Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 tại huyện tuy an, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHAN THỊ THÙY DUNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH LỚP 12 TẠI
HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHAN THỊ THÙY DUNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH LỚP 12 TẠI
HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60340102


Quyết định giao đề tài:

1402/QĐ-ĐHNT ngày 26/12/2014

Quyết định thành lập HĐ:

1043/QĐ-ĐHNT ngày 01/12/2016

Ngày bảo vệ

15/12/2016

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TÔ THỊ HIỀN VINH
Chủ tịch Hội đồng
TS.QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC
Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
chọn trường đại học của học sinh lớp 12 tại huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên” là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Nha Trang, ngày 10 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn


Phan Thị Thùy Dung

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ của quý thầy cô, đồng nghiệp và các bạn; các tổ chức và cá nhân.
Thông qua luận văn này, trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và tỏ lòng
biết sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Ban Chủ nhiệm Khoa
Kinh tế, Khoa Sau Đại học cùng quý thầy cô đã tạo điều kiện thuận lợi, giảng dạy
truyền đạt kiến thức, phương pháp nghiên cứu trong suốt quá trình học tập chương
trình cao học vừa qua.
Xin trân trọng cảm ơn sâu sắc Tiến sĩ Tô Thị Hiền Vinh ,Trường Đại học Nha
Trang là những người hướng dẫn khoa học, đã giúp em thực hiện đề tài này với sự
nhiệt tâm và đầy trách nhiệm của một nhà giáo.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh Tế, Trường Đại học Nha Trang;
quý lãnh đạo các cơ quan tổ chức đã cung cấp tài liệu, và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các em học sinh của các trường THPT tại địa bàn huyện
Tuy An, tỉnh Phú Yên . Tôi cũng không quên cảm ơn những cộng tác viên, những
người bạn đã giúp phỏng vấn, mã hóa, nhập dữ liệu và kiểm tra dữ liệu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân đã giúp đỡ rất nhiều
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng, xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô trong Hội đồng Bảo vệ Luận văn
thạc sĩ đã có những góp ý quý báu để hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nha Trang, ngày 10

tháng 12 năm 2016


Tác giả luận văn

Phan Thị Thùy Dung

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................viii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN............................................................................ xi
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................. 6
1.1. Lý thuyết về hành vi .............................................................................................6
1.1.1. Khái niệm hành vi ..............................................................................................6
1.1.2. Phân loại hành vi................................................................................................6
1.1.2.1. Hành vi bản năng ...........................................................................................6
1.1.2.2. Hành vi kĩ xão.................................................................................................6
1.1.2.3. Hành vi đáp ứng..............................................................................................7
1.1.2.4. Hành vi trí tuệ .................................................................................................7
1.1.3. Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behaviour – TPB) ..........................7
1.1.4. Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý..............................................................................8
1.2. Định hướng nghề nghiệp của học sinh...................................................................9
1.2.1. Định hướng........................................................................................................9
1.2.2. Nghề nghiệp.....................................................................................................10

1.2.3. Hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp.............................................................12
1.2.3.1.Hướng nghiệp ................................................................................................12
1.2.3.2 Tư vấn hướng nghiệp .....................................................................................13
1.2.3.3 Định hướng nghề nghiệp ................................................................................14
1.2.4. Lựa chọn nghề nghiệp ......................................................................................17
1.3. Tổng quan các nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu..................................17
1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài ..............................................................................17
1.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam..............................................................................18
1.3.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu.............................................................................24
1.3.4. Giả thuyết nghiên cứu và định nghĩa các giả thuyết của luận văn .....................27
v


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 34
2.1. Giới thiệu............................................................................................................34
2.2. Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................35
2.3. Nghiên cứu định tính...........................................................................................37
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu định tính...........................................................................37
2.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính ...........................................................................39
2.4. Nghiên cứu định lượng .......................................................................................43
2.4.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu ..................................................................................43
2.4.2. Thiết kế bảng câu hỏi và quá trình thu thập dữ liệu ..........................................44
2.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .........................................................................45
2.4.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha.......................46
2.4.3.2. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)........................46
2.4.3.3.Phân tích hồi quy bội MLR (Multiple Linear Regression) ..............................47
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 50
3.1. Tổng quan mẫu nghiên cứu .................................................................................50
3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng kiểm định Cronbach’s alpha .................51
3.3. Phân tích nhân tố khám phá ................................................................................54

3.3.1. Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập..........................................................54
3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc......................................................57
3.4. Ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học của học
sinh 12 tai huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. ...................................................................57
3.4.1. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ...........................................................57
3.4.2. Xây dựng mô hình hồi quy...............................................................................59
3.4.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy.....................................................60
3.4.4. Xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình .......................................60
3.5. Kiểm định sự khác biệt về đặc điểm cá nhân và gia đình trong quyết định lựa chọn
trường đại học của học sinh lớp 12 tại huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. .........................63
3.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo giới tính...............................................................63
3.5.2. Kiểm định sự khác biệt về học lực của học sinh................................................64
3.5.3. Kiểm định sự khác biệt về nơi học phổ thông...................................................65
3.5.4. Kiểm định sự khác biệt về điều kiện kinh tế gia đình học sinh..........................65
3.5.5. Kiểm định sự khác biệt về trình độ học vấn của cha .........................................66
vi


3.5.6. Kiểm định sự khác biệt về trình độ học vấn của mẹ..........................................67
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................. 69
4.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu...............................................................................69
4.2. Kiến nghị ............................................................................................................71
4.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 74
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


ANOVA (Analysis of Variance)

: Phân tích phương sai.



: Cao đẳng.

CNH

: Công nghiệp hóa.

DW (Dubin- Watson)

: Đại lượng thống kê Dubin- Watson.

ĐH

: Đại học.

EFA (Exploration Factor Analysis)

: Phân tích nhân tố khám phá.

HĐH

: Hiện đại hóa.

HS


: Học sinh.

KMO

: Kaiser-Meyer-Olkin.

MLR ( Multiple Linear Regression)

: Phân tích hồi quy bội.

PCA ( Principal Component Analysis)

: Phương pháp phân tích thành phần
chính.

PTCS

: Phổ thông cơ sở

Sig

: Significance (Mức ý nghĩa).

SPSS (Statistical Package for Social Sciences)

: Phần mềm xử lý số liệu thống kê
dùng trong các ngành khoa học xã hội.

TCCN


: Trung cấp chuyên nghiệp.

THPT

: Trung học phổ thông.

VIF (Variance Inflation Factor)

: Nhân tử phóng đại phương sai.

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học sinh ......22
Bảng 1.2. Nguồn gốc các nhân tố trong mô hình nghiên cứu......................................26
Bảng 2.1. Các bước nghiên cứu: ................................................................................35
Bảng 2.2. Thang đo các yếu tố thuộc mô hình nghiên cứu .........................................40
Bảng 3.1. Bảng phân bố mẫu theo giới tính................................................................50
Bảng 3.2. Bảng phân bố mẫu theo trình độ học vấn ...................................................50
Bảng 3.3. Nơi học 3 năm cuối cấp của học sinh .........................................................51
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach's Alpha ..............................52
Bảng 3.5. Kiểm định KMO and Bartlett's Test ...........................................................55
Bảng 3.6. Phân tích nhân tố khám phá .......................................................................55
Bảng 3.7. Kiểm định KMO and Bartlett's Test ...........................................................57
Bảng 3.8. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập..................................................58
Bảng 3.9. Tóm tắt mô hình hồi quy............................................................................59
Bảng 3.10. Kết quả phân tích ANOVAa .....................................................................59
Bảng 3.11. Ước lượng hồi quy...................................................................................59

Bảng 3.12. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu chính thức..........................60
Bảng 3.13. Kết quả kiểm định theo nhóm giới tính học sinh ......................................63
Bảng 3.14. Kiểm định Levene phương sai đồng nhất .................................................64
Bảng 3.15. Kết quả ANOVA .....................................................................................64
Bảng 3.16. Kiểm định Levene phương sai đồng nhất .................................................65
Bảng 3.17. Kết quả ANOVA .....................................................................................65
Bảng 3.18. Kiểm định Levene phương sai đồng nhất .................................................65
Bảng 3.19. Kết quả ANOVA .....................................................................................65
Bảng 3.20. Kiểm định Levene phương sai đồng nhất .................................................66
Bảng 3.21. Kết quả ANOVA .....................................................................................66
Bảng 3.22. Kiểm định Levene phương sai đồng nhất .................................................67
Bảng 3.23. Kết quả ANOVA .....................................................................................67

ix


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình lý thuyết dự định TPB (Ajzen và Fishbein, 1980)............... 8
Hình1.2. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng chọn trường ĐH của học sinh (D.W.
Chapman, 1981) .......................................................................... 23
Hình 1.3. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng chọn trường ĐH của học sinh (Trần Văn
Quý và Cao Hào Thi, 2009)............................................................. 24
Hình 1.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................25
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................... 36

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Luận văn nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường
đại học của học sinh lớp 12 tại huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên” nhằm xác định các yếu tố
và mức độ ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học sinh, từ đó giúp công tác tư
vấn tuyển sinh và định hướng nghề nghiệp cho các em tốt hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 7 yếu tố tác động đến quyết định chọn trường đại
học của học sinh lớp 12 tại huyện Tuy An bao gồm đặc điểm cá nhân, chính sách của
trường Đại học, cơ hội trúng tuyển, cơ hội việc làm trong tương lai, danh tiếng trường
Đại học và sự đa dạng ngành học. Mô hình nghiên cứu giải thích được 54,8% sự biến
thiên của biến quyết định chọn trường đại học của học sinh 12 tại huyện Tuy An, còn
lại 45,2% do tác động bởi các yếu tố khác chưa được nghiên cứu trong mô hình này.
Cường độ tác động (tầm quan trọng) của các yếu tố lần lượt xếp theo thứ tự quan
trọng giảm dần như sau: cơ hội trúng tuyển (β= 0,904); đặc điểm cá nhân (β=0,141); Sự
đa dạng ngành học (β=0,118); Chính sách của trường Đại học (β=0,108); Danh tiếng
của trường đại học (β=0,080) và cuối cùng là cơ hội việc làm trong tương lai (β =
0,060).
Kết quả kiểm định sự khác biệt về quyết định chọn trường đại học của học sinh 12
tại huyện Tuy An theo các đặc điểm cá nhân của người tiêu dùng (giới tính, học lực,
điều kiện kinh tế gia đình, nơi học phổ thông, trình độ học vấn của cha và mẹ) cho thấy
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về quyết định chọn trường học đại học của
học sinh lớp 12 đối với đặc điểm giới tính, học lực với độ tin cậy 95%. Tuy nhiên đặc
điểm về điều kiện kinh tế gia đình và nơi học phổ thông lại có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê 90%, còn trình độ học vấn của cha và mẹ lại có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
95%. Điều đó cho thấy, sự tác động của bố mẹ, điều kiện kinh tế gia đình có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến quyết định chọn trường học đại học của học sinh lớp 12 tại huyện Tuy An,
tỉnh Phú Yên.
Dựa trên kết quả nghiên cứu trên, luận văn đề xuất một số kiến nghị về công tác
hướng nghiệp mặc dù đã trở thành hoạt động giáo dục trong chương trình chính khoá ở
trường THPT, tuy nhiên để phát huy hiệu quả của công tác hướng nghiệp các trường phổ
thông cần đầu tư hơn nữa về chiều sâu, cập nhật thông tin và đưa công tác hướng nghiệp
này vào những năm đầu của cấp 3. Có như vậy, học sinh có đủ thời gian để lựa chọn cũng

xi


như chuẩn bị hành trang tốt nhất cho mình trong quyết định chọn trường học đại học sau
này. Việc hướng nghiệp nên được xây dựng tổ chức và tiến hành trong suốt quá trình học
tập hơn là chỉ tổ chức vào cuối cấp THPT. Như vậy bên cạnh trách nhiệm về xây dựng lực
lượng giáo viên có trình độ về hướng nghiệp của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì các trường
THPT cũng nên chú trọng hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp đỡ các em có nhiều
kiến thức hơn khi ra quyết định lựa chọn trường và ngành nghề dự thi.
Từ khóa: Quyết định chọn trường Đại học, học sinh, tốt nghiệp THPT

xii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Học sinh lớp 12 là lứa tuổi bước vào ngưỡng cửa cuộc đời, là dừng quãng đời
học sinh để có thể là một tân sinh viên đầy hoài bão hoặc lựa chọn học một nghề để ổn
định tương lai. Thời điểm đó có quá nhiều ngã rẽ để các em suy nghĩ trước khi quyết
định kế hoạch đường đời cho mình. Tuy nhiên việc chọn ngành nghề, lựa chọn con
đường tương lai cho mình lại không hề dễ dàng với các em khi có ngành nghề trong xã
hội rất phong phú và đặc tính, yêu cầu mỗi nghề lại khác nhau. Vì vậy các em sẽ làm
gì sau khi tốt nghiệp THPT? Chính vì vậy sự quan tâm của gia đình, nhà trường, xã hội
trong việc định hướng nghề nghiệp ngành học cho học sinh là rất quan trọng.
Hằng năm, cứ đến mùa tuyển sinh ĐH- CĐ có khoảng 1,1 triệu học sinh lớp 12
trong cả nước bận rộn với vấn đề chọn trường thi, ngành thi (Trần Văn Quí & Cao Hào
Thi, 2009). Hàng loạt các trường ĐH, CĐ, TCCN đến tư vấn tuyển sinh, hướng dẫn
học sinh 12 làm hồ sơ đăng ký dự thi, giới thiệu ngành đào tạo, điểm chuẩn, tỷ lệ chọi…
Theo số liệu của cục thống kê thì số lượng trường THPT trong cả nước tăng qua các
năm, từ 2192 (năm 2008), tăng lên 2267 (năm 2009) và 2288 (năm 2010), 2350 (năm

2011) nhưng đồng thời lại chỉ có 376 trường ĐH và CĐ, trong đó có 150 trường ĐH và
226 trường CĐ đến năm 2009. Đến nay, 40/63 tỉnh, thành phố có trường ĐH và có 62/63
tỉnh, thành có ít nhất một trường CĐ hoặc ĐH chỉ trừ tỉnh Đăknông chưa có trường ĐH,
CĐ nào. Có rất nhiều học sinh cho rằng: “Vào đại học như là một sự bảo hành cho
tương lai. Trượt đại học coi như cuộc đời mất phương hướng. Đó là nỗi buồn của bản
thân và của cả gia đình”(Quang Dương, 2010). Chính điều đó đã dẫn tới áp lực nặng nề
cho học sinh trong các kỳ thi tuyển sinh vào ĐH, CĐ. Do vậy, việc chọn một trường thi
phù hợp cho học sinh THPT là vấn đề cần được quan tâm hơn nữa.
Như vậy bước vào ngưỡng cửa đại học luôn được coi là một trong nhiều yếu tố
quan trọng quyết định đến tương lai mỗi con người. Vì thế lựa chọn cho mình một
trường thi phù hợp là vấn đề được nhiều học sinh quan tâm, đặc biệt là học sinh trung
học phổ thông (THPT). Vậy họ lựa chọn thế nào? Trong quá trình lựa chọn trường đại
học, đã xuất hiện những yếu tố cơ bản nào tác động, tầm ảnh hưởng đến đâu?

1


Tuy nhiên, thực tế giáo dục Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, công tác
hướng nghiệp và tư vấn chọn trường chưa được xem trọng, chỉ đến khi kỳ thi tuyển sinh
ĐH- CĐ sắp cận kề thì giáo viên và ngay cả các trường ĐH- CĐ mới thực hiện tư vấn
hướng nghiệp, tuyển sinh. Mặt khác, tình trạng không có việc làm của một bộ phận
không nhỏ sinh viên tốt nghiệp các trường ĐH có “danh giá” là một minh chứng cho
nhu cầu của thị trường lao động đang vốn rất cần một lượng đông các người thợ có tay
nghề giỏi chứ không phải những người chỉ có bằng cấp cao (Nguyễn Văn Hộ & Nguyễn
Thị Thanh Huyền, 2006). Theo một nghiên cứu thì yếu tố ảnh hưởng chính đến quyết
định của học sinh trong việc chọn trường kỹ thuật dạy nghề đó là học xong và tìm được
một công việc. Ngoài ra, yếu tố theo học các trường kỹ thuật dạy nghề vì sự yêu thích là
yếu tố không quan trọng, cho thấy học sinh 12 đang dần có sự thiên lệch không muốn
học nghề nữa (Cao Thị Châu Thủy, 2010).
Mặt khác, các trường ĐH ở Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn trong thu hút các

em học sinh lớp 12 đăng ký dự thi, nhiều trường, nhiều ngành có nguy cơ phải ngừng
hoạt động giảng dạy do không đủ chỉ tiêu tuyển sinh. Trong khi, nhiều ngành khác
lại có số lượng đăng ký tăng quá mức, chất lượng dạy và học không tương xứng, gây
khó khăn cho chính các em học sinh trong vấn đề xin việc sau này. Vấn đề chọn ngành,
chọn trường dự thi luôn là những thắc mắc, băn khoăn của học sinh lớp 12 trong các buổi
tư vấn tuyển sinh ĐH, CĐ. Hiện tại, trong tỉnh Phú Yên cũng như huyện Tuy An chưa có
một nghiên cứu nào thực hiện về vấn đề chọn trường, chọn ngành của học sinh lớp 12.
Ngoài ra, các trường ĐH, CĐ trong tỉnh đang gặp khá nhiều khó khăn trong thu hút học
sinh dự thi và học tập tại địa phương.
Từ những vấn đề trên tôi quyết định tiến hành đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 tại huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nhằm mục tiêu nghiên cứu thực trạng và xu hướng chọn trường đại học
của học sinh lớp 12 tại huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên.Xác định các yếu tố ảnh hưởng từ
đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm giúp nâng cao hiệu quả công tác tư vấn

2


hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 THPT trong quyết định lựa chọn trường dự thi trong
kì thi ĐH- CĐ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học sinh lớp 12
THPT trong kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ.
-Đề xuất các kiến nghị để góp phần nâng cao hiệu quả công tác tư vấn hướng
nghiệp cho học sinh lớp 12 THPT trong quyết định lựa chọn trường dự thi trong kỳ thi
ĐH, CĐ.
3. Các câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra cho đề tài này là:

1. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học của
học sinh lớp 12 tại huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên?
2. Mức độ tác động của các nhân tố đó đến quyết định chọn trường đại học
của học sinh lớp 12?
3. Thông qua việc đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đó đến quyết
định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 có những kiến nghị, giải pháp nào nhằm
nâng cao hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh lớp 12.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến việc chọn trường đại học và
ngành nghề của học sinh lớp 12 ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên trong kì thi tuyển sinh
ĐH – CĐ năm 2016.

.

 Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu quyết định chọn trường đại học của học sinh
lớp 12 tại huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên , cụ thể 4 trường THPT :
1.Trường THPT Trần Phú
2.Trường THPH Lê Thành Phương
3.Trường THCS và THPT Võ Thị Sáu
4.Trường THCS và THPT Nguyễn Viết Xuân

3


5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu như trên, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính và định lượng.
 Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu tài liệu, lý thuyết liên quan đến lựa chọn
nghề nghiệp, các công trình nghiên cứu và kết hợp hỏi ý kiến chuyên gia, thảo luận
nhóm và phỏng vấn phi cấu trúc để nắm được các khái niệm quan trọng và định hướng

nghiên cứu, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học; từ đó
tiến hành thiết kế thang đo, đưa ra mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu.
 Nghiên cứu định lượng: Khảo sát học sinh THPT chuẩn bị bước vào đại học
thông qua bảng câu hỏi. Thông tin thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
Thang đo được đánh giá bằng hệ số Cronbach alpha và thông qua phân tích các nhân
tố khám phá EFA. Phân tích hồi quy bội được thực hiện để kiểm định mô hình và các
giả thuyết.
6. Đóng góp của đề tài
6.1.Về mặt lý thuyết
- Đóng góp vào cơ sở lý luận của việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết
định nghề nghiệp của học sinh lớp 12 nói riêng và học sinh THPT nói chung.
- Đóng góp vào phương pháp nghiên cứu thực trạng quyết định nghề nghiệp của
học sinh 12 nói riêng và học sinh THPT nói chung.
6.2.Về mặt thực tiễn
Thông qua kết quả nghiên cứu đề tài sẽ phân tích được những thuận lợi, những
vấn đề bất cập, những vấn đề còn tồn tại, còn chưa đúng trong xu hướng lựa chọn của
các học sinh THPT cũng như những yếu tố tác động đến các em trong việc lựa chọn
trường đại học của mình trong tương lai. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đưa ra các khuyến
nghị nhằm đưa ra một giải pháp hợp lí để hướng cho các em có một định hướng đúng
trong việc lựa chọn của mình để phù hợp với từng cá nhân, khả năng của mỗi người và
từ đó đưa các em tìm được một nghề nghiệp thích hợp, giải quyết công tác hướng
nghiệp cho các em. Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là nguồn tài liệu
tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan đến hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
4


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm
4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Lý thuyết về hành vi
Mục đích của chương 1 là giới thiệu cơ sở lý thuyết liên quan đến hành vi chọn
trường đại học của học sinh lớp 12 cũng như các cơ sở lý thuyết liên quan để xây dựng
mô hình nghiên cứu. Chương này bao gồm hai phần chính: Phần đầu giới thiệu về
các lý thuyết hành vi, ra quyết định và một số lý thuyết về các yếu tố tác động đến
quyết định chọn trường. Phần tiếp theo, căn cứ trên cơ sở các lý thuyết đã phân tích
tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu và đưa ra các giả thuyết của đề tài.
1.1.1. Khái niệm hành vi
Theo từ điển Tiếng Việt: Hành vi con người là toàn bộ những phản ứng, cách cư
xử, biểu hiện ra bên ngoài của một con người trong một hoàn cảnh thời gian nhất định.
Theo từ điển Tâm lý học Mỹ: Hành vi là thuật ngữ khái quát chỉ những hoạt
động, phản ứng, phản hồi, di chuyển và tiến trình đó có thể đo lường được của bất cứ
cá nhân nào.
1.1.2. Phân loại hành vi
Có thể phân chia thành 4 loại hành vi cơ bản: Hành vi bản năng; Hành vi kỹ xảo;
Hành vi đáp ứng; Hành vi trí tuệ.
1.1.2.1. Hành vi bản năng ( bẩm sinh di truyền)
Thoả mãn nhu cầu sinh lý của cơ thể
Có thể là tự vệ
Mang tính lịch sử
Mang tính văn hoá mỗi quốc gia vùng miền
1.1.2.2. Hành vi kĩ xão

Là hành vi mới tự tạo trên cơ sở luyện tập, có tính mềm dẻo và biến đổi.
Nếu được định hình trên vỏ não và củng cố thì sẽ bền vững không thay đổi. Ví dụ: Tập
viết, làm xiếc…

6


1.1.2.3. Hành vi đáp ứng
Là hành vi mới tự tạo trên cơ sở luyện tập, có tính mềm dẻo và biến đổi.
Nếu được định hình trên vỏ não và củng cố thì sẽ bền vững không thay đổi. Ví dụ: Tập
viết, làm xiếc…
1.1.2.4. Hành vi trí tuệ
Là hành vi ứng phó để tồn tại, phát triển và là những hành vi ngược lại với
sự tự nguyện của bản thân và không có sự lựa chọn.
1.1.3. Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behaviour – TPB)
Thuyết hành vi dự định TPB được đề xuất bởi Ajzen (1991) là một phần mở rộng
của lý thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) bởi những hạn chế
của mô hình ban đầu. Ngoài các khái niệm thái độ, chuẩn chủ quan, Ajzen (1991) đã
chỉnh sửa TRA bằng cách bổ sung thêm khái niệm nhận thức kiểm soát hành vi
(Perceived Behavioural Control) vào TRA. Nhận thức kiểm soát hành vi là để giải
quyết sự hạn chế của TRA. Theo thuyết hành vi dự định TPB, nhận thức kiểm soát
hành vi cùng với ý định hành vi có thể được sử dụng một cách trực tiếp để dự báo cho
sự thực hiện hành vi. Ý định hành vi được xác định bởi thái độ, chuẩn chủ quan và
nhận thức kiểm soát hành vi.
Các khái niệm trong mô hình TPB được trình bày sau đây:
Thái độ (Attitude toward behavior): là ý kiến nói chung của 1 người về việc tán
thành hay không tán thành đối với hành vi cụ thể nào đó.(Ajzen và Fishbein, 1980).
Chuẩn chủ quan (Subjective norm) là “nhận thức của một người về việc hầu hết
những người quan trọng đối với cá nhân này nghĩ là anh ấy/ cô ấy nên hay không nên
thực hiện nào đó” (Ajzen và Fishbein, 1980).


7


Niềm tin về tác động của
thực hiện hành vi
Thái độ
Đánh giá tác động
Ý định hành vi

Hành vi

Niềm tin mang tính chuẩn tắc
Chuẩn chủ quan
Động cơ tuân thủ

Hình 1.1. Mô hình lý thuyết dự định TPB (Ajzen và Fishbein, 1975)
Nguồn: Ajzen và Fishbein, 1980, tham khảo Bang và cộng sự ,2000
1.1.4. Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý
Thuyết lựa chọn duy lý còn gọi là thuyết lựa chọn hợp lý trong xã hội học
có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học và nhân học vào thế kỷ 18, 19. Một số nhà triết
học đã cho rằng bản chất của con người là vị kỷ, luôn tìm đến sự hài lòng, sự thỏa mãn
và lảng tránh nỗi khổ đau. Một số nhà kinh tế học cổ điển thì từng nhấn mạnh vai trò
động lực cơ bản của các động cơ kinh tế, lợi nhuận khi con người phải đưa ra quyết
định lựa chọn hành động. Đặc trưng thứ nhất có tính chất xuất phát điểm của sự lựa
chọn duy lý chính là các cá nhân lựa chọn hành động.
Thuyết lựa chọn duy lý dựa trên tiền đề cho rằng con người luôn hành động một
cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực hợp lý nhằm đạt
được kết quả tối ưu nhất với chi phí tối thiểu. Thuật ngữ “lựa chọn” được dùng để
nhấn mạnh việc phải cân nhắc tính toán để quyết định sử dụng loại phương tiện hay

cách thức tối ưu trong số những điều kiện hay cách thức hiện có để đạt được mục tiêu
trong điều kiện khan hiếm nguồn nhân lực. Mục đích ở đây không chỉ hiểu đơn thuần
là (lãi, lợi nhuận, thu nhập) mà còn bao hàm cả những lợi ích về tinh thần và xã hội.
Thuyết sự lựa chọn duy lý gắn liền với tên tuổi của các nhà xã hội học tiêu biểu
như George Homans, Peter Blau, James Coleman... Theo Homans khi lựa chọn trong
8


số các hành động có thể có, cá nhân sẽ chọn cách nào mà họ cho là tích của xác suất
thành công của hành động đó với giá trị mà phần thưởng của hành động đó là lớn nhất.
Như vậy Homans đã nhấn mạnh đến đặc trưng thứ hai của sự lựa chọn hợp lý là quá
trình tối ưu hóa.
Thuyết lựa chọn duy lý đòi hỏi phải phân tích hành động lựa chọn của cá nhân
trong mối liên hệ với cả hệ thống xã hội của nó bao gồm các cá nhân khác với những
nhu cầu và sự mong đợi của họ, các khả năng lựa chọn và các sản phẩm đầu ra của
từng lựa chọn cùng các đặc điểm khác. Thuyết lựa chọn duy lý không chỉ để giải thích
hành động xã hội trên cấp độ vi mô-hành động cá nhân, mặc dù nó còn có tên gọi khác
là thuyết hành động lựa chọn duy lý. Thuyết này được xây dựng, phát triển để xem xét
hoạt động chức năng của các hệ thống và thiết chế kinh tế, xã hội tức là trên cấp độ vĩ
mô. Nó được dùng làm phương pháp để tiếp cận hành động của cá nhân, của nhóm và
của cả hệ thống.
Vận dụng thuyết lựa chọn hợp lý vào đề tài nghiên cứu tác giả muốn tìm hiểu
những điều kiện, nguồn lực mà học sinh có và việc các em sử dụng những nguồn lực
ấy vào quá trình định hướng nghề nghiệp của mình như thế nào. Các em học sinh
THPT đang ở lứa tuổi đẹp nhất của đời người, ở các em luôn có một sức sống hết sức
mạnh mẽ, và một sức trẻ sôi động. Các em luôn muốn được khẳng định mình, được
chứng tỏ cái tôi của bản thân. Quá trình định hướng nghề nghiệp của các em cũng là
một yếu tố để chứng minh là các em đang trưởng thành, đang tự lập, đang cố gắng tìm
kiếm thông tin để có được một quyết định đúng đắn.
Thuyết lựa chọn duy lý sẽ giúp cho tác giả tìm hiểu nhiều khía cạnh trong quá

trình định hướng nghề nghiệp của các em. Đứng trước những thuận lợi, khó khăn,
những điều kiện sẵn có các em sẽ phải suy nghĩ và tính toán sao cho sự lựa chọn của
mình phải là tốt nhất, phù hợp nhất với năng lực và nguyện vọng của bản thân. Đó là
sự lựa chọn hợp lý.
1.2. Định hướng nghề nghiệp của học sinh
1.2.1. Định hướng
Định hướng là xác định phương hướng, là việc chủ thể hành động đưa ra một
hướng đi cho hoạt động nào đó trên cơ sở cân nhắc kỹ khả năng, tài chính của từng đối
9


tượng. Mục đích cuối cùng của định hướng là có được một hướng đi phù hợp với mọi
điều kiện, hoàn cảnh khách quan và chủ quan của chủ thể (Cao Thị Châu Thủy, 2010).
Định hướng là việc đưa ra một hướng đi cho hoạt động nào đó trên cơ sở phân
tích kỹ khả năng, tài trí của từng đối tượng. Mục đích cuối cùng của sự định hướng là
những quyết định và hành động đúng đắn, phù hợp với mọi hoàn cảnh, điều kiện
khách quan và chủ quan của chủ thể. Như vậy, trước khi và trong khi xảy ra hành
động, ý chí của con người luôn ý thức được mục đích của hành động đó.
Sử dụng khái niệm “định hướng” theo quan niệm của tâm lý học, nhằm tìm hiểu
định hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 12 với tư cách là hành động có ý thức. Ở
đây, định hướng việc làm, nghề nghiệp của học sinh đã được suy nghĩ cân nhắc và lựa
chọn dưới sự tác động của tư duy lý tính. Đây là một hành động có mục đích. Cụ thể là
học sinh đã trả lời những câu hỏi như: Sau khi ra học hết phổ thông sẽ làm gì? Chọn
ngành, nghề, trường nào? Ở đâu? Và họ cần phải chuẩn bị những gì, khả năng đáp ứng
của họ ra sao?... tức là họ sẽ biết được, xác định được những đặc điểm của nghề, đòi
hỏi yêu cầu của nghề đó đối với họ. Như vậy, sự định hướng, lựa chọn nghề nghiệp,
việc làm của học sinh THPT được xem như một hành động có ý chí chủ quan là một
định hướng nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
1.2.2. Nghề nghiệp
Lựa chọn nghề nghiệp là một trong những việc quan trọng mà học sinh lớp 12 sẽ

phải thực hiện trong việc xác lập kế hoạch tương lai và quyết định đó sẽ ảnh hưởng
đến họ trong suốt cuộc đời. Bản chất của việc lựa chọn này là xoay quanh những gì mà
học sinh THPT muốn làm lâu dài ở tương lai. Vậy nghề nghiệp là gì?
Nghề nghiệp theo chữ Latinh (profession) có nghĩa là công việc chuyên môn
được hình thành một cách chính thống, là dạng lao động đòi hỏi một trình độ học vấn
nào đó, là hoạt động cơ bản giúp con người tồn tại.
Theo tác giả Nguyễn Hùng (2008) :“ Những chuyên môn có những đặc điểm
chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề.
Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là
một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh

10


tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối
tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người”
“Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động vật chất và tinh thần của
con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự phân công lao động xã hội
mà có). Nó tạo cho con người khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những
phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển”.( E.A.Klimov trích theo Nguyễn
Văn hộ, 2006)
Nghề nghiệp là một lĩnh vực hoạt động trong đó con người sử dụng sức lao động vật
chất hay tinh thần tuỳ theo sự phân công lao động của xã hội. Nó giúp cho con người sử
dụng sức lao động của mình để tạo ra những cái cần thiết cho xã hội, nhờ đó con người có
thể thoả mãn những nhu cầu cần thiết cho việc tồn tại và phát triển của mình.
“Nghề nghiệp như một dạng lao động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã
hội), vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ
thể hoạt động đòi hỏi để thỏa mãn những nhu cầu nhất định của xã hội và cá
nhân”.(Nguyễn Văn Hộ , 2006)
Như vậy, nghề nghiệp dùng trong đề tài này là khái niệm chung dùng để chỉ

những công việc sẽ gắn bó với bản thân của mỗi người. Nghề nghiệp là một dạng lao
động đòi hỏi ở con người một quá trình đào tạo chuyên biệt, có những kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo, chuyên môn nhất định, có phẩm chất đạo đức phù hợp với yêu cầu của
từng loại hình lao động tương ứng. Nhờ quá trình hoạt động nghề nghiệp, con người
có thể tạo ra sản phẩm thỏa mãn những nhu cầu vật chất, tinh thần của cá nhân, cộng
đồng và xã hội.
Như chúng ta biết, nghề nghiệp được hình thành và phát triển cùng với sự hình
thành, phát triển và tiến bộ của xã hội loài người, đặc biệt trong thời đại ngày nay, thời
đại của nền kinh tế kỹ thuật, thời đại của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã tạo nên sự đa
dạng và phong phú cho thế giới nghề nghiệp. Do vậy cũng có nhiều cách phân loại nghề
khác nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả phân loại nghề theo đối tượng lao động.

11


1.2.3. Hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp
1.2.3.1.Hướng nghiệp
Có nhiều cách hiểu hướng nghiệp khác nhau với tiêu chí, mục tiêu quan sát và
góc độ chuyên môn khác nhau.
Hướng nghiệp (Vocational and Educatonal Guidance, Career Guidance): Hoạt
động hướng nghiệp có mục đích định hướng nghề nghiệp, trở thành một bộ phận được
cơ cấu trong trường học, để giúp học sinh hiểu tiềm năng, khả năng nghề nghiệp,
những nghề không nên làm (chống chỉ định), và giúp học sinh quyết định chọn nghề.
Theo từ điển Tiếng Việt (1998, Tr.458), “Hướng nghiệp” là: (1) thi hành những
biện pháp nhằm đảm bảo sự phân bố tối ưu (có chú ý tới năng khiếu, năng lực, thể lực)
theo ngành và loại lao động; (2) Giúp đỡ lựa chọn hợp lý ngành nghề. Định nghĩa trên:
- Cho ta hiểu khái quát chung về hướng nghiệp đối với toàn xã hội như phân
luồng học sinh phổ thông, phân công lao động theo ngành nghề, vùng kinh tế;
- Giúp học sinh thanh niên chọn ngành nghề phù hợp.
Theo tác giả Mạc Văn Trang (1993): Hướng nghiệp là quá trình tuyên truyền,

hướng dẫn cho đối tượng hiểu biết về thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động và đặc
điểm của cá nhân; trên cơ sở đó họ có thể lựa chọn học nghề, tìm việc làm phù hợp với
nguyện vọng, hoàn cảnh, năng lực của cá nhân.
Theo từ điển Giáo dục học, hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp đỡ học
sinh làm quen, tìm hiểu các nghề, cân nhắc, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với nguyện
vọng, năng lực, sở trường của mỗi người với nhu cầu, điều kiện thực tế khách quan
của xã hội (Từ điển giáo dục, Tr.209).
Theo Phạm Viết Vượng (2010), hướng nghiệp là hoạt động định hướng nghề
nghiệp của các nhà sư phạm cho học sinh nhằm giúp họ chọn một nghề phù hợp với
hứng thú, năng lực của cá nhân và yêu cầu nhân lực của xã hội.
Đã có nhà tâm lý học cho rằng: “Hướng nghiệp, đó là một hệ thống các biện
pháp tâm lý – giáo dục, y học, nhà nước nhằm giúp cho con người đi vào cuộc sống
thông qua việc lựa chọn cho mình một nghề nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu xuất hiện,
vừa phù hợp với hứng thú năng lực của bản thân”( K.K Platonov,1997)
12


Hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp tác động đặc biệt vào quá trình
định hướng nghề nghiệp của cá nhân bằng cách giúp họ nhận thức được bản thân,
nghề nghiệp và nhu cầu thị trường lao động, qua đó cá nhân tự quyết định chọn lấy
một nghề phù hợp đảm bảo cho họ thành đạt trong công việc và hạnh phúc trong lao
động nghề nghiệp sau này.
1.2.3.2. Tư vấn hướng nghiệp
Tư vấn hướng nghiệp là tư vấn về sự hỗ trợ khách quan và cả cách nỗ lực chủ
quan trong quá trình hướng nghiệp. Nó có lợi cho người đang cần tư vấn hướng
nghiệp và cũng lợi cho cả người cần dẫn dắt người khác hướng nghiệp. Như vậy, tư
vấn hướng nghiệp là một quá trình hoạt động tích cực, tự giác của học sinh dưới sự
hướng dẫn của nhà trường, của gia đình cùng sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội để giúp
học sinh tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp và chọn được ngành nghề phù hợp trong
tương lai.

Tư vấn có hiệu quả thiết thực sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh cuối cấp
chọn đúng ngành, nghề phù hợp với nguyện vọng, sở thích, năng lực học tập của bản
thân và nhu cầu về nguồn nhân lực của xã hội. Chọn đúng ngành, nghề phù hợp không
gây lãng phí thời gian, tiết kiệm tiền của cho gia đình và xã hội. Đó là điều hết sức cần
thiết trong công tác tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh hiện nay.
Trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT, hoạt động tư vấn nghề
có liên quan tới hiệu trưởng, ban hướng nghiệp, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn,... Học sinh (HS) là đối tượng của hoạt động tư vấn đồng thời là chủ thể của quá
trình tiếp nhận thông tin nghề nghiệp do hoạt động tư vấn mang lại. Do đó, học sinh
không chỉ có nhiệm vụ tiếp thu thông tin do chủ thể tư vấn cung cấp mà cùng với nó là
quá trình lựa chọn những thông tin hữu ích phù hợp với năng lực, sở trường, tình trạng
sức khỏe và nhu cầu lựa chọn nghề nghiệp của bản thân.
Vì vậy, công tác hướng nghiệp giúp cho học sinh hiểu được hệ thống nghề nghiệp
trong xã hội, phương hướng phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung và của địa phương
nói riêng nhằm xác định cho bản thân trách nhiệm, nghĩa vụ sẵn sàng tham gia vào lao
động sản xuất. Trên cơ sở của sự hiểu biết nghề nghiệp và nền kinh tế quốc dân, của địa
phương, những đòi hỏi khách quan của hoàn cảnh, biết đối chiếu với sự phát triển, năng
13


×