Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

SỬ DỤNG THƠ TRẦN ĐĂNG KHOA PHÁT TRIỂN vốn từ PHỔ THÔNG CHO TRẺ 5 6 TUỔI ở hà TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.25 KB, 143 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
----&----

NGUYN TH NGUYT KHANH

Sử DụNG THƠ TRầN ĐĂNG KHOA PHáT TRIểN VốN Từ
PHổ THÔNG CHO TRẻ 5 - 6 TUổI ở Hà TĩNH
Chuyờn ngnh: Giỏo dc mm non
Mó s: 60.14.01.01

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. inh Hng Thỏi

H NI 2015


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất tới
PGS. TS Đinh Hồng Thái – Người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho
tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu trường Đại học sư phạm Hà
Nội, ban Chủ nhiệm khoa Giáo dục mầm non, các thầy cô giáo bộ môn đã
tham gia giảng dạy, truyền đạt kiến thức, hướng dẫn khoa học, đóng góp ý
kiến quý báu và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tại trường cũng như
quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ,
động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tác giả hoàn thành
tốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015


Tác giả

Nguyễn Thị Nguyệt Khanh


MỤC LỤC
THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN VỐN TỪ PHỔ THÔNG CHO TRẺ 5 6 TUỔI Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH...............................................................34
2.6. Phân tích kết quả điều tra..........................................................................................38
2.6.1. Kết quả điều tra nhận thức của GVMN về ý nghĩa và nhiệm vụ phát triển vốn từ
phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Hà tĩnh..........................................................................38
2.6.2. Kết quả điều tra thực trạng phát triển vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi Hà
Tĩnh..............................................................................................................................50
2.6.3. Kết quả điều tra mức độ phát triển vốn từ phổ thông của trẻ 5 - 6 tuổi.............55


DANH MỤC BẢNG
THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN VỐN TỪ PHỔ THÔNG CHO TRẺ 5 6 TUỔI Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH...............................................................34
2.6. Phân tích kết quả điều tra..........................................................................................38
2.6.1. Kết quả điều tra nhận thức của GVMN về ý nghĩa và nhiệm vụ phát triển vốn từ
phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Hà tĩnh..........................................................................38
Bảng 2.1. Kết quả điều tra về khái niệm từ phổ thông.........................................39
Bảng 2.2. Kết quả điều tra quan điểm của giáo viên về phát triển vốn từ ...........40
phổ thông được cho là tốt nhất.............................................................................40
Bảng 2.3. Nhận thức của GV về bản chất của việc phát triển vốn từ phổ thông. 42
Bảng 2.4. Kết quả điều tra về mức độ quan trọng của vốn từ .............................45
phổ thông đối với trẻ 5 - 6 tuổi.............................................................................45
Bảng 2.5. Kết quả điều tra về ý nghĩa của việc phát triển vốn từ phổ thông đối
với sự phát triển tư duy và khả năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp của trẻ. .46
Biểu đồ 2.5. Kết quả điều tra về ý nghĩa của việc phát triển vốn từ phổ thông đối
với sự phát triển tư duy và khả năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp của trẻ. .46

Bảng 2.6. Kết quả điều tra về sự phù hợp của thơ Trần Đăng Khoa với việc phát
triển vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi...............................................................47
Biểu đồ 2.6. Kết quả điều tra về sự phù hợp của thơ Trần Đăng Khoa với việc
phát triển vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi.......................................................48
Bảng 2.7. Kết quả điều tra về mức độ cần thiết của việc phát triển vốn từ phổ
thông cho trẻ 5 - 6 tuổi.........................................................................................49
Biểu đồ 2.7. Kết quả điều tra về mức độ cần thiết của việc phát triển vốn từ.....49
phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi.................................................................................49
Bảng 2.8. Nhận thức của GVMN về nhiệm vụ cần thực hiện nhằm phát triển....49
vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi......................................................................49
2.6.2. Kết quả điều tra thực trạng phát triển vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi Hà
Tĩnh..............................................................................................................................50
Bảng 2.9. Các HĐ phát triển vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi........................52
Bảng 2.10. Các biện pháp GV sử dụng trong hoạt động dạy thơ cho trẻ để .......53
phát triển vốn từ phổ thông..................................................................................53
2.6.3. Kết quả điều tra mức độ phát triển vốn từ phổ thông của trẻ 5 - 6 tuổi.............55
2.6.3.1. Cách tiến hành điều tra................................................................................55
2.6.3.2. Tổng hợp kết quả điều tra............................................................................57
Bảng 2.11. Mức độ phát triển vốn từ phổ thông của trẻ 5 - 6 tuổi (%)................57
Bảng 2.12. Mức độ phát triển vốn từ phổ thông của trẻ qua từng tiêu chí đánh giá
..............................................................................................................................59


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN VỐN TỪ PHỔ THÔNG CHO TRẺ 5 6 TUỔI Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH...............................................................34
2.6. Phân tích kết quả điều tra..........................................................................................38
2.6.1. Kết quả điều tra nhận thức của GVMN về ý nghĩa và nhiệm vụ phát triển vốn từ
phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Hà tĩnh..........................................................................38
Bảng 2.1. Kết quả điều tra về khái niệm từ phổ thông.........................................39
Biểu đồ 2.1. Kết quả điều tra về khái niệm từ phổ thông.................................39

Bảng 2.2. Kết quả điều tra quan điểm của giáo viên về phát triển vốn từ ...........40
phổ thông được cho là tốt nhất.............................................................................40
Biểu đồ 2.2. Kết quả điều tra quan điểm của GV về phát triển vốn từ ...........41
phổ thông được cho là tốt nhất.........................................................................41
Bảng 2.3. Nhận thức của GV về bản chất của việc phát triển vốn từ phổ thông. 42
Bảng 2.4. Kết quả điều tra về mức độ quan trọng của vốn từ .............................45
phổ thông đối với trẻ 5 - 6 tuổi.............................................................................45
Bảng 2.5. Kết quả điều tra về ý nghĩa của việc phát triển vốn từ phổ thông đối
với sự phát triển tư duy và khả năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp của trẻ. .46
Biểu đồ 2.5. Kết quả điều tra về ý nghĩa của việc phát triển vốn từ phổ thông đối
với sự phát triển tư duy và khả năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp của trẻ. .46
Bảng 2.6. Kết quả điều tra về sự phù hợp của thơ Trần Đăng Khoa với việc phát
triển vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi...............................................................47
Biểu đồ 2.6. Kết quả điều tra về sự phù hợp của thơ Trần Đăng Khoa với việc
phát triển vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi.......................................................48
Bảng 2.7. Kết quả điều tra về mức độ cần thiết của việc phát triển vốn từ phổ
thông cho trẻ 5 - 6 tuổi.........................................................................................49
Biểu đồ 2.7. Kết quả điều tra về mức độ cần thiết của việc phát triển vốn từ.....49
phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi.................................................................................49
Bảng 2.8. Nhận thức của GVMN về nhiệm vụ cần thực hiện nhằm phát triển....49
vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi......................................................................49
2.6.2. Kết quả điều tra thực trạng phát triển vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi Hà
Tĩnh..............................................................................................................................50
Bảng 2.9. Các HĐ phát triển vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi........................52
Bảng 2.10. Các biện pháp GV sử dụng trong hoạt động dạy thơ cho trẻ để .......53
phát triển vốn từ phổ thông..................................................................................53
2.6.3. Kết quả điều tra mức độ phát triển vốn từ phổ thông của trẻ 5 - 6 tuổi.............55
2.6.3.1. Cách tiến hành điều tra................................................................................55
2.6.3.2. Tổng hợp kết quả điều tra............................................................................57
Bảng 2.11. Mức độ phát triển vốn từ phổ thông của trẻ 5 - 6 tuổi (%)................57

Bảng 2.12. Mức độ phát triển vốn từ phổ thông của trẻ qua từng tiêu chí đánh giá
..............................................................................................................................59


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất giúp cho sự phát
triển các khả năng tư duy, nhận thức và hòa nhập vào xã hội của con người. Phát
triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc biệt
ở trường MN, giúp trẻ hình thành và phát triển các năng lực ngôn ngữ, như
nghe, nói, tiền đọc viết, bên cạnh đó bước đầu giúp trẻ phát triển khả năng tư
duy, nhận thức, tình cảm.
Giai đoạn từ 0 – 6 tuổi là giai đoạn vàng để phát triển ngôn ngữ cho trẻ và
có tính quyết định tới sự phát triển giao tiếp sau này. Chính vì vậy phát triển
ngôn ngữ không chỉ dừng lại ở nhiệm vụ hình thành và phát triển các năng lực
ngôn ngữ, nghe, nói, tiền đọc, tiền viết mà nhiệm vụ quan trọng hơn đó là kế
thừa những khả năng ngôn ngữ bẩm sinh và bồi dưỡng xây dựng vốn từ cho trẻ
thật phong phú để trẻ vận dụng các ngôn ngữ này vào cuộc sống hàng ngày.
Mong muốn của các nhà GD, các bậc phụ huynh là trẻ không chỉ nhớ được, nói
được và hiểu được nhiều mà muốn các bé nói năng lưu loát trôi chảy, mạnh dạn
trình bày suy nghĩ của bản thân, dùng ngôn ngữ như một công cụ để thể hiện
các khả năng, năng lực của mình, hợp tác, chỉ dẫn mọi người xung quanh, tăng
cường nhận thức về thế giới xung quanh trẻ. Để làm được điều này, vốn từ của
trẻ phải phát triển đủ phong phú để đáp ứng mọi nhu cầu giao tiếp xã hội.
1.2. Đất nước ta gồm 64 tỉnh thành ở các địa phương khác nhau mỗi địa
phương mang một âm sắc giọng nói và một bộ phận từ vựng riêng biệt. Tuy
nhiên, ngôn ngữ địa phương ở các tỉnh thành đều được hình thành dựa trên cơ
sở ngôn ngữ Tiếng Việt phổ thông. Chính vì vậy việc phát triển vốn từ phổ
thông là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, có tính cấp thiết. Trong thực tế, cả
ba vùng miền đều sử dụng Tiếng Việt phổ thông, nhưng vì vốn từ vựng của

người miền Trung có phần khác nên họ vẫn có những hạn chế nhất định khi giao
tiếp và đọc – hiểu. Chính vì thế, cần phải quan tâm, GD bổ sung, phát triển vốn
từ vựng cho trẻ MN để trẻ có thể dễ dàng trong học tập và trong giao tiếp xã


hội.
Hình thành và phát triển vốn từ phổ thông là một trong những nhiệm vụ
phát triển ngôn ngữ tuổi MN. Trong hệ thống ngôn ngữ, từ vựng là cơ sở để xây
dựng lời nói, vì vậy muốn phát triển ngôn ngữ tiếng Việt phổ thông cho trẻ sử
dụng tiếng địa phương thì không thể tách rời nhiệm vụ phát triển vốn từ để trẻ
có thể nghe và hiểu ngôn ngữ phổ thông, bởi hệ thống ngôn ngữ phổ thông sẽ là
ngôn ngữ đọc và viết phục vụ cho việc học tập sau này.
1.3. Thơ Trần Đăng Khoa rất gần gũi trẻ thơ với nội dung phong phú về
mọi mặt của cuộc sống, là kho tàng từ vựng phổ thông đối với trẻ. Thơ ông mở
ra thế giới thực vật với “Góc sân và khoảng trời”, hay thế giới biểu tượng với
các giá trị văn hóa, quan hệ văn hóa. Chính sự mới mẻ, phong phú, sự liên
tưởng ấy mà thế giới thơ Trần Đăng Khoa trở nên hấp dẫn, quen thuộc với trẻ
nhỏ. Trong thơ ông, ngoài những phép tu từ nghệ thuật thì hệ thống từ vựng
cũng rất phong phú về mọi mặt trong cuộc sống. Thơ Trần Đăng Khoa là một
phương tiện GD hữu ích để phát triển toàn diện nhân cách trẻ nói chung và phát
triển vốn từ cho trẻ nói riêng.
1.4. Thực tế, trẻ mầm non trên địa bàn Hà Tĩnh nhìn chung về mặt ngôn
ngữ phát triển vốn từ khá tốt. Tuy nhiên, nếu xét về vốn từ phổ thông thì dường
như trẻ chưa thật sự hiểu những từ đồng nghĩa với tiếng địa phương. Việc phát
triển vốn từ phổ thông cho trẻ ít được các GV quan tâm. GV hầu như chỉ sử
dụng ngôn ngữ địa phương để giao tiếp với trẻ ngay cả khi lên lớp, trong các
hoạt động học. Hơn nữa, GV và phụ huynh sử dụng vốn từ địa phương quá phổ
biến và chỉ dùng từ địa phương khi giao tiếp với trẻ nên trẻ càng ít được tiếp
xúc với từ phổ thông. Khi trẻ xem TV, nghe đọc các văn bản như truyện, thơ,
tạp chí, trẻ khó có thể hiểu được hết nội dung của văn bản.

Vì những lí do kể trên, chúng tôi đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Sử dụng
thơ Trần Đăng Khoa phát triển vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Hà
Tĩnh”.
2. Lịch sử nghiên cứu vẫn đề
2.1. Những nghiên cứu về ngôn ngữ nói chung và phát triển vốn từ


cho trẻ nói riêng
Hướng thứ nhất: Nghiên cứu về phát triển ngôn ngữ và phát triển vốn từ
cho trẻ mầm non.
Đối với trẻ em, sự phát triển ngôn ngữ được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn
tiền ngôn ngữ (dưới 12 tháng tuổi) và giai đoạn ngôn ngữ (từ 12 tháng tuổi trở lên).
Ngôn ngữ đóng vai trò vô cùng đặc biệt trong việc phát triển tư duy, hình thành và
phát triển nhân cách; là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập, vui chơi… Một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của việc phát triển ngôn ngữ đó là phát triển vốn từ cho
trẻ, bởi vốn từ có vai trò quan trọng đối với trẻ, là công cụ hữu hiệu để trẻ hiểu và
nắm bắt thông tin, giúp trẻ giao tiếp và lĩnh hội tri thức. Trên thế giới và cả ở Việt
Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về ngôn ngữ và vai trò của ngôn ngữ cũng như vai
trò của vốn từ nói riêng, tiêu biểu là:
Các tác giả nước ngoài nghiên cứu về TLH ngôn ngữ như J.J.Rutxo,
I.A.Comenxki, K.D.Usinxki, L.X.Vugotxki... phân chia sự phát triển ngôn ngữ
thành các giai đoạn 0 - 12 tháng, 24 - 36 tháng, 36 - 72 tháng tuổi. Theo các nhà
nghiên cứu, sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt được ở những mức độ khác nhau
theo mỗi giai đoạn, từ đó đề ra từng nhiệm vụ cụ thể cho từng giai đoạn. Tuy
nhiên, nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ là nhiệm vụ cần được quan tâm
thường xuyên. Không những thế, nhiệm vụ phát triển vốn từ cần được thực hiện
từ rất sớm để đạt được hiệu quả. Ngoài ra, họ đã đi vào nghiên cứu tính chất
xã hội của ngôn ngữ, về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy, sự phụ thuộc
qua lại giữa các thuộc tính của ngôn ngữ… L. X. Vưgotxki trong cuốn " Tư
duy và ngôn ngữ" đã lập luận rằng hoạt động tinh thần của con người chính là

kết quả học tập mang tính xã hội chứ không phải là một học tập chỉ là của cá
thể [32]. Chính vì vậy, việc GD phát triển vốn từ cho trẻ có thể nói là dễ dàng
hơn rất nhiều khi thực hiện ở trường MN, khi trẻ được ở trong một tập thể để
trẻ có thể học hỏi mọi lúc mọi nơi. Như vậy, GVMN khi đã xác định được
nhiệm vụ cần lập kế hoạch cụ thể để phát triển vốn từ cho trẻ theo từng giai
đoạn.


Hướng thứ hai: Nghiên cứu về các phương pháp phát triển ngôn ngữ.
Tác giả nghiên cứu phương pháp phát triển ngôn ngữ một cách có hệ
thống: nhất phải kể đến E.I.Tikhieva, là nhà sư phạm nổi tiếng nước Nga. Tác
giả đã chỉ ra các phương pháp, biện pháp, phương tiện phát triển ngôn ngữ cho
trẻ em [12]. Ngoài ra cũng có rất nhiều các nhà sư phạm khác cũng đã nghiên
cứu về các phương pháp phát triển ngôn ngữ như L.P.Phedorenco với “Phương
pháp phát triển lời nói cho trẻ mẫu giáo”, F.A.Xokhin với “Phát triển lời nói cho
trẻ mẫu giáo”, M.K.Bogoliupxkaia - V.V.Septsenko với “Đọc và kể chuyện văn
học ở vườn trẻ”...Trong đó, tác giả F.A.Xokhin với “Phát triển lời nói cho trẻ
mẫu giáo” cũng đã xác định những nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ MG và
đề ra cách thức xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường MN và
trong kế hoạch đó phải xác định rõ nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, các bước
tổ chức một hoạt động bất kì nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ MG[13].
Ở Việt Nam, các tác giả Nguyễn Xuân Khoa, Phùng Ngọc Kiếm, Lương
Kim Nga, Đinh Hồng Thái... cũng đã có những công trình nghiên cứu về
phương pháp phát triển ngôn ngữ trẻ MN từ 0 đến 6 tuổi.
Trong cuốn “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”, Nguyễn Xuân Khoa
đã nghiên cứu khá kĩ sự phát triển ngôn ngữ của trẻ MG. Trên cơ sở những đánh
giá chung về đặc điểm sinh lí của trẻ ở lứa tuổi này, dựa trên mối quan hệ của
bộ môn ngôn ngữ học với những bộ môn khác ông đã đưa ra được một số
phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ MN, trong đó bao gồm cả vấn đề phát
triển vốn từ cho trẻ [27]. Cuốn sách này là tài liệu bổ ích cho các GV và sinh

viên ngành MN, cũng như các nhà nghiên cứu về vấn đề này. Cùng với Nguyễn
Xuân Khoa, trong cuốn “Giáo trình phương pháp phát triển lời nói trẻ em” của
tác giả Đinh Hồng Thái, đã viết chi tiết về lời nói mạch lạc và các hình thức,
phương pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ MN, trong đó đề cao sự quan
trọng của việc phát triển vốn từ và các phương pháp phát triển vốn từ, bởi phát
triển vốn từ là tiền đề quan trọng để trẻ có thể diễn đạt trôi chảy mạch lạc và
hiểu ý nghĩa của các văn bản khác nhau. Ngoài ra, tác giả đã chỉ ra các nhiệm


vụ phát triển ngôn ngữ trẻ em, gồm: GD chuẩn mực ngữ âm Tiếng Việt, hình
thành và phát triển vốn từ cho trẻ, dạy trẻ sử dụng các mẫu câu Tiếng Việt, phát
triển lời nói mạch lạc, chuẩn bị cho trẻ khả năng tiền đọc viết, phát triển lời nói
nghệ thuật thông qua việc cho trẻ tiếp xúc với thơ và truyện, GD tình yêu đối
với tiếng mẹ đẻ và văn hóa giao tiếp ngôn ngữ, từ đó xác định nội dung và
phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở từng độ tuổi khác nhau [37].
Các nghiên cứu về biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ MN thường là các
luận án tiến sĩ hay luận văn thạc sĩ. Luận án Tiến sĩ “Những bước phát triển
ngôn ngữ của trẻ 1 - 6 tuổi” của Lưu Thị Lan. Luận án Tiến sĩ “Các quá trình
hình thành và phát triển ngôn ngữ trẻ em” - TS Nguyễn Huy Cẩn. Luận văn thạc
sĩ “Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thông qua kể chuyện”
(1997)- Hồ Lam Hồng. Luận văn thạc sĩ “Phát triển vốn từ cho trẻ trước tuổi
học trong hoạt động học tập làm quen với môi trường xung quanh” (1997) Lê
Thị Lan. Luận văn thạc sĩ “Thực trạng hiểu từ của trẻ mẫu giáo 3-6 tuổi”
(1998) Nguyễn Thị Mai. Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp nâng cao mức độ
hiểu từ của trẻ 5 - 6 tuổi” Đỗ Thị Xuyến...
2.2. Nghiên cứu về sự phát triển vốn từ phổ thông
Một số luận văn thạc sĩ về sự phát triển vốn từ phổ thông cho trẻ em từng
vùng miền và trẻ em dân tộc thiểu số ví dụ như Luận văn thạc sĩ “Mức độ lĩnh
hội vốn từ Tiếng Việt của trẻ 3 - 4 tuổi vùng dân tộc Thái” (1998) Nguyễn Thị
Sáu cũng đã chỉ ra sự phát triển vốn từ phổ thông và chỉ ra mức độ lĩnh hội,

mức độ tiếp thu vốn từ phổ thông cũng như khả năng ghi nhớ và vận dụng vốn
từ phổ thông đó vào giao tiếp hằng ngày của trẻ.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp sử dụng thơ Trần Đăng Khoa phát triển vốn từ
phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Hà Tĩnh.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
4.2. Đối tượng nghiên cứu


Biện pháp sử dụng thơ Trần Đăng Khoa phát triển vốn từ phổ thông cho
trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở Hà Tĩnh.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện pháp sử dụng thơ Trần Đăng Khoa phù
hợp trong tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen Văn học thì sẽ góp phần phát
triển vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Hà tĩnh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng thơ Trần Đăng Khoa phát
triển vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Hà Tĩnh.
6.2. Thực trạng của việc phát triển vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi ở
Hà Tĩnh.
6.3. Xây dựng một số biện pháp sử dụng thơ Trần Đăng Khoa phát triển
vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Hà Tĩnh.
6.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm các biện pháp đã đề xuất nhằm kiểm
chứng giả thuyết khoa học đã đề ra.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Đề tài nghiên cứu biện pháp sử dụng thơ Trần Đăng Khoa nhằm phát
triển vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Hà Tĩnh.
7.2. Đề tài triển khai nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm tại trường

Mầm non tư thục Nguyễn Du trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa các vấn đề lí luận liên
quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra bằng phiếu Anket để biết ý kiến, thực trạng sử dụng các biện
pháp của GV về việc phát triển vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường
mầm non.
8.2.2. Phương pháp quan sát


Dự giờ, theo dõi, quan sát, ghi chép về việc tổ chức các hoạt động nhằm
phát triển vốn từ phổ thông cho trẻ thông qua hoạt động dạy trẻ học thơ.
8.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Đánh giá thành quả đạt được sau khi thực nghiệm trên trẻ để xác định
tính khả thi của các biện pháp đã đề ra trong đề tài nghiên cứu.
8.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành các biện pháp đã đề ra để đánh giá tính khả thì của các biện
pháp đó trong các hoạt động giáo dục ở trường mầm non. Phương pháp này
đánh giá biện pháp cả về tính khả thi về nội dung trình tự khi thực hiện và đánh
giá biện pháp cả về tính hiệu quả dựa trên mục đích đã đề ra.
8.3. Phương pháp xử lí kết quả số liệu
Sử dụng phương pháp toán thống kê nhằm xử lí các số liệu thu thập được
trong quá trình điều tra và thực nghiệm.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính:
Phần mở đầu
Nội dung nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lí luận của việc sử đụng thơ Trần Đăng Khoa phát triển
vốn từ phổ thông cho trẻ mầm non 5 – 6 tuổi ở Hà Tĩnh
Chương 2: Thực trạng của việc phát triển vốn từ phổ thông cho trẻ 5 - 6
tuổi ở Hà Tĩnh
Chương 3: Một số biện pháp sử dụng thơ Trần Đăng Khoa phát triển vốn từ
phổ thông cho trẻ 5 - 6 tuổi ở thành phố Hà Tĩnh
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG THƠ TRẦN ĐĂNG KHOA
PHÁT TRIỂN VỐN TỪ PHỔ THÔNG CHO TRẺ
5 - 6 TUỔI Ở HÀ TĨNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Vốn từ
Vốn từ của một người là tập hợp các từ và cụm từ trong một ngôn ngữ mà
người đó quen thuộc (biết tới). Vốn từ thường xuyên tăng lên theo tuổi tác và
kinh nghiệm sống, và là công cụ cơ bản, hữu dụng trong giao tiếp, thu nhận kiến
thức.
1.1.2. Vốn từ phổ thông
Trong các tài liệu nghiên cứu về vốn từ phổ thông hay còn gọi là từ toàn
dân có rất nhiều những định nghĩa khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Thiện Giáp trong “Từ vựng học Tiếng Việt”, ông
định nghĩa từ toàn dân như sau: “Từ vựng toàn dân là vốn từ dùng chung cho tất
cả những người nói Tiếng Việt, thuộc các địa phương khác nhau, các tầng lớp
xã hội khác nhau” [20, tr.62]
Khi trình bày các lớp từ phân loại theo phạm vi sử dụng, Nguyễn Xuân
Khoa đã xác định từ phổ thông là lớp từ có số lượng lớn nhất, phạm vi sử dụng

rộng nhất. [26]. Tác giả Phan Thanh Minh cho rằng: “Từ phổ thông là từ được
phổ biến trong toàn dân, mọi người đều hiểu và sử dụng được”. Từ vựng toàn
dân là “gồm những từ ngữ mà toàn dân, mọi người, mọi nơi đều có thể sử dụng
một cách rộng rãi” [15-Tr.226]
Nhiều tác giả định nghĩa về từ phổ thông. Nhìn chung, các định nghĩa tuy
có cách trình bày có nét khác nhau nhưng đều thống nhất ở việc xác định phạm
vi rất rộng và tính toàn dân của vốn từ này. Tựu trung lại, có thể định nghĩa như
sau:“Từ phổ thông là lớp từ lớn nhất trong mỗi một thứ tiếng, được toàn dân sử
dụng rộng rãi và được dùng chính thức trong các văn bản hành chính cũng như


các phương tiện thông tin đại chúng”
1.1.3. Phát triển vốn từ
Phát triển vốn từ là sự gia tăng của từ vựng trong ngôn ngữ của mỗi
người, xét về cả mặt số lượng và chất lượng. Cụ thể:
Thứ nhất là làm giàu vốn từ cho trẻ: là phát triển vốn từ về chiều rộng,
cung cấp thêm các tên gọi của các sự vật hiện tượng, các hoạt động, trạng thái;
các tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
Thứ hai là nâng cao khả năng hiểu nghĩa từ ở trẻ; dạy trẻ dùng từ chính
xác, phát triển vốn từ đồng nghĩa, trái nghĩa, nhiều nghĩa; điều này giúp trẻ khả
năng lựa chọn và sử dụng từ chính xác.
Thứ ba là tích cực hóa vốn từ của trẻ: từ phải được sử dụng đúng trong
cấu trúc câu. Một từ có thể sử dụng trong nhiều câu khác nhau, được tích cực
hóa trong hoạt động giao tiếp [37].
1.1.4. Phát triển vốn từ phổ thông
Phát triển vốn từ phổ thông cho trẻ là việc tổ chức có kế hoạch, có khoa
học nhằm cung cấp, làm giàu vốn từ phổ thông, nâng cao khả năng hiểu nghĩa
của từ phổ thông, đặc biệt là những từ phổ thông đồng nghĩa với từ địa phương
tương ứng mà trẻ thường hay sử dụng, đồng thời củng cố và tích cực hoá vốn từ
phổ thông cho trẻ, giúp trẻ biết vận dụng phù hợp vốn từ đó trong hoạt động

giao tiếp.
1.1.5. Biện pháp phát triển vốn từ phổ thông
Theo định nghĩa trong “Từ điển Tiếng Việt”– của Hoàng Phê: Biện pháp
là cách làm, cách giải quyết một cách vấn đề cụ thể [35,tr.89]. Biện pháp dạy
học là một trong những thành tố của quá trình GD, có mối quan hệ biện chứng
với của các thành tố khác, đặt biệt là phương pháp dạy học. Biện pháp dạy học
là một bộ phận của phương pháp dạy học, ở lứa tuổi MN các biện pháp dạy học
đặc biệt quan trọng, nó làm cho quá trình dạy học hấp dẫn trẻ em, làm cho
phương pháp tác động phù hợp với sự phát triển tâm lý của trẻ. Do đó nâng cao
hiệu quả của quá trình dạy học và làm cho HĐ học tập của trẻ trở nên nhẹ nhàng


sinh động.
Trong các tài liệu lý luận dạy học, phần lớn các tác giả coi biện pháp là
cách làm, cách tiến hành cụ thể để đạt được kết quả mong muốn (Nguyễn Ngọc
Bảo, Hà Thị Đức, Trần Tuyết Oanh…) Vận dụng vào lý luận dạy học ở trường
MN, tác giả Nguyễn Thị Hòa định nghĩa:“ Biện pháp giáo dục MN được hiểu là
cách là cụ thể trong hoạt động hợp tác cùng nhau giữa GV với trẻ nhằm thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đã đặt ra ở lứa tuổi MN… Phương pháp GD
có quan hệ mật thiết với các biện pháp GD… Phương pháp mang tính khái quát
chung còn biện pháp mang tính cụ thể” [21,tr.88].
Như vậy, có thể định nghĩa: Biện pháp phát triển vốn từ phổ thông là
cách thức cụ thể trong hoạt động hợp tác cùng nhau giữa giáo viên với trẻ
nhằm mục đích nâng cao khat năng sử dụng từ phổ thông cho trẻ cả về số
lượng lẫn chất lượng.
1.2. Cơ sở ngữ văn
1.2.1. Vốn từ
- Từ
“Từ của tiếng việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến, mang
những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất định,

tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt và nhỏ nhất
để tạo câu” – Đỗ Hữu Châu [5-Tr.29].
Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ được vận dụng độc lập, tái
hiện tự do trong lời nói để xây dựng nên câu. Các đơn vị này có những đặc điểm
sau:
- Vốn từ tích cực
Vốn từ tích cực là những từ ngữ mà trẻ hiểu và sử dụng trong giao tiếp được.
- Vốn từ thụ động
Vốn từ thụ động là những từ ngữ mà trẻ mới lĩnh hội. Kinh nghiệm sống
và tri thức còn nghèo nàn nên trẻ chưa hiểu rõ nghĩa của từ nên chưa sử dụng
được, tức là chỉ nghe hiểu nhưng không nói được và vận dụng được.


Tích cực hóa vốn từ, tức là chuyển từ thụ động sang từ tích cực, là một
nội dung quan trọng của giáo dục ngôn ngữ.
1.2.2. Lớp từ phổ thông và địa phương
Căn cứ vào phạm vi sử dụng của từ, các nhà ngôn ngữ học đã chia hệ
thống từ vựng Tiếng Việt ra làm 6 lớp từ: từ địa phương, từ nghề nghiệp, thuật
ngữ khoa học, từ ngữ gốc Hán - Ấn – Âu, từ ngữ lịch sử và từ toàn dân [26].
Trong phạm vi của đề tài chúng tôi chỉ xem xét hai loại: từ phổ thông và từ địa
phương.
1.2.2.1 Từ địa phương
Do cách biệt về hoàn cảnh lịch sử, địa lý, các tiếng địa phương có sự khác
biệt nhau về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Từ vựng học chỉ nghiên cứu tiếng địa
phương về mặt từ vựng, đó là lớp từ địa phương trong Tiếng Việt:
- Nhóm tiếng địa phương Bắc Bộ.
- Nhóm tiếng địa phương Bắc Trung Bộ.
- Nhóm tiếng địa phương Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Từ địa phương thuộc về tiếng nói của một vùng nhất định. Người của địa
phương này không hiểu những từ địa phương của địa phương kia.

Chúng ta có thể chia từ địa phương thành các loại sau:
- Những từ địa phương không có sự đối lập với từ vựng toàn dân. Đó là
những từ chỉ đặc sản của từng vùng. Ví dụ như: nhút, cu đơ, bánh pía...
- Những từ địa phương có sự đối lập với từ vựng toàn dân, có thể chia
làm hai loại nhỏ:
+ Giống về ngữ âm với từ vựng toàn dân nhưng ý nghĩa khác nhau.
+ Khác về ngữ âm nhưng ý nghĩa giống nhau.
Do đất nước đã thống nhất, lớp từ toàn dân ảnh hưởng sâu sắc đối với
tiếng địa phương. Tiếng địa phương một mặt tiếp thu những từ mới của từ vựng
toàn dân, mặt khác có đóng góp cho từ vựng toàn dân một số từ ngữ cần thiết.
[26]
1.2.3. Từ phổ thông
Trừ những từ ngữ thuộc các lớp từ được sử dụng hạn chế về mặt lãnh thổ


(từ địa phương) hoặc về mặt “phương ngữ xã hội” (thuật ngữ, từ ngữ lịch sử, từ
nghề nghiệp), số còn lại được gọi là lớp từ vựng phổ thông hoặc từ vựng toàn
dân.
Ngay tên gọi của lớp từ này cũng đã ngụ ý rằng nó gồm những từ ngữ mà
toàn dân, mọi người, mọi nơi, mọi lúc đều có thể sử dụng một cách rộng rãi.
Lớp từ này có số lượng từ ngữ lớn nhất, và trong từ vựng của ngôn ngữ nào
cũng vậy, nó đóng vai trò làm nền tảng. Nó cũng là cơ sở để thống nhất từ vựng
và thống nhất ngôn ngữ dân tộc, đồng thời là tài sản chung để mọi thành viên
trong dân tộc, trong xã hội sử dụng làm công cụ giao tiếp chung. Bởi vì nó gọi
tên cho tất cả những sự vật, hiện tượng, thuộc tính, quá trình,... thiết yếu nhất
trong sự tồn tại của đời sống con người [31].
Từ toàn dân được sử dụng chính thức trên các phương tiện truyền thông
đại chúng, trong tất cả các văn bản quản lý Nhà nước, trong các lĩnh vực xã hội
kinh tế, chính trị, ngoại giao…
Trong tương quan với từ vựng địa phương, từ nghề nghiệp, thuật ngữ và

cả tiếng lóng, lớp từ ngữ chung vừa làm chỗ dựa cho chúng, lại vừa được chúng
bổ sung cho. Trong trường hợp cần thiết, vẫn có những từ ngữ trong các lớp từ
được sử dụng hạn chế đó, được chấp nhận và tiếp thu vào vốn từ vựng chung (dĩ
nhiên, không phải là tất cả mọi từ). Đó là sự tác động qua lại hai chiều, là biểu
hiện của tính thống nhất trong cái đa dạng của từ vựng.
1.2.4. Một vài đặc điểm ngôn ngữ địa phương Hà Tĩnh
1.2.4.1. Đặc điểm hệ thống ngữ âm của tiếng địa phương Hà Tĩnh
Hệ thống thanh điệu
Gồm 5 thanh điệu, khác với hệ thống thanh điệu quốc ngữ cả về số lượng
lẫn chất lượng.
Hệ thống phụ âm đầu
- Số lượng: 23 phụ âm.
- Trong số 23 phụ âm trên, hơn phương ngữ Bắc 3 phụ âm uốn lưỡi /ş,
z, / (chữ quốc ngữ ghi bằng s, r, tr). Trong nhiều thổ ngữ có 2 phụ âm bật hơi
[ph, kh] (giống như chữ viết đã ghi lại) thay cho 2 phụ âm xát /f, χ/ trong


phương ngữ Bắc.
Hệ thống âm cuối
Phụ âm /-ŋ, -k/ có thể kết hợp được với nguyên âm ở cả 3 hàng. Tuy vậy,
trong những từ chính trị-xã hội mới xuất hiện gần đây vẫn có các cặp âm cuối [nh, ch] và [-ngm, kp]
Thanh điệu tiếng Hà Tĩnh:
+ Không phân biệt thanh ngã với thanh nặng.
+ Cả 5 thanh tạo thành một hệ thống thanh điệu khác với phương ngữ
Bắc do có độ trầm lớn hơn.
1.2.4.2.

Đặc điểm từ vựng của ngôn ngữ Hà Tĩnh

Một số vùng nhỏ có sử dụng tiếng địa phương nhiều hơn, tức là tỉ lệ từ

địa phương trên từ phổ thông cao hơn các vùng khác trong tỉnh, ví dụ như
huyện Nghi Xuân, xã Thạch Điền – huyện Thạch Hà.
Bên cạnh đó cũng có những vùng có sử dụng tiếng địa phương của vùng
khác biệt với tiếng địa phương của những vùng khác. Ví dụ như Xã Thạch Đồng
thuộc Thành phố Hà Tĩnh.
1.2.4.3. Đặc điểm ngữ pháp của ngôn ngữ Hà Tĩnh: Không có gì khác
biệt so với tiếng phổ thông..
1.2.5. Đặc điểm thơ Trần Đăng Khoa
Đặc điểm về hệ thống từ vựng
Trước hết, xét về từ vựng nói chung trong thơ Trần Đăng Khoa. Trong
thơ Trần Đăng Khoa, ngôn ngữ được ông sử dụng vô cùng phong phú, được lựa
chọn kỹ càng, phù hợp với vốn hiểu biết của trẻ.
Từ vựng trong thơ Trần Đăng Khoa sở dĩ luôn luôn gần gũi, quen thuộc
với trẻ nhỏ là vì những bài thơ ông viết cho trẻ thơ là viết vào những năm tháng
thời thơ ấu của mình. Lúc ấy, Trần Đăng Khoa chỉ là một chú bé, cuộc sống
luôn chỉ xoay quanh “góc sân và khoảng trời”, xoay quanh những gì gần gũi,
thân thuộc trong cuộc sống của em. Không chỉ thế, lúc này, vốn từ của Trần
Đăng Khoa là vốn từ của một đứa trẻ, là vốn từ về cảnh vật thiên nhiên, về bản


thân, về gia đình, về những mối quan hệ gần gũi. Chính vì thế nét tương đồng
trong vốn từ ấy chính là cơ sở để cho những bài thơ Trần Đăng Khoa trở nên dễ
hiểu đối với mọi đứa trẻ, không những dễ hiểu mà còn gần gũi, mỗi đứa trẻ
dường như tìm thấy mình, tìm thấy sự đồng điệu trong suy nghĩ trong tâm tư
của mình với ý thơ của Trần Đăng Khoa.
Trong thơ Trần Đăng Khoa luôn cố gắng đưa những từ ngữ vào ngữ cảnh
phù hợp với nó, cách dùng từ thông minh sáng tạo, cách dùng từ của Trần Đăng
Khoa thể hiện được sự liên tưởng phong phú. Những từ ngữ ấy dường như vẽ
lên một bức tranh đẹp xung quanh em, qua đó cũng có thể giúp trẻ em khi đọc
thơ Trần Đăng Khoa có thể tự rút ra cho mình cách dùng từ phù hợp với hoàn

cảnh, với ngữ cảnh và văn cảnh; từ đó giúp trẻ tích cực hóa vốn từ, chuyển vốn
từ từ thụ động sang chủ động một cách tự nhiên, không gò bó và nhàm chán.
Cách sử dụng từ thông minh của Trần Đăng Khoa giúp cho mọi trẻ em khi đọc
thơ ông đều có thể phát triển vốn từ, có thể là từ trái nghĩa với nhau, từ trong
một trường nghĩa, từ đồng nghĩa hoặc những từ láy mới lạ, đẹp và giàu nhạc
điệu…
Ngoài ra, về từ vựng đồng nghĩa với các từ địa phương mà trẻ Hà Tĩnh
thường hay sử dụng cũng có những điểm phù hợp để có thể lựa chọn thơ Trần
Đăng Khoa phát triển vốn từ phổ thông cho trẻ MN sử dụng tiếng địa phương.
Vì Trần Đăng Khoa sáng tác thơ cho trẻ em chủ yếu vào thời thơ ấu, nên từ
vựng phổ thông trong thơ ông có thể nói là phù hợp tương ứng với những từ địa
phương đồng nghĩa với nó mà trẻ MN đã biết. Chính vì thế, số lượng từ phổ
thông trong thơ ông là vô cùng phong phú và đa dạng, đồng thời cũng tương
ứng với vốn từ địa phương đồng nghĩa với chúng mà trẻ MN ở địa phương đang
sử dụng, phù hợp với vốn từ và vốn hiểu biết của trẻ MN.
Những từ vựng đồng nghĩa với từ địa phương mà trẻ Hà Tĩnh thường hay
sử dụng đã được thống kê trong phụ lục kèm theo. Qua thống kê có thể thấy số
lượng từ vựng trong mỗi bài thơ là khác nhau, có thể ít, có thể nhiều. Giáo viên
nên lựa chọn cân nhắc kĩ khi chọn tác phẩm để giáo dục trẻ. Nên chọn những


bài thơ có số lượng ít từ vựng phổ thông tương ứng với từ địa phương để dạy
trước, sau đó mới chọn những bài thơ có số lượng từ tăng dần lên để phù hợp
với vốn hiểu biết và nhu cầu tìm hiểu của trẻ.
Nội dung thơ Trần Đăng Khoa rất phong phú nên vốn từ vựng trong thơ
ông, đặc biệt là từ vựng theo từng chủ đề cụ thể trong mỗi bài thơ cũng rất đa
dạng. Chính vì vậy, GV hoàn toàn có thể lựa chọn những từ vựng phổ thông
trong từng bài thơ sao cho phù hợp với chủ đề, chủ điểm ở trường MN.
1.3. Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ 5 - 6 tuổi
1.3.1. Khái quát về sự phát triển vốn từ của trẻ mẫu giáo

Quy luật tăng số lượng từ của trẻ: số lượng từ của trẻ tăng theo thời gian,
sự tăng có tốc độ không đồng đều, có giai đoạn tăng nhanh, có giai đoạn tăng
chậm; trong năm thứ 3 tốc độ tăng nhanh nhất, từ 3 đến 6 tuổi tốc độ tăng vốn
từ giảm dần.
Cơ cấu từ loại trong vốn từ của trẻ là một tiêu chí để đánh giá chất lượng
vốn từ. Tiếng Việt có 8 loại từ: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phó từ,
quan hệ từ, tình thái từ [31,tr.78]. Số lượng từ loại càng nhiều bao nhiêu thì
càng tạo điều kiện cho trẻ diễn đạt thuận lợi bấy nhiêu. Các loại từ xuất hiện dần
dần trong vốn từ của trẻ. Ban đầu chủ yếu là danh từ, sau đó đến động từ và tính
từ; các loại từ khác xuất hiện muộn hơn.
Theo Fedorenko (Nga), ở trẻ em có 5 mức độ hiểu nghĩa khái quát của từ
như sau: mức độ zero, mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3, mức độ 4.
Trẻ MG lĩnh hội vốn từ ngữ chỉ là bước đầu nên không phải tất cả các từ
chúng tiếp nhận và sử dụng được ngay. Có những từ ngữ tích cực, trẻ hiểu vầ sử
dụng trong giao tiếp được. Loại này có số lượng hạn chế. Loại vốn từ thụ động
bao gồm những từ trẻ mới lĩnh hội. Kinh nghiệm sống và tri thức còn nghèo nàn
nên trẻ chưa hiểu rõ nghĩa của từ nên không sử dụng được. Trẻ mẫu giáo có giai
đoạn chỉ nghe hiểu mà không nói được. Tích cực hóa vốn từ là một nội dung
quan trọng của GD ngôn ngữ.
1.3.2. Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ 5 - 6 tuổi
1.3.2.1 Vốn từ xét về mặt số lượng


Theo tác giả Nguyễn Xuân Khoa, trẻ 6 tuổi có thể sử dụng khoảng 3000
đến 4000 từ còn trẻ 5 tuổi thì 2500-2600 từ [27]. Và theo tác giả Đinh Hồng
Thái, từ 5 - 6 tuổi vốn từ của trẻ tăng bình quân đến 1033 từ, tính từ và các loại
từ khác chiếm tỉ lệ cao hơn so với thời gian 4-5 tuổi.
Tốc độ tăng vốn từ ở các độ tuổi khác nhau, chậm dần theo độ tuổi: cuối
3 tuổi so với đầu 3 tuổi vốn từ tăng 107%; cuối 4 tuổi so với đầu 4 tuổi tăng
40,58%; cuối 5 tuổi so với đầu 5 tuổi vốn từ tăng 10,40%; cuối 6 tuổi so với đầu

6 tuổi vốn từ tăng 10,01% [36]. Như vậy, tốc độ tăng vốn từ ở tuổi 5 - 6 tuổi đã
giảm so với trước đó, có thể nói là giảm mạnh [36].
Có thể nói số lượng từ của trẻ tăng tốc không đồng đều và sự tăng vốn từ
đó thay đổi theo từng giai đoạn. Trẻ ở giai đoạn 3 tuổi có sự tích lũy từ mới
nhiều nhất còn sau đó thì giảm dần.
1.3.2.2. Vốn từ xét về mặt cơ cấu từ loại
Giai đoạn 5 - 6 tuổi là giai đoạn hoàn thiện một bước cơ cấu từ loại trong
vốn từ của trẻ. Tỉ lệ danh từ, động từ giảm đi (chỉ còn khoảng 50%) nhường chỗ
cho tính từ và các từ loại khác tăng lên: tính từ đạt 15%, quan hệ từ tăng lên đến
5,7%; còn lại là các từ loại khác [36].
Sự hoàn thiện về cơ cấu từ loại trong vốn từ của trẻ giúp cho sự giao tiếp
và lời nói trở nên mạch lạc trôi chảy hơn và dễ dàng hơn, linh hoạt hơn trong lời
nói. Để đáp ứng nhu cầu giao tiếp ngày càng lớn của trẻ, việc phát triển vốn từ
và vốn từ phổ thông cho trẻ là cần thiết và vô cùng quan trọng. Bởi việc giao
tiếp thuận lợi sẽ giúp cho trẻ rất nhiều trong cuộc sống, trong tiếp nhận thông
tin, kiến thức và đặc biệt quan trọng để chuẩn bị cho trẻ học tập ở trường phổ
thông.
1.3.2.3. Khả năng hiểu nghĩa từ của trẻ
Khả năng hiểu nghĩa từ của trẻ 5 - 6 tuổi đã đạt ở mức độ 2 và mức độ 3,
tức là mức độ khái quát như nói đến quả, trẻ có thể hiểu là gồm nhiều loại quả
như cam, quýt, táo… hay nói đến màu, trẻ có thể hiểu được là xanh, đỏ, trắng,


đen…; mức độ cao hơn như nghề nghiệp, trẻ hiểu là gồm cô giáo, bác sĩ, công
an, công nhân…
1.3.2.4. Đặc trưng lĩnh hội vốn từ
Thứ nhất: nhờ có đặc điểm trực quan hành động và trực quan hình tượng
của tư duy nên trước hết trẻ nắm được các tên gọi của sự vật, hiện tượng, thuộc
tính, quan hệ mang tính chất biểu tượng trực quan và phù hợp với hoạt động của
chúng.

Thứ hai: Sự lĩnh hội nghĩa của từ diễn ra dần dần: thoạt đầu, trẻ chỉ đối
chiếu từ với sự vật cụ thể (không có nghĩa khái quát); sự thâm nhập dần của trẻ
và hiện thức (khám phá ra những thuộc tính, dấu hiệu bản chất, khái quát theo
dấu hiệu nào đó),… dần dần cùng với sự phát triển tư duy, trẻ mới nắm được
nội dung khái niệm trong từ việc nắm nghĩa từ còn biến đổi trong suốt tuổi mẫu
giáo.
Thứ 3: Vốn từ của trẻ mẫu giáo có khối lượng nhỏ hơn rất nhiều so với số
lượng vốn từ của người lớn. Vì khối lượng tri thức của chúng còn quá hạ hẹp, vì
thế mở rộng vốn từ phải dựa vào sự mở rộng nhận thức cho trẻ.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển vốn từ phổ thông của trẻ
Đối với trẻ MN 5 - 6 tuổi, sự phát triển vốn từ của bản thân trẻ chịu sự chi
phối, tác động và ảnh hưởng của các yếu tố nhất định. Cụ thể là yếu tố sinh lý,
yếu tố tâm lý và các tác động GD.
1.4.1. Các yếu tố sinh lý
Trẻ 5 - 6 tuổi có một tỉ rưỡi tế bào thần kinh và hàng vạn tế bào phụ trợ
khác trong đại não, trẻ đã biểu hiện năng lực trí tuệ qua hoạt động tổng hợp của
lời nói, qua suy nghĩ, quan sát tập trung chú ý, khả năng ghi nhớ, liên tưởng,
tưởng tượng và khả năng giải quyết nhiệm vụ chơi, học, sinh hoạt của mình một
cách sáng tạo. Như vậy, trẻ 5 - 6 tuổi đã có thể tiếp thu được sự chỉ dẫn và trả
lời khá rõ ràng những vấn đề đặt ra bằng những câu hỏi thú vị và hấp dẫn.
Những nhà sinh lý học và giải phẫu học cho rằng bộ não của trẻ 5 - 6 tuổi không
khác với bộ não người trưởng thành là bao nhiêu [42].


Sự phát triển các chức năng thần kinh cấp cao và các giác quan là cơ sở
quan trọng cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em, đặc biệt là sự phát triển vốn
từ. Bước sang tuổi MGL, não bộ của trẻ đã phát triển tương đương với não
người trưởng thành đã về hình thái và chức năng. Nhờ đó vai trò điều chỉnh,
kiểm tra của nó đối với vùng dưới vỏ não tăng cường rõ rệt, tốc độ hình thành
phản xạ có điều kiện tăng nhanh và được củng cố bền vững. Theo Pavlov, quá

trình hình thành và phát triển ngôn ngữ của con người chính là quá trình hình
thành và phát triển hoạt động phản xạ có điều kiện. Phản xạ không điều kiện
được ổn định và có sẵn. Phản xạ có điều kiện là loại phản xạ hình thành sau này
trong quá trình sống của trẻ. Để nó lâu bền cần sự hỗ trợ của những điều kiện
hình thành và sự củng cố. Phản xạ có điều kiện là hoạt động tín hiệu nhờ hai
loại kích thích. Kích thích cụ thể như âm thanh, hình ảnh, màu sắc, mô hình, gọi
là tín hiệu thứ nhất. Còn tín hiệu thứ hai có được ở trẻ nhờ những kích thích
trừu tượng như lời nói, chữ viết, môi trường xã hội, con người [24]. Đó chính là
điều kiện không thể thiếu ở trẻ MG. Muốn mở mang trí lực cho trẻ ở độ tuổi này
cần phải hướng dẫn, GD trẻ sử dụng tiếng nói để giao tiếp. Trước 7 tuổi là thời
kì quan trọng để rèn luyện ngôn ngữ cho trẻ, rèn tập nói, phát âm chuẩn, dùng
từ đúng hoàn cảnh, sử dụng câu đúng ngữ pháp... Hoạt động của tín hiệu thứ hai
là cơ sở sinh lý của HĐ tư duy để phát triển ngôn ngữ. Quá trình phát triển vốn
từ cho trẻ MG cần phải thành lập được mối liên hệ giữa hệ thống tín hiệu thứ
nhất và hệ thống tín hiệu thứ hai, kích thích phải được lặp đi lặp lại nhiều lần để
hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời trên vỏ não bộ. Cùng với sự phát
triển và hoàn thiện dần của hệ thần kinh trung ương thì sự phát triển của các cơ
quan phát âm cũng là điều kiện để trẻ lĩnh hội và phát triển ngôn ngữ. Bao gồm
các thành phần chính là cơ quan hô hấp, cơ quan phát ra âm thanh và các
khoang cộng hưởng.
Như vậy, trẻ sinh ra vốn có cơ sở sinh học để phát triển ngôn ngữ nhưng
để phát triển ngôn ngữ đòi hỏi trẻ phải nghe và bắt chước được lời nói của mọi
người xung quanh đồng thời tạo điều kiện để cơ quan sinh lý nói chung và cơ


quan phát âm nói riêng được phát triển, giúp trẻ lĩnh hội ngôn ngữ một cách tốt
nhất.
1.4.2. Các yếu tố tâm lý
Ở tuổi MG, tâm lý có ảnh hưởng lớn tới quá trình lĩnh hội và phát triển
vốn từ của trẻ. Đối với trẻ 5 - 6 tuổi, những cấu tạo tâm lý đặc trưng của con

người đã được hình thành. Dưới sự tác động của GD, những chức năng tâm lý
sẽ được hoàn thiện về mọi phương diện như nhận thức, tình cảm và ý chí [40].
Tình cảm thống trị tất cả các mặt trong hoạt động tâm lý của trẻ, đặc biệt
ở độ tuổi MG nhỡ và MGL, đời sống tình cảm của trẻ đã có một bước chuyển
biến mạnh mẽ. Quan hệ của trẻ với những người xung quanh được mở rộng một
cách đáng kể, tình cảm cũng phát triển theo chiều hướng về nhiều phía với mọi
người trong xã hội. Trẻ mong muốn nhận được tình yêu thương và rất lo sợ nếu
như có thái độ lạnh nhạt từ mọi người xung quanh [41]. Trẻ bộc lộ và thể hiện
tình cảm của mình rất rõ ràng. Chính vì thế, trẻ dễ rung động trước cái đẹp. Và
sự phát triển mạnh mẽ những xúc cảm thẩm mỹ ấy đã khiến cho trẻ ở lứa tuổi
này rất nhạy cảm với các tác phẩm văn học nghệ thuật. Trẻ tiếp nhận một cách
nhanh chóng và dễ dàng thuộc những bài thơ, bài hát có vần điệu rõ ràng, nội
dung, giai điệu và hình ảnh đẹp.
Tư duy là một dạng HĐ thuộc chức năng tâm lý bậc cao của con người.
Tư duy không những phản ánh hiện thực khách quan một cách gián tiếp mà còn
thể hiện sự sáng tạo của mỗi cá nhân. Tư duy có mối quan hệ mật thiết với ngôn
ngữ, ngôn ngữ là phương tiện và là vỏ bọc của tư duy [40]. Tư duy của trẻ được
hình thành chủ yếu thông qua việc lĩnh hội ngôn ngữ, tên gọi, đặc điểm, chức
năng của các sự vật hiện tượng xung quanh. Khi tích lũy được vốn ngôn ngữ
nhất định, trẻ sẽ sử dụng ngôn ngữ như một phương tiện tư duy nhận thức và
các quá trình thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại, ...
Ngoài ra khả năng chú ý và ghi nhớ cũng rất quan trọng ảnh hưởng đến
việc phát triển vốn từ phổ thông của trẻ thông qua hoạt động làm quen với văn
học mà cụ thể là dạy thơ cho trẻ. Trẻ 5 - 6 tuổi có năng lực ghi nhớ rất tốt bởi


vậy việc phát triển vốn từ cho trẻ qua các tác phẩm thơ phù hợp với trẻ ở lứa
tuổi này. Thơ ca luôn sử dụng những ngôn từ đẹp nên trẻ dễ dàng nắm bắt các
ngôn từ mới, hiểu nghĩa và chú ý đến chúng một cách tự nhiên nhất. Việc cảm
nhận được cái đẹp trong mỗi bài thơ cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc trẻ có

thể ghi nhớ và sử dụng từ vựng có trong tác phẩm. Khi được nghe, được học và
đọc một tác phẩm thơ hay, trẻ sẽ nhớ các từ ngữ có trong bài thơ, hiểu ý nghĩa
và học được cách sử dụng những từ ngữ ấy sao được “đẹp” như tác giả đã sử
dụng và hơn hết là biết vận dụng những từ ngữ ấy vào giao tiếp cuộc sống hằng
ngày.
1.4.3. Cơ sở giáo dục học
Nội dung, nhiệm vụ và các biện pháp phát triển vốn từ của trẻ 5 - 6 tuổi
Theo giáo trình “Phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non” của tác giả Đinh
Hồng Thái, phát triển vốn từ được hiểu như một quá trình lâu dài của việc lĩnh
hội vốn từ mà con người đã lĩnh hội được trong lịch sử. Chính vì vậy, cần phải
dựa trên các cơ sở lý luận dạy học tuổi MN, lập ra kế hoạch, xác định nhiệm vụ,
nội dung, các biện pháp dạy học cụ thể để có thể phát triển vốn từ cho trẻ một
cách tốt nhất và hiệu quả nhất. Cụ thể, theo tác giả, các nhiệm vụ, nội dung,
biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ như sau:
1.4.3.1. Nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi
Có 4 nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi, bao gồm:
Thứ nhất, cần phải tích lũy số lượng từ cần thiết cho giao tiếp ngôn ngữ
của trẻ.
Đối với trẻ, vấn đề tích lũy vốn từ vựng là nhiệm vụ rất cần thiết bởi từ là
đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ được vận dụng độc lập, tái hiện tự do
trong lời nói để xây dựng nên câu. Bởi vậy, việc giúp trẻ tích lũy vốn từ vựng
tức là giúp trẻ có khả năng giao tiếp rõ ràng mạch lạc và quan trọng là đúng suy
nghĩ của trẻ về thế giới xung quanh, về bản thân trẻ, về cuộc sống cá nhân như
sinh hoạt, học tập, vui chơi... Việc diễn đạt đúng ý trẻ, trẻ không bị bí từ khi


×