Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

TRIẾT lý KINH DOANH và VAI TRÒ của nó đối với DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.15 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ XUÂN

TRIÕT Lý KINH DOANH Vµ VAI TRß CñA Nã
§èI VíI DOANH NGHIÖP VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 60.22.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc Anh


HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Ngọc Anh,
có kế thừa một số kết quả nghiên cứu liên quan đã được công
bố. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, đảm bảo
tính khách quan và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng
khoa học về luận văn của mình.
Hà Nội, ngày …. tháng ….. năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Xuân



LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau đại học và các
phòng ban khác của trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
cho em được học tập, nghiên cứu tại trường. Xin chân thành cảm ơn các thầy
trong Ban chủ nhiệm Khoa Triết học – TS. Hoàng Thúc Lân, PGS. TS
Nguyễn Thị Thọ, các thầy cô giáo khoa Triết học và khoa Lý luận chính trị Giáo dục công dân, đặc biệt là PGS. TS Nguyễn Văn Cư, PGS. TS Trần Đăng
Sinh, PGS. TS Lê Văn Đoán đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt
thời gian qua.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến TS.
Nguyễn Thị Ngọc Anh, cán bộ giảng dạy khoa Quản trị kinh doanh, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ Triết học của mình.
Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ, động viên
tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu. Cảm ơn gia đình đã luôn là điểm
tựa vững chắc cả về mặt vật chất và tinh thần để em có thể học tập, làm việc
và hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Xuân


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài...............................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................6
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................................6
5. Giả thuyết khoa học..........................................................................................................6

6. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................................6
7. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................6
8. Phương pháp nghiên cứu của luận văn..............................................................................6
9. Kết cấu của luận văn.........................................................................................................7
10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn..................................................7

Chương 1.......................................................................................................................8
1.1. Khái niệm và sự hình thành triết lý kinh doanh...............................................................8
1.1.1. Khái niệm triết lý, triết lý kinh doanh..............................................................................................8
1.1.1.1. Khái niệm triết lý......................................................................................................................8
1.1.1.2. Khái niệm triết lý kinh doanh.................................................................................................11
1.1.2. Cơ sở hình thành của triết lý kinh doanh.......................................................................................13
1.1.2.1. Triết lý kinh doanh được hình thành dần từ kinh nghiệm kinh doanh..................................13
1.1.2.2. Triết lý kinh doanh được hình thành qua con đường thảo luận..........................................14

1.2. Nội dung và vai trò của triết lý kinh doanh....................................................................15
1.2.1. Nội dung của triết lý kinh doanh....................................................................................................15
1.2.1.1. Sứ mệnh, tầm nhìn và các mục tiêu cơ bản trong doanh nghiệp..........................................15
1.2.1.2. Phương châm hành động.......................................................................................................17
1.2.2. Vị trí, vai trò của triết lý kinh doanh trong quản lý, phát triển doanh nghiệp...............................19
1.2.2.1. Triết lý kinh doanh là cốt lõi của văn hóa kinh doanh, tạo ra phương thức phát triển bền
vững.....................................................................................................................................................19
1.2.2.2. Triết lý kinh doanh là công cụ định hướng, quản lý chiến lược của doanh nghiệp...............21
1.2.2.3. Triết lý kinh doanh là phương tiện để giáo dục và phát triển nguồn nhân lực của doanh
nghiệp..................................................................................................................................................22

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới triết lý kinh doanh..............................................................23
1.3.1. Chính sách quản lý của nhà nước..................................................................................................23
1.3.2. Người lãnh đạo doanh nghiệp.......................................................................................................24
1.3.3. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp.........................................................................................25

1.3.4. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp.......................................................................25

1.4. Triết lý kinh doanh trong lịch sử dân tộc Việt Nam........................................................26
1.4.1. Hoàn cảnh kinh tế - xã hội cho sự hình thành, phát triển của triết lý kinh doanh ở nước ta.......26
1.4.2. Triết lý kinh doanh qua từng giai đoạn lịch sử..............................................................................29
1.4.2.1. Triết lý kinh doanh trong xã hội truyền thống.......................................................................29


1.4.2.2. Triết lý kinh doanh thời kỳ trước đổi mới..............................................................................31
1.4.2.3. Triết lý kinh doanh thời kỳ từ đổi mới đến nay (từ 1986 đến nay).......................................35

Tiểu kết chương 1...............................................................................................................37

Chương 2.....................................................................................................................38
2.1. Thực trạng vai trò của triết lý kinh doanh trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay....38
2.1.1. Vai trò của triết lý kinh doanh trong các doanh nghiệp nhà nước................................................40
2.1.2. Vai trò của triết lý kinh doanh trong các doanh nghiệp tư nhân...................................................47
2.1.3. Vai trò của triết lý kinh doanh trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.....................52

2.2. Giải pháp nâng cao vai trò của triết lý kinh doanh đối với doanh nghiệp Việt Nam.........55
2.2.1. Hoàn thiện các chính sách của Nhà nước, hỗ trợ sự phát triển bền vững của doanh nghiệp......55
2.2.2. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý doanh nghiệp về vai trò của triết lý kinh doanh...........62
2.2.3. Đào tạo, phổ biến, quán triệt triết lý kinh doanh trong mọi hoạt động của doanh nghiệp..........67

Tiểu kết chương 2...............................................................................................................71

KẾT LUẬN.....................................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................74



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, hợp tác và liên kết kinh tế trên bình diện toàn cầu cũng như
khu vực là xu thế tất yếu. Tất cả các quốc gia, dù lớn, dù nhỏ, mạnh hay yếu
đều tìm cách để hội nhập kinh tế quốc tế một cách hiệu quả nhất. Việt Nam đã
và đang bước vào quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, vì vậy các
doanh nghiệp đang đứng trước những thời cơ và thách thức. Không ít doanh
nghiệp lúng túng tìm cách tháo gỡ khó khăn để tồn tại và đi lên. Thực tế đã
cho thấy một trong những điều kiện để doanh nghiệp có thể phát triển bền
vững là phải xác định được một triết lý kinh doanh phù hợp.
Ở các nước phát triển, triết lý kinh doanh là vấn đề cơ bản cần thiết của
mọi doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh đúng đắn có vai trò là kim chỉ nam để
dẫn dắt doanh nghiệp đạt được thành công. Thực tế cho thấy, các doanh
nghiệp chú ý đúng mức tới giá trị nhân văn của hoạt động kinh doanh, những
giá trị đó được biểu đạt trong những bản triết lý tích cực thì công việc kinh
doanh sẽ ngày càng phát triển. Các công ty lớn của Mỹ như Apple, IBM, Intel
có triết lý kinh doanh đúng đắn dẫn đường đang không ngừng mở rộng thị
trường thế giới. Đặc biệt, ở Nhật Bản 100% các doanh nghiệp, kể cả các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có triết lý kinh doanh. Điều đó đã làm cho các
doanh nghiệp Nhật Bản luôn đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững
của nền kinh tế. Mặt khác, nếu doanh nghiệp chỉ nhằm vào mục đích lợi
nhuận, mục tiêu ngắn hạn thì sẽ khó trụ vững trước biến động của nền kinh tế
dẫn tới sự tăng trưởng bấp bênh hoặc tiêu vong.
Tình hình kinh tế của Việt Nam trong thế kỷ XXI đã và đang diễn ra sự
thay đổi lớn lao, sâu sắc. Nước ta đã tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự
do trong đó có ba hiệp định quan trọng mang tính toàn cầu là WTO (Tổ chức
Thương mại Thế giới: World Trade Organization), FTA (Hiệp ước thương

1



mại giữa hai hoặc nhiều quốc gia), TPP (Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương). Quá trình hội nhập kinh tế đang mở ra nhiều thách thức và cơ hội
mới. Bên cạnh viễn cảnh tăng trưởng kinh tế xuất khẩu thì sức ép cạnh tranh
đối với các doanh nghiệp Việt Nam cũng rất mạnh. Việc đưa thuế nhập khẩu
về 0% trong các thành viên chịu tác động của TPP sẽ làm cho hàng hóa nhập
khẩu từ các nước tràn về Việt Nam ngày càng nhiều và khi đó các doanh
nghiệp sản xuất trong nước sẽ gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ sản
phẩm, nhất là người tiêu dùng Việt nam có xu hướng thích dùng hàng ngoại
nhiều hơn. Các doanh nghiệp Việt nam sẽ chịu sức ép cạnh tranh nhiều hơn,
nhất là các doanh nghiệp trong các ngành như ô tô, thực phẩm, đường, ngân
hàng, phân phối, viễn thông… hoặc là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có vốn
ít. Do vậy, để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh thì giới doanh nhân, doanh
nghiệp nước ta không những phải nâng cao trình độ về khoa học kỹ thuật,
trình độ quản lý, chất lượng sản phẩm... mà còn phải thể hiện được cái bản
sắc riêng biệt của mình, phải vận dụng các yếu tố văn hóa để tạo ra nguồn nội
lực mạnh mẽ.
Trong văn hóa kinh doanh, triết lý kinh doanh luôn đóng vai trò trụ cột,
cốt lõi. Triết lý kinh doanh là hệ thống giá trị, nguyên tắc chi phối mọi hoạt
động, là cơ sở xây dựng chuẩn mực chung của doanh nghiệp, nó giúp xác
định phương hướng, cách thức hành động phù hợp. Triết lý kinh doanh có vai
trò như kim chỉ nam định hướng hoạt động, đó là chiến lược góp phần làm
cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
Thực tế đã chứng minh vai trò quan trọng của triết lý kinh doanh đối
với sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, rất nhiều doanh nghiệp Việt
Nam, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn chưa có triết lý kinh doanh,
chưa có chiến lược kinh doanh dài hạn. Điều này cản trở sự hội nhập và khả
năng canh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.

2



Xuất phát từ những cơ sở trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài:
“Triết lý kinh doanh và vai trò của nó đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Triết lý kinh doanh là một trong những nhân tố của văn hóa kinh
doanh, vì vậy từ trước đến nay đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước quan tâm, tìm hiểu ở những khía cạnh khác nhau.
Trong nước:
Trong cuốn “Triết lý kinh doanh với quản lý doanh nghiệp” do PGS,
TS Nguyễn Thị Doan và TS. Đỗ Minh Cương chủ biên (Nxb Chính trị Quốc
gia, 1999) đã làm sáng tỏ khái niệm triết lý kinh doanh qua việc xác định khái
niệm triết lý và phân biệt triết lý với triết học. Thông qua kinh nghiệm nước
ngoài các tác giả đã giúp người đọc hình dung được một cách tương đối thế
nào là triết lý kinh doanh: quá trình hình thành, kết cấu, nội dung cơ bản của
một văn bản triết lý kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, các tác giả đã
phân tích kỹ và đánh giá cao vai trò của triết lý kinh doanh trong hoạt động
cũng như trong thành công của doanh nghiệp.
Tác giả Đỗ Minh Cương trong tác phẩm “Văn hóa kinh doanh và triết
lý kinh doanh” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2001) đã đi sâu nghiên cứu triết lý
kinh doanh, triết lý doanh nghiệp, nội dung và vai trò của triết lý doanh
nghiệp. Điểm mới trong cuốn sách là tác giả đã nghiên cứu về triết lý kinh
doanh Việt Nam trong lịch sử dân tộc, điều kiện hình thành và phát huy vai
trò của triết lý kinh doanh trong nền kinh tế nước ta.
Trong cuốn “Văn hóa và kinh doanh” (Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung
ương, Nxb Lao động, 2001) đã tập hợp những bài viết về sự cần thiết của văn
hóa kinh doanh của các tác giả. Trong đó, TS. Danh Sơn đã khẳng định các
doanh nghiệp nước ngoài đều cố gắng tạo cho mình triết lý kinh doanh, nhưng


3


nhìn chung các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn đang loay hoay để trụ được
trong cạnh tranh, chưa tạo dựng cho mình triết lý kinh doanh. TS. Dương Thị
Liễu cũng nêu triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp là lý tưởng, tôn chỉ,
phương châm hành động làm cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh. Triết lý kinh doanh vạch ra mục tiêu, phương thức thực hiện và các giá
trị đạo đức cho mọi thành viên nên nó là cốt lõi của phong cách doanh nghiệp,
là hạt nhân và là trụ cột của văn hóa doanh nghiệp.
Trong cuốn “Văn hóa kinh doanh” (Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân,
2009) đã trình bày tổng quát về triết lý kinh doanh, những điều kiện, cách
thức xây dựng và phát huy triết lý kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời
phân tích vấn đề xây dựng và phát huy triết lý kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam.
TS. Nguyễn Thị Ngọc Anh trong cuốn “Văn hóa kinh doanh ở Việt
Nam hiện nay” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2013) đã khái quát về triết lý kinh
doanh, đồng thời nêu lên nội dung cơ bản của triết lý kinh doanh của doanh
nghiệp có thể bao gồm: sứ mệnh, tầm nhìn, các mục tiêu cơ bản của doanh
nghiệp, phương châm hành động hoặc những giá trị cốt lõi mà doanh nghiệp
xác định để chú trọng.
Trong cuốn “Văn hóa kinh doanh những góc nhìn” do Trần Hữu
Quang, Nguyễn Công Thắng chủ biên (Nxb Trẻ, 2007) đã đặt vấn đề kinh
doanh có cần triết lý, vấn đề được giải quyết thông qua các bài viết về mối
liên hệ giữa kinh doanh và triết lý.
Trong cuộc thảo luận “Tạo lập triết lý kinh doanh” ngày 28 – 11 – 2003
tại Sài Gòn Time Club khuôn khổ chương trình Diễn đàn Văn hóa doanh
nghiệp do Thời báo Kinh tế Sài Gòn và club Doanh nhân 2030 tổ chức đã có
nhiều quan điểm mới về triết lý kinh doanh được đưa ra. Nhà nghiên cứu
Nguyễn Quang Vinh cho rằng triết lý kinh doanh là lý lẽ tồn tại của doanh

nghiệp; Tiến sĩ xã hội học Trần Hữu Quang với quan điểm:Nói đến triết lý

4


kinh doanh là nói đến mục đích, ý nghĩa của kinh doanh, triết lý kinh doanh
có trước, là nền tảng của văn hóa kinh doanh; đặc biệt ông Quốc Vĩnh cho
rằng triết lý kinh doanh là “đạo” làm giàu như cụ Lương Văn Can nói.
Ngoài nước:
Tác giả Laura P. Hartman và Joe Desjardins trong cuốn “Business
Ethics” luôn đưa ra quan điểm triết lý đạo đức và kinh doanh phải song hành
cùng nhau, thiếu một trong hai yếu tố đều không được. Những nguyên tắc
kinh doanh được thực hiện phải luôn dựa trên tư tưởng đạo đức như kyosei và
nhân phẩm. Trong đó kyosei (tiếng Nhật) là sống và làm việc với nhau vì cái
thiện, vì sự hợp tác và thịnh vượng của cả hai để cùng nhau tồn tại một cách
lành mạnh và cạnh tranh công bằng.
Cuốn sách “Triết lý kinh doanh thực tiễn” của tác giả Matsushita
Konosuke (Nxb Dân trí và công ty văn hóa Truyền thông Nhã Nam, 2010) đã
thể hiện một quan niệm kinh doanh và nhân sinh quan sáng sủa và hiệu quả:
Tuân theo quy luật của tự nhiên và xã hội, với sứ mệnh căn bản của mọi
người. Lợi nhuận chính là thù lao trả cho việc thực hiện sứ mệnh đó. Từ đó
tác giả nêu lên các phương châm: tồn tại và phát triển cùng với xã hội, phát
triển vừa sức của mình, đi vào chuyên nghiệp hóa hơn là đa ngành hóa, tập
hợp trí tuệ tập thể, cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp và người làm công theo
triết lý vừa đối lập vừa điều hòa, không ngừng đổi mới cho phù hợp với biến
đổi của thời cuộc…
Như vậy, qua bước khảo sát bước đầu, tác giả nhận thấy triết lý kinh
doanh đã được nhiều nhà nghiên cứu bàn đến dưới nhiều góc độ khác nhau,
nhưng nghiên cứu triết lý kinh doanh và vai trò của nó đối với doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay thì chưa được đề cập. Vì vậy, kế thừa những tài liệu mà

các tác giả trước đó đã nghiên cứu về triết lý kinh doanh, tôi muốn góp một
phần công sức nhỏ bé vào sự phát triển của các doanh nghiệp ở nước ta trong
nền kinh tế toàn cầu hiện nay.

5


3. Mục đích nghiên cứu
- Làm sáng rõ một số vấn đề lý luận về triết lý kinh doanh
- Nhận diện triết lý kinh doanh của Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử
- Phân tích thực trạng vai trò của triết lý kinh doanh trong các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của triết lý kinh doanh
trong các doanh nghiệp Việt Nam.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu
Triết lý kinh doanh
- Đối tượng nghiên cứu:
Triết lý kinh doanh trong doanh nghiệp Việt Nam
5. Giả thuyết khoa học
Triết lý kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc định hướng cho
mọi hoạt động của doanh nghiệp
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về triết lý kinh doanh
- Phân tích thực trạng, đánh giá về vai trò của triết lý kinh doanh trong
các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của triết lý kinh
doanh trong các doanh nghiệp Việt Nam
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu triết lý

kinh doanh ở Việt Nam qua một số loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
vai trò của triết lý kinh doanh đối với các doanh nghiệp đó hiện nay.
8. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Bên cạnh đó có sử dụng một số phương pháp cụ thể như: Phương pháp

6


thu thập thông tin, phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phương pháp
logic kết hợp với lịch sử, phương pháp quy nạp – diễn dịch, phương pháp điều
tra, trừu tượng hóa.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 2 chương, 6 tiết.
10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn
- Những luận điểm cơ bản:
+ Triết lý kinh doanh là yếu tố quan trọng, cốt lõi trong văn hóa
kinh doanh
+ Triết lý kinh doanh là kim chỉ nam định hướng mọi hoạt động của
doanh nghiệp, có vai trò trụ cột, cốt lõi góp phần làm cho doanh nghiệp phát
triển bền vững.
+ Nghiên cứu nội dung của triết lý kinh doanh, từ đó rút ra giải pháp
nâng cao vai trò của nó đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là việc làm
cấp thiết đối với nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Những đóng góp mới của luận văn:
+ Về mặt lý luận
Góp phần nghiên cứu một cách có hệ thống và làm phong phú thêm lý

luận về triết lý kinh doanh.
+ Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho việc học tập, nghiên cứu các môn học thuộc chuyên ngành triết học, kinh
tế, văn hóa kinh doanh, quản trị kinh doanh...
Các nhà quản trị doanh nghiệp có thể tham khảo kết quả nghiên cứu
nhằm góp phần vào xây dựng, phát triển doanh nghiệp bền vững.

7


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRIẾT LÝ KINH DOANH
1.1. Khái niệm và sự hình thành triết lý kinh doanh
1.1.1. Khái niệm triết lý, triết lý kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm triết lý
Khái niệm triết lý có quan hệ chặt chẽ với khái niệm triết học. Theo
nguyên chữ Hán, triết nghĩa là trí (sự nhận thức, hiểu biết sâu rộng về thế
giới) và đạo lý.
Ở người phương Tây, triết học (philosophy) xuất phát từ tiếng Hy Lạp
từ thời cổ đại, chuyển sang tiếng latinh là philosophia với philo (yêu) và
sophia (sự thông thái). Triết học có nghĩa là môn học về tình yêu đối với sự
thông thái. Sự thông thái, theo truyền thống của phương Tây, chủ yếu là
những tri thức về tự nhiên. Trong khi đó, ở phương Đông, sự minh triết lại
chủ yếu là vốn tri thức về con người, xã hội và đạo lý. Mục đích chung của sự
minh triết và thông thái là sự khôn ngoan, tức là cách xử sự, hành động và lối
sống khôn ngoan. Khái niệm triết học đã có sự thay đổi theo lịch sử. Vào thời
cổ đại, triết học bao gồm toàn bộ tri thức của nhân loại. Thời cận đại tiếp tục
truyền thống này, triết học được hiểu là “khoa học của mọi khoa học”. Đến
thời kỳ hiện đại, khi triết học Mác ra đời đã giới hạn vấn đề của triết học chỉ

nghiên cứu vấn đề thế giới quan và vấn đề phương pháp luận. Theo quan
niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin, triết học là hệ thống tri thức lí luận chung
nhất của con người về thế giới, về bản thân con người và vị trí của con người
trong thế giới đó (giáo trình

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –

Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, tr.34, 2013).
Khái niệm Triết lý có thể được hiểu: là những tư tưởng có tính triết
học (tức là sự phản ánh đạt tới trình độ sâu sắc, khái quát cao) được con
người rút ra từ cuộc sống của mình, nó chỉ dẫn, định hướng hoạt động của

8


con người (giáo trình Văn hóa kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, tr.52, 2009).
Trong quá trình sống và hoạt động, con người luôn có xu hướng tổng
kết những quan sát, kinh nghiệm của mình để đưa ra những tư tưởng sâu sắc
có tính triết học về bản chất của khách thể. Ví dụ như những câu ca dao, tục
ngữ của cha ông để lại: “ở hiền gặp lành”, “gieo nhân nào gặt quả ấy”, “gần
mực thì đen, gần đèn thì rạng”, “khôn ngoan đối đáp người ngoài, gà cùng
một mẹ chớ hoài đá nhau” là những tư tưởng mang tính chất khái quát cao
được đúc rút từ những trải nghiệm trong cuộc sống.
Triết lý và triết học là hai khái niệm có mối liên hệ hữu cơ với nhau
nhưng lại không hoàn toàn trùng nhau.
- Đặc điểm chung giữa triết học và triết lý
Thứ nhất, xét về tính chất, triết lý là những tư tưởng mang tính khái
quát sâu sắc, được đúc rút từ trong hoạt động thực tiễn, vì vậy nó có một số
đặc điểm giống với triết học.

Thứ hai, xét về mục đích, triết học và triết lý đều là cơ sở định hướng
cho hoạt động thực tiễn; chúng không những giúp con người hiểu biết mà còn
hướng dẫn cho con người tư duy và hành động tốt hơn. Vì vậy, triết học và
triết lý đều có giá trị chung là hướng tới sự khôn ngoan; nó giúp con người
sống có đạo lý, nguyên tắc để hành động phù hợp với tự nhiên, xã hội và đạt
hiệu quả cao.
- Phân biệt giữa triết lý và triết học
Bên cạnh những điểm giống nhau, triết lý và triết học còn có sự khác
nhau ở nhiều khía cạnh:
Xét về phạm vi phản ánh, triết lý hẹp hơn triết học. Triết lý là tư tưởng
triết học ứng dụng trong một phạm vi nhất định của hiện thực, trước nhất là
các vấn đề nhân sinh liên quan mật thiết đến đời sống của con người.

9


Triết lý là những tư tưởng chưa được khái quát thành những nguyên lý
phổ biến mà được rút ra từ một lĩnh vực hoạt động cụ thể của cuộc sống và
định hướng cho hoạt động đó. Triết lý được hình thành với điều kiện sự tích
lũy kinh nghiệm sống trực tiếp của cá nhân từ thực tiễn cuộc sống. Các triết lý
thường là cách xử thế và phương pháp hành động, chủ yếu là những tư tưởng
triết học hành động. Trong khi đó, triết học là môn khoa học về những nguyên
lý, quy luật phổ biến của cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
Không chỉ riêng giới nghiên cứu triết học mới đưa ra được các triết lý
mà ngay cả những người hoạt động thực tiễn trong sản xuất - kinh doanh, hoạt
động chính trị - xã hội cũng có thể rút ra những triết lý. Triết lý không phải
chỉ là sản phẩm của các nhà triết học. Triết lý được thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau: triết lý của một tổ chức, triết lý sống, triết lý phát triển của
một quốc gia….
Xét về mặt lịch sử khoa học và văn minh, triết lý có trước triết học.

Triết lý là những tư tưởng được rút ra từ kinh nghiệm sống trong thực tiễn của
các cá nhân, còn triết học là môn khoa học chỉ xuất hiện khi có đủ điều kiện.
Triết học xuất hiện khi xã hội loài người có sự phân chia giai cấp và trình độ
nhận thức của con người đã phát triển tới mức biết tổng hợp những tri thức
kinh nghiệm, trong đó có triết lý.
Xét về mặt hệ thống – cấu trúc, triết lý là cái bộ phận, cái yếu tố, còn
triết học là cái chỉnh thể, cái hệ thống. Vì vậy, khả năng và mức độ phản ánh
của hệ thống lý luận triết học lớn hơn, sâu sắc hơn so với triết lý. Triết lý
phản ánh hiện thực hẹp và phiến diện hơn so với triết học.
Xét về mối quan hệ biện chứng giữa nội dung của tri thức và sự giao
lưu biến đổi của văn hóa tinh thần, triết học là cái chung, triết lý là cái riêng;
triết lý phong phú và biến đổi nhanh hơn triết học.
Xét trong quan hệ giữa chức năng nhận thức và cải tạo thế giới của tri

10


thức, triết lý thiên về chức năng cải tạo trong khi triết học thiên về chức năng
nhận thức luận. Triết lý là thứ triết học chỉ đạo hành động.
Sự khác biệt giữa triết lý và triết học chỉ mang tính tương đối. Không
phải ngẫu nhiên mà trong chữ Hán – Việt chúng đều có chung một từ triết. Ở
Phương Tây, triết học và triết lý vẫn chỉ chung nhau một từ là “philosophy”,
vì vậy trong các tài liệu dịch sang tiếng việt người ta thường căn cứ vào từ
philosophy dùng số ít hay số nhiều, danh từ hay tính từ mà dịch là triết học
hay triết lý. Trong một số trường hợp sự phân biệt giữa triết lý và triết học là
cần thiết nhưng chúng ta nên dựa vào điều kiện và ngữ cảnh cụ thể.
1.1.1.2. Khái niệm triết lý kinh doanh
Kinh doanh, như ta đã biết, là tất cả những hành vi và hoạt động có
mục đích là đem lại lợi nhuận cho chủ thể.
Theo PGS.TS Đỗ Minh Cương: “Triết lý kinh doanh là những tư tưởng

triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy
ngẫm và khái quát hóa của các chủ thể kinh doanh” [11, tr.201]. Trên thực tế,
trong quá trình hoạt động kinh doanh, các chủ thể kinh doanh đúc kết những
kinh nghiệm của mình để từ đó rút ra những tư tưởng mang tính triết học và lấy
nó làm kim chỉ nam định hướng, chỉ dẫn hành động của chủ thể kinh doanh. Vì
vậy, tác giả đồng ý với quan niệm của TS. Nguyễn Thị Ngọc Anh đưa ra:
“Triết lý kinh doanh là những tôn chỉ, mục đích, phương châm hành động của
doanh nghiệp, được khái quát hóa từ thực tiễn kinh doanh, có tác dụng định
hướng, chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh doanh” [1; tr.64]
Chúng ta cần lưu ý rằng, con đường chung của sự hình thành các triết
lý kinh doanh là sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để đi đến các tư tưởng triết
học về kinh doanh (triết lý kinh doanh); tác giả của triết lý kinh doanh thường
là những người hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, doanh nhân từng trải.
Các triết lý kinh doanh đều có tính đặc thù nghề nghiệp cao, do vậy không thể

11


coi các quy luật và nguyên tắc triết học là triết lý kinh doanh. Các triết lý về
các lĩnh vực khác của đời sống như chính trị, tình cảm…đều không phải là
triết lý kinh doanh.
Triết lý về kinh doanh rất đa dạng, phong phú, vì vậy dựa vào chức
năng – nghiệp vụ của từng lĩnh vực kinh doanh và quy mô kinh doanh của
chủ thể kinh doanh mà có thể phân biệt các loại triết lý kinh doanh khác nhau.
Nếu dựa theo chức năng – nghiệp vụ của từng lĩnh vực hoặc công đoạn
kinh doanh, người ta có thể có các triết lý kinh doanh về sản xuất, triết lý kinh
doanh về dịch vụ, triết lý kinh doanh về bán hàng… Còn dựa vào quy mô
kinh doanh của các chủ thể kinh doanh thì triết lý kinh doanh có thể chia
thành: Triết lý của các cá nhân kinh doanh, triết lý của các doanh nghiệp.
Hình thức thể hiện của triết lý kinh doanh cũng rất khác nhau tùy theo

cách quan niệm của từng chủ thể kinh doanh. Triết lý kinh doanh có thể được
thể hiện dưới hình thức là một văn bản, một cuốn sách nhỏ, một câu khẩu
hiệu. Triết lý kinh doanh cũng có thể không được thể hiện ra bằng dạng vật
chất mà tồn tại ở những giá trị, niềm tin, định hướng cho quá trình kinh
doanh. Dù tồn tại dưới hình thức nào thì triết lý kinh doanh cũng luôn thường
trực trong ý thức của mỗi doanh nhân để chỉ đạo hành vi của họ.
Phần quan trọng nhất của các triết lý kinh doanh là bộ phận triết lý
chung của tổ chức kinh doanh – triết lý của doanh nghiệp. Triết lý doanh
nghiệp là triết lý kinh doanh chung của tất cả các thành viên trong một doanh
nghiệp cụ thể. Khi một chủ thể kinh doanh trở thành người lãnh đạo doanh
nghiệp, họ sẽ cố gắng vận dụng các tư tưởng triết học về kinh doanh và tổ
chức quản lý của họ phát triển nó thành triết lý chung của doanh nghiệp đó.
Triết lý doanh nghiệp là sự cụ thể hóa triết lý kinh doanh vào trong hoạt động
sống của một tổ chức kinh doanh. Triết lý doanh nghiệp là lý tưởng, là
phương châm hành động, là hệ giá trị và mục tiêu chung của doanh nghiệp chỉ

12


dẫn cho hoạt động kinh doanh nhằm làm cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh.
1.1.2. Cơ sở hình thành của triết lý kinh doanh
Bất kỳ một tổ chức nào muốn tồn tại lâu dài và hoạt động trung thành
với các tôn chỉ, mục đích của nó một cách có hiệu quả đều cần có một triết lý
chung. Triết lý đó được hầu hết các nhân viên chấp nhận và tự giác tuân theo.
Tổ chức càng đông người, càng phức tạp thì việc xây dựng triết lý kinh doanh
của nó càng khó khăn, đòi hỏi có sự tập trung trí tuệ tập thể và sự trải nghiệm
trong một thời gian dài. Tất cả các cá nhân hay doanh nghiệp đều có xu
hướng tạo lập triết lý kinh doanh của mình thông qua hai con đường khác
nhau: tự phát hoặc tự giác – chủ động. Tạo lập triết lý kinh doanh có hai cách

thức: những người sáng lập doanh nghiệp sau một thời gian dài làm kinh
doanh và quản lý đã từ kinh nghiệm rút ra triết lý của doanh nghiệp; ngay từ
thời kỳ đầu mới thành lập, những người lãnh đạo doanh nghiệp đã chủ động
xây dựng triết lý làm định hướng phát triển tổ chức của mình và được tiến
hành thông qua sự thảo luận, đóng góp của hầu hết số thành viên.
1.1.2.1. Triết lý kinh doanh được hình thành dần từ kinh nghiệm
kinh doanh
Đây là con đường hình thành triết lý của hầu hết các doanh nghiệp lớn
có truyền thống lâu đời và tiếp tục thành đạt cho tới ngày nay. Sự ra đời của
một bản triết lý kinh doanh của một tổ chức thường đòi hỏi một thời gian dài,
từ khi những nhà kinh doanh bắt đầu hình thành ý tưởng về kinh doanh đến
khi phát triển các ý tưởng này và diễn đạt bằng giấy trắng mực đen.
Thí dụ điển hình về triết lý kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách này
do người sáng lập của nó tạo ra là công ty Matsushita – một công ty hàng đầu
của Nhật và thế giới. Công ty được mang tên người chủ sáng lập ra nó – ông
Konosuke Matsushita. Khởi đầu sự nghiệp kinh doanh của ông thật gian lao

13


vất vả. Ông đã phải làm việc cật lực trong thể trạng yếu và phải mang cầm cố
áo kimono của vợ để lấy tiền chế thử sản phẩm điện mới. Matsushita luôn
luôn nhấn mạnh tới khía cạnh đạo lý trong kinh doanh, ông viết: “Giàu sang,
danh vọng và địa vị không phải là thước đo đích thực của thành công, càng
không thể là mục tiêu cuối cùng. Chúng chỉ đơn giản là kết quả của nỗ lực cá
nhân khi gánh vác một sứ mệnh trong cuộc đời. Có thể chúng ta sẽ đến như
thành quả của sự bền chí của bạn, hoặc có thể chúng sẽ chẳng bao giờ đến.
Tiền bạc, danh vọng và địa vị có thể sẽ ở lại với bạn trong một thời gian dài
hoặc cũng có thể tan như bọt nước. Chúng mau tàn và bất thường lắm…Bạn
sẽ luôn dành phần thắng nếu như bạn tin vào tương lai” [28, tr.17]. Matsushita

chưa từng học đại học, song ông luôn đánh giá cao đức tính chân thành, khôn
ngoan, khéo léo cùng một tư duy tích cực là chìa khóa của thành công. Mười
ba năm sau, khi doanh nghiệp của ông đã phát triển lớn mạnh, những triết lý
của ông mới thể hiện thành văn bản triết lý để giáo dục cho tất cả cán bộ,
nhân viên trong hãng.
1.1.2.2. Triết lý kinh doanh được hình thành qua con đường thảo luận
Khác với phương pháp trên hình thành một văn bản triết lý của doanh
nghiệp do một hoặc một số ít người sáng lập và lãnh đạo có đủ uy tín tạo lập
nên phong thái kinh doanh của doanh nghiệp, một cách khác nữa để có một
văn bản triết lý là thông qua sự thảo luận của ban lãnh đạo cùng toàn bộ nhân
viên trong doanh nghiệp. Theo cách đó, sự nhận thức sớm về vai trò của triết
lý doanh nghiệp của ban lãnh đạo và việc xây dựng triết lý để phục vụ kinh
doanh quan trọng hơn việc tổng kết kinh nghiệm. Kiểu triết lý đầu tiên được
phổ biến ở Nhật Bản nhưng không thông dụng ở Mỹ. Thực tế các doanh
nghiệp ở Mỹ thường có sự thay đổi trong ban lãnh đạo, vì vậy, cách tạo lập bộ
triết lý thường thực hiện qua con đường thứ hai. Triết lý doanh nghiệp được
tạo lập thông qua những vòng thảo luận từ trên xuống dưới, bắt đầu từ ban

14


lãnh đạo cấp cao nhất. Để tạo lập bộ triết lý theo cách này, người ta cần cử ra
một nhóm nhỏ chuyên trách soạn thảo. Bước đầu tiên, nhóm này phải phỏng
vấn tất cả các thành viên trong ban lãnh đạo của doanh nghiệp về quan điểm
của họ đối với triết lý kinh doanh. Sau khi tìm ra các ý kiến cụ thể, nhóm đề
nghị ban lãnh đạo thảo luận về những điểm căn bản của chiến lược, phương
hướng, phong cách, phương thức kinh doanh. Kết quả các buổi thảo luận phải
thông qua được một văn bản sơ thảo về triết lý của doanh nghiệp. Bước thứ
hai, văn bản sơ thảo triết lý của doanh nghiệp được đưa xuống cho các cơ sở
thảo luận, nhằm lấy ý kiến đóng góp của mọi thành viên. Các ý kiến cá nhân

và tập thể lao động được làm thành văn bản, gửi lên ban lãnh đạo doanh
nghiệp. Bước thứ ba, từ ý kiến của cả hai phía, của lãnh đạo, quản lý và
những người lao động, nhóm soạn thảo phải tổng kết và trình lên ban lãnh đạo
một văn bản triết lý hoàn chỉnh hơn. Văn bản này cần được thảo luận thêm và
có sự phê duyệt trước khi lập thành một văn bản triết lý hoàn chỉnh. Nếu chưa
đạt được kết quả này nó cần được tiến hành lại từ đầu.
Cách tạo lập triết lý kinh doanh thông qua quá trình thảo luận gần
giống với quy trình ra quyết định quản lý tập thể ở các công ty lớn của Nhật.
Bằng cách này, doanh nghiệp cần một thời gian nhưng thường ngắn hơn so
với cách hình thành từ kinh nghiệm để tạo ra triết lý kinh doanh chung.
1.2. Nội dung và vai trò của triết lý kinh doanh
1.2.1. Nội dung của triết lý kinh doanh
1.2.1.1. Sứ mệnh, tầm nhìn và các mục tiêu cơ bản trong doanh nghiệp
Một văn bản triết lý doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc nêu ra sứ
mệnh của doanh nghiệp hay còn gọi là tôn chỉ, mục đích của nó. Đây là phần
nội dung có tính khái quát cao, giàu tính triết học. Sứ mệnh kinh doanh là một
bản tuyên bố lý do tồn tại của doanh nghiệp, còn gọi là quan điểm, tôn chỉ,
nguyên tắc, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.

15


Bộ luật đạo lý của công ty Matsushita viết: “Những nguyên tắc của
chúng ta: giác ngộ trách nhiệm của mình vì sự phát triển nhanh chóng các
phúc lợi xã hội của chúng ta. Hiến dâng mình vì sự phát triển hơn nữa của
nền văn minh thế giới”. Bộ luật này là một triết lý ngắn gọn của công ty. Triết
lý công ty còn được trình bày bằng hình thức khác là bài chính ca; trong đó,
tôn chỉ mục đích của công ty được diễn cảm một cách hình tượng và hùng
tráng hơn:
Chúng ta liên kết sức lực và trí tuệ,

Ta sẽ làm được mọi cái vì sự phồn vinh.
Hãy cứ để cho hàng hóa của chúng ta đến với mọi dân tộc trên thế giới.
Hãy cứ để chúng tuôn chảy không ngừng, vĩnh cửu.
Như nước vòi phun không bao giờ cạn.
Phát triển nữa lên, ngành công nghiệp của ta!
Tình đoàn kết hòa hợp và trung thực muôn năm!
Hãng Matsushita muôn năm!
Tôn chỉ của tập đoàn Samsung: Hoạt động kinh doanh là để đóng góp
vào sự phát triển của đất nước.
Sứ mệnh của Trung Nguyên: Tạo dựng thương hiệu hàng đầu qua việc
mang đến cho người thưởng thức cà phê và là nguồn cảm hứng sáng tạo, niềm
tự hào trong phong cách Trung Nguyên đậm đà văn hóa Việt.
Tầm nhìn FPT – chính là tuyên bố sứ mệnh của công ty: FPT mong
muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực lao động sáng
tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài lòng, góp phần
hưng thịnh quốc gia. Mục tiêu công ty là nhằm đem lại cho mỗi thành viên
của mình điều kiện phát triển tốt nhất về tài năng, một cuộc sống đầy đủ về
vật chất, phong phú về tinh thần.
Thực chất của sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu của triết lý doanh nghiệp

16


là sự trả lời của doanh nghiệp đối với các câu hỏi: Họ là ai? Họ có nghĩa vụ
gì? Họ sẽ đi đến đâu? Câu trả lời cho các vấn đề này xuất phát từ quan điểm
của người sáng lập hoặc lãnh đạo công ty về vai trò và mục đích kinh doanh
và lý tưởng mà công ty cần vươn tới.
1.2.1.2. Phương châm hành động
Đây là phần nội dung mà một văn bản triết lý cần trả lời câu hỏi: Doanh
nghiệp sẽ thực hiện sứ mệnh và đạt tới các mục tiêu của nó như thế nào, bằng

những nguồn lực và phương tiện gì?
Phương thức hành động của mỗi doanh nghiệp có tính đặc thù cao, phụ
thuộc vào thị trường, môi trường kinh doanh và các tư tưởng triết học về hoạt
động kinh doanh, công tác quản trị doanh nghiệp…của các nhà lãnh đạo. Tuy
có sự khác nhau, song cái chung trong nội dung này là hệ thống các giá trị và
biện pháp quản lý của doanh nghiệp.
+ Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp
Giá trị của doanh nghiệp là niềm tin căn bản thường không được nói ra
của những người làm việc trong doanh nghiệp. Những giá trị này bao gồm:
o Những nguyên tắc của doanh nghiệp
o Lòng trung thành và cam kết
o Hướng dẫn những hành vi ứng xử mong đợi – một ý nghĩa to lớn
của sứ mệnh giúp tạo ra một môi trường làm việc trong đó có những mục
đích chung.
Mỗi một công ty thành đạt đều có các giá trị văn hóa của nó. Các giá trị
này được sắp xếp theo một thang bậc nhất định tùy thuộc vào tầm quan trọng
của nó tạo nên một hệ thống các giá trị của công ty. Khái niệm giá tri ở đây
được hiểu là những phẩm chất, năng lực tốt đẹp có tính chuẩn mực mà mỗi
thành viên cũng như toàn công ty cần phấn đấu để đạt tới và phải bảo vệ, giữ
gìn. Các giá trị vừa có tính pháp quy vừa có tính giáo quy – định hướng và

17


giáo dục bằng văn hóa có vai trò quan trọng hơn. Hệ thống giá trị là cơ sở để
quy định, xác lập nên các tiêu chuẩn về đạo đức trong hoạt động của công ty.
Nói đơn giản hơn, nó là một bảng các tiêu chuẩn đạo đức trong kinh doanh
của công ty.
Trong một nền văn hóa thì hệ thống các giá trị là thành phần cốt lõi và
ít biến đổi. Các doanh nghiệp kinh doanh có văn hóa đều có đặc điểm chung

là đề cao nguồn lực con người, coi trọng các đức tính trung thực, kinh doanh
chính đáng, chất lượng…. Đó chính là những giá trị chung của lối kinh doanh
có văn hóa phù hợp với đạo lý xã hội. Đó cũng chính là những chuẩn mực
chung định hướng cho các hoạt động của tất cả các thành viên trong một
doanh nghiệp.
+ Các biện pháp và phong cách quản lý
Nội dung chính trong phần này tập trung trả lời cho câu hỏi: “Doanh
nghiệp hoàn thành sứ mệnh kinh doanh bằng con đường nào? Với những
nguồn lực gì?”.
Tổ chức, quản lý doanh nghiệp là nhiệm vụ trung tâm và có vai trò
quyết định đối với việc thực hiện sứ mệnh và các mục tiêu lâu dài của doanh
nghiệp. Phong cách và các biện pháp quản lý của mỗi công ty thành đạt đều
có điểm dặc thù, sự khác biệt lớn so với các công ty khác. Nguyên nhân của
sự khác biệt này xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau quy định như thị trường,
môi trường kinh doanh, văn hóa dân tộc, đặc biệt là tư tưởng triết học về quản
lý của người lãnh đạo. Triết lý về quản lý doanh nghiệp là cơ sở để lựa chọn,
đề xuất các biện pháp để quản lý, qua đó nó củng cố một phong cách quản lý
đặc thù của công ty.
Triết lý quản lý của một số hãng nổi tiếng thể hiện rất rõ con đường họ
chọn như: Matsushita: “Phục vụ dân tộc bằng con đường hoàn thiện sản

18


xuất”; Honda: “Đương đầu với những thử thách gay go nhất trước tiên”;
Sony: “Tinh thần luôn động não, độc lập sáng tạo”…
Các sách lược quản lý trên bao gồm những nội dung của công tác quản
trị sản xuất, quản trị marketing và quan trọng hơn hết là vấn đề quản trị nhân
sự - nguồn lực trung tâm của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể nói, triết lý của
quản lý chính là các tư tưởng triết học về quản lý con người trong một văn

bản triết lý doanh nghiệp. Đặc biệt, định hướng tới con người, khai thác
nguồn lực con người – nguồn lực phát triển quan trọng nhất trở thành một giá
trị tất yếu được nêu ra trong triết lý kinh doanh của các công ty xuất sắc. Con
người – toàn bộ đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp cùng năng lực lao động
và sáng tạo của họ được coi là tài sản, nguồn vốn, nguồn lực phát triển quan
trọng nhất như một số công ty đã nhận định: Matsushita “Xí nghiệp là nơi đào
tạo con người”; Honda “Tôn trọng con người”; Sony “Quản lý là sự phục vụ
con người”; Samsung “Nhân lực và con người”…
1.2.2. Vị trí, vai trò của triết lý kinh doanh trong quản lý, phát triển
doanh nghiệp
1.2.2.1. Triết lý kinh doanh là cốt lõi của văn hóa kinh doanh, tạo ra
phương thức phát triển bền vững
Văn hóa kinh doanh là cơ sở đảm bảo cho một doanh nghiệp kinh doanh
có văn hóa và bằng phương thức này, nó có thể phát triển một cách bền vững.
Văn hóa kinh doanh là toàn bộ các nhân tố văn hóa được chủ thể kinh doanh
chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản
sắc kinh doanh của chủ thể đó (theo giáo trình Văn hóa kinh doanh, trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, tr.23). Văn hóa kinh doanh do nhiều yếu tố cấu thành,
mỗi thành tố của văn hóa kinh doanh có một vị trí, vai trò khác nhau trong một
hệ thống chung, trong đó, hạt nhân của nó là các triết lý và hệ giá trị.

19


×