GTSX
HTX
NN
KCN
KT – XH
TNTN
TP.
TT.
UBND
VKTTĐPB
VKTTĐPN

Chữ viết đầy đủ
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp – xây dựng
Cụm công nghiệp
Đồng bằng sông Hồng
Tổng sản phẩm trong nước
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã
Nông nghiệp
Khu công nghiệp
Kinh tế - xã hội
Tài nguyên thiên nhiên
Thành phố
Thị trấn
Ủy ban nhân dân
Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.2: Dự kiến QH ngành chăn nuôi huyện Tứ Kỳ đến năm 2020,
.................................................................................................104
định hướng năm 2030...........................................................................104
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Cơ cấu sử dụng đất huyện Tứ Kỳ năm 2014.....................37

Bảng 4.2: Dự kiến QH ngành chăn nuôi huyện Tứ Kỳ đến năm 2020,

.................................................................................................104
Bảng 4.2: Dự kiến QH ngành chăn nuôi huyện Tứ Kỳ đến năm 2020,
.................................................................................................104
định hướng năm 2030...........................................................................104
định hướng năm 2030...........................................................................104


DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ hành chính huyện Tứ Kỳ
Bản đồ Một số nguồn lực phát triển kinh tế huyện Tứ Kỳ
Bản đồ Hiện trạng phát triển kinh tế huyện Tứ Kỳ


MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Phát triển kinh tế là một nội dung quan trọng trong quá trình CNH – HĐH
đất nước, bởi đây là tiền đề vật chất trực tiếp để giải quyết các vấn đề khác về
văn hóa – xã hội, an ninh – quốc phòng và bảo vệ môi trường, hướng tới mục
tiêu chung là cải thiện chất lượng cuộc sống, phát triển con người.
Cùng với công cuộc Đổi mới của đất nước, quá trình phát triển kinh tế của
tỉnh Hải Dương nói chung và huyện Tứ Kỳ nói riêng đã có những bước đi quan
trọng theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với tiến trình CNH – HĐH. Với vị trí địa
chính trị, kinh tế quan trọng, là địa bàn kết nối giao thông với nhiều huyện, tiếp
giáp với TP. Hải Dương và TP. Hải Phòng, huyện Tứ Kỳ có nhiều tiềm năng
cho việc phát triển kinh tế. Những năm gần đây, kinh tế huyện đã đạt tốc độ tăng
trưởng khá cao và tương đối ổn định; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo
hướng CNH, thể hiện rõ nét ở sự thay đổi toàn diện trong cơ cấu ngành, cơ cấu
lãnh thổ và thành phần kinh tế. Những kết quả của chuyển dịch kinh tế đã và
đang có tác động tích cực trong việc làm thay đổi bộ mặt kinh tế huyện trước
đây vốn là vùng sản xuất thuần nông trong tỉnh.

Mặc dù đã đạt được nhiều thành tích trong phát triển KT và hội nhập song
so với yêu cầu đặt ra của bối cảnh mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế của toàn
huyện còn chậm, chất lượng chưa cao và có sự phân hóa rõ nét giữa các địa
phương trong huyện. Bởi vậy, đẩy mạnh phát triển kinh tế một cách toàn diện
không chỉ là xu hướng tích cực mà còn là vấn đề tất yếu, mang tính quyết định
đến sự phát triển bền vững của huyện Tứ Kỳ trong thời gian tới.
Chính vì những lí do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Phát
triển kinh tế trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005 2014” làm đề tài luận văn của mình.

1


2. Lịch sử nghiên cứu
Trên phương diện lí luận và thực tiễn đã có một số công trình tiêu biểu như:
- Các công trình về cơ sở lí luận chung về phát triển kinh tế như:
Giáo trình phát triển kinh tế của tác giả Vũ Thị Ngọc Phùng [Nguồn 13]
được đánh giá là một trong những công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa
lớn. Giáo trình đã tổng kết những vấn đề khái quát nhất về phát triển kinh tế như:
lí luận về tăng trưởng và phát triển kinh tế, các nguồn lực của tăng trưởng kinh tế
và phát triển kinh tế, các chính sách phát triển kinh tế,…
Giáo trình Địa lí KT – XH đại cương của tác giả Nguyễn Minh Tuệ (chủ
biên) [Nguồn 20] đã tổng hợp các khái niệm cơ bản về phát triển kinh tế của
một lãnh thổ như: cơ cấu kinh tế, nguồn lực phát triển kinh tế, sự phân hóa
lãnh thổ,…
Giáo trình Địa lí KT – XH Việt Nam tập 1,2, của tác giả Đỗ Thị Minh Đức
[Nguồn 4,5]. Giáo trình này đã đề cập đến các nguồn lực phát triển kinh tế cũng
như thực trạng KT – XH của Việt Nam.
Sách Việt Nam các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm của các tác giả
Lê Thông – Đồng Quý Thao (đồng chủ biên) và nnk [Nguồn 15]. Cuốn sách là
nguồn tài liệu tổng hợp về sự phát triển kinh tế - xã hội của 7 vùng kinh tế và các

vùng KTTĐ với nhiều thông tin cập nhật.
Các tài liệu khác như: Sách Địa lí dịch vụ, tập 1, 2 của tác giả Nguyễn
Minh Tuệ - Lê Thông (đồng chủ biên) [Nguồn 21]; Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ Nghiên cứu các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chủ yếu ở Việt
Nam phục vụ giảng dạy Địa lí (ở bậc THPT và Đại học) của tác giả Nguyễn Thị
Sơn [Nguồn 23]; Giáo trình Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam của tác giả
Đặng Văn Phan [Nguồn 9]; Tập bài giảng Cao học Địa lí môn Tổ chức lãnh thổ
công nghiệp – Nguyễn Minh Tuệ [Nguồn 22]. Các giáo trình này đã đi sâu

2


nghiên cứu sự phân hóa lãnh thổ và các hình thức tổ chức sản xuất của các
ngành kinh tế ở Việt Nam.
- Nghiên cứu về tình hình phát triển kinh tế địa phương cấp huyện cũng có
không ít tác giả đã lựa chọn như: Đề tài “Kinh tế huyện Văn Lâm trong thời kì
CNH – HĐH” của tác giả Phạm Thị Thu Huyền, đề tài “Phát triển kinh tế
huyện Kim Động giai đoạn 2001 – 2011” của tác giả Triệu Thị Dung [Nguồn 3],
đề tài “ Bước đầu tìm hiểu phát triển kinh tế huyện Cẩm Giàng – tỉnh Hải
Dương” của tác giả Vũ Thị Yến,… Các đề tài đã bước đầu vận dụng cơ sở lí
luận và thực tiễn về phát triển kinh tế gắn với lãnh thổ cụ thể, phân tích được các
nguồn lực, hiện trạng phát triển kinh tế và phương hướng phát triển của địa
phương đó.
Nghiên cứu cụ thể hơn về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện có
các đề tài như: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa
1998 – 2004” của Mã Thị Tới, “Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Hưng Yên theo hướng CNH – HĐH” của tác giả Trần
Kiều Hương…Ngoài ra còn có tài liệu của các cơ quan địa phương như: “Báo
cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT – XH huyện Tứ Kỳ 2004 – 2011,
2011 – 2015” [Nguồn 10] đã tổng kết được những thành tựu và tồn tại trong

phát triển kinh tế của địa phương. Các công trình “Báo cáo quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất đến năm 2020” [Nguồn 11], “Lịch sử Đảng bộ huyện Tứ
Kỳ” [Nguồn 24] đã trình bày tóm tắt về lịch sử phát triển, điều kiện tự nhiên –
tài thiên nhiên, điều kiện KT – XH và hiện trạng sử dụng đất của huyện Tứ Kỳ
đến năm 2014, quy hoạch tới 2020.
Nhìn chung, các đề tài đã cung cấp những vấn đề về phương pháp luận cho
đề tài nghiên cứu của cá nhân. Các đề tài đã nêu và phân tích được những nguồn
lực tự nhiên và KT – XH, phân tích và đánh giá được hiện trạng phát triển của
kinh tế địa phương. Từ đó so sánh với xu hướng chung của tỉnh, vùng và cả

3


nước cũng như đánh giá được nét nổi bật của địa phương trong phát triển kinh tế.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở tổng quan các vấn đề lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế, đề
tài có mục đích làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển kinh
tế của huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005 - 2014. Từ đó đề xuất các
giải pháp góp phần phát triển kinh tế có hiệu quả và bền vững trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển KT để vận dụng vào địa
bàn huyện Tứ Kỳ.
- Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế
của huyện Tứ Kỳ.
- Phân tích hiện trạng phát triển kinh tế của huyện từ năm 2005 đến năm
2014 dưới góc độ địa lí.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và hiệu
quả của nền kinh tế huyện.
4. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung:
+ Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế huyện
Tứ Kỳ.
+ Phân tích, tổng hợp, làm nổi bật được hiện trạng phát triển kinh tế huyện
về tốc độ tăng trưởng, cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo
thành phần kinh tế, tình hình phát triển cụ thể của các ngành kinh tế (nông – lâm
– ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) và các hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất
của ngành nông nghiệp và công nghiệp.
- Về phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi lãnh thổ huyện
Tứ Kỳ (gồm 26 xã, 1 thị trấn) và so sánh với các huyện khác trong tỉnh.

4


- Về thời gian nghiên cứu: Tập trung vào giai đoạn 2005 – 2014.
5. Những đóng góp của đề tài
- Đúc kết và làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế, xác
định các tiêu chí đánh giá sự phát triển KT và áp dụng vào địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển KT của huyện Tứ Kỳ.
- Làm rõ bức tranh hiện trạng phát triển kinh tế của huyện Tứ Kỳ trong giai
đoạn 2005 – 2014 và chỉ ra những thành tựu và hạn chế của huyện trong quá
trình phát triển.
- Đề xuất định hướng phát triển và các giải pháp góp phần đẩy mạnh tốc độ
phát triển kinh tế huyện đến năm 2030.
6. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1. Các quan điểm nghiên cứu
6.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Mọi sự vật hiện tượng Địa lý đều tồn tại và phát triển trong một không gian
lãnh thổ nhất định. Các hoạt động KT trong vùng lãnh thổ là kết quả của những
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phù hợp với hoàn cảnh KT – XH của

từng địa phương, từng dân tộc. Vì vậy, đề tài đã dựa trên quan điểm tổng hợp
lãnh thổ để tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trên địa bàn huyện Tứ Kỳ và đặt vị trí của huyện trong bối cảnh toàn
tỉnh Hải Dương và vùng KTTĐ phía Bắc.
6.1.2. Quan điểm hệ thống
Đây là một trong những quan điểm quan trọng trong quá trình nghiên cứu
đề tài này. Dựa trên quan điểm này, tác giả xem xét đối tượng một cách toàn
diện hơn, đặt trong nhiều mối quan hệ khác nhau, trong trạng thái vận động và
phát triển với việc phân tích những điều kiện nhất định để tìm ra bản chất và quy
luật vận động của đối tượng.
Bản chất của “hệ thống” là tổng thể các thành phần nằm trong sự tác động
tương hỗ lẫn nhau nên mọi đối tượng và hiện tượng địa lí đều có mối quan hệ

5


biện chứng tạo thành một chỉnh thể gọi là một hệ thống. Hệ thống đó bao gồm
nhiều thành phần có mối quan hệ mật thiết, chuyển hóa lẫn nhau. Trong luận
văn, huyện Tứ Kỳ được xem như một hệ thống lãnh thổ KT – XH. Trong đó quá
trình chuyển dịch kinh tế chịu ảnh hưởng tác động của nhiều nhân tố từ tự nhiên
đến KT – XH.
6.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Trong luận văn quan điểm này được vận dụng để thể hiện sự chuyển dịch
trong quá trình phát triển các ngành kinh tế huyện Tứ Kỳ, qua đó thấy được sự
thay đổi của nền kinh tế trên phương diện cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ và thành
phần kinh tế. Các đề tài nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã có từ khá
sớm, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đó đề tài đã chọn lọc để phù
hợp với địa bàn nghiên cứu cụ thể. Quan điểm này cho phép đề tài đánh giá
đúng sự vật, hiện tượng theo một quá trình phát triển.
6.1.4. Quan điểm phát triển bền vững

Khi nghiên cứu bất cứ một yếu tố KT – XH nào cũng phải xem xét trong
mối quan hệ phát triển bền vững giữa các yếu tố kinh tế - xã hội - môi trường và
gắn liền với tăng trưởng xanh. Đây là quan điểm quan trọng nhất đối với xu thế
hiện nay vì vừa phát triển vừa đi đôi với bảo vệ thì mới đem lại hiệu quả lâu dài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu
Đây là phương pháp quan trọng xuyên suốt cả quá trình nghiên cứu. Trước
hết, phương pháp này được sử dụng để hệ thống lại các tri thức, tìm ra các cơ sở
lí luận thích hợp để vận dụng vào nghiên cứu đề tài. Hơn nữa, các tiêu chí đánh
giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cấp huyện có mối quan hệ qua lại với nhau và
luôn chịu tác động của các nhiều yếu tố. Vì vậy, để làm rõ bức tranh về thực
trạng phát triển kinh tế, đề tài phải tổng hợp, phân tích các số liệu thống kê và tài
liệu liên quan… Từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá về vấn đề nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã thu thập các tài liệu liên quan

6


từ các cơ quan chuyên ngành, cơ quan thống kê,…Đặc biệt là các tài liệu liên
quan đến các số liệu về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Phòng thống kê huyện
Tứ Kỳ, các báo cáo của Phòng kinh tế - hạ tầng về phát triển kinh tế trên địa bàn
huyện, số liệu về cơ cấu sử dụng đất của Phòng TNMT, số liệu thống kê cấp tỉnh
của Cục thống kê tỉnh Hải Dương,…Tất cả số liệu, tư liệu sau khi được thu thập
đều được tác giả chọn lọc, xử lí để phù hợp với mục đích nghiên cứu.
6.2.2. Phương pháp phân tích hệ thống, so sánh, tổng hợp
Những tài liệu liên quan đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện Tứ Kỳ là những số liệu mang tính định lượng. Từ các nguồn tài liệu, các
số liệu có được, đề tài phân tích, xử lí và so sánh để rút ra kết luận, đánh giá toàn
bộ quá trình phát triển kinh tế huyện.
6.2.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa

Để có số liệu bổ sung, hình ảnh minh chứng cụ thể làm cơ sở đánh giá thực
chất về quá trình phát triển kinh tế huyện Tứ Kỳ. Tác giả đã tiến hành khảo sát
thực tiễn tại địa bàn, thu thập các số liệu thực tế và rút ra những đánh giá tổng
hợp về vấn đề nghiên cứu.
6.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ và ứng dụng công nghệ GIS
Trên cơ sở những bản đồ đã được thành lập trước đó như: bản đồ hành
chính huyện, tỉnh; bản đồ giao thông vận tải,… được tác giả sử dụng như tài liệu
tham khảo.
Ngoài ra để đưa được những kết quả nghiên cứu của luận văn lên bản đồ,
tác giả đã sử dụng hệ thống thông tin địa lí (GIS), các phần mềm Arc GIS,
Mapinfo để thành lập các bản đồ chuyên ngành trong luận văn như: Bản đồ
hành chính huyện Tứ Kỳ, Bản đồ nguồn lực phát triển kinh tế huyện Tứ Kỳ, Bản
đồ hiện trạng phát triển kinh tế huyện Tứ Kỳ.
7. Cấu trúc luận văn
Đề tài “Phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2005 - 2014” ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế

7


Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế huyện Tứ Kỳ
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế huyện Tứ Kỳ giai đoạn 2005
- 2014
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế huyện Tứ Kỳ đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030

8



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh quy mô tăng lên hay
giảm đi của nền kinh tế ở năm này so với năm trước đó hoặc của thời kì này so
với năm trước đó hoặc của thời kì này so với thời kì trước đó [Nguồn 13].
Tăng trưởng kinh tế được biểu hiện bằng: quy mô tăng trưởng và tốc độ
tăng trưởng. Trong đó, quy mô tăng trưởng phản ánh sự tăng lên hay giảm đi
nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối
và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm của nền kinh tế giữa các năm hoặc giữa
các thời kì.
Để đo lường mức tăng trưởng kinh tế thường dùng các chỉ số chủ yếu là:
tốc độ tăng trưởng kinh tế (tính theo GDP) hoặc phần tăng – giảm quy mô của
nền kinh tế (tính theo GDP). Các nhân tố là động lực của tăng trưởng kinh tế bao
gồm: nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, tư bản (nguồn vốn) và công nghệ.
Trong đó, nhân tố quan trọng nhất là nguồn nhân lực (đặc biệt là chất lượng
nguồn nhân lực – kĩ năng, kiến thức và tính kỉ luật). Các yếu tố như máy móc,
thiết bị, nguyên liệu hay công nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy được tối đa hiệu
quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, có sức khỏe và kỉ luật lao động tốt.
Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế, do đó
không phản ánh được sự biến đổi của cơ cấu KT – XH, đời sống tinh thần và
văn hóa của dân cư, sự chênh lệch giàu – nghèo, chênh lệch nông thôn – thành
thị hoặc bình đẳng xã hội.
Tăng trưởng kinh tế có thể cao nhưng chất lượng cuộc sống có thể không
tăng, môi trường có thể bị hủy hoại, tài nguyên bị khai thác quá mức, cạn kiệt,
nguồn nhân lực có thể sử dụng không hiệu quả. Mặc dù vậy, các chỉ tiêu đo
lường mức tăng trưởng kinh tế vẫn được sử dụng làm thước đo trình độ phát


9


triển kinh tế một cách cụ thể, dễ hiểu và nó trở thành mục tiêu phấn đấu của một
chính phủ, một vùng, địa phương vì nó là tiêu chí để người dân đánh giá hiệu
quả điều hành đất nước, địa phương của chính phủ, của người lãnh đạo.
1.1.1.2. Phát triển kinh tế
Theo quan điểm Triết học, phát triển là khái niệm chỉ sự thay đổi về quy
mô và chất lựợng của một sự vật, hiện tượng trong thời gian và không gian nhất
định. Sự thay đổi này bao hàm cả tăng lên hoặc giảm đi về số lượng và chất
lượng của sự vật, hiện tượng đó. Tóm lại, phát triển là khái niệm về sự tồn tại và
phát triển không ngừng của sự vật, hiện tượng trong một thời gian và không gian
cụ thể.
Theo đó, phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của
nền kinh tế ở một địa phương trong một thời kì nhất định, bao gồm cả sự tăng
thêm về quy mô, sản lượng và sự tiến bộ về mọi mặt của xã hội để hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lí [Nguồn 13].
Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm
tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như phúc
lợi xã hội, tuổi thọ…) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỉ trọng của
nông – lâm – ngư nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ). Phát triển kinh
tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm: kinh tế, xã
hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định.
Tóm lại, tăng trưởng và phát triển kinh tế có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Tăng trưởng là điều kiện, tiền đề cho sự phát triển, ngược lại sự phát triển
về mọi mặt của nền kinh tế sẽ là động lực để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng.
1.1.1.3. Cơ cấu kinh tế
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), cơ cấu kinh tế là tổng thể các
ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.

Nói một cách tổng quát cơ cấu kinh tế được nhấn mạnh bới 2 nội dung chính:
một là tổng thể các bộ phận hợp thành và hai là chúng có mối quan hệ hữu cơ
tương đối ổn định theo một tương quan hay tỉ lệ nhất định [Nguồn 20].
1.1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Một trong những tính chất quan trọng của cơ cấu kinh tế là tính lịch sử. Cơ
10


cấu kinh tế thay đổi theo từng thời kì lịch sử do các yếu tố cấu thành nên nó
không phải là bất biến, mà luôn có sự thay đổi về số lượng và tương quan tỉ lệ
giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế. Sự thay đổi diễn ra không
phải đơn thuần về mặt vị trí mà cả về số lượng và chất lượng trong nội bộ cơ cấu
kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này
sang trạng thái khác sao cho phù hợp với môi trường phát triển. Về bản chất, đó
là sự điều chỉnh cơ cấu trên các phương diện: ngành, lãnh thổ và thành phần kinh
tế [Nguồn 20].
Để phát triển theo hướng tích cực và bền vững, sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế cần dựa trên các yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần giữ được tính ổn định, tạo nên sự
cân đối trong nền kinh tế, đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng của xã hội.
Thứ hai, sự chuyển dịch đó nhằm khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực
trong nước cũng như thu hút và sử dụng cao nhất các nguồn lực bên ngoài để
thực hiện thành công mục tiêu phát triển KT – XH trong các thời kì ngắn hạn và
trung hạn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải theo xu hướng chung, tiến bộ, thích ứng
với nhu cầu hội nhập của nền kinh tế thị trường và mở rộng hợp tác quốc tế.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của huyện
1.1.2.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lí bao gồm: vị trí tự nhiên, vị trí kinh tế, giao thông, chính trị.
Nhân tố này không có tính chất quyết định mà chỉ tạo ra những khả năng để trao

đổi, tiếp cận hay cùng phát triển giữa các vùng trong một nước, giữa các quốc
gia với nhau. Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, vị trí địa lí trở thành nhân tố
góp phần định hướng có lợi nhất trong phân công lao động quốc tế và xây dựng
mối quan hệ song phương hay đa phương của một quốc gia [Nguồn 20].
Vị trí địa lí quy định những đặc điểm chung của thiên nhiên mà trước hết là
khí hậu, đất đai, sinh vật, khoáng sản… từ đó bước đầu nhận thấy được những
thế mạnh và hạn chế của tài nguyên thiên nhiên ở lãnh thổ nghiên cứu.

11


1.1.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (TNTN) là nền tảng để phát
triển kinh tế, là những điều kiện cần nhưng chưa đủ. ĐKTN và TNTN bao gồm
các yếu tố như: địa hình, khí hậu, thủy văn, tài nguyên đất, tài nguyên sinh vật,
tài nguyên khoáng sản... [Nguồn 4, 5, 20].
Tài nguyên khoáng sản được coi như “bánh mì” trong công nghiệp. Số
lượng, quy mô và chất lượng của khoáng sản ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu
và phương thức khai thác của công nghiệp.
Tài nguyên đất, nước, khí hậu và sinh vật ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt
động sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp. Sự phong phú, đa dạng của những tài
nguyên này góp phần tạo dựng một nền nông nghiệp đa dạng về sản phẩm.
Các TNTN sẽ trở thành sức mạnh kinh tế khi được con người khai thác và
sử dụng một cách hiệu quả và bền vững. Cũng giống như vị trí địa lí, tài nguyên
thiên nhiên không đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế mà chỉ là
tiền đề vật chất cơ bản cho sự phát triển KT – XH. Bất kì một quốc gia nào nếu
thiếu vắng tài nguyên thì đều gặp một số khó khăn trong sự phát triển.
TNTN tạo ra những thuận lợi để xây dựng cơ cấu kinh tế đa dạng, là nguồn
hàng xuất khẩu có giá trị, thu hút vốn đầu tư và công nghệ… Nhưng nhân tố này
cũng có thể trở thành mối tranh chấp của nhiều nước tư bản, hơn nữa TNTN

không phải là vô tận, vì vậy trước khi khai thác con người phải đánh giá tài
nguyên để có kế hoạch sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm, hạn chế tình trạng
lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
1.1.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân cư và nguồn lao động
Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất và xã hội, cải tạo và
sử dụng tự nhiên. Quy mô dân số, cơ cấu dân số đóng vai trò quan trọng trong
việc hoạch định kế hoạch và chính sách phát triển của một địa phương.
Nguồn lao động là nhân tố quyết định việc tái tạo, sử dụng và phát triển các
nguồn lực khác. Nguồn lao động được xem xét dưới hai khía cạnh: số lượng và
chất lượng.
Số lượng lao động phụ thuộc vào tốc độ gia tăng dân số, cơ cấu dân số, chất
12


lượng cuộc sống… Nguồn lao động đông trong một khoảng thời gian nhất định
sẽ tạo ra những thuận lợi trong việc thu hút vốn đầu tư nhờ ưu thế về giá nhân
công rẻ, song về lâu dài nếu chỉ có phát triển nhanh về số lượng thì sẽ không bền
vững. Trình độ lao động có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện các mục tiêu KT –
XH và mức độ áp dụng KHCN vào trong sản xuất và đời sống, quyết định tốc độ
phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động. Vì vậy quan tâm tới tăng trưởng
và phát triển kinh tế cần quan tâm tới việc bồi dưỡng, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực.
Mặt khác, con người cũng chính là thị trường tiêu thụ các sản phẩm và dịch
vụ xã hội. Dân số càng đông, mức sống và nhu cầu càng cao, càng có tác dụng
đẩy mạnh sự phát triển của các ngành kinh tế.
b. Tiến bộ của khoa học và công nghệ
Ngày nay, KHCN đã trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất vì vậy nó
cũng trở thành một nhân tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế. KHCN có khả
năng làm thay đổi chất lượng nguồn nhân lực cũng như các yếu tố đầu vào khác

của sản xuất, làm cho danh mục các loại TNTN đa dạng hơn, từ đó góp phần
tăng chất lượng sản phẩm.
KHCN thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế qua việc tăng năng suất lao
động, đẩy nhanh quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. KHCN góp
phần tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nền kinh tế thị trường. Các
nước hoàn toàn có khả năng đi tắt đón đầu trong việc mua hoặc chuyển giao
công nghệ.
Đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, đang ngày
càng đẩy mạnh việc tiếp thu những chuyển giao công nghệ của các nước tiên
tiến để sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong nước, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng và phát triển kinh tế, góp phần thực hiện thành công quá trình CNH –
HĐH đất nước. Tuy nhiên cần chọn lọc hợp lí nếu không rất dễ biến thành “bãi
rác công nghệ” của các nền kinh tế phát triển.
c. Nguồn vốn
Nguồn vốn là yếu tố đầu vào cần thiết cho các quá trình sản xuất. Để đảm
13


bảo cho quá trình phát triển ổn định nền kinh tế, phải đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ
sở vật chất kĩ thuật, máy móc, trang thiết bị, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực
và các dịch vụ khác. Vì vậy, việc gia tăng nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tăng cường tích lũy nội bộ của nền KT.
Nguồn vốn thường được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, trong nước
và ngoài nước. Trong đó nguồn vốn trong nước có ý nghĩa quyết định chính
trong phát triển KT.
Nguồn vốn trong nước bao gồm: Ngân sách của Nhà nước, vốn của các
doanh nghiệp và tích lũy của người dân.
Nguồn vốn ngoài nước gồm: viện trợ chính thức (ODA), viện trợ của các tổ
chức phi chính phủ (NGO), đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) và vốn đầu tư

gián tiếp của nước ngoài.
Đối với các nước đang phát triển và bước vào thời kì CNH như Việt Nam
hiện nay thì nguồn vốn để đầu tư phát triển sản xuất đang là một vấn đề khó
khăn, thiếu vốn cho đầu tư. Vì vậy, việc “tranh thủ” được nguồn vốn đầu tư
nước ngoài có vai trò rất quan trọng, vì nó tạo ra những cơ hội mở rộng sản xuất
theo chiều sâu, giảm khoảng cách tụt hậu về công nghệ với các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới.
d. Thị trường
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, vừa cung cấp các yếu tố
đầu vào cho một quá trình sản xuất (như nguyên nhiên liệu, công cụ máy
móc…) vừa giúp tiêu thụ đầu ra của sản phẩm. Đây là yếu tố quyết định vấn đề
điều tiết tái sản xuất của một dòng sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự thay đổi do thị hiếu của người tiêu
dùng, theo đó các yêu cầu đối với sản xuất không ngừng thay đổi, từ đó thúc đẩy
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
e. Đường lối, chính sách phát triển kinh tế
Đường lối chính sách là yếu tố mang tính chất quyết định đến sự thành
công hay không của chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của các nước trên thế

14


giới. Bởi nó có khả năng cân đối ngân sách, kiềm chế lạm phát và có tích lũy nội
bộ kinh tế, từng bước tăng tỉ lệ đầu tư cho phát triển. Trên thế giới, ở mỗi quốc
gia, mỗi thời điểm đều có đường lối chính sách phát triển KT – XH riêng do có
hoàn cảnh lịch sử và KT – XH khác nhau.
Ở nước ta bước đầu có sự thành công về đường lối chính sách phát triển
kinh tế và hiện đang đẩy mạnh thực hiện quá trình CNH – HĐH để đưa nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Việc xây dựng và hoàn
thiện hệ thống đường lối chính sách tạo điều kiện thuận lơi, môi trường kinh

doanh để phát huy tổng hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực thúc đẩy KT – XH
phát triển. Ngoài ra còn góp phần mở rộng quan hệ ngoại giao, hợp tác 2 bên
cùng có lợi và không can thiệp vào nội bộ của nhau.
f. Cơ sở hạ tầng – vật chất kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng bao gồm: mạng lưới giao thông vận tải, cung cấp điện
nước…có vai trò đảm bảo điều kiện vật chất thuận lợi nhất để các cơ sở sản xuất
và dịch vụ hoạt động có hiệu quả. Kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ sẽ tạo điều
kiện rút ngắn thời gian sản xuất và lưu thông, giảm bớt chi phí sản xuất và góp
phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời thực hiện mối liên hệ giữa các bộ
phận và giữa các vùng kinh tế. Ngược lại, sẽ trở thành yếu tố kìm hãm sự phát
triển của các hoạt động sản xuất.
Cơ sở vật chất kĩ thuật bao gồm: hệ thống máy móc, trang thiết bị, trình độ
công nghệ cho từng ngành sản xuất, đây là một trong nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới năng suất lao động và giá thành sản phẩm.
g. Bối cảnh trong nước và thế giới
Sự phát triển tổng thể của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ luôn chịu tác động
trực tiếp của những yếu tố nội tại trong quốc gia, vùng lãnh thổ đó. Song cũng
không thể tách rời ảnh hưởng của bối cảnh quốc tế, nhất là trong điều kiện mở
rộng hội nhập quốc tế, xu thế toàn cầu hóa như hiện nay. Nắm bắt những tác
động của bối cảnh trong nước và quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc tranh
thủ được các điều kiện thuận lợi, cơ hội và khắc phục được các yếu tố bất lợi,

15


khó khăn cho phát triển KT – XH của địa phương.
1.1.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất
1.1.3.1. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
- Hộ gia đình
Hộ gia đình là hình thức vốn có của sản xuất nhỏ, tồn tại phổ biến ở các

nước đang phát triển thuộc châu Á, trong đó có Việt Nam. Các thành viên
trong hộ gia đình có mối quan hệ gắn bó về huyết thống cũng như về kinh tế,
cùng chung sống trong một mái nhà, cùng tiến hành sản xuất và có chung một
nguồn thu nhập [Nguồn 9, 23]. Hộ gia đình có các đặc điểm cơ bản là:
+ Quy mô canh tác nhỏ bé, ở Việt Nam thường từ 0,5ha (miền Bắc), từ
0,6 – 1ha ở Đồng bằng sông Cửu Long. Ở nước ta các hộ gia đình chỉ có
quyền sử dụng đất mà không có quyền sở hữu ruộng đất.
+ Về nguồn vốn, đại bộ phận rất ít, quy mô thu nhập nhỏ, khả năng tích
lũy thấp làm hạn chế khả năng đầu tư tái sản xuất. Vật tư được mua phục vụ
cho sản xuất từ tiền bán nông phẩm.
+ Về lao động, chủ yếu sử dụng lao động gia đình
+ Kĩ thuật canh tác và công cụ sản xuất ít biến đổi, mang nặng tính
truyền thống.
- Trang trại
Trang trại có nguồn gốc từ hộ gia đình, được phát triển dần lên trong quá
trình chuyển dịch của nền kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc sang nền kinh tế
hàng hóa [Nguồn 9, 23]. Các đặc điểm nổi bật của trang trại bao gồm:
+ Mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất nông phẩm hàng hóa theo
nhu cầu của thị trường.
+ Tư liệu sản xuất (đất đai) thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của
một người chủ độc lập.
+ Quy mô đất đai tương đối lớn, ở Việt Nam trung bình khoảng 6,3 ha.

16


+ Cách thức tổ chức sản xuất tiến bộ, đẩy mạnh hướng chuyên môn hóa,
tập trung vào những sản phẩm có lợi thế so sánh và khả năng sinh lợi cao.
+ Các trang trại đều có thuê mướn lao động.
- Hợp tác xã (HTX)

HTX là một tổ chức kinh tế do nông dân tự nguyện lập ra với nguồn vốn
hoạt động do chính họ góp cổ phần và huy động từ các nguồn khác nhằm duy
trì, phát triển kinh tế hộ gia đình và tăng nhanh tỉ suất hàng hóa, đạt hiệu quả
kinh tế cao cho các hộ, chủ trang trại [Nguồn 9, 23].
Ở Việt Nam, từ sau năm 1986, dựa trên chính sách khoán đến hộ gia
đình, các HTX trao quyền sử dụng đất, quyền tự chủ sản xuất cho xã viên.
Hoạt động của HTX chỉ tập trung cho các khâu mà từng hộ không làm được
hoặc làm không có hiệu quả, hay thực hiện các dịch vụ, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp, hướng dẫn sản xuất, chuyển giao kĩ thuật và hỗ trợ
cho kinh tế hộ phát triển.
1.1.3.2. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
- Điểm công nghiệp
Điểm công nghiệp thường chỉ là một, hai xí nghiệp phân bố đơn lẻ, có
kết cấu hạ tầng riêng. Nó được phân bố gần nguồn nguyên liệu với chức năng
khai thác hay sơ chế nguyên liệu hoặc ở những điểm dân cư nằm trong một
vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản nào đó. Cũng có thể nó ở ngay trong
vùng tiêu thụ để phục vụ cho những nhu cầu nhất định của dân cư [Nguồn
20]. Đặc trưng của điểm CN là:
+ Lãnh thổ nhỏ với một (hai) xí nghiệp, phân bố lẻ tẻ, phân tán.
+ Hầu như không có mối liên hệ sản xuất với các xí nghiệp khác.
+ Thường gắn với một điểm dân cư nào đó.
- Cụm công nghiệp (CCN)

17


CCN bao gồm một vài xí nghiệp công nghiệp, được phân bố trên một
khu vực nhỏ, không có ranh giới rõ ràng, không có ban quản lí riêng. CCN
được phân bố ở các thị trấn, thị xã, dọc theo các trục giao thông. Trong quá
trình phát triển, CCN có thể là hạt nhân để tạo các KCN [Nguồn 22].

- Khu công nghiệp (KCN)
KCN do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới xác định, chuyên
sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp,
không có dân cư sinh sống [Nguồn 20]. KCN có một số đặc điểm chính sau:
+ Có ranh giới rõ ràng với quy mô đất đai đủ lớn, vị trí địa lí thuận lợi.
+ Tập trung tương đối nhiều xí nghiệp CN cùng sử dụng chung cơ sở hạ
tầng, được hưởng quy chế ưu đãi riêng khác với các xí nghiệp phân bố ngoài
KCN (như giá thuê đất, thuế quan…), không có dân cư sinh sống.
+ Có ban quản lí thống nhất để thực hiện quy chế quản lí nhưng có sự
phân cấp rõ ràng về quản lí và tổ chức sản xuất. Các xí nghiệp có khả năng
hợp tác sản xuất, liên kết với nhau.
Ngoài ra, còn có các hình thức tổ chức lãnh thổ của ngành dịch vụ, tuy
nhiên luận văn không đề cập cụ thể vì trong kinh tế huyện Tứ Kỳ các hình
thức này không nổi bật. Chủ yếu là hệ thống chợ, cửa hàng bán lẻ, siêu thị
(quy mô nhỏ) và một số địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch nhân văn.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế huyện
a. Quy mô và tốc độ tăng trưởng GTSX
- Quy mô GTSX là chỉ tiêu biểu thị toàn bộ giá trị của sản phẩm vật chất và
dịch vụ (do sản xuất) của tất cả các ngành kinh tế được tạo nên trên phạm vi lãnh
thổ, trong một thời kì nhất định (thường là một năm) [Nguồn 29.1].
+ GTSX công nghiệp: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của ngành CN tạo ra dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ
trong thời gian nhất định. GTSX công nghiệp bao gồm giá trị nguyên vật liệu,
năng lượng, phụ tùng thay thế, chi phí dịch vụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định,

18


chi phí lao động, thuế sản xuất và giá trị thặng dư tạo ra trong cấu thành giá trị
sản phẩm CN.

+ GTSX nông – lâm – thủy sản: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh ngành nông – lâm – thủy sản dưới dạng sản phẩm vật
chất và dịch vụ trong một thời gian nhất định. Trong đó GTSX ngành nông
nghiệp (nghĩa hẹp) bao gồm giá trị sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi và giá trị của
các dịch vụ nông nghiệp. GTSX lâm nghiệp bao gồm: giá trị trồng mới, nuôi
dưỡng, chăm sóc tu bổ, bảo vệ rừng, giá trị cây, hạt giống và các hoạt động dịch
vụ nông nghiệp khác. Các hoạt động ngành thủy sản bao gồm: nuôi trồng và
đánh bắt thủy hải sản (cá, tôm, baba, ếch, lươn…) và các dịch vụ có liên quan.
- Tốc độ tăng trưởng GTSX
Là chỉ tiêu đo lường, thể hiện mặt định lượng tăng trưởng kinh tế của lãnh
thổ ở quy mô nhỏ như cấp huyện. Chỉ tiêu này được tính theo giá so sánh một
năm cố định [Nguồn 29.1].
b. Giá trị sản xuất/ người
GTSX/người được tính bằng cách lấy GTSX chia cho tổng số dân của địa
phương tại một thời điểm nhất định (một năm) [Nguồn 29.1].
Đây là một tiêu chí phản ánh sự phát triển kinh tế nói chung và nâng cao
mức sống của người dân nói riêng. Sự gia tăng liên tục ngày càng cao của quy
mô, tốc độ tăng trưởng của GTSX/người là một dấu hiệu thể hiện sự phát triển
kinh tế ổn định, bền vững theo hướng CNH của lãnh thổ. Mặt khác, nó còn được
sử dụng làm công cụ so sánh mức sống giữa các địa phương với nhau.
c. Cơ cấu giá trị sản xuất theo các nhóm ngành, thành phần kinh tế và sự
chuyển dịch cơ cấu GTSX
Để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhỏ (cấp huyện),
chỉ tiêu thường được sử dụng là cơ cấu GTSX (thay cho cơ cấu GDP ở cấp tỉnh
và quốc gia).
Cơ cấu GTSX cho biết quy mô, tỉ trọng của các ngành, thành phần kinh tế,
lãnh thổ trong nền kinh tế của cấp huyện. Đồng thời qua đó, xác định vai trò, vị
trí, tầm quan trọng của mỗi đối tượng và có thể đánh giá được trình độ phát triển

19



KT – XH của huyện [Nguồn 29.1].
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho thấy sự điều chỉnh, chuyển biến của nền
kinh tế theo chiều hướng nào. Đây là tiêu chí rất quan trọng đối với một lãnh thổ
kinh tế.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Khái quát vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (VKTTĐPB) tuy có diện tích nhỏ nhất
nhưng là vùng có tiềm lực kinh tế lớn thứ hai cả nước sau VKTTĐPN, là hạt
nhân phát triển của vùng ĐBSH và các tỉnh phía Bắc. VKTTĐPB bao gồm 7
tỉnh và thành phố (từ sau 1/8/2008) là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng
Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. Với diện tích tự nhiên là 15593.9km2
(chiếm 4.7% diện tích cả nước), dân số là 15.335,7 nghìn người năm 2014
(chiếm 17,0% dân số cả nước) [Nguồn 29.1].
Vùng có vị trí chiến lược về phát triển và hợp tác quốc tế ở phía Bắc với
nhiều tuyến đường giao thông huyết mạch đi qua. Trong vùng có thủ đô Hà Nội
– trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ của cả nước. Vùng
KTTĐPB có địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ, chủ yếu được phù
sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa có một mùa đông lạnh, mạng lưới sông ngòi phát triển, có vùng biển rộng.
Đây là những thuận lợi cơ bản để vùng phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển
nền nông nghiệp nhiệt đới với cơ cấu sản phẩm đa dạng.
Hiện nay, quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP) của VKTTĐPB ngày
càng lớn với tỉ lệ đóng góp vào GDP của cả nước ngày càng cao, chỉ đứng sau
VKTTĐPN. Năm 2005 GDP của vùng là 165.027 tỉ đồng, đến năm 2010 tăng
lên là 462.402 tỉ đồng, năm 2014 là 695.958,7 tỉ đồng (chiếm gần 20% GDP cả
nước). Tốc độ tăng GDP trung bình năm của vùng khá cao, giai đoạn 2005 –
2014 đạt khoảng 11.9%, cao hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước. Nhờ
tốc độ tăng trưởng cao, quy mô lớn nên GDP/người hàng năm liên tục tăng, từ

20


×