Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN đại HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN ở nước TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.46 KB, 14 trang )

2

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là con đường tất yếu phải tiến hành đối
với bất cứ nước nào, nhất là những nước có xuất phát điểm từ nền nông nghiệp
kém phát triển muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại. Các vấn đề về
nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân luôn chiếm vị trí quan
trọng trong các chương trình nghị sự của Đảng và Nhà nước ta. Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ngày càng được nhận thức sâu sắc hơn
và Đảng ta đã đề ra những chủ trương, định hướng cũng như ban hành hệ thống
chính sách kịp thời, phù hợp từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Hiện nay ở nhiều nước, nhất là nước đang phát triển, phát triển công
nghiệp nông thôn được coi là vấn đề tất yếu có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Đối
với Việt nam là một quốc gia lạc hậu, hơn 80% dân số sống ở nông thôn với một
cơ cấu kinh tế độc canh thuần nông, năng suất lao động thấp, nhu cầu việc làm
rất bức bách. Đại hội lần IX Đảng Cộng sản Việt nam đã khẳng định tính đúng
đắn đường lối CNH- HĐH nước ta, trong đó đặc biệt coi trọng phát triển công
nghiệp nông thôn, từ đó làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực hiện CNH- HĐH
nông nghiệp, nông thôn.
1. Vai trò của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở
Việt Nam.


3

1.1. Công nghiệp nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát
triển nông thôn
1.1.1. Cơ cấu kinh tế nông thôn và công nghiệp nông thôn.
Trong lịch sử và cho đến nay, cơ cấu kinh tế Việt nam được tổ chức gắn


liền với các ngành nghề và lãnh thổ như sau: Làng xã thuần nông. Làng nông
nghiệp, kiêm thêm nghề phụ. Làng chuyên các ngành nghề truyền thống (Làng
gốm sứ, làng dệt…). Làng nghề mới hình thành (ven đô thị, ven trục đường giao
thông ); Các cơ sở và doanh nghiệp phi nông nghiệp (trang trại, xí nghiệp phi
nông nghiệp ở các thị trấn, thị tứ); Các xí nghiệp công thương nghiệp dịch vụ
của tỉnh (quy mô nhỏ); Các xí nghiệp công thương nghiệp dịch vụ của Trung
ương đặt tại địa bàn tỉnh và các thành phố (Quy mô lớn). Trong cơ cấu kinh tế
hiện tại ở Việt nam, có một thực thể bao gồm các hoạt động phi nông nghiệp ở
nông thôn với phạm vi trải rộng từ các dạng hình tổ chức hoạt động kinh tế được
quy ước là các dạng hoạt động công nghiệp nông thôn.
1.1.2. Vai trò công nghiệp nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và thực hiện công nghiệp hoá.
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp với các trình độ
khác nhau, phân bổ ở nông thôn, gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội ở nông
thôn, bao gồm nhiều ngành nghề, đan xen chặt chẽ với .
Kinh tế nônhg thôn, nhất là sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp nông hôn
không phải là toàn bộ các hoạt động phi nông nghiệp hoặc bó hẹp trong các tiểu
thủ công nghiệp ở nông thôn mà bao gồm bộ phận sản xuất công nghiệp và các
dịch vụ có tính chất công nghiệp.
Công nghiệp nông thôn có vai trò ngày càng to lớn, hiện đang thu hút 60%
tổng số lao động và tạo ra khoảng 40% giá trị tổng sản lượng của tiểu thủ công
nghiệp trong cả nước. Công nghiệp nông thôn thúc đẩy sự .


4

Hình thành hoàn thiện và mở rộng thị trường, góp phần nâng cao trình độ
kỹ thuật, mở rộng quy mô của quá trình sản xuất và tái sản xuất kinh tế nông
thôn. công nghiệp nông thôn gắn chặt chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội nông
thôn, nó có tác động đến sản xuất nông nghiệp ở cả đầu vào lẫn đầu ra trong sản

xuất nông nghiệp.
1.2. Những thách thức đối với nông nghiệp Việt nam trong quá trình
phát triển.
Hiện nay khu vực nông thôn vẫn đang ở tình trạng xuất phát thấp khi
chuyển sang giai đoạn mới: GDP từ nông nghiệp chỉ chiếm 30% tổng sản phẩm
quốc nội, thu nhập bình quân một lao động trên tháng khoảng 100.000đ thấp hơn
rất nhiều so với thành thị. Thêm vào đó tình trạng phân hoá lớn giữa các khu vực
thuần nông và phi thuần nông.
Khu vực nông thôn tỷ lệ người nghèo quá lớn: thành thị số hộ nghèo đói
khoảng 2,4% còn nông thôn 35- 40%, đặc biệt vùng cao, vùng xa.
Sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực nông thôn: Đồng bằng
sông Cửu Long, miền đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng là ba khu vực tương
đối phát triển, còn lại khu vực chậm phát triển.
Sự bùng nổ ngành nghề ở nông thôn với vấn đề môi trường sinh thái.
Vấn đề tỷ lệ thất nghiệp cao ở nông thôn lên tới 15%.
1.3. Những điều kiện tiền đề cho công nghiệp hoá nông thôn.
Quá trình phân công lao động trong nông thôn phải thực sự chuyển đổi
mạnh mẽ theo hướng giỏi nghề nào làm nghề đó, không nên quá phụ thuộc vào
nghề nghiệp thuần nông. Muốn vậy cần có thể chế cho tồn tại thị trường trao đổi,
chuyển nhượng ruộng đất và thị trường lao động ở nông thôn.
Năng suất lao động trong nông nghiệp phải đủ cao để nuôi sống số người
không có việc làm nông nghiệp.


5

Phải có các trung tâm ngành nghề mới (phi nông nghiệp), thương mại dịch
vụ được mở ra với thu nhập cao hơn sản xuất nông nghiệp để thu hút lao động
nông nghiệp.
Văn hoá, tâm lý, tập quán của nông dân địa phương phải phù hợp, thuận

lợi cho việc di chuyển ngành nghề, chuyển đổi lao động.
2. Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
2.1. Thành tựu
Nông nghiệp phát triển với nhịp độ khá cao theo hướng tăng năng suất,
chất lượng và hiệu quả; kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản đều tăng
nhanh.
Trong gần 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đạt được mức tăng
trưởng nhanh và ổn định trong một thời gian dài, các ngành trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp và thủy sản đều có tốc độ phát triển đáng kể. Giá trị sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản năm 1986 đạt 65,1 nghìn tỷ đồng, năm 2005 đạt 182
nghìn tỷ đồng, tăng gấp 2,8 lần và đến năm 2014 khoảng 830 nghìn tỷ đồng,
trong đó: nông nghiệp đạt 617,5 nghìn tỷ đồng; lâm nghiệp đạt 23,9 nghìn tỷ
đồng; thủy sản đạt 188,6 nghìn tỷ đồng. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm
2014 đạt mức tăng 5,98% so với năm 2013, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng 3,49%, đóng góp 0,61% tăng trưởng. Kim ngạch xuất khẩu
nông, lâm, thủy sản đã có bước tiến vượt bậc. Năm 1986, kim ngạch xuất khẩu
nông, lâm, thuỷ sản chỉ đạt 400 triệu USD, đến năm 2007 đã đạt tới 12 tỷ USD,
năm 2014 đạt 30,86 tỷ USD. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao như:
gạo, cà-phê, cao-su, hạt điều, hồ tiêu, gỗ và sản phẩm gỗ, thủy sản... tăng nhanh
và đứng nhóm hàng đầu thế giới.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường.


6

Các liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản phát triển đa dạng phù hợp với
điều kiện sản xuất của từng vùng và địa phương. Trong đó, nhiều mô hình đã
thành công như mô hình cánh đồng mẫu lớn; mô hình chuỗi sản xuất, thương
mại, chế biến và phân phối sản phẩm khép kín; mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác

kiểu mới; mô hình doanh nghiệp công nghệ cao trong nông nghiệp; các tổ chức
hợp tác theo quy mô cộng đồng làng, xã dưới hình thức hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp, công ty cổ phần… Sự ra đời và phát triển của các mô hình tổ chức sản
xuất mới trong nông nghiệp rất phong phú, đa dạng, phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng vùng, miền, điều kiện sản xuất đặc thù của mỗi loại sản phẩm. Những
thành công bước đầu từ các mô hình tổ chức sản xuất mới trong nông nghiệp
đang mở ra tương lai cho sự phát triển của nền nông nghiệp nước nhà. Nông dân
và doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo cho chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp
thông qua các liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản. Việc liên kết thành những tổ
chức nông dân sản xuất - tiêu thụ cho phép hình thành vùng nông sản ổn định,
bền vững, xây dựng thương hiệu nông sản đáp ứng yêu cầu thị trường trong thời
kỳ hội nhập. Quan hệ sản xuất được xây dựng ngày càng phù hợp, huy động
được sự đóng góp của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt
hiện có đến 24.000 trang trại được đăng ký chứng nhận theo tiêu chí mới.
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn, ứng dụng các
thành tựu khoa học, công nghệ vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên
thị trường.
Nhiều công trình thủy lợi đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Hệ thống đê
điều, đường giao thông, kết cấu hạ tầng nghề cá… đều được củng cố. Những
năm qua, số lượng chợ xây mới, cải tạo, nâng cấp tiếp tục tăng với sự đa dạng về
loại hình và cấp độ chợ, giá trị hàng hóa dịch vụ qua hệ thống chợ ngày càng


7

tăng, góp phần không nhỏ vào việc tiêu thụ nông sản hàng hóa, đẩy mạnh sản
xuất và phục vụ đời sống sinh hoạt của người dân.
Ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ngày càng phổ biến
theo hướng sử dụng giống mới, công nghệ sinh học, phương thức canh tác tiên

tiến. Đặc biệt, bên cạnh việc cơ giới hóa các khâu trong sản xuất nông nghiệp
như tưới nước, tuốt và làm sạch nông sản, chế biến thức ăn chăn nuôi và nuôi
trồng thủy sản… các khâu sơ chế, bảo quản nông, lâm, thủy sản sau thu hoạch
cũng được ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, giúp kéo dài thời gian bảo
quản sản phẩm mà vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở nông thôn.
Đời sống nông dân và bộ mặt kinh tế nông thôn có thay đổi lớn. Từ một
nước thường xuyên thiếu đói, hằng năm phải nhập khẩu hàng triệu tấn lương
thực, đến nay Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ ba trên thế giới
(sau Ấn Độ và Thái Lan). Thu nhập và đời sống người dân ngày càng được cải
thiện, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn giảm bình quân 1,8% /năm; trình độ văn hoá,
khoa học, kỹ thuật của nông dân được nâng lên rõ rệt. Công tác chăm sóc sức
khoẻ, khám, chữa bệnh, phổ cập giáo dục, văn hoá, thông tin, thể thao cũng được
quan tâm và đẩy mạnh hơn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; vị
thế giai cấp nông dân được nâng cao; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững.
Chương trình xây dựng nông thôn mới đã triển khai thực hiện với sự vào
cuộc quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự hưởng ứng và tham gia tích
cực của người dân và đã đạt được những kết quả bước đầu khả quan. Bộ mặt
nông thôn ở nhiều nơi được đổi mới, văn minh hơn, kết cấu hạ tầng thiết yếu
được nâng cấp. Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa
phương, đến tháng 01-2015 đã có 785 xã đạt chuẩn nông thôn mới (chiếm 8,8%


8

tổng số xã trên toàn quốc), là một khích lệ lớn đối với phong trào xây dựng nông
thôn mới.
2.2. Những khó khăn, hạn chế

Một số văn bản pháp luật chậm được ban hành, sửa đổi, bổ sung nên chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành nông nghiệp. Các chính sách để giải
quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, nước biển dâng, xâm
nhập mặn… chưa đồng bộ, chưa đầy đủ. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế
nông thôn ở nhiều nơi chuyển dịch chậm; ngành, nghề, dịch vụ nông thôn phát
triển chưa tương xứng với tiềm năng… Cơ cấu lao động nông thôn cơ bản vẫn là
thuần nông. Năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của một số nông sản
phẩm còn thấp. Việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp, kinh phí đầu tư cho khoa học, công nghệ trong lĩnh vực nông
nghiệp vẫn còn hạn chế. Nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông
thôn chưa đáp ứng được nhu cầu. Chất lượng quy hoạch chưa thực sự hợp lý,
thiếu sự liên kết, thống nhất giữa các loại quy hoạch, chưa gắn kết chặt chẽ với
nguồn lực thực hiện.
Việc phát triển các thành phần kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp còn hạn
chế. Doanh nghiệp tư nhân là nhân tố quan trọng trong phát triển và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn nhưng quy mô còn nhỏ, chủ yếu là
hoạt động dịch vụ và chỉ phát triển mạnh ở ven đô thị hoặc nơi có kết cấu hạ
tầng tương đối phát triển. Việc triển khai thực hiện mô hình Cánh đồng mẫu lớn,
mô hình Chuỗi sản xuất, thương mại, chế biến và phân phối sản phẩm khép kín,
mô hình nông dân góp cổ phần với doanh nghiệp bằng giá trị quyền sử dụng đất,
mô hình các hợp tác xã, tổ hợp tác kiểu mới, mô hình liên kết theo hợp đồng; mô
hình doanh nghiệp công nghệ cao trong nông nghiệp mặc dù được đánh giá là
nhân tố mới, tuy nhiên còn nhiều vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện như: mối liên kết
giữa doanh nghiệp và người dân cần có tính pháp lý chặt chẽ hơn. Nhận thức về


9

tích tụ, tập trung ruộng đất chưa được làm rõ; chưa có cơ chế, chính sách cụ thể
để hỗ trợ doanh nghiệp hình thành, đào tạo và duy trì đội ngũ cán bộ kỹ thuật; sự

manh mún, nhỏ lẻ của sản xuất nông nghiệp; sản phẩm làm ra chất lượng thấp,
giá thành cao, khó cạnh tranh; các hợp tác xã, tổ hợp tác gặp khó khăn trong việc
tiếp cận các chính sách của Nhà nước, nhất là chính sách ưu đãi về tín dụng, đầu
tư kết cấu hạ tầng, ưu đãi đất đai...; sự vào cuộc của chính quyền địa phương ở
một số nơi chưa quyết liệt, còn lúng túng, việc chuyển đổi sản xuất hàng hóa quy
mô lớn còn gặp nhiều khó khăn cả đầu vào lẫn khâu tiêu thụ; khả năng nhân rộng
mô hình hạn chế do khó khăn về vốn, kỹ thuật, nguồn nhân lực,...
3. Phương hướng và giải pháp thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn ở nước ta hiện nay
3.1. Phương hướng chung: Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn nhanh hơn, bền vững hơn
Về chính sách nông nghiệp - nông dân - nông thôn, trên cơ sở Nghị quyết
Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa X, cần tiếp tục nhận thức đầy đủ về các nghị
quyết có liên quan như Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa IX về
kinh tế hợp tác, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI về đổi mới mô hình tăng
trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế. Cần bám sát các nội dung trong Kết luận
của Bộ Chính trị và Đề án tái cơ cấu nền kinh tế, Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp để tập trung thực hiện. Kết luận số 97-KL/TW, ngày 09-5-2014 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương lần thứ 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã nêu rõ nông
nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Mục tiêu của quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn là
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn trên cơ
sở công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; coi phát triển sản xuất
nông nghiệp là then chốt, xây dựng nông thôn mới là căn bản, nông dân giữ vai


10

trò chủ thể trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn. Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất
hàng hóa lớn trên cơ sở tái cơ cấu ngành, cơ cấu sản phẩm gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. Nâng cao
vai trò làm chủ của người nông dân; chú trọng xây dựng và phát triển giai cấp
nông dân.
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp là một hợp phần của cơ cấu lại tổng thể nền
kinh tế quốc dân, theo đó cần bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu
quả và năng lực cạnh tranh. Thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp vừa phải theo cơ
chế thị trường vừa phải bảo đảm các mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho nông dân
và người tiêu dùng, chuyển mạnh từ phát triển theo chiều rộng lấy số lượng làm
mục tiêu phấn đấu sang nâng cao chất lượng, hiệu quả thể hiện bằng giá trị, lợi
nhuận, đồng thời chú trọng đáp ứng các yêu cầu xã hội.
Kiên trì thực hiện các mục tiêu của Chương trình xây dựng nông thôn mới,
xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại,
cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao. Phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới đòi hỏi sự lãnh
đạo toàn diện của Đảng và sự quản lý của Nhà nước đối với hợp tác xã. Theo Kết
luận số 56-KL/TW, ngày 21-02-2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, trong đó nêu rõ một trong những giải
pháp để tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết trong thời gian tiếp theo là
tổ chức triển khai có hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2012, hoàn thiện cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể.
3.2. Giải pháp thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn ở nước ta hiện nay


11


3.2.1. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực
nông nghiệp
Sửa đổi, bổ sung Luật Thủy sản theo hướng hoàn thiện các quy định về
quy hoạch nuôi trồng thủy sản; bổ sung quy định đối với cơ sở sơ chế nguyên
liệu thủy sản; quy định về sự liên kết dọc giữa các nhà sản xuất nguyên liệu, chế
biến, xuất khẩu thủy sản nhằm truy xuất nguồn gốc bảo đảm quyền lợi cho các
bên liên quan; quy định về nhập khẩu nguyên liệu thủy sản, về quản lý chất
lượng đối với hàng hoá thủy sản nhập khẩu. Nghiên cứu ban hành Luật Thủy lợi
để thay thế cho Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Bổ sung các
quy định mới để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động và phát triển doanh nghiệp
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; nâng cao công tác quản lý nhà nước
trong khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đặc biệt trong khâu kiểm soát
nước, chống lấn chiếm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Tiến hành tổng
kết chính sách thí điểm bảo hiểm nông nghiệp nhằm sớm ban hành Luật Bảo
hiểm nông nghiệp để bảo hiểm các hoạt động đầu tư, sản xuất nông nghiệp của
nông dân.
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch
sản xuất
Tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm
và lợi thế vùng, miền. Rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp, đất quy hoạch cho các mặt hàng nông sản chiến lược, mặt hàng xuất
khẩu chủ lực, đất cho chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường. Phát triển sản xuất với quy mô
hợp lý các loại nông sản hàng hoá xuất khẩu có lợi thế, nông sản thay thế nhập
khẩu. Nghiên cứu, phát triển chăn nuôi theo hướng chăn nuôi công nghiệp và
bán công nghiệp; phát triển thức ăn chăn nuôi với quy mô lớn để phục vụ nhu


12


cầu chăn nuôi trong nước. Tổ chức liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở, hộ gia đình
chăn nuôi và các cơ sở chế biến.
3.2.3. Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm và phát triển thị trường
Cơ cấu lại thị trường nội địa, phát triển hệ thống bán buôn, bán lẻ; chú
trọng hơn nữa vào phát triển thị trường vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số
theo hướng khuyến khích phát triển doanh nghiệp xã hội, bảo đảm lợi ích người
sản xuất trực tiếp. Đối với thị trường xuất khẩu, duy trì thị trường truyền thống,
phát triển thị trường mới, chú trọng xây dựng thương hiệu sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để tăng sức cạnh tranh. Điều tra, khảo sát,
nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy, hải sản để nắm bắt thị
hiếu tiêu dùng, cơ cấu sản phẩm, giá cả, tập quán buôn bán của các thị trường.
Xây dựng đội ngũ chuyên gia có năng lực về phân tích, nghiên cứu, dự báo thị
trường để tham mưu, đề xuất chính sách hiệu quả. Nâng cao vai trò của các hiệp
hội ngành hàng trong việc cung cấp thông tin, thống nhất thực hiện các chiến
lược phát triển sản xuất, liên kết trong kinh doanh, đàm phán ký kết hợp đồng.
3.2.4. Ứng dụng hiệu quả khoa học công nghệ, phát triển các mô hình
liên kết
Ðẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, nhất
là việc nghiên cứu và chuyển giao khoa học - công nghệ, nâng cao chất lượng
giống cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nông sản; ứng dụng công nghệ sinh học và xây dựng các khu nông
nghiệp công nghệ cao; nâng cao khả năng phòng ngừa và khắc phục dịch bệnh
đối với cây trồng, vật nuôi… Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến
nông, lâm, thủy sản… Tiến hành tổng kết, đổi mới và xây dựng các mô hình
kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn. Có chính sách
khuyến khích phát triển các mối liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp,



13

hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng và thị trường tiêu thụ sản
phẩm để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển theo hướng gia trại, trang trại có quy mô phù
hợp, sản xuất hàng hoá lớn. Hình thành các hình thức tổ chức sản xuất, kinh
doanh hiện đại và chuyên nghiệp, phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, liên kết
dọc sản xuất, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp, liên kết nông nghiệp
với công nghiệp và kinh tế đô thị.
3.2.5. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, mở rộng
diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp, cấp thoát nước chủ động cho diện
tích nuôi trồng thủy sản, làm muối; bảo đảm giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu
hết các xã và cơ bản có đường ô-tô tới các thôn, bản; xây dựng cảng cá, khu neo
đậu tàu thuyền và hạ tầng nghề cá; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ
sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; bảo đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa
bệnh, sinh hoạt văn hoá, thể dục, thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần
tới mức các đô thị trung bình. Nâng cao năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên
tai, hoàn chỉnh hệ thống đê sông, đê biển và rừng phòng hộ ven biển, hệ thống
kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, cụm dân cư đáp ứng yêu cầu phòng, chống
bão, lũ, ngăn mặn và chống nước biển dâng; tạo điều kiện sống an toàn cho nhân
dân đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung và các vùng thường xuyên bị bão,
lũ, thiên tai; chủ động triển khai các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi
khí hậu toàn cầu.
3.2.6. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đi đôi với chính sách hỗ trợ
tài chính
Có chế độ, chính sách đãi ngộ, thu hút các nhà khoa học trong lĩnh vực
công nghệ cao làm việc trong ngành nông nghiệp, đội ngũ cán bộ trẻ có năng
lực, trình độ đến công tác ở nông thôn; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là lực lượng cán bộ trực tiếp thực



14

hiện ở cơ sở. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương, từng vùng và sát với
nhu cầu, gắn với giải quyết việc làm. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nhất là
cho vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn. Đa dạng hóa các nguồn vốn để tiếp tục đầu tư phát
triển mạnh hơn kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn. Ưu tiên nâng cấp và
xây dựng mới các hệ thống thủy lợi đồng bộ, đi đôi với đổi mới và nâng cao hiệu
quả quản lý để bảo đảm an toàn về nước. Củng cố hệ thống hồ đập, kè ven sông,
ven biển; nâng cấp các hệ thống cảnh báo, chủ động phòng, chống lụt bão và
giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường nước. Tiếp tục đầu tư phát triển giao thông
nông thôn, bảo đảm các xã đều có đường ô-tô tới khu trung tâm, từng bước phát
triển đường ô-tô tới thôn bản; bảo đảm dân cư nông thôn có điện sinh hoạt và
được sử dụng nước sạch. Có chính sách cho doanh nghiệp tham gia mô hình liên
kết doanh nghiệp - nông dân được vay vốn trung, dài hạn với lãi suất ưu đãi để
triển khai thực hiện mô hình liên kết. Nghiên cứu thành lập quỹ hỗ trợ nông dân
trong sản xuất và công nghệ sau thu hoạch (trước mắt là sản phẩm lúa gạo) để hỗ
trợ nông dân phát triển sản xuất và giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch.
KẾT LUẬN
Phát triển Công nghiệp nông thôn đóng vai trò “chìa khoá ” cho công cuộc
phát triển toàn diện nông thôn, nó tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, làm tăng năng suất lao động, tạo việc làm tăng thu
nhập mở rộng các ngành nghề phi nông nghiệp. Tuy nhiên, quá trình phát triển
Công nghiệp nông thôn Viẹt nam không thể diễn ra một cách suôn sẻ tốt đẹp mà
nó phải gặp vô số vấn đề vướng mắc cần tháo gỡ. Công nghiệp nông thôn Việt
nam còn trong tình trạng non kém với những thành tựu đã đạt được cùng với
việc lộ rõ nhưngx khó khăn của quá trình phát triển Công nghiệp nông thôn hay



15

chưa có sự phối hợp đồng bộ các bộ phận cơ sở hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ cho phát
triển Công nghiệp nông thôn. trên cơ sở nhạn thức rõ vai trò của Công nghiệp
nông thôn, nắm bắt học hỏi kinh nghiệm các nước khu vực và nhận biết những
khó khăn thách thức bộc lộ trong quá trình, Đảng và nhà nước ta đã vạch ra
những mục tiêu định hướng cho sự phát triển Công nghiệp nông thôn hướng tới
tương lai.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế chính trị học, tập II, NXB Giáo dục Hà Nội
2. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X, XI, XII
3. V.I.LêNin toàn tập, tập 3 NXB Tiến Bộ Matcova
4. Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn qua 30 năm đổi mới,
Nxb CTQG, H , 2015.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Báo cáo Chuyên đề: “Thực
trạng và giải pháp về quy mô, mô hình sản xuất nông nghiệp Việt Nam” năm
2014
6. Công văn số 10458/BNN-KH phục vụ phiên họp giải trình “Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp: Nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của
hàng nông, lâm, thủy, hải sản Việt Nam” do Ủy ban Kinh tế của Quốc hội tổ
chức ngày 31-12-2014 tại Hà Nội.



×