Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN VĨNH ĐỨC

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH PHỦ QUỲ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN VĨNH ĐỨC

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH PHỦ QUỲ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02



Quyết định giao đề tài:

259/QĐ-ĐHNT ngày 24/03/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

729/QĐ-ĐHNT ngày 09/09/2016

Ngày bảo vệ:

19/09/2016

Người hướng dẫn khoa học:
PGS - TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. Lê Kim Long
Khoa sau đại học:
KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn
toàn trung thực và chưa hề sử dụng để công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
khoa học nào tương tự.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Vĩnh Đức

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh đã
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo trường Đại học Nha Trang
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, toàn thể cán bộ công nhân viên Ngân
hàng Thương mại Cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phủ Quỳ đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tôi được yên tâm tham gia học tập, thu thập các tài liệu, số
liệu nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ
và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.

Tác giả luận văn

Nguyễn Vĩnh Đức

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ...................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................ xi
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................................4
1.1. Tổng quan về rủi ro, quản trị rủi ro và tín dụng Ngân hàng thương mại........4
1.1.1. Khái niệm về rủi ro ............................................................................................4
1.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro ...............................................................................4
1.1.3. Khái quát chung về ngân hàng ...........................................................................5
1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại ....................... 12
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................12
1.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng ...........................................................14
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng................................................................19
1.2.4. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ............................23
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại trên thế giới
và bài học cho các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam .......................................34
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của một số ngân hàng trên thế giới .......................34
1.3.2. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................38
Tóm tắt Chương 1....................................................................................................39

v


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM41 CHI
NHÁNH PHỦ QUỲ..........................................................................................................41
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Phủ Quỳ .....................................................................................41
2.1.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ .................................................................................41

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi nhánh Phủ Quỳ...............................................42
2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ .................................................................................44
2.2. Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phủ Quỳ ..................................................47
2.2.1. Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng của tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ.............................................................47
2.2.2. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ .................................................71
Tóm tắt Chương 2....................................................................................................83
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂNVIỆT NAM - CHI NHÁNH
PHỦ QUỲ.................................................................................................................84
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phủ Quỳ ......84
3.1.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ.............................................................84
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ.............................................................85
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phủ................................85
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin khách hàng. .....86
3.2.2. Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng..........................................................87
vi


3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng ........................87
3.2.4. Phân tán rủi ro..................................................................................................88
3.2.5. Tăng cường cho vay có tài sản bảo đảm ...........................................................89
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ...............................................90

3.2.7. Hạn chế rủi ro về đạo đức, đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ tín dụng....................................................................................................90
3.3. Một số kiến nghị nhằm tạo thuận lợi cho việc nâng cao năng lực quản lý rủi
ro tín dụng tại BIDV Phủ Quỳ ................................................................................92
3.3.1. Với Ngân hàng cấp trên................................................................................... 92
3.3.2. Kiến nghị với chính phủ, bộ ngành liên quan .................................................. 94
Tóm tắt Chương 3....................................................................................................96
KẾT LUẬN ...............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................98
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Phủ Quỳ

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Phủ Quỳ

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

DPRR


Dự phòng rủi ro

HĐQT

Hội đồng quản trị

KH

Khách hàng

NH

Ngắn hạn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NQH

Nợ quá hạn

TCTD

Tổ chức tín dụng


TD

Tín dụng

TGĐ

Tổng giám đốc

TMCP

Thương mại Cổ phần



Quyết định

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ

VNĐ

Việt Nam Đồng

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng điểm tín dụng áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ..................27
Bảng 2.1. Quy mô huy động vốn của BIDV Phủ Quỳ giai đoạn 2013-2015 ...............44

Bảng 2.2. Quy mô tín dụng của BIDV Phủ Quỳ giai đoạn 2013 - 2015......................45
Bảng 2.3. Quy mô thu dịch vụ của BIDV Phủ Quỳ giai đoạn 2013 - 2015 .................46
Bảng 2.4. Lợi nhuận trước thuế của BIDV Phủ Quỳ giai đoạn 2013-2015 .................47
Bảng 2.5. Số lượng khách hàng xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV Phủ Quỳ...........55
Bảng 2.6. Dư nợ của khách hàng theo kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV
Phủ Quỳ............................................................................................................ 56
Bảng 2.7. Dư nợ tín dụng phân loại theo kỳ hạn tại BIDV Phủ Quỳ...........................64
Bảng 2.8. Cơ cấu nợ quá hạn theo kỳ hạn của khoản vay tại BIDV Phủ Quỳ .............65
Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo BIDV Phủ Quỳ......................66
Bảng 2.10. Phân loại nợ của chi nhánh Phủ Quỳ năm 2013 - 2015.............................67
Bảng 2.11. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của BIDV Phủ Quỳ .............68
Bảng 2.12. Nợ xấu của BIDV Phủ Quỳ giai đoạn 2013 - 2015...................................69

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Tổ chức quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại ....................................25
Sơ đồ 1.2. Chu trình kiểm soát hoạt động tín dụng.....................................................30
Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của BIDV Phủ Quỳ .................................43
Sơ đồ 2.2. Mô hình Quản lý rủi ro tín dụng tại Hội sở chính BIDV............................48
Sơ đồ 2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý hoạt động tín dụng tại BIDV Phủ Quỳ ......51
Sơ đồ 2.4. Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức kinh tế của
Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...............................54

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Đặt vấn đề

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ (gọi tắt là
BIDV Phủ Quỳ) là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, những năm qua ngân hàng đóng góp không nhỏ cho sự phát
triển của lĩnh vực tài chính - ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung trên địa bàn
của vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, BIDV Phủ Quỳ
cũng gặp phải không ít khó khăn, đặc biệt là trong vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng.
BIDV Phủ Quỳ chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá
nhân. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, do chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế, dẫn đến nhiều doanh nghiệp, cá nhân có tình hình sản xuất kinh doanh bị trì trệ,
thua lỗ. Mặc dù tại BIDV Phủ Quỳ đã có bộ phận quản lý rủi ro, bộ phận quản trị tín
dụng và bộ phận quản lý khách hàng, nhưng qua kết quả hoạt động từ năm 2013-2015
cho thấy các bộ phận này làm việc vẫn chưa hiệu quả để nợ xấu phát sinh tăng mạnh
làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV
Phủ Quỳ. Năm 2013 dư nợ xấu là 41 tỷ đồng, chiếm 2,97%; năm 2014 nợ xấu giảm
còn 28 tỷ đồng, chiếm 1,75% (nguyên nhân giảm chủ yếu là do chuyển nợ hạch toán
ngoại bảng) và năm 2015 nợ là 30 tỷ đồng, chiếm 1,63%... Do vây, việc tập trung xử
lý nợ xấu, đưa ra các giải pháp, phương pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản trị rủi ro
trong hoạt động tín dụng tại BIDV Phủ Quỳ là vấn đề cấp thiết.
Vì những lý do trên nên tôi đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ”
cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ.
xi



3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: là thống kê những thông tin, số liệu thu thập được để từ
đó tập hợp những thông tin và số liệu cần thiết cho đề tài.
- Phương pháp phân tích: là việc dựa trên những dữ liệu sẵn có để thực hiện phân tích.
- Phương pháp so sánh đánh giá: là việc dựa vào những dữ liệu sẵn có để tiến
hành so sánh, đối chiếu về số tương đối, số tuyệt đối, sự tăng giảm các giá trị cần
nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là việc gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với các cán
bộ nhân viên trong ngân hàng, các khách hàng của ngân hàng để thu thập số liệu và ý
kiến của họ về vấn đề nghiên cứu.
4. Kết quả nghiên cứu
Một số giải pháp được đề xuất như sau:
Nâng cao chất lượng công tác thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin khách hàng
Thu thập thông tin về khách hàng, thông tin về thị trường; Phân tích, xử lý thông tin.
Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng
- Quán triệt trong toàn thể nhân viên việc hiểu và tuân thủ đúng quy trình tín
dụng, đảm bảo quy trình thực hiện chặt chẽ, tránh đê xảy ra sai sót.
- Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra trước khi cho vay, trong khi cho vay và
sau khi cho vay.
- Trong quá trình cho vay, thường xuyên kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn vay và tình trạng tài sản bảo
đảm của khách hàng.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng
- Bố trí các nhân viên có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng.
- Áp dụng phần mềm về thẩm định dự án nhằm đưa ra các kết quả chính xác và
nhanh chóng.
- Xây dựng và cập nhật thường xuyên bộ thông tin liên quan đến từng ngành,
lĩnh vực.
- Định kỳ, thực hiện tái thẩm định, phân tích đánh giá lại hiệu quả của dự án,

phương án vay vốn.
xii


Phân tán rủi ro
BIDV Phủ Quỳ cần mở rộng cho vay với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hiệu quả
và được đánh giá là an toàn khác như: điện, dầu khí, viễn thông, bệnh viện, hệ thống
cấp nước sinh hoạt...
- Thực hiện đa dạng hóa khách hàng.
- Đa dạng hóa các hình thức cho vay.
- Phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, tăng cường cho vay tín dụng bán lẻ.
Tăng cường cho vay có tài sản bảo đảm
- Tài sản bảo đảm đủ phải là tài sản hợp pháp, dễ chuyển nhượng trên thị trường.
- Việc định giá tài sản đảm bảo cần khách quan.
- Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình trạng tài sản bảo đảm.
- Bên cạnh đó, tăng cường các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng phải được tiến hành định kỳ, có kế
hoạch cụ thể cho từng năm, quý, tháng.
- Chủ động khai thác các báo cáo, dữ liệu tín dụng có sẵn trong chương trình SIBS.
- Chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ làm
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Hạn chế rủi ro về đạo đức, đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ tín dụng
- Công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên làm công tác tín dụng
phải được tổ chức thường xuyên dưới nhiều hình thức khác. Trong quá trình bồi
dưỡng, tập huấn phải gắn lý luận với thực tiễn để các nhân viên có thể vận dụng kiến
thức một cách linh hoạt, sáng tạo trong thực tế.
- Chú trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên, đặc biệt là các nhân
viên làm công tác tín dụng.

- Xây dựng bản mô tả công việc đối với từng bộ phận nhằm quy định rõ ràng
công việc cũng như phân định trách nhiệm của từng bộ phận.
Từ khóa: Rủi ro, tín dụng, BIDV Phủ Quỳ.

xiii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại và giao lưu quốc tế
ngày càng phát triển, đặc biệt là sau giai đoạn khủng hoảng tài chính, đang đặt ra
những đòi hỏi và thách thức mới đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam trong việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình trên trường quốc tế. Việc tận dụng tối đa các cơ hội,
giảm thiểu khó khăn, thách thức, đảm bảo an toàn vốn tín dụng và vượt qua những
thách thức mà hội nhập quốc tế đem lại chính là chìa khóa mang đến sự thành công
trong cạnh tranh cho ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần
(TMCP) Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ nói riêng.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại không còn là vấn đề mới mẻ
tại Việt Nam, tuy nhiên việc quản lý rủi ro của hoạt động này trong nền kinh tế thị
trường và trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cần có một cách nhìn mới hơn.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ (gọi tắt là
BIDV Phủ Quỳ) là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, những năm qua ngân hàng đóng góp không nhỏ cho sự phát
triển của lĩnh vực tài chính - ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung trên địa bàn
của vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, BIDV Phủ Quỳ
cũng gặp phải không ít khó khăn, đặc biệt là trong vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng.
BIDV Phủ Quỳ chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá
nhân. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, do chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế, dẫn đến nhiều doanh nghiệp, cá nhân có tình hình sản xuất kinh doanh bị trì trệ,

thua lỗ. Các doanh nghiệp, cá nhân là khách hàng của BIDV Phủ Quỳ cũng không phải
là ngoại lệ. Có những khách hàng vốn thân thuộc của BIDV Phủ Quỳ hoạt động trong
nhiều lĩnh vực như: chế biến, xây lắp, khai thác, thương mại... trước đây tình hình sản
xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả, được xếp vào nhóm I (khả năng trả nợ tốt) nhưng giờ
đây khả năng trả nợ đã giảm sút, có nguy cơ không trả được nợ và bị chuyển xuống
các nhóm nợ II, III, IV, V hoặc chuyển hạch toán ngoại bảng. Như vậy, một trong
những vấn đề cần quan tâm và giải quyết hàng đầu hiện nay tại BIDV Phủ Quỳ là làm

1


sao quản lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng, bởi vì rủi ro
trong hoạt động cho vay ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến lợi nhuận của Ngân hàng. Mặc
dù tại BIDV Phủ Quỳ đã có bộ phận quản lý rủi ro, bộ phận quản trị tín dụng và bộ
phận quản lý khách hàng, nhưng qua kết quả hoạt động từ năm 2013-2015 cho thấy
các bộ phận này làm việc vẫn chưa hiệu quả để nợ xấu phát sinh tăng mạnh làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phủ Quỳ.
Năm 2013 dư nợ xấu là 41 tỷ đồng, chiếm 2,97%; năm 2014 nợ xấu giảm còn 28 tỷ
đồng, chiếm 1,75% (nguyên nhân giảm chủ yếu là do chuyển nợ hạch toán ngoại bảng)
và năm 2015 nợ là 30 tỷ đồng, chiếm 1,63%... Qua số liệu các năm đã phản ánh rõ tình
trạng nợ xấu, cũng như chất lượng tín dụng tại BIDV Phủ Quỳ là rất báo động, dẫn
đến thu nhập từ hoạt động tín dụng bị giảm sút nghiêm trọng. Do vây, việc tập trung
xử lý nợ xấu, đưa ra các giải pháp, phương pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản trị
rủi ro trong hoạt động tín dụng tại BIDV Phủ Quỳ là vấn đề cấp thiết.
Vì những lý do trên nên tôi đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ”
cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng thương mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động về quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ đối với khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp
trong 3 năm gần đây.
Số liệu thứ cấp từ năm 2013-2015.
2


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: là thống kê những thông tin, số liệu thu thập được để
từ đó tập hợp những thông tin và số liệu cần thiết cho đề tài.
- Phương pháp phân tích: là việc dựa trên những dữ liệu sẵn có để thực hiện
phân tích.
- Phương pháp so sánh đánh giá: là việc dựa vào những dữ liệu sẵn có để tiến
hành so sánh, đối chiếu về số tương đối, số tuyệt đối, sự tăng giảm các giá trị cần
nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là việc gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với các cán
bộ nhân viên trong ngân hàng, các khách hàng của ngân hàng để thu thập số liệu và ý
kiến của họ về vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Hệ thống và khái quát hóa các lý luận cơ bản về quản trị rủi ro, rủi ro tín dụng
của Ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường, các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.

- Phân tích đánh giá rút ra những nhận xét, kết luận mang tính tổng kết thực tiễn
về thực trạng quản trị rủi ro và rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ. Nêu rõ những nguyên nhân và những vấn đề cần
giải quyết.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ.
6. Kế cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Quỳ.
3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về rủi ro, quản trị rủi ro và tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về rủi ro
Theo Frank Knight: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được còn theo tác giả
Allan Willett trong sách “The economic theory of risk and insurance” Philadelphia
University of Pensylvania press, USA 1951 định nghĩa: Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên
quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi”. Theo Peter Rose: rủi ro là mức
độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện. Tuy nhiên, không phải sự không
chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước
đoán được xác suất xẩy ra mới được xem là rủi ro. Còn tình trạng không chắc chắn nào
chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất chỉ được xem như là sự bất trắc

chứ không phải là rủi ro. Tuy nhiên, định nghĩa trên chỉ có giúp chúng ta phân biệt
được rủi ro với sự bất trắc nhưng không cho phép đo lường được rủi ro.
Để có thể đo lường được, rủi ro được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị
thực tế và giá trị kỳ vọng. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình mà có trọng số của
một biến nào đó với trọng số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt
giữa giá trị thực tế so với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, độ
lệch chuẩn hay phương sai, bình phương của độ lệch chuẩn, chính là thước đo của rủi
ro. Nói đến rủi ro tức là nói đến quan hệ giữa giá trị một biến nào đó so với kỳ vọng
của nó.
1.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro tín dụng là một khái niệm rộng với nội hàm gồm nhiều nội dung
khác nhau trong quản trị điều hành một ngân hàng thương mại. Do đó có nhiều cách
hiểu, có nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này. (Theo Mishkin F.S 1999), “Quản lý
rủi ro tín dụng là toàn bộ quá trình kiểm tra, giám sát, phòng ngừa liên tục, bắt đầu từ
khâu kiểm định, đánh giá khách hàng cũng như khoản vay của khách hàng trước khi
có quyết định cho vay, đến giải ngân, theo dõi và các biện pháp xử lý, những khoản nợ

4


có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng”. Song theo luận văn này thì quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây
dựng và thực thi các chiến lược chính sách biện pháp có liên quan đến hoạt động tín
dụng để nhằm ngăn ngừa hạn chế rủi ro hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Theo khái niệm trên thì nội hàm của quản trị rủi ro tín dụng bao gồm một hệ
thống về chiến lược hoạt động tín dụng, các chính sách của Ngân hàng thương mại
trong hoạt động tín dụng và các biện pháp được triển khai trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng thương mại nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.1.3. Khái quát chung về ngân hàng
1.1.3.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại

Hiện nay có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại. Ở Mỹ, ngân hàng
thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt
động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính (Hồ Diệu).
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng tại khoản 1 và khoản 7, điều 20 đã xác
định "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp
các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì "NHTM là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng và trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán" (Hồ Diệu).
1.1.3.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
a. Chức năng trung gian tín dụng
Thực hiện các chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là "cầu nối"
giữa người dư thừa vốn và người cần vốn (Nguyễn Văn Tiến).

Gửi tiền

Người dư
thừa vốn

Ủy thác đầu


Gửi tiền

Ngân hàng
thương mại

Đầu tư


Người
cần
vốn

Thông qua huy động các khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế,
NHTM hình thành lên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức

5


năng này NHTM vừa đóng vai trò người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi tích cho tất cả các bên
tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay đồng thời thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế.
Trung gian tín dụng được xem làm vai trò quan trọng nhất của NHTM vì nó
phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng khác (Nguyễn
Văn Tiến).
b. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người
"thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và các cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản
của họ.
Việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn
chế như rủi ro trong vận chuyển tiền gửi, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là những
khách hàng ở xa nhau, điều này đã tạo nên nhu cầu khách hàng thực hiện thanh toán
qua ngân hàng.
Đối với NHTM chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng

thông qua việc thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của
ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng
này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại
(Nguyễn Văn Tiến).
c. Chức năng tạo tiền
Tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM với mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình,
các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình vô hình dung đã
thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ
sở chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông
6


qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho
vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch
vụ thanh toán trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng cũng
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh
toán dịch vụ... Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.3.3. Hoạt động của ngân hàng thương mại
a. Hoạt động tạo lập vốn
NHTM là một loại hình doanh nghiệp, bởi vậy muốn mở rộng các hoạt động
kinh doanh nó phải tự lập được nguồn vốn.
 Vốn tự có
Vốn tự có của NHTM bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ
khác theo quy định của ngân hàng Trung ương. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, song nó có ý nghĩa quan trọng, là
cơ sở để thu hút nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu tạo uy tín của ngân hàng đối với
khách hàng, sử dụng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngân hàng. Đồng thời, vốn
tự có là cơ sở thu hút được nhiều nguồn vốn huy động và xác định hệ số an toàn trong

kinh doanh của ngân hàng (Vũ Văn Hóa, Đinh Xuân Hạng).
 Vốn huy động
Huy động vốn nhàn rỗi là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của
NHTM, nó tạo nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh. NHTM thường huy động vốn
nhàn rỗi của xã hội qua các hình thức nhân tiền gửi, phát hàng các chứng từ có giá.
Huy động tiền gửi là hình thức huy động vốn phổ biến của NHTM, các khoản
tiền gửi có thể được chia thành tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn (Vũ Văn
Hóa, Đinh Xuân Hạng).
Huy động vốn thông qua phát hành chứng từ có giá là việc NHTM phát hành các
chứng từ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn (Vũ Văn Hóa, Đinh
Xuân Hạng).

7


 Vốn vay của các ngân hàng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, một NHTM có thể thiếu vốn ngắn hạn
để thanh toán. Ngân hàng giải quyết bằng cách đi vay các NHTM và các tổ chức tín
dụng khác hoặc của ngân hàng Trung ương.
Huy động vốn thanh toán và vốn khác: Trong quá trình thực hiện chức năng
trung gian thanh toán, ngân hàng không dùng tiền mặt theo lệnh của khách hàng, như
vậy ngân hàng đã huy động được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức tiền ký
quỹ vào tài khoản tiền gửi thanh toán tiền chu chuyển trong thanh toán (Vũ Văn Hóa,
Đinh Xuân Hạng).
b. Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sử dụng vốn ngày càng đa dạng và được thực
hiện dưới nhiều hình thức:
 Cho vay
Đây là hướng sử dụng cơ bản trong sử dụng vốn của ngân hàng gồm cho vay

ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời gian đến 12 tháng. Đây là loại cho
vay phổ biến của NHTM, nhằm bổ sung vốn lưu động cho khách hàng.
Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Loại cho
vay này để khách hàng thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế. Mặt khác
loại cho vay này cũng phù hợp với khả năng huy động vốn theo chiều hướng gia tăng
của NHTM và nhu cầu sử dụng vốn đa dạng của khách hàng vay vốn (Vũ Văn Hóa,
Đinh Xuân Hạng).
 Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư của NHTM được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu sau:
- Đầu tư chứng khoán, ngân hàng mua chứng khoán và trở thành người sở hữu
chứng khoán. Chứng khoán mà ngân hàng có thể mua là tín phiếu kho bạc ngắn hạn,
trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Mua chứng khoán mang lại
lợi ích cho ngân hàng, đó là ngân hàng sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động được để
8


thu lợi nhuận mặt khác tăng cường khả năng thanh toán cho các khoản dự trữ của
mình. Ngân hàng thương mại chỉ được đầu tư chứng khoán ở một giới hạn nhất định
theo quy định của pháp luật Nhà nước.
- Đầu tư vốn liên doanh, liên kết là việc ngân hàng bỏ vốn ra để liên doanh, liên
kết với các NHTM, tổ chức tín dụng khác hoặc doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản
xuất thương mại, dịch vụ để tăng phần góp vốn, tạo ra những lợi thế cho ngân hàng và
nền kinh tế.
c. Hoạt động dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng được phát triển mạnh mẽ trong điều kiện kinh tế thị trường
và đưa lại nguồn thu đáng kể cho các NHTM. Hoạt động dịch vụ được thực hiện dưới
các hình thức sau:
 Thanh toán
NHTM là một tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Dịch vụ

nay bao gồm thanh toán không dùng tiền mặt, hoặc thu chi tiền mặt, qua ngân hàng,
thông qua hoạt động thanh toán ngân hàng thu được lệ phí, tập trung được nhiều nguồn
vốn và thông qua đó kiểm soát được quá trình chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế
quốc dân.
 Bảo lãnh
NHTM chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên được bảo lãnh, nếu họ không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với yêu cầu của một đối tác nào đó. Bảo lãnh được thực
hiện dưới nhiều hình thức như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh chất
lượng và khối lượng hàng hóa...
 Kinh doanh ngoại tệ và vàng
Ngân hàng mua bán ngoại tệ và vàng ở thị trường trong nước và quốc tế. Lợi
nhuận mang lại cho ngân hàng là chênh lệch giữa giá bán và giá mua.
 Môi giới kinh doanh chứng khoán
Ngân hàng làm môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
 Hoạt động ủy thác
Ngân hàng làm sự ủy thác của khách hàng về một số công việc như quản lý tài
sản, đại lý và đại diện các tổ chức kinh tế hoặc cơ quan pháp luật.
9


 Hoạt động thông tin tư vấn
NHTM là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán. Hơn nữa ngân hàng là một
tổ chức khá đầy đủ và cập nhật các thông tin về thị trường, giá cả, do vậy có thể cung
cấp các thông tin theo yêu cầu của khách hàng, trong giới hạn cho phép. Đồng thời có
thể tư vấn cho khách hàng về xây dựng dự án đầu tư, phương án huy động vốn, phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp...
1.1.3.4. Những rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh đều chứa đựng những
rủi ro tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh của NHTM cũng không tránh khỏi rủi ro. Vậy
rủi ro là gì? Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động

kinh doanh của NHTM.
Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh, về tính hệ thống của nền kinh doanh trong
ngân hàng rủi ro cao hơn gấp nhiều lần so với cấc doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh
doanh khác. Những rủi ro cơ bản mà NHTM thường gặp là:
a. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi
ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản lẫn bên nguồn vốn) thường xuyên
biến động với các mức biến động khác nhau có thể dẫn đến tổn thất.
- Ngân hàng duy trì tài sản Có kỳ hạn dài hơn so với tài sản Nợ thì ngân hàng luôn
đứng trước rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ đối với tài sản Nợ (Nguyễn Văn Tiến).
- Ngân hàng gặp rủi ro về lãi suất tái đầu tư trong trường hợp tài sản Có có kỳ
hạn ngắn hơn so với tài sản Nợ.
Khi lãi suất thị trường thay đổi ngân hàng còn có thể gặp phải rủi ro giảm giá trị
tài sản. Giá trị thị trường của tài sản Có hay tài sản Nợ là dựa trên khái niệm giá trị
hiện tại của tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài
sản cũng tăng lên và do đó giá trị hiện tại của tài sản Có và tài sản Nợ giảm xuống.
Ngược lại, nếu lãi suất thị trường giảm thì giá trị của tài sản Có và tài sản Nợ sẽ tăng
lên. Do đó, nếu kỳ hạn của tài sản Có và tài sản Nợ không cân xứng với nhau, ví dụ tài
sản Có có kỳ hạn dài hơn tài sản Nợ, thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị của tài sản

10


Có sẽ giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản Nợ. Rủi ro giảm
giá trị tài sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại rủi ro về lãi suất và có thể dẫn đến thiệt
hại về tài sản của ngân hàng.
b. Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng khi
tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường, tỷ giá thường
xuyên biến động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thu

nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên, có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến
dẫn đến tổn thất cho ngân hàng (Phan Thị Thu Hà).
c. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả
gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi thì
ngân hàng không phải chịu bất cử rủi ro tín dụng nào. Trong trường hợp người vay
tiền phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi đầy đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có
thể gặp rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là kết quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng và
ngân hàng nhận được các giấy nhận nợ do người nợ phát hành với sự cam kết là sẽ
thanh toán cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng (Nguyễn Văn Tiến).
Như vậy, rủi ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng.
d. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản và khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng khi
những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu cần rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức.
Hậu quả là ngân hàng phải bán một số tài khoản có độ thanh khoản thấp để đáp ứng
nhu cầu rút tiền của người gửi, điều này dẫn đến ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản
nghiêm trọng (Nguyễn Văn Tiến).
Như vậy, một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng
thanh khoản, tức là đáp ứng được các nhu cầu thanh khoản trong hiện tại, tương lai và
các nhu cầu thanh khoản đột xuất. Nếu không đáp ứng được các nhu cầu thanh khoản
đó ngân hàng có thể bị mất khả năng thanh khoản và có nguy cơ phá sản.
11


e. Rủi ro hoạt động ngoại bảng
Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân đối tài khoản, các
hoạt động này không liên quan đến việc nắm giữ các chứng khoán hay giấy nhận nợ sơ
cấp hoặc nhân hàng phát hành các chứng khoán hay giấy nhận nợ thứ cấp.

Tính chất của hoạt động ngoại bảng là ngân hàng thu được phí trong khi không
phải sử dụng đến vốn kinh doanh, cho nên đã khuyến khích phát triển các hoạt động
ngoại bảng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, những hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro. Trong thực tế, những trường hợp thua lỗ nghiêm trọng trong hoạt động ngoại
bảng đã trở thành nguyên nhân chính khiến cho ngân hàng có thể đi đến phá sản.
f. Các loại rủi ro khác
 Rủi ro môi trường
Là rủi ro do môi trường hoạt động của ngân hàng gây nên, bao gồm: rủi ro do
sự biến động của thiên nhiên (lũ lụt, động đất...), rủi ro về kinh tế (khủng hoảng, suy
thoái kinh tế...), rủi ro do sự thay đổi các cơ chế, chính sách của Nhà nước gây bất lợi
cho ngân hàng.
 Rủi ro về công nghệ
Xảy ra trong các trường hợp ngân hàng đầu tư rất lớn vào phát triển công nghệ
nhưng hiệu quả sử dụng không cao, không tiết kiệm chi phí cho ngân hàng theo như
mong muốn. Hoặc hệ thống công nghệ của ngân hàng bị trục trặc làm ảnh hưởng đến
việc điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng gây ra những tổ thất nhất định
(Nguyễn Thị Mùi).
 Các rủi ro khác
Rủi ro hoạt động; rủi ro quốc gia; rủi ro pháp lý.
1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Rủi ro được hiểu một cách chung nhất là: "Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố
không lường trước, và khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ vọng theo kế
hoạch". Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa hoạt động của các ngân hàng, tuy nhiên
muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận rủi ro. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các ngân
12


×