Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ZnO NANO LÀM CHẤT QUANG XÚC TÁC PHÂN HUỶ THUỐC TRỪ SÂU DIMETHOATE DƯỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.46 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TƢ̣ NHIÊN

ĐÀ O CHÍ LINH

NGHIÊN CƢ́U SƢ̉ DỤNG ZnO NANO LÀ M CHẤT QUANG
XÚC TÁC PHÂN HUỶ THUỐC TRỪ SÂU DIMETHOATE
DƢỚI ÁNH SÁNG TRÔNG THẤY

Chuyên ngành: Hoá môi trƣờng
Mã số: 60440120

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Đỗ Khắc Hải

i

PGS, TS. Nguyễn Đin
̀ h Bảng


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.
Đỗ Khắc Hải – Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường - Bộ
Công an và PGS. TS. Nguyễn Đình Bảng- Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
– Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn về chuyên môn, phương
pháp nghiên cứu và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các anh chị trong Trung
tâm Kiểm định môi trường - Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi


trường - Bộ Công an đã tận tình chỉ dạy và hướng dẫn tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và quá trình làm
luận văn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2014
Học viên

Đào Chí Linh

ii


MỤC LỤC
Trang

Danh mục các bảng trong luận văn

iv

Danh mục các hình trong luận văn

v

Kí hiệu và viết tắt

viii

MỞ ĐẦU


1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

2

1.1. Tình hình ô nhiễm thuốc trừ sâu

2

1.1.1. Khái niệm về thuốc trừ sâu

2

1.1.2. Phân loại thuốc trừ sâu

4

1.1.3. Ảnh hƣởng của thuốc trừ sâu đến môi trƣờng và con ngƣời

7

1.1.4. Tổng quan về thuốc trừ sâu dimethoate

10

1.2. Một số vấn đề cơ bản về xúc tác quang hóa

11


1.2.1. Khái niệm về xúc tác quang

11

1.2.2. Khái quát về cơ chế xúc tác quang trên chất bán dẫn

12

1.3. Tổng quan về vật liệu ZnO nano

17

iii


1.3.1. Tính chất chung và một số ứng dụng của ZnO

17

1.3.2. Cấu trúc tinh thể của ZnO

18

1.3.3. Cấu trúc vùng năng lƣợng

21

1.3.4. Tính chất điện và quang của vật liệu ZnO

23


1.3.5. Một số phƣơng pháp điều chế ZnO nano

24

CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM

27

2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu đặc trƣng cấu trúc vật liệu

27

2.1.1. Phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (XRD)

27

2.1.2. Phƣơng pháp hiển vi điện tử quét (SEM)

28

2.1.3. Phƣơng pháp phân tích tán xạ năng lƣơ ̣ng tia X trong kính hiển vi điện
tử quét (SEM-EDX)
2.1.4. Phƣơng pháp phổ hấp thụ tử ngoại – khả kiến (UV-VIS)
2.2. Tổng hợp vật liệu ZnO nano dạng bột theo phƣơng pháp nhiệt phân hydrat
kẽm oxalate
2.3. Thực nghiệm đánh giá hiệu quả quang xúc tác phân hủy dimethoate của
ZnO nano dƣới ánh sáng trông thấy

30

31
33

33

2.3.1. Lựa chọn nguồn chiếu sáng

33

2.3.2. Phƣơng pháp sắc ký khí - khối phổ xác định nồng độ dimethoate

34

2.3.3. Thực nghiệm khảo sát hoạt tính quang xúc tác của ZnO nano để phân
hủy dimethoate dƣới ánh sáng trông thấy

39

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

43

3.1. Đặc trƣng của vật liệu ZnO nano

43

iv


3.1.1. Đặc trƣng thành phần pha và kích thƣớc hạt vật liệu bằng phân tích

nhiễu xạ tia X
3.1.2. Đặc trƣng kích thƣớc hạt và cấu trúc hình thái bề mặt vật liệu bằng kính
hiển vi điện tử quét (SEM)

43

44

3.1.3. Đặc trƣng thành phần hóa học của vật liệu xác định bằng SEM-EDX

44

3.1.4. Đặc trƣng của vật liệu theo phổ UV-VIS

45

3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình quang phân hủy dimethoate với xúc
tác ZnO nano

46

3.2.1. Ảnh hƣởng của lƣợng xúc tác ZnO nano

46

3.2.2. Ảnh hƣởng của pH dung dịch

49

3.2.3. Quá trình phân hủy dimethoate của ZnO nano theo thời gian


52

3.2.4. Ảnh hƣởng của nồng độ dimethoate

55

3.2.5. Khả năng tái sử dụng của xúc tác ZnO nano

57

KẾT LUẬN

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

61

PHỤ LỤC: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong các mẫu

64

v


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
TT Số hiệu

Nội dung


Trang

1. Bảng 1.1: Cơ chế tạo gốc OH* của các quá trình oxi hóa nâng cao

14

2. Bảng 1.2: Thế oxi hóa khử của một số tác nhân oxi hóa

16

3. Bảng 1.3: Các chỉ số đặc trƣng của vật liệu ZnO tại nhiệt độ phòng

19

4. Bảng 3.1: Thành phần nguyên tố của vật liệu ZnO nano xác định bằng
phƣơng pháp SEM-EDX
5. Bảng 3.2: Ảnh hƣởng của hàm lƣợng xúc tác đến hiệu suất chuyển hóa
dimethoate của ZnO nano
6. Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của pH đến hiệu suất chuyển hóa dimethoate của
ZnO nano
7. Bảng 3.4: Hiệu suất phân hủy dimethoate theo thời gian của vật liệu ZnO
nano
8. Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của nồng độ dimethoate đến hiệu suất phân hủy
dimethoate của vật liệu ZnO nano
9. Bảng 3.6: Hiệu suất hoạt tính quang xúc tác của vật liệu ZnO nano khi tái
sử dụng

vi


45

47

50

53

55

58


DANH MỤC CÁC HÌ NH TRONG LUẬN VĂN
TT

Số hiêụ

Nô ̣i dung

1.

Hình 1.1:

Năng lƣợng vùng cấm của một số chất bán dẫn thông thƣờng 12

2.

Hình 1.2:


Các quá trình diễn ra trong hạt bán dẫn khi bị chiếu xạ

13

3.

Hình 1.3:

Cấu trúc ô mạng cơ sở tinh hệ lục phƣơng kiểu wurtzit

20

4.

Hình 1.4:

Cấu trúc ô mạng cơ sở tinh hệ lậpphƣơng đơn giản kiểu halit 20

5.

Hình 1.5:

Cấu trúc ô mạng cơ sở tinh hệ lậpphƣơng kiểu sphalerit

20

6.

Hình 1.6:


Vùng Brilouin của cấu trúc sáu phƣơng kiểu wurzit

22

7.

Hình 1.7:

Cấu trúc đối xứng vùng năng lƣợng của ZnO

22

8.

Hình 2.1:

Sự nhiễu xạ tia X qua mạng tinh thể

28

9.

Hình 2.2:

Thiết bị nhiễu xạ tia X D8-Advance- Bruker- Germany

28

10.


Hình 2.3:

Sơ đồ cấu tạo của kính hiển vi điện tử quét (SEM)

29

11.

Hình 2.4:

Thiết bị hiển vi điện tử quét (SEM) Jeol 5410 LV

32

12.

Hình 2.5:

Sơ đồ nguyên lý hiện tƣợng huỳnh quang tia X

32

13.

Hình 2.6:

Sơ đồ nguyên lý của hệ ghi nhận tín hiệu phổ EDX trong
kính hiển vi điện tử quét

32


Trang

14.

Hình 2.7:

Quang phổ đèn compact

34

15.

Hình 2.8:

Sơ đồ nguyên lý cấu tạo một thiết bị GC

35

16.

Hình 2.9:

Các thông số cài đặt GC cho xác định dimethoate

38

17. Hình 2.10: Các thông số cài đặt MS cho chế độ SIM

vii


39


TT

Số hiêụ

Nô ̣i dung

Trang

18. Hình 2.11: Đƣờng chuẩn xác định dimethoate (20 ppb-1000 ppb) trên
GC-MS

39

19. Hình 2.12: Thí nghiệm phân hủy quang xúc tác

40

20.

Hình 3.1:

Giản đồ XRD của mẫu ZnO nano

43

21.


Hình 3.2:

Ảnh SEM vật liệu ZnO nano

44

22.

Hình 3.3:

Ảnh SEM vật liệu ZnO nano

44

23.

Hình 3.4:

Phổ SEM-EDX của ZnO nano

45

24.

Hình 3.5:

Phổ hấp thụ tử ngoại – khả kiến (UV-VIS) của ZnO nano

46


25.

Hình 3.6:

Hiê ̣u suấ t phân huỷ dimethoate theo hàm lƣơ ̣ng xúc tác ZnO
nano

48

Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu G1 (0,02 g Zn0
nano, thời gian phân hủy 240 phút)

48

Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu G2 (0,04 g Zn0
nano, thời gian phân hủy 240 phút)

49

26.

27.

28.

Hình 3.7:

Hình 3.8:


Hình 3.9:

Hiê ̣u suấ t phân huỷ dimethoate của ZnO nano khi pH thay đổ i 50

29. Hình 3.10: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu P1 (pH = 5, t = 90
51
phút)
30. Hình 3.11: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu P2 (pH = 7, t = 90
51
phút)
31. Hình 3.12: Hiê ̣u suấ t phân huỷ dimethoate của ZnO theo thời gian

53

32. Hình 3.13: Sắc đồ GC-MS của mẫu M1(có ZnO và có chiếu sáng) tại

54

viii


TT

Số hiêụ

Nô ̣i dung

Trang

300 phút phân hủy

33. Hình 3.14: Sắc đồ GC-MS của mẫu M1(có ZnO và có chiếu sáng) tại
240 phút phân hủy

54

34. Hình 3.15: Hiê ̣u suấ t phân huỷ dimethoate của ZnO nano khi nồ ng đô ̣
của dimethoate thay đổi

56

35. Hình 3.16: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu CM1(C0=500 ppb)
56
tại 300 phút
36. Hình 3.17: Hiê ̣u suấ t tái sƣ̉ du ̣ng của ZnO nano

58

37. Hình 3.18: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu SDL3 tại 300 phút 59
38. Hình 3.19: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu SDL4 tại 300 phút 59
39. Hình PL.01: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong các mẫu tại 0 phút

64

40. Hình PL.02: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu G3 (0,06 g Zn0
nano, thời gian phân hủy 240 phút)

64

41. Hình PL.03: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu G4 (0,08 g Zn0
nano, thời gian phân hủy 240 phút)


65

42. Hình PL.04: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu P3 (pH = 9, t = 90
65
phút)
43. Hình PL.05: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu P4 (pH = 10, t =
90 phút)

66

44. Hình PL.06: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu M1 (có ZnO và có
66
chiế u sáng) tại 90 phút
45. Hình PL.07: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu M1 (có ZnO và có 67

ix


TT

Số hiêụ

Nô ̣i dung

Trang

chiế u sáng tại 120 phút)
46. Hình PL.08: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu M1(có ZnO và có
chiế u sáng) tại 180 phút


67

47. Hình PL.09: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu M3 (có ZnO và
không chiế u sáng) tại 120 phút

68

48. Hình PL.10: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu M3 (có ZnO và
không chiế u sáng) tại 300 phút

68

49. Hình PL.11: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu M2 (không có
ZnO và không chiế u sáng) tại 120 phút

69

50. Hình PL.12: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu M2 (không có
ZnO và không chiế u sáng) tại 300 phút

69

51. Hình PL.13: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu CM3 tại 300 phút

70

52. Hình PL.14: Sắc đồ GC-MS của dimethoate trong mẫu CM4 tại 300 phút

70


x


KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
Ký hiệu /
Nội dung
Viết tắt
ABS
BVTV
C0 (ppb)
C (ppb)
ĐHQGHN
EDX
Ebg
GC
GC-MS
H%
HXT%
NN & PTNT
SEM
SEM-EDX
TTS
UV-VIS
XRD
Photocat

: Độ hấp thụ quang (Absorbance)
: Thuốc bảo vệ thực vật
: Nồng độ dimethoate tại thời điểm bắt đầu phân hủy (t = 0)

: Nồng độ dimethoate tại thời điểm t
: Đại học Quốc gia Hà Nội
: Phổ tán xạ năng lƣợng tia X (Energy-Dispersive Xrayspectroscopy)
: Năng lƣợng vùng cấm (Band gap Energy)
: Sắc ký khí
: Sắc ký khí ghép nối khối phổ
: Hiệu suất phân hủy
: Hiệu suất quang xúc tác
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
: Hiể n vi điê ̣n tƣ̉ quét (Scanning Electron Microscopy)
: Tán xạ năng lƣơ ̣ng huỳnh quang tia X trong kính hiển vi điện
tử quét
: Thuốc trừ sâu
: Tử ngoại - Khả kiến (Ultra Violet - Visible)
: Nhiễu xa ̣ tia X (X Rays Diffraction)
: Vật liệu quang xúc tác

xi


MỞ ĐẦU
Hiê ̣n nay, với sƣ̣ bùng nổ dân số thì vấ n đề lƣơng thƣ̣c là vấ n đề hế t sƣ́c cấ p bách
trên toàn cầ u. Để đáp ƣ́ng nhu cầ u lƣơng thƣ̣c cho con ngƣời thì ngành công nghê ̣ sinh ho ̣c
cầ n phải phát triể n để ta ̣o ra nhƣ̃ng loa ̣i cây trồ ng có năng suấ t cao . Bên ca ̣nh đó để nâng cao
năng suấ t cây trồ ng thì con ngƣời chúng ta cũng đã sƣ̉ du ̣ng thuố c bảo vê ̣ thƣ̣c vâ ̣t để tiêu
diê ̣t sâu bo ̣ gây ha ̣i cho cây trồ ng . Nhƣng khi sƣ̉ du ̣ng thuố c BVTV la ̣i gây ô nhiễm môi
trƣờng và làm ảnh hƣởng đế n sƣ́c khoẻ của con ngƣời cũng nhƣ động vật xung quanh.
Cũng trong xu thế chung đó, để tăng năng suất cây ở nƣớc ta cũng đã tiêu tố n mô ̣t
lƣơ ̣ng lớn các loa ̣i thuố c BVTV. Do vâ ̣y ô nhiễm môi trƣờng do thuố c BVTV là rấ t lớn . Hầu
hết các thuốc trừ sâu là những hợp chất hữu cơ bền vững, khó bị phân hủy trong môi trƣờng

theo thời gian. Một số chất có thể tồn dƣ rất lâu trong môi trƣờng, thậm chí khi di chuyển từ
vùng này đến vùng khác, có thể rất xa với nguồn xuất phát ban đầu vẫn không bị biến đổi.
Dimethoate là một loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm phospho hữu cơ đã và đang đƣợc
sử dụng ở nƣớc ta. Đây là chất độc đối với con ngƣời và côn trùng thông qua tác động của
nó vào các enzyme thần kinh. Sự tồn dƣ của nó trong môi trƣờng đang là một vấn đề cần
đƣợc quan tâm giải quyết. Các phƣơng pháp xử lý vi sinh thƣờng không hiệu quả đối với
các hóa chất thuộc nhóm phospho hữu cơ. Viê ̣c sƣ̉ du ̣ng phƣơng pháp hoá ho ̣c nhƣ dùng các
tác nhân có tính ô xi hoá mạnh là kali đicromat , kali permangannat, ozon hay clo... có thể
tạo ra tác nhân gây ô nhiễm thƣ́ cấ p không mong muố n .
Trong những năm gần đây, việc sử dụng các vật liệu bán dẫn làm xúc tác quang đang
đƣợc quan tâm nghiên cứu để xử lý ô nhiễm môi trƣờng bởi các hợp chất hữu cơ nói chung
và các thuốc trừ sâu nói riêng. Một số chất bán dẫn dạng nano đã đƣợc nghiên cứu sử dụng
làm chất xúc tác quang nhƣ nhƣ TiO2, ZnO, CdS, Fe2O3,… Cấu trúc nano của vật liệu bán
dẫn có khả năng tạo ra các gốc tƣ̣ do có tính oxy hóa mạnh đang thu hút sự quan tâm trong
lĩnh vực nghiên cứu cơ bản và ứng dụng. Vật liệu ZnO nano hiện nay đang đƣợc nhiều nhà
khoa học quan tâm do những đặc tính vật lý mới mà vật liệu khối không có đƣợc, trong đó
có đặc tính quang xúc tác. Theo một số kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy, so với các chất
xúc tác quang khác, ZnO nano thể hiện ƣu điểm vƣợt trội do giá thành thấp, hiệu năng xúc
tác quang cao, bền hóa học và thân thiện với môi trƣờng. ZnO là chất bán dẫn thuộc loại
BIIAVI, có vùng cấm rộng ở nhiệt độ phòng cỡ 3,2 eV, chuyển rời điện tử thẳng, exiton tự do

12


có năng lƣợng liên kết lớn (cỡ 60 meV). Ở Việt Nam, những nghiên cứu về xử lý thuốc trừ
sâu tồn dƣ trong môi trƣờng còn hạn chế và chƣa có nghiên cứu nào về phân hủy dimethoate
bằng sử dụng ZnO nano làm chất quang xúc tác trong điều kiện ánh sảng trông thấy.
Xuất phát từ thực tế và những cơ sở khoa học trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên
cứu sử dụng ZnO nano làm chất quang xúc tác phân hủy thuốc trừ sâu dimethoate
dƣới ánh sáng trông thấy”.

Quá trình thực nghiệm phân hủy dimethoate và phân tích xác định hàm lƣợng
dimethoate trong các mẫu thực nghiệm đƣợc thực hiện tại phòng thí nghiệm của Trung tâm
Kiểm định môi trƣờng (VILAS 539) thuộc Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trƣờng - Bộ Công an.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tình hin
̀ h ô nhiễm thuố c trƣ̀ sâu
1.1.1. Khái niệm về thuốc trừ sâu
Thuốc trừ sâu (TTS) là những hợp chất hóa học (vô cơ, hữu cơ), những chế phẩm
sinh học, những chất hay chế phẩm có nguồn gốc từ thực vật, động vật, đƣợc sử dụng để
chống côn trùng (bao gồm cả nhện, ve, tuyến trùng). TTS có khả năng tiêu diệt, giảm nhẹ,
xua đuổi côn trùng, bao gồm cả thuốc diệt trứng và thuốc diệt ấu trùng của côn trùng. TTS
đƣợc sử dụng chủ yếu trong nông nghiệp, nhƣng cũng đƣợc dùng cả trong y tế, công nghiệp
và gia đình. TTS là nhóm thuốc đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong các thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) [1], [6], [12].
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là những hợp chất hóa học (vô cơ, hữu cơ), những
chế phẩm sinh học (chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm, siêu vi trùng, tuyến trùng …), những
chất hay chế phẩm có nguồn gốc từ thực vật, động vật, đƣợc sử dụng để sử dụng để bảo vệ
cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực
vật (sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, vi khuẩn, rong
rêu và các tác nhân khác). Ngoài tác dụng phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật,
thuốc BVTV còn bao gồm cả các chế phẩm điều hòa sinh trƣởng thực vật, các chất làm rụng
lá, làm khô cây, giúp cho việc thu hoạch mùa màng bằng cơ giới đƣợc thuận tiện và cả
những chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loài sinh vật gây hại tài nguyên thực
vật đến để tiêu diệt (Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ) [1], [6],

13


[12]. Ở nhiều nƣớc trên thế giới thuốc BVTV có tên gọi là thuốc trừ dịch hại. Sở dĩ gọi là

thuốc trừ dịch hại là vì những sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản (côn trùng, nhện,
tuyến trùng, chuột, chim, nấm, vi khuẩn, cỏ dại,…) có một tên chung là những dịch hại, do
vậy những chất để diệt trừ chúng đƣợc gọi là thuốc trừ dịch hại. Trên góc độ này thì thuốc
BVTV là loại hóa chất có thể tiêu diệt hoặc phòng trừ dịch hại.
Thuốc BVTV đƣợc phân loại theo nhiều cách khác nhau, thông dụng nhất là loại theo
công dụng của chúng:
TT

Nhóm thuốc BVTV

Nhóm thuốc BVTV

TT

Thuốc trừ động vật hoang dã hại mùa

1.

Thuốc trừ sâu

9.

2.

Thuốc trừ bệnh

10. Thuốc trừ cá hại mùa màng

3.


Thuốc trừ cỏ dại

11. Thuốc trừ thân cây mộc

4.

Thuốc trừ nhện hại cây

12. Thuốc làm rụng lá cây

5.

Thuốc trừ tuyến trùng

13. Thuốc làm khô cây

6.

Thuốc trừ ốc sên

14. Thuốc điều hòa sinh trƣởng cây

7.

Thuốc trừ chuột
15.

8.

Thuốc trừ chim hại mùa màng


màng

Thuốc xông hơi diệt trừ sâu bệnh hại
nông sản trong kho

Đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong các loại thuốc BVTV là thuốc trừ sâu, thuốc trừ
bệnh và thuốc trừ cỏ dại.
1.1.2. Phân loại thuốc trừ sâu
Có nhiều cách phân loại TTS khác nhau. Thông thƣờng, TTS đƣợc phân loại dựa
theo bản chất hóa học hoặc theo cơ chế tác động.
1.1.2.1. Phân loại theo bản chất hóa học
Dựa theo bản chất hóa học, TTS đƣợc phân chia thành 3 nhóm lớn: TTS vô cơ, TTS
hữu cơ, TTS sinh học [1], [12].
1- Thuốc trừ sâu vô cơ đƣợc tạo thành từ các nguyên tố tự nhiên không chứa carbon.
Các chất này bền, không bốc hơi, thƣờng tan trong nƣớc. Hiện nay loại này ít đƣợc sử dụng
do tính độc và độ tồn dƣ cao.

14


Một số TTS vô cơ: Axit boric, đồng hydroxyt, đồng oxyclorua, đồng sunfat, thủy
ngân oxit, thủy ngân clorua, natri floruaaluminat, natri arsenite, natri chlorate, natri florua,
thallium sulphate, silica aerogel…
2- Thuốc trừ sâu hữu cơ đƣợc tổng hợp hoặc chiết xuất từ tự nhiên, có chứa carbon,
hydrogen và một hoặc nhiều nguyên tố khác nhƣ chlorine, oxygen, sulphur, phosphorus và
nitrogen đƣợc phân thành các nhóm sau:
+ Nhóm clo hữu cơ là nhóm TTS chứa carbon, hydro, clo và có thể có oxy, hiện nay
hạn chế sử dụng do có độ tồn dƣ cao trong môi trƣờng và cơ thể con ngƣời. Ví dụ: Aldrin,
DDT, diendrin, chlorbenside, chlorfenethol, chlorobenzilate, dicofol, gama-HCH (Lindan),

pentachlorophenol, endsulfan, chlordecone, endrin, heptachlor, camphechlor, 666.
+ Nhóm photpho hữu cơ (còn gọi là lân hữu cơ) là một nhóm lớn gồm các ester của
axit phosphoric (H3PO4), có độc tính cao với ngƣời và động vật máu nóng. Nhóm thuốc này
có tính độc về thần kinh, ức chế men cholinesterase [32]. Ví dụ: Acephate, demeton,
dimethoate, disulfoton, malathion, monocrotophos, trichlorfon, Fenitrothion, fenthion,
phenthoate, profenophos, azinphos-ethyl, chlorpyryphos, dimethoate, pirimiphos-methyl,
quinalphos, Bi-58.
+ Nhóm sulphur hữu cơ chứa sulphur và hai nhân phenyl, thƣờng đƣợc dùng trừ
nhện. Ví dụ: Ovex, propargite, tetradifon.
+ Nhóm carbamate là ester của carbamic acid, có độc tính cao với ngƣời và động vật
máu nóng. Ví dụ: Carbaryl, isocarb, propoxur, bendiocarb, carbofuran, dioxacarb,
pirimicarb, aldicarb, methomyl, oxamul, thiodicarb, bassa, serin.
+ Nhóm formamidines có cấu trúc nitrogen –N=CH-N, tác động lên trứng và giai
đoạn sâu non của ve. Ví dụ: Amitraz, formetanate.
+ Nhóm dinitrophenol là dẫn xuất của phenol với hai nhóm nitro (NO2) và có phổ
độc tính rộng, dùng làm TTS tác dụng diệt trứng, trừ cỏ và trừ nấm. Ví dụ: Binapacryl,
dinobuton, dinocarrb, dinoterbon.
+ Nhóm organotins có chứa thiếc, dùng làm thuốc trừ ve và trừ nấm. Ví dụ:
Cyhexatin, fenbutatin-oxide.
+ Nhóm pyrethoids (cúc tổng hợp) đƣợc tổng hợp theo cấu trúc của pyrethrin, có phổ
tác động rộng nên côn trùng nhƣng dễ gây tính kháng thuốc, độc tính với ngƣời và môi

15


trƣờng thấp, dễ bay hơi và phân hủy nhanh. Ví dụ: Cypermethrin, cyhalothrin,
fenpropathrin, deltamethrin, fenvalerate, deces, sherpa, sumicidine.
+ Nhóm kháng sinh tảo bởi vi sinh vật có tính trừ sâu, trừ nhện, kháng sinh, chống
nấm. Ví dụ: Abamectin.
+ Nhóm khử trùng: Nhóm thuốc này tạo ra khí trong quá trình sử dụng để tiêu diệt

côn trùng, tuyến trùng, vi trùng và chuột, đƣợc dùng khử trùng nhà cửa, kho tàng hoặc đất.
Các thuốc này có dạng chất lỏng hoặc chất rắn bay hơi chứa các nguyên tố halogen (Cl-, Br, F-), hấp thụ nhanh vào phổi gây bất tỉnh và có thể dẫn đến chết ngƣời. Ví dụ:
formaldehyde, methyl brmide, phosphine.
+ Nhóm neonocotinoid là các hợp chất tổng hợp tƣơng tự loại nicotine trừ sâu tự
nhiên (TTS sinh học), có độc tính thấp với loài có vú.
3- Thuốc trừ sâu sinh học là những chất độc đƣợc khai thác từ cây, đƣợc sử dụng
dƣới dạng bột cây nghiền mịn hoặc dịch chiết dùng để phun. TTS sinh học thƣờng ít độc với
ngƣời và sinh vật không phải dịch hại. Ví dụ về một số loại TTS sinh học: Dịch chiết từ cây
xoan (Azadirachta indica) có tác động trừ côn trùng, xua đuổi, gây ngán ăn và ức chế phát
triển đối với các loại côn trùng; Dịch chiết từ cây thuốc lá (Nicotina tabacum) có tác động
trừ côn trùng bằng cách gây độc thần kinh; Dịch chiết từ hỗn hợp tỏi và ớt,…
1.1.2.2. Phân loại theo cơ chế tác động
Khi thuốc tiếp xúc với cơ thể sâu hại thì nó sẽ tác động lên một hay nhiều quá trình
sống của sâu hại làm sâu hại ốm, mắc bệnh, rối loạn hành vi sinh trƣởng, chuyển hóa, khả
năng sinh đẻ và có thể dẫn đến chết [1], [12]. Dựa theo cơ chế tác động, TTS đƣợc phân
chia thành các nhóm chính sau:
- Thuốc trừ sâu tác động vị độc: Là TTS theo thức ăn đi vào cơ thể sâu qua đƣờng
miệng, đƣợc hấp thụ qua hệ thống tiêu hóa (tác động đƣờng ruột hay thuốc nội tác động).
- Thuốc trừ sâu tác động tiếp xúc: Là TTS đi vào cơ thể sâu bằng tiếp xúc qua chân
hoặc ngấm vào cơ thể qua da rồi gây độc cho sâu hại. Các thuốc tiếp xúc còn đƣợc gọi là
thuốc ngoại tác động.
- Thuốc trừ sâu tác động xông hơi: Là TTS đi vào cơ thể sâu qua hệ thống hô
hấp.

16


- Thuốc trừ sâu tác động nội hấp (hay lƣu dẫn): Là TTS có độ tan trong nƣớc cao để
có thể đi vào cây trồng qua rễ, thân, lá và di chuyển trong cây, đi vào cơ thể sâu hại (côn
trùng) khi chúng chích hút cây.

- Thuốc trừ sâu tác động thấm sâu: Là TTS có khả năng xâm nhập qua tế bào biểu bì
lá cây và thấm sâu vào các lớp tế bào nhu mô, diệt đƣợc những sâu hại ẩn náu trong lớp mô
đó.
- Thuốc trừ sâu tác động ngạt thở: Là TTS làm bí cơ chế thở của sâu.
- Thuốc trừ sâu tác động gây ngán: Là TTS mà khi sâu hại mới bắt đầu ăn phải những
bộ phận của cây có nhiễm một loại TTS có tác động gây ngán thì đã ngƣng ngay, không ăn
tiếp, sau cùng sâu sẽ chết vì đói.
- Thuốc trừ sâu tác động xua đuổi: Là TTS buộc sâu hại phải di dời ra xa các bộ phận
có phun xịt thuốc, do vậy không gây hại đƣợc cho cây.
1.1.3. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến môi trường và con người
1.1.3.1. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến môi trường
Các loại TTS thƣờng có tính năng rộng, nghĩa là có thể diệt đƣợc nhiều loại côn
trùng. Khi dùng thuốc diệt sâu hại một số côn trùng có ích cũng bị diệt luôn, đồng thời ảnh
hƣởng tới các loại chim ăn sâu, vì chim ăn phải sâu đã trúng độc. Nói cách khác, sau khi
phun TTS, số lƣợng thiên địch của nhiều loại sâu cũng giảm. Điều đó có lợi cho sự phát
triển của sâu hại [1], [13].
Việc sử dụng TTS trong nông nghiệp, lâm nghiệp là nguồn gốc sinh ra tồn dƣ một
lƣợng lớn TTS trong môi trƣờng. TTS phun lên cây, một phần đƣợc cây hấp thụ tiêu diệt
sâu bệnh, một phần tồn dƣ đi vào môi trƣờng xung quanh và chịu tác động của hàng loạt
quá trình lý hóa, sinh học nên chúng bị biến đổi, di chuyển và phân bố theo đơn vị môi
trƣờng lên các thành phần tự nhiên. Tính tồn lƣu có lợi trong một số trƣờng hợp nhƣng bất
lợi cho môi trƣờng. TTS không chỉ có tác dụng tại nơi xử lý mà còn gây ô nhiễm các vùng
lân cận do thuốc bị bốc hơi đi vào khí quyển và đƣợc gió mang đi xa. Thuốc có thể bị lắng
tụ trong các khu vực nƣớc do mƣa rửa trôi, có thể hiện diện trong đất, nƣớc, nƣớc ngầm,
không khí, súc vật, con ngƣời và nhiều loại sản phẩm khác nhau và đƣợc tích lũy phóng đại
theo chuỗi thức ăn [2], [6]. Sự tích lũy thƣờng gắn liền với tính tồn dƣ của TTS trong môi
trƣờng.

17



Không khí có thể dễ dàng bị ô nhiễm bởi TTS dễ bay hơi. Trong điều kiện khí hậu
thời tiết nóng các TTS sẽ bay hơi rất nhanh. Ở các vùng nhiệt đới, khoảng 90% TTS
photpho hữu cơ có thể bay hơi nhanh [6].
Có tới 50% lƣợng TTS đƣợc phun để bảo vệ mùa màng hoặc sử dụng diệt cỏ đã phun
không đúng vị trí và dải trên mặt đất. Khi vào trong đất, một phần thuốc đƣợc cây hấp thụ,
phần còn lại đƣợc keo đất giữ lại. Một vài TTS nhƣ clo hữu cơ có thể tồn tại trong đất nhiều
năm mặc dù một lƣợng lớn thuốc TTS đã bay hơi.
Nƣớc có thể bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân: Đổ các thuốc TTS thừa sau khi phun
xong; đổ nƣớc rửa dụng cụ sau khi phun xuống ao hồ; cây trồng đƣợc phun TTS ở ngay cạnh
mép nƣớc; sự rò rỉ, xói mòn từ đất đã xử lý bằng TTS hoặc TTS rơi xuống từ không khí bị ô
nhiễm; sử dụng thuốc TTS cho xuống sông hồ để giết cá và vớt cá để ăn.
Thuốc trừ sâu hiện diện trong môi trƣờng sẽ tổn hại cho các loài động thực vật sống
trong nƣớc và trên cạn. TTS hiện diện trong nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm gây ô nhiễm
nguồn nƣớc và không thể sử dụng cho mục địch sinh hoạt của con ngƣời nếu nồng độ quá
cao; cũng nhƣ sẽ gây hại cho hệ thủy sinh trong nguồn nƣớc mặt. TTS có thể tích lũy trong
mô mỡ của động vật và đi vào chuỗi thực phẩm và đi vào cơ thể ngƣời và động vật khác.
TTS còn có thể làm mất cân bằng sinh thái, giảm đa dạng sinh học khi diệt các loài có ích
cho cây trồng hoặc các loài là thực phẩm cho loài cao hơn trong chuỗi thực phẩm.
1.1.3.2. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến sức khỏe con người
Hầu hết các TTS đều độc với con ngƣời và động vật máu nóng ở các mức độ khác
nhau. Theo đặc tính, TTS đƣợc chia làm hai loại: Chất độc cấp tính và chất độc mãn tính.
- Chất độc cấp tính: Mức độ gây độc phụ thuộc vào lƣợng thuốc xâm nhập vào cơ
thể. Ở dƣới liều gây chết, chúng không đủ khả năng gây tử vong, dần dần bị phân giải và bài
tiết ra ngoài. Loại này bao gồm các hợp chất pyrethroid, những hợp chất photpho hữu cơ,
cacbamat, thuốc có nguồn gốc sinh vật.
- Chất độc mãn tính: Có khả năng tích luỹ lâu dài trong cơ thể vì chúng rất bền, khó
bị phân giải và bài tiết ra ngoài. Thuốc loại này gồm nhiều hợp chất chứa Clo hữu cơ, Thạch
tín (Asen), Chì, Thuỷ ngân; đây là những loại rất nguy hiểm cho sức khoẻ.
Thuốc trừ sâu có thể xâm nhập vào cơ thể con ngƣời và động vật qua nhiều con

đƣờng khác nhau, thông thƣờng qua ba đƣờng chính: hô hấp, tiêu hóa và tiếp xúc trực tiếp.

18


Khi tiếp xúc với TTS, con ngƣời có thể bị nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính, tùy thuộc vào
phạm vi ảnh hƣởng của thuốc [1], [2], [6], [12], [13], [18]. Các nghiên cứu khoa học đã tìm
thấy những bằng chứng về mối liên quan giữa TTS với một số căn bệnh sau:
- Ảnh hƣởng đến sinh sản: Có thể làm sảy thai và thai chết lƣu trong tử cung. Phụ nữ
mang thai trong thời kỳ đầu có phơi nhiễm với TTS làm tăng rủi ro về nhiều loại khiếm
khuyết (nhƣ hở môi, hở hàm ếch, nứt đốt sống - gây ốm yếu tàn tật nghiêm trọng, chi có
hình dạng không bình thƣờng).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt

1. Nguyễn Mạnh Chinh (2012), Cẩm nang thuốc bảo vệ thực vật, NXB Nông
nghiệp, ISBN: 8935217210930, 746 trang.

2. Bùi Vĩnh Diên, Vũ Đức Vọng (2004), Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong
đất và nước, Tạp chí y học thực hành, tập XIV, số 4 (67), phụ bản, tr. 97.

3. Đỗ Khắc Hải (2013), Phương pháp phân tích huỳnh quang tia X, tài liệu giáo trình
cho học viên cao học của Khoa Hóa học, ĐH KH Tự nhiên.

4. Trầ n Tƣ́ Hiế u (2003), Phân tích trắ c quang - phổ hấ p thụ UV- VIS, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

5. Nguyễn Thị Hƣơng (2012), Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của vật
liệu ZnO nano, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành vật lí chất rắn, Trƣờng
ĐHKHTN Hà Nội.


6. Nguyễn Tuấn Khanh (2010), Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hóa chất bảo vệ thực
vật đến sức khỏe người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các
biện pháp can thiệp, Luận án tiến sỹ y học, Trƣờng ĐH Thái Nguyên

7. Đào Văn Lập (2011), Nghiên cứu tổng hợp oxit ZnO có kích thước nanomet bằng
phương pháp đốt cháy, luận văn thạc sỹ hóa học, Trƣờng Đại học Vinh.

8. Lê Kim Long, Hoàng Nhuận dịch (2001), Tính chất vật lý, hóa học các chất vô cơ,
R.A.Lidin, V.A. Molosco, L.L. Andreeva, NXBKH&KT Hà Nội

9. Trần Đức Nghĩa (2007), Hóa học nano công nghệ nền và vật liệu nguồn, NXB
Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

10. Hoàng Nhâm (2000), Hoá học vô cơ, Tâ ̣p ba, NXB Giáo dục.
19


11. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (2001), Giáo trình công nghệ xử lí nước thải, NXB
Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.

12. Phạm Thị Phong (2012), “Phân loại thuốc trừ sâu”, o/en/node/16710.

13. Nguyễn Văn Ri (2006), Chuyên đề các phương pháp tách chất, NXB ĐHQGHN.
14. Vũ Kim Thanh (2012), Nghiên cứu hoạt tính quang xúc tác phân hủy của vật liệu
tổ hợp quang xúc tác biến tính từ TiO2 đối với thuốc trừ sâu, Luận văn Thạc
sỹ ngành hóa môi trƣờng, Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.

15. Phƣơng Thảo (2012), Độc học môi trường, Bài giảng chuyên đề - tài liệu giáo
trình của Khoa Hóa học, ĐH KH Tự nhiên.


16. Hoàng Thƣởng, Đỗ Khắc Hải (1998), "Hiển vi điện tử quét - Microsonde

trong truy nguyên dấu vết hoá hình sự", Tạp chí Cảnh sát nhân dân, số 08,
tr 24-26.

17. Trầ n Ma ̣nh Tri,́ Trầ n Ma ̣nh Trung (2006), Các quá trình oxi hóa nâng cao trong
xử lý nước và nước thải, NXB Khoa ho ̣c và Kỹ thuâ ̣t, Hà Nội.

18. Nguyễn Đình Triệu (2001), Các phương pháp phân tích vật lý và hoá lý, T.1,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

19. Viện Nƣớc tƣới tiêu và Môi trƣờng (Bộ NN&PTNT) (2011), Báo cáo thực trạng ô nhiễm thuốc
trừ sâu trong môi trường, Hà Nội.

20. Bùi Xuân Vững (2009), Phương pháp phân tích sắc kí, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.

Tiếng Anh

21. Brijesh Pare, S.B. Jonnalagadda, Hintendra Tomar, Pardeep Singh, V.W. Bhagwat
(2008), “ZnO assisted photocatalytic degradation of acridine orange in aqueos
solusion using visible irradiation”, Desalination, 232, pp. 80-90.

22. Cecie Starr (2005), “Biology: Concepts and Applications”, ThomsonBrooks/
Cole, ISBN 0-534-46226-X.

23. E. Evgenidou, K. Fytianos, I. Poulios (2005), “Semiconductor-sensitized photo-

degradation of dichlorvos in water using TiO2 anh ZnO as catalysts”, Applied

Catalysis B: Environmental, 59, pp. 81-89.

24. EPA Method 8270D (2007), Semivolatile organic compounds by gas chromato20


graphy/ mass spectrometry.

25. Jose Fenoll, Encarnacion Ruiz, Pilar Hellin, Pilar Flores, Simon Navarro (2011),
“Heterogeneous photocatalytic oxidation of cyprodinil and fludioxonil in
leaching water under solar irridation”, Chemosphere, 85, pp. 1262-1268.

26. Jose Fenoll, Pilar Hellin, Carmen Maria Martinez, Pilar Flores, Simon Navarro

(2012), “Semiconductor oxides-sensitized photodegradation of fenamiphos in
leaching water under natural sunlight”, Applied Catalysis B: Environmental,
(115-116), pp. 31-37.

27. Jose Fenoll, Pilar Flores, Pilar Hellin, Carmen Maria Martinez, Simon Navarro

(2012), “Photodegradation of eight miscellaneous pesticides in drinking water
after treatment with semiconductor materials under sunlight at pilot plan
scale”, Chemical Engineering Jounal, 204-206, pp. 54-64.

28. Margarita Stoytcheva (2011), Pesticides in the Modern World - Trends in Pesticides
Analysis, Publisher InTech, ISBN 978-953-307-437-5, 514 pages.

29. M. Kazemi, A. M. Tahmasbi, R. Valizadeh, A. A. Naserian and A. Soni (2012),
“Organophosphate pesticides: A general review”, Agricultural Science
Research Journals, 2(9), pp. 512- 522.


30. M. Rezaei. A. Habibi- Yangjeh (2013), “Simple and large scale refluxing method
for preparation of Ce-doped ZnO nanostructures as highly efficient
photocatalyst”, Applied Surface Science, 265, pp. 591-596.

31. N. Uma Sangari, S. Chitra Devi (2013), “Synthesis and characterization of nano

ZnO rods via micriwave assisted chemical precipitation method”, Journal of
Solid State Chemistry, 197, pp. 483-488.

32. Rohini Kitture, Soumya J. Koppikar, Ruchika Kaul-Ghanerkar, S.N. Kale (2011),

“Catalyst efficiency, photostability and reusability study of ZnO nanoparticles
in visible light for dye degradation”, Journal of Physics and Chemistry of
Solid, 72, pp. 60-66.

33. Ruh Ullah, Joydeep Dutta (2008), “Photocatalytic degradation of organic dyes
with manganese-doped ZnO nanoparticles”, Journal of Hazardous Materials,
156, pp. 194-200.

34. R. Velmurugan, M. Swaminathan (2011), “An efficient nanostructured ZnO for
dye sensitized degradation of Reactive Red 120 dye under solar light”, Solar
Energy Materials $ Solar Cells, 95, pp. 942-950.

21


35. Saber Ahmed, M.G. Rasul, R. Brown, M.A. Hashib (2011), “Influence of
parameters on the heterogeneous photocatalytic degradation of pesticides and
phenolic contaminants in wastewater: A short review”, Journal of
Environmental Management, 92, pp. 311-330.


36. S. K. Pardeshi. A.B. Patil (2009), “Effect of morphology and crystallite size on solar
photocatalytic activity of zince oxide synthesized by solution free mechanochemical method”, Journal of Molecular Catalysis A: Chemical,308, pp. 32-40.

37. S. Navarro, J. Fenoll, N. Vela, E. Ruiz, G. Navarro (2009), “Photocatalytic
degradation of eight pesticides in leaching water by use of ZnO under natural
sunlight”, Journal of Hazardous Materials, 172, pp. 1303-13310.

38. V. A. Coleman and C. Jagadish (2006), “Basic Properties and Applications of
ZnO”, Zinc Oxide Bulk, Thin Films and Nanostructures, Chapter 1,
Elsevier Limited.

39. Wei Lv, Bo Wei, Lingling Xu, Yan Zhao, Hong Gao, Jia Liu (2012), “Photocatalytic
properties of hierarchical ZnO flowers synthesized by a sucrose-assisted hydrothermal method”, Applied Surface Science, 259, pp. 557-561.

22


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TƢ̣ NHIÊN

ĐÀ O CHÍ LINH

NGHIÊN CƢ́U SƢ̉ DỤNG ZnO NANO LÀ M CHẤT QUANG
XÚC TÁC PHÂN HUỶ THUỐC TRỪ SÂU DIMETHOATE
DƢỚI ÁNH SÁNG TRÔNG THẤY

Chuyên ngành: Hoá môi trƣờng
Mã số: 60440120


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Đỗ Khắc Hải

i

PGS, TS. Nguyễn Đin
̀ h Bảng


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.
Đỗ Khắc Hải – Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường - Bộ
Công an và PGS. TS. Nguyễn Đình Bảng- Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
– Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn về chuyên môn, phương
pháp nghiên cứu và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các anh chị trong Trung
tâm Kiểm định môi trường - Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường - Bộ Công an đã tận tình chỉ dạy và hướng dẫn tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và quá trình làm
luận văn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2014
Học viên

Đào Chí Linh

ii



MỤC LỤC
Trang

Danh mục các bảng trong luận văn

iv

Danh mục các hình trong luận văn

v

Kí hiệu và viết tắt

viii

MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

2

1.1. Tình hình ô nhiễm thuốc trừ sâu

2

1.1.1. Khái niệm về thuốc trừ sâu


2

1.1.2. Phân loại thuốc trừ sâu

4

1.1.3. Ảnh hƣởng của thuốc trừ sâu đến môi trƣờng và con ngƣời

7

1.1.4. Tổng quan về thuốc trừ sâu dimethoate

10

1.2. Một số vấn đề cơ bản về xúc tác quang hóa

11

1.2.1. Khái niệm về xúc tác quang

11

1.2.2. Khái quát về cơ chế xúc tác quang trên chất bán dẫn

12

1.3. Tổng quan về vật liệu ZnO nano

17


iii


×