Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đặc điểm thành phần loài và phân bổ thực vật phù du trong vùng đánh cá chung vịnh bắc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

THÁI THỊ KIM THANH

ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ
THỰC VẬT PHÙ DU TRONG VÙNG ĐÁNH CÁ CHUNG
VỊNH BẮC BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

THÁI THỊ KIM THANH

ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ
THỰC VẬT PHÙ DU TRONG VÙNG ĐÁNH CÁ CHUNG
VỊNH BẮC BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số:

60.62.03.01



Quyết định giao đề tài:

1238/QĐ-ĐHNT ngày 30/12/2015

Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ:
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. CHU VĂN THUỘC
TS. NGUYỄN TẤN SỸ
Chủ tịch Hội đồng:

Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan mọi kết quả của luận văn “Đặc điểm thành phần loài và
phân bố thực vật phù du trong Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ” là công trình
nghiên cứu của cá nhân và chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa học
nào khác cho tới thời điểm này.
Hải Phòng, ngày 20 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Thái Thị Kim Thanh

iii



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Chu Văn Thuộc và TS.
Nguyễn Tấn Sỹ đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận án thạc sĩ.
Tiếp theo, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của trƣờng Đại học Nha Trang
đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và hoàn thành bản luận
văn này.
Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Khắc Bát - Chủ nhiệm dự án
"Điều tra liên hợp Việt - Trung đánh giá nguồn lợi hải sản trong Vùng đánh cá chung
Vịnh Bắc Bộ" cùng toàn thể Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp của Viện Nghiên cứu
Hải sản đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi để thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này.
Hải Phòng, ngày 20 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Thái Thị Kim Thanh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ iii
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... iv
MỤC LỤC............................................................................................................................. v
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................. ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................................... x

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu thực vật phù du trên thế giới ...................................................... 3
1.2 Tình hình nghiên cứu thực vật phù du ở biển Việt Nam ............................................. 10
1.3. Điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu..................................................................... 17
1.3.1. Vị trí địa lý và đặc trƣng vùng biển nghiên cứu ...................................................... 17
1.3.2. Nhiệt độ nƣớc biển ................................................................................................... 17
1.3.3. Độ muối nƣớc biển ................................................................................................... 18
1.3.4. Dòng chảy ................................................................................................................. 18
1.3.5. Phân bố và biến động các muối dinh dƣỡng ............................................................ 19
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 20
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................. 20
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................... 20
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................................ 20
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................. 20
2.2. Nguồn số liệu sử dụng ................................................................................................. 22
2.3. Phƣơng pháp thu và phân tích mẫu vật ....................................................................... 23
2.3.1. Đối với các mẫu TVPD ............................................................................................ 23
2.3.2. Đối với các mẫu môi trƣờng nƣớc............................................................................ 25
2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ........................................................................................... 25
v


2.4.1. Tính các chỉ đa dạng sinh học của TVPD ................................................................ 25
2.4.2. Xác định mức độ đa dạng TVPD ở vùng nghiên cứu .............................................. 25
2.4.3. Phƣơng pháp trình bày các bản đồ phân bố TVPD .................................................. 26
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................................... 27
3.1. Đa dạng thành phần loài thực vật phù du ở Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ ........ 27
3.1.1. Thành phần loài và tính chất sinh thái của quần xã TVPD ở vùng nghiên cứu ...... 27
3.1.2. Giá trị tính đa dạng sinh học..................................................................................... 33

3.2. Đặc điểm của một số nhóm loài thực vật phù du tiêu biểu ở vùng nghiên cứu ......... 34
3.2.1. Nhóm loài ƣu thế ...................................................................................................... 34
3.2.2. Nhóm loài có khả năng gây độc, hại ........................................................................ 37
3.3. Đặc điểm phân bố của quần xã thực vật phù du ở vùng nghiên cứu .......................... 43
3.3.1. Phân bố số loài thực vật phù du ở vùng nghiên cứu ................................................ 43
3.3.1.1. Phân bố số loài TVPD theo không gian ................................................................ 43
3.3.1.2. Phân bố số loài TVPD theo thời gian .................................................................... 46
3.3.2. Phân bố số lƣợng thực vật phù du ở vùng nghiên cứu............................................. 47
3.3.2.1. Phân bố số lƣợng thực vật phù du theo không gian .............................................. 47
3.3.2.2. Phân bố số lƣợng thực vật phù du theo thời gian.................................................. 50
3.4. Mối tƣơng quan giữa mật độ thực vật phù du với một số yếu tố môi trƣờng nƣớc ... 52
3.4.1. Mối tƣơng quan giữa mật độ thực vật phù du với nhiệt độ ..................................... 52
3.4.2. Mối tƣơng quan giữa mật độ thực vật phù du với độ muối ..................................... 53
Chƣơng 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 55
4.1. Kết luận ........................................................................................................................ 55
4.2. Khuyến nghị ................................................................................................................. 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 57
Tài liệu tiếng Việt ............................................................................................................... 57
Tài liệu tiếng Anh ............................................................................................................... 60
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 68

vi


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ASP

: Hội chứng ngộ độc gây mất trí nhớ (Amnesic
shellfish poisoning)


CFP

:

DSP

: Hội chứng ngộ độc gây tiêu chảy (Diarrhetic
shellfish poisoning)

ĐVPD

: Động vật phù du

Dv

:

Giá trị tính đa dạng

H’

:

Chỉ số đa dạng

IOC

:


Ủy ban Hải dƣơng học liên chính phủ
(Intergovernmental Oceanographic Commission)

NSP

: Hội chứng ngộ độc thần kinh (Neurotoxic
shellfish poisoning)

TVPD

: Thực vật phù du

VĐCC

:

Vùng đánh cá chung

Yi

:

Chỉ số ƣu thế

Hội chứng ngộ độc cá rạn san hô (Ciguatera
shellfish poisoning)

vii



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Thành phần các loài TVPD chiếm ƣu thế trong đại dƣơng ................................. 5
Bảng 1.2. Thành phần các loài TVPD chiếm ƣu thế ở vùng biển phía tây Vịnh Bắc Bộ
và phụ cận ........................................................................................................................... 14
Bảng 1.3. Nồng độ muối dinh dƣỡng trong nƣớc biển Vịnh Bắc Bộ ................................ 19
Bảng 2.1. Tọa độ các trạm khảo sát trong khu vực nghiên cứu ......................................... 20
Bảng 2.2 . Thang phân mức đa dạng thực vật phù du ....................................................... 25

Bảng 3.1. Thành phần loài TVPD trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ (2008-2015)Error! Bookmark not d
Bảng 3.2. Cấu trúc các ngành thực vật phù du theo mùa ở VĐCC Vịnh Bắc Bộ ............. 31
Bảng 3.3. Các loài bổ sung vào danh mục thành phần loài TVPD trong vùng biển
nghiên cứu ........................................................................................................................... 31
Bảng 3.4. Chỉ số đa dạng sinh học của quần xã TVPD trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ ......... 35
Bảng 3.5. Thành phần loài ƣu thế trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ .......................................... 37
Bảng 3.6. Thành phần loài có thể gây hại trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ .............................. 46
Bảng 3.7. Biến động số lƣợng loài TVPD giai đoạn 2008 - 2015 ..................................... 50
Bảng 3.8. Mật độ trung bình TVPD trong các vùng biển Việt Nam ................................. 51

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ mô tả chuỗi thức ăn trong đại dƣơng ......................................................... 3
Hình 2.1. Phạm vi khu vực nghiên cứu và sơ đồ hệ thống các trạm khảo sát TVPD
trong Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ ............................................................................ 21
Hình 2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ........................................................................ 22
Hình 2.3. Lƣới thu mẫu thực vật phù du và Flowmeter ..................................................... 23
Hình 2.4. Bảo quản mẫu trong lọ nhựa .............................................................................. 24
Hình 2.5. Buồng đếm Sedgewick-Rafter............................................................................ 24

Hình 2.6. Kính hiển vi huỳnh quang Nikon E600.............................................................. 24
Hình 3.1. Số lƣợng taxon của các ngành TVPD trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ .................... 27
Hình 3.2. Cấu trúc thành phần loài thực vật phù du ở VĐCC Vịnh Bắc Bộ ..................... 28
Hình 3.3. Tỷ lệ thành phần loài thực vật phù du trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ .................... 29
Hình 3.4. Một số loài TVPD thƣờng bắt gặp trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ ......................... 31
Hình 3.5. Giá trị các chỉ số đa dạng sinh học của quần xã TVPD trong VĐCC Vịnh
Bắc Bộ ................................................................................................................................. 34
Hình 3.6. Một số loài tảo độc, hại chiếm ƣu thế trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ .................... 42
Hình 3.7. Phân bố số loài TVPD trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ về mùa Xuân ..................... 44
Hình 3.8. Phân bố số loài TVPD trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ về mùa Thu ........................ 45
Hình 3.9. Biến động số lƣợng loài TVPD giai đoạn 2008 – 2015 trong VĐCC
Vịnh Bắc Bộ ........................................................................................................................ 46
Hình 3.10. Phân bố số lƣợng TVPD trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ về mùa Xuân ................ 48
Hình 3.11. Phân bố số lƣợng TVPD trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ về mùa Thu .................. 49
Hình 3.12. Biến động mật độ TVPD giai đoạn 2008 – 2015 trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ. 51
Hình 3.13. Tƣơng quan giữa mật độ TVPD và nhiệt độ nƣớc biển về mùa Xuân ............ 53
Hình 3.14. Tƣơng quan giữa mật độ TVPD và nhiệt độ nƣớc biển về mùa Thu .............. 53
Hình 3.15. Tƣơng quan giữa mật độ TVPD và độ muối nƣớc biển về mùa Xuân ............ 54
Hình 3.16. Tƣơng quan giữa mật độ TVPD và độ muối nƣớc biển về mùa Thu .............. 54
ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Thực vật phù du (TVPD) còn gọi là vi tảo, là một trong những mắt xích quan
trọng trong chuỗi thức ăn và là khâu đầu tiên trong chu trình vật chất của biển. Hầu hết
các loài TVPD là có ích, tuy nhiên cũng có một số loài có khả năng sản sinh độc tố
hoặc gây hại cho môi trƣờng khi bùng phát mật độ lớn làm chết tôm, cá, nhuyễn thể…
hàng loạt. Vì vậy, kết quả nghiên cứu về TVPD không chỉ phản ánh đƣợc tiềm năng
sinh học của vực nƣớc mà còn cho thấy mức độ ổn định của chất lƣợng môi trƣờng
thủy vực.

Trên thế giới, nghiên cứu phân loại TVPD đƣợc bắt đầu từ thế kỷ 18. Nhiều
công trình nghiên cứu TVPD trong đại dƣơng đã chỉ ra rằng, tảo Silic và tảo Giáp đa
dạng hơn so với các ngành tảo khác. Tuy nhiên, tảo Silic luôn chiếm ƣu thế về mật độ
cũng nhƣ sinh khối TVPD trong đại dƣơng.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về TVPD đƣợc tiến hành từ thế kỷ 19. Các công trình
nghiên cứu lớn về phân loại, sinh khối TVPD có thể kể đến là nghiên cứu của Hàn
Quốc Trƣơng (1962-1963, 1967), Shirota (1966), Nguyễn Tiến Cảnh (1978-2002),
Trƣơng Ngọc An (1993), Nguyễn Hoàng Minh (2011, 2013). Trong lĩnh vực nghiên
cứu tảo độc hại có Chu Văn Thuộc (2002, 2006), Nguyễn Văn Nguyên (2004, 2013),
Nguyễn Ngọc Lâm (2010).
Vịnh Bắc Bộ là một trong những vùng biển lớn của Việt Nam có vị trí chiến
lƣợc quan trọng cả về kinh tế lẫn quốc phòng, an ninh. Đây là vùng chứa nhiều tài
nguyên thiên nhiên, là một trong những ngƣ trƣờng cung cấp hải sản quan trọng cho cả
hai nƣớc Việt Nam và Trung Quốc. Để hiểu rõ hơn về quần xã TVPD ở khu vực này,
chúng tôi thực hiện đề tài luận văn nghiên cứu “Đặc điểm thành phần loài và phân bố
TVPD trong Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ”. Mục tiêu của luận văn là: (1) Có
đƣợc các dẫn liệu về đa dạng thành phần loài TVPD trong vùng đánh cá chung Vịnh
Bắc Bộ; (2) Có đƣợc các dẫn liệu về phân bố của TVPD theo không gian, thời gian và
mối tƣơng quan của chúng với một số yếu tố môi trƣờng nƣớc (nhiệt độ và độ muối) ở
vùng nghiên cứu. Để hoàn thành mục tiêu đề ra, tác giả đã thực hiện 3 nội dung nghiên
cứu: (1) Nghiên cứu sự đa dạng về thành phần loài TVPD tại Vùng đánh cá chung
Vịnh Bắc Bộ; (2) Nghiên cứu đặc điểm phân bố số lƣợng TVPD theo không gian và
thời gian ở Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ; (3) Phân tích mối tƣơng quan giữa số
x


lƣợng TVPD với một số yếu tố môi trƣờng nƣớc (nhiệt độ, độ muối) ở vùng nghiên
cứu.
Nguồn số liệu trong luận văn sử dụng đƣợc lấy từ 16 chuyến khảo sát của dự án
"Điều tra liên hợp Việt – Trung đánh giá nguồn lợi hải sản trong Vùng đánh cá chung

Vịnh Bắc Bộ" do TS. Nguyễn Khắc Bát làm chủ nhiệm. Tổng số có 560 mẫu TVPD
đƣợc thu bằng lƣới lƣới chuyên dụng hình chóp có diện tích miệng 0,2m2, kích thƣớc
mắt lƣới 80m. Miệng lƣới đƣợc gắn lƣu tốc kế (Flowmeter) để xác định lƣợng nƣớc
qua lƣới. Mẫu TVPD đƣợc bảo quản trong lọ nhựa và đƣợc cố định bằng dung dịch
formaldehyde với nồng độ 3 – 5%. Trong phòng thí nghiệm, mẫu TVPD đƣợc phân
loại và đếm số lƣợng tế bào bằng buồng đếm Sedgewick-Rafter dƣới kính hiển vi
huỳnh quang Nikon E600 (Nhật Bản) với độ phóng đại từ 40 đến 1000 lần, có gắn
máy ảnh kỹ thuật số Nikon DS-Ri1 truyền hình ảnh trực tiếp trên màn hình. Phân loại
TVPD bằng phƣơng pháp hình thái so sánh dựa chủ yếu vào các tài liệu của Kim Đức
Tƣờng (1965), Yamaji (1973), Trƣơng Ngọc An (1993), Tomas (1997).
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận 470 loài và dƣới loài thuộc 96 chi, 60 họ, 32
bộ, 8 lớp, 4 ngành tảo: Bacillariophyta, Pyrrophyta, Cyanobacteria và Silicoflagellata.
Kết quả nghiên cứu này đã bổ sung 49 loài vào danh mục thành phần loài TVPD ở
vùng biển Vịnh Bắc Bộ. Đã xác định đƣợc 32 loài và nhóm loài chiếm ƣu thế, 66 loài
và nhóm loài tảo độc hại trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ. Phân bố thành phần loài có xu
hƣớng tang dần từ bắc vào nam. Số lƣợng trung bình TVPD trong toàn vùng biển
nghiên cứu là 2,3x106 tb/m3. Phân bố số lƣợng TVPD trong mùa Thu cao hơn so với
mùa Xuân và có sự biến động rõ nét trong thời gian khảo sát. Theo mặt rộng, phân bố
số lƣợng TVPD trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ thƣờng tập trung cao ở khu vực phía bắc
gần đảo Bạch Long Vỹ và phía tây gần vùng biển Thanh Hóa. Mật độ TVPD và nhiệt
độ, độ muối nƣớc biển thể hiện mối tƣơng quan yếu trong mùa Xuân và gần nhƣ
không tƣơng quan trong mùa Thu. Điều này cho thấy nhiệt độ, độ muối không phải là
yếu tố quyết định đến số lƣợng TVPD trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ.
Từ khóa: Thực vật phù du, thành phần loài, mật độ, phân bố, VĐCC Vịnh Bắc Bộ

xi


MỞ ĐẦU
Thực vật phù du (TVPD) hay còn gọi là vi tảo là một trong những mắt xích

quan trọng trong chuỗi thức ăn và là khâu đầu tiên trong chu trình vật chất của biển.
Chúng hấp thụ muối dinh dƣỡng vô cơ hoà tan trong nƣớc, dƣới ánh sáng mặt trời tiến
hành quang hợp tạo ra chất hữu cơ. TVPD là nguồn thức ăn của động vật phù du, các
loại ấu trùng, động vật thân mềm ăn lọc, các loài cá bột và một số cá trƣởng thành.
Ngoài vai trò quan trọng trong chuỗi thức ăn của biển, một số loài TVPD còn đƣợc sử
dụng nhƣ là loài chỉ thị môi trƣờng do chúng có cấu tạo cơ thể đơn giản và nhạy cảm
với sự thay đổi của môi trƣờng thủy vực. Hầu hết các loài TVPD là có ích, tuy nhiên
cũng có một số loài có khả năng sản sinh độc tố hoặc gây nên các hậu quả xấu cho môi
trƣờng khi bùng phát mật độ lớn và gây nên hiện tƣợng thủy triều đỏ, có thể làm biến
đổi môi trƣờng nƣớc, gây chết tôm, cá hàng loạt. Vì vậy, nghiên cứu TVPD không
những phản ánh đƣợc tiềm năng sinh học của vực nƣớc mà còn cho thấy mức độ ổn
định của chất lƣợng môi trƣờng thủy vực. Ngoài ra, nghiên cứu TVPD còn làm cơ sở
cho công tác dự báo và xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch khai thác thủy sản ở các vực
nƣớc, sử dụng tối ƣu sản lƣợng sinh vật trong thủy vực nhằm đạt hiệu quả cao nhất
trên cơ sở bảo đảm cân bằng sinh thái và sử dụng nguồn lợi bền vững.
Từ những phân tích trên đây cho thấy, việc luôn bổ sung, cập nhật các thông tin
liên quan đến đa dạng thành phần loài, số lƣợng, sinh khối TVPD là rất cần thiết, góp
phần đánh giá đƣợc tiềm năng sinh học của vùng biển, từ đó có những giải pháp cụ thể
nhằm bảo tồn và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản.
Vịnh Bắc Bộ với diện tích khoảng 126.250 km², là nhánh tây bắc của Biển
Đông và là một phần của Thái Bình Dƣơng. Bờ phía tây Vịnh là lãnh thổ của Việt
Nam, bờ phía đông của Vịnh là đảo Hải Nam của Trung Quốc. Do có sự chồng lấn về
lãnh hải giữa Việt Nam và Trung Quốc ở Vịnh Bắc Bộ, vào năm 2000 Hiệp định Hợp
tác Nghề cá giữa hai quốc gia đã đƣợc ký kết nhằm phục vụ cho việc khai thác, sử
dụng khu vực biển chồng lấn trong Vịnh Bắc Bộ. Để thực hiện hiệp định này, Thủ
tƣớng Chính phủ đã chỉ đạo việc triển khai, thực hiện "Dự án điều tra liên hợp Việt –
Trung đánh giá nguồn lợi hải sản trong Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ". Cùng với
việc điều tra đánh giá nguồn lợi hải sản, các yếu tố khí tƣợng - hải dƣơng, sinh vật phù
du cũng đƣợc quan tâm điều tra, nghiên cứu trong dự án này.
1



Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, vai trò và ý nghĩa của nhóm TVPD, chúng tôi đã
thực hiện đề tài luận văn “Đặc điểm thành phần loài và phân bố thực vật phù du
trong Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ”.
Mục tiêu của luận văn
- Có đƣợc các dẫn liệu về thành phần loài TVPD trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ.
- Có đƣợc các dẫn liệu về phân bố của TVPD theo không gian, thời gian và mối
tƣơng quan giữa mật độ TVPD với một số yếu tố môi trƣờng nƣớc (nhiệt độ và độ
muối) trong vùng biển nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu sự đa dạng về thành phần loài TVPD trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ.
- Nghiên cứu đặc điểm của một số nhóm loài TVPD trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ.
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của quần xã TVPD theo không gian và thời
gian trong VĐCC Vịnh Bắc Bộ.
- Phân tích mối tƣơng quan giữa số lƣợng TVPD với một số yếu tố môi trƣờng
nƣớc (nhiệt độ, độ muối) ở vùng nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
 Ý nghĩa khoa học:
- Cập nhật, bổ sung cơ sở khoa học về đa dạng sinh học và nguồn lợi TVPD cho
Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ.
- Cập nhật, bổ sung các thông tin liên quan đến sự biến động số lƣợng TVPD
theo không gian và thời gian ở Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ.
 Ý nghĩa thực tiễn:
- Giúp cho các nhà quản lý có những hiểu biết sâu hơn về đa dạng sinh học và
nguồn lợi TVPD biển, vai trò và ý nghĩa của chúng đối với sinh thái môi trƣờng.
- Cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch
khai thác thủy sản, nhằm bảo tồn, phục hồi, phát triển và sử dụng hợp lý nguồn lợi
sinh vật tại Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ.
Với sự tâm huyết và nỗ lực của bản thân, hy vọng rằng kết quả của luận văn sẽ

góp phần hữu ích cho các nhà quản lý xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch khai thác thủy
sản và sử dụng hợp lý nguồn lợi sinh vật tại Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ. Tác
giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận
văn hoàn thiện hơn.
2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu thực vật phù du trên thế giới
TVPD có vai trò vô cùng quan trọng trong các hệ sinh thái thủy vực. Chúng là
những sinh vật sản xuất bậc một, là mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn và là một
trong những yếu tố không thể thiếu trong chu trình tuần hoàn vật chất và chuyển hóa
năng lƣợng trong các thủy vực. Tổng sinh khối TVPD trong đại dƣơng ƣớc tính
khoảng 1,5 tỷ tấn, với năng suất khoảng 600 tỷ tấn/năm, chiếm trên 95% tổng sản
phẩm sinh học của đại dƣơng [5].

Hình 1.1. Sơ đồ mô tả chuỗi thức ăn trong đại dƣơng [103]
Nghiên cứu phân loại TVPD đƣợc bắt đầu từ thế kỷ 18, Ehrenberg (1795 –
1876) là một trong những ngƣời đầu tiên nghiên cứu về vi tảo và đã phát hiện, định
danh khoảng 1500 loài vi tảo [55].

3


Ở giai đoạn đầu, các nghiên cứu về vi tảo hầu hết dành cho việc phân loại,
nghiên cứu hình thái học. Vào năm 1853 và 1856, Smith đã xuất bản 2 cuốn sách “A
Synopsis of the British Diatomaceae” tập 1 & 2 [92, 92], trong đó tác giả đã mô tả cấu
trúc và phân bố của nhiều loài thuộc nhóm tảo Silic, bên cạnh đó tác giả cũng giới
thiệu về phƣơng pháp thu và bảo quản mẫu. Những công trình nghiên cứu sau đó của
Gregory John (1963), Simonsen (1979), Carmelo (1997) [48, 58, 89, 97] cũng tập

trung vào việc mô tả hình thái, kích thƣớc và phân bố của các loài vi tảo.
Theo tổng hợp của Matishov và cộng sự (2000) nhiều công trình nghiên cứu có
giá trị TVPD đã đƣợc tiến hành nhƣ: Thành phần, phân bố trong không gian và biến
động theo mùa của TVPD ở vùng biển Kola Peninsula, Nga; Danh sách phân loại các
loài TVPD cũng nhƣ phân bố của chúng trong vùng biển Barents [70]; Sinh thái học
và địa sinh học của một số loài TVPD ở biển Barents; Sự phân bố của một số loài tảo
Silic ở biển Barents [70]; Thành phần phân loại, cấu trúc tế bào, nồng độ chất diệp lục
và sự phân bố của TVPD ở biển Barents [70]; Các quần xã TVPD theo mùa và theo
địa lý, ảnh hƣởng của các vùng đến phân bố TVPD, sử dụng các loài TVPD làm sinh
vật chỉ thị cho các khối nƣớc khác nhau trong vùng biển Barents [70].
Năm 1991, Michael và cộng sự đã nghiên cứu sự phân bố sắc tố của TVPD trong
các điều kiện vật lý và môi trƣờng khác nhau ở vùng biển Bắc Thái Bình Dƣơng. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, ở khối nƣớc tầng mặt có hàm lƣợng nitrat phong phú thì sắc
tố fucoxanthin nhiều nhất, ở vùng hàm lƣợng nitrat thấp thì sắc tố zeaxanthin nhiều
nhất, các sắc tố hexanoyloxyfucoxanthin và chlorophyll b tập trung cao nhất ở gần
cuối vùng chiếu sáng [71].
Năm 1999, Hillebrand và cộng sự thực hiện công trình “Tính toán thể tích
cho vi tảo sống nổi và đáy” đã phân tích và đánh giá khá chi tiết về các phƣơng pháp
xác định khối lƣợng tiêu chuẩn TVPD đang đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới. Qua
đó, tác giả đã đề xuất 20 dạng hình học chuẩn cho khoảng 850 loài với các công thức
tƣơng ứng để sử dụng vào việc tính toán thể tích và diện tích bề mặt của tế bào vi tảo
sống nổi và sống đáy [51]. Năm 2003, Sun và Liu đã sử dụng 20 dạng hình học chuẩn
của Hillebrand và số liệu taxa về TVPD đã nghiên cứu ở vùng biển Trung Quốc và đề
xuất thêm 11 dạng hình học chuẩn để xác định khối lƣợng tiêu chuẩn và diện tích bề
mặt cho 10 nhóm, 284 chi và khoảng 2000 loài TVPD ở Trung Quốc [95].
4


Hầu hết các nghiên cứu trên về TVPD trong đại dƣơng đều cho thấy tảo Silic
và tảo Giáp đa dạng hơn so với các ngành tảo khác. Tảo Silic thƣờng chiếm ƣu thế về

mật độ cũng nhƣ sinh khối TVPD trong các thủy vực. Theo Aubry và cộng sự (2004),
tảo Silic chiếm ƣu thế quanh năm trong quần xã TVPD ở vùng tây bắc biển Adriatic
trong khi mật độ tảo Giáp thƣờng xuyên thấp, chỉ phong phú vào tháng 6,7 [33].
Shipe và cộng sự (2006) đã nghiên cứu sinh khối và năng suất tảo Silic trong
đại dƣơng và vùng nhiệt đới phía tây Đại Tây Dƣơng. Trong nghiên cứu này, các tác
giả đã chỉ ra rằng tảo Silic chiếm ƣu thế về các bậc phân loại ở cửa sông và thềm lục
địa Amazon. Sự đóng góp của chúng vào hệ thực vật cũng nhƣ các tác động hóa sinh
trong khu vực gần cửa sông và thềm lục địa rõ ràng hơn so với vùng ngoài khơi.
Trung bình tảo Silic chiếm 29% năng suất sơ cấp ở vùng gần cửa sông, thềm lục địa
và chỉ chiếm 3% ở vùng ngoài khơi. Tuy nhiên, khối lƣợng và tốc độ tạo năng suất sơ
cấp giữa hai vùng này là không khác nhau [88].
Năm 2012, Leblanc và cộng sự ƣớc tính sinh khối tảo Silic trong các đại dƣơng
trên toàn cầu là 444 – 582 triệu tấn carbon (C), mật độ trung bình là 6,95 x 107 tế
bào/lít và sinh khối trung bình là 11,16 mgC/lít. Trong số 607 loài đƣợc xác định khối
lƣợng thì có 32 chi tảo đóng góp tới 99% tổng sinh khối trên toàn cầu và 43 loài đóng
góp 90% sinh khối tảo Silic toàn cầu, trong đó chiếm ƣu thế là các loài thuộc nhóm
tảo Silic trung tâm [64].
Bảng 1.1. Thành phần các loài TVPD chiếm ƣu thế trong đại dƣơng
Loài

% đóng góp vào
tổng sinh khối

Dactyliosolen fragilissimus

13,6

Proboscia alata

0,9


Rhizosolenia imbricata

10,8

Chaetoceros curvisetus

0,8

Guinardia striata

8,1

Guinardia flaccida

0,8

Detonula pumila

7,7

Pseudo-nitzschia pungens

0,7

Guinardia delicatula

4,5

Fragilariopsis oceanica


0,7

Leptocylindrus danicus

4,2

Nitzschia longissima

0,6

Skeletonema costatum

3,4

Thalassiosira gravida

0,6

Rhizosolenia chunii

3,0

Eucampia zodiacus

0,5

Chaetoceros socialis

2,6


Proboscia inermis

0,5

Rhizosolenia setigera

2,5

Proboscia inermis

0,5

Lauderia annulata

2,5

Chaetoceros debilis

0,5

Loài

5

% đóng góp vào
tổng sinh khối


Rhizosolenia robusta


2,4

Chaetoceros decipiens

0,5

Cerataulina pelagica

2,1

Chaetoceros didymus

0,4

Ditylum brightwellii

1,8

Guinardia cylindrus

0,4

Chaetoceros compressus

1,6

Coscinodiscus wailesii

0,4


Rhizosolenia styliformis

1,6

Proboscia indica

0,4

1,4

Thalassiosira rotula

0,4

Coscinodiscus oculus-iridis

1,3

Thalassionema
nitzschioides

0,4

Thalassiosira
nordenskioeldii

1,3

Nitzschia closterium


0,3

Paralia sulcata

1,1

Chaetoceros lorenzianus

0,3

Asterionellopsis glacialis

1,0

Detonula confervacea

0,3

Chaetoceros affinis

0,9

Leptocylindrus
mediterraneus

Nguồn tham khảo: Leblanc và cộng sự (2012) [64]
Mặc dù hầu hết các loài TVPD là có ích, tuy nhiên cũng có một số loài có khả
năng sản sinh độc tố hoặc khi bùng phát mật độ lớn chúng sẽ gây nên hiện tƣợng thủy
triều đỏ, có thể làm biến đổi môi trƣờng nƣớc, gây chết tôm, cá hàng loạt. Từ thập kỷ

80 của thế kỷ trƣớc, ngƣời ta bắt đầu quan tâm nghiên cứu các loài tảo có khả năng
gây độc, hại cho môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Nhiều loài vi tảo đã đƣợc khẳng
định hoặc nghi ngờ là nguồn gốc sinh ra các độc tố. Hầu hết các loài này sống trong
môi trƣờng nƣớc biển hoặc nƣớc lợ, thuộc các ngành tảo Giáp, tảo Silic, tảo Kim và
tảo Lam. Các độc tố do chúng sản sinh ra có thể gây hại trực tiếp cho khu hệ động,
thực vật hoặc có thể đƣợc tích lũy trong các sinh vật khác thông qua chuỗi thức ăn
nhƣ các loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ, cá, từ đó có thể gây nguy hại cho các
loài động vật ăn thịt bậc cao và con ngƣời.
Năm 1989, Larsen và Moestrup đã có định hƣớng nghiên cứu độc tố và các vi
tảo độc hại tiềm tàng [62]. Sau đó, nhiều công trình của Larsen (1994), Balech
(1995), Scholin (1994, 1997, 1999) [35, 63, 84, 85, 86] đã tiến hành nghiên cứu về
phân loại học và cấu trúc gen của các loài tảo độc hại thuộc các chi Alexandrium,
Gymnodinium, Gyrodinium, Pseudo-nitzschia … Theo Sournia (1995), trong tổng số
gần 5000 loài TVPD biển, có khoảng 300 loài có khả năng gây ra thủy triều đỏ [93].
6


Ở Trung Quốc, từ năm 1993 đến năm 1998, ngƣời ta đã ghi nhận đƣợc 740
trƣờng hợp thủy triều đỏ tại các vịnh của Hồng Kông và Trung Quốc đại lục [52].
Theo Wattayakorn (2006), hiện tƣợng thủy triều đỏ ở Vịnh Thái Lan lần đầu
tiên đƣợc ghi nhận vào năm 1957. Noctiluca scintillans và Trichodesmiun
erythraeum là hai loài thƣờng nở hoa ở phần bên trong của Vịnh. Sự nở hoa của loài
Noctiluca sp. thƣờng làm thay đổi rõ ràng màu của nƣớc biển thành màu xanh đậm
trong khi loài Trichodesmium sp. nở hoa làm nƣớc biển có màu xanh vàng, sau đó
chuyển sang màu nâu đỏ. Hiện tƣợng nở hoa do cả hai loài này gây ra không có tác
hại trực tiếp đến cá và động vật có vỏ. Tuy nhiên chúng có thể gây nên hiện tƣợng
oxy hòa tan trong nƣớc giảm đột ngột và hàm lƣợng amoniac tăng cao, từ đó dẫn đến
cá chết. Loài Noctiluca sp. nở hoa gây chết cá hàng loạt tại các vịnh Sriracha và
Pattaya. Sự nở hoa của hai loài Rhizosolenia sp. và Chaetoceros sp. đƣợc cho là kết
quả của hiện tƣợng phú dƣỡng ở phần bên trong Vịnh. Từ năm 1957 đến năm 2001,

tổng số có 97 sự cố của thủy triều đỏ đã đƣợc ghi nhận ở vịnh Thái Lan. Trong đó,
chỉ có một sự cố ngộ độc gây liệt cơ (PSP) đƣợc ghi nhận vào tháng 5 năm 1983 làm
cho 63 ngƣời bị bệnh và có một ngƣời chết [101].
Năm 2001, Marasigan và cộng sự đã ghi nhận sự tích lũy độc tố gây tiêu chảy
(DSP) ở loài vẹm xanh Perna viridis do sự bùng phát của 2 loài tảo Giáp là
Dinophysis caudata và Dinophysis miles ở vịnh Saipan, Philippines [69].
Sự phát triển của TVPD cũng nhƣ hiện tƣợng thủy triều đỏ trong các thủy vực là
do sự tác động của các yếu tố môi trƣờng lên quần xã TVPD. Hầu hết các nghiên cứu
đều chỉ ra rằng, TVPD phát triển mạnh là do sự phú dƣỡng của môi trƣờng nƣớc. Bên
cạnh đó, chúng còn bị tác động bởi các yếu tố khác nhƣ cƣờng độ ánh sáng, dòng
chảy, nhiệt độ, độ muối.
Kết quả nghiên cứu của Carlos và cộng sự (1999) về hiện tƣợng nở hoa (thủy
triều đỏ) của TVPD trong vùng nƣớc trồi ở ven biển Cabo Frio (Brazil) cho thấy, khi
nƣớc trồi hoạt động làm tăng lƣợng muối dinh dƣỡng, khoảng một ngày sau thì
TVPD bắt đầu nở hoa [37].
Yamada và cộng sự (2004) đã phân tích hiện tƣợng nở hoa của TVPD trong
vùng biển Nhật Bản dựa vào hàm lƣợng chlorophyll a. Biến thiên theo mùa và giữa
các năm của chất diệp lục tập trung ở vùng biển Nhật Bản/Biển Đông (JES) đã đƣợc
7


phát hiện trong không gian bằng ảnh vệ tinh màu đại dƣơng. Vào đầu mùa Xuân, hiện
tƣợng nở hoa của TVPD là khác nhau về không gian. Sự nở hoa bắt đầu ở phía trƣớc
địa cực và phía nam vào tháng 3, dọc theo bờ biển Primorye và kết thúc ở Hokkaido
trong tháng 4 và ở giữa lƣu vực Nhật Bản vào tháng 5. Sự nở hoa của TVPD trong
mùa Xuân cho thấy biến trình tƣơng ứng với tốc độ gió trong khu vực. Vào mùa Thu
xuất hiện TVPD nở hoa từ đầu tháng 10 cho đến đầu tháng 12. Hàng năm, khu vực
phía tây có hàm lƣợng chlorophyll a vƣợt quá 0,8 mg/lít rộng lớn hơn so với khu vực
phía đông. Mức độ nở hoa trong mùa Thu là khác nhau giữa các năm, nhƣng nó
không thể hiện mối tƣơng quan với tốc độ gió trung bình trong mùa Thu. Các kết quả

này chỉ ra rằng, thời gian của sự nở hoa theo mùa trong khu vực Japan/East Sea bị
ảnh hƣởng nhiều bởi sự thay đổi của khí hậu toàn cầu [103].
Phân tích mối quan hệ giữa đa dạng TVPD và năng suất sơ cấp ở vùng đầm phá
ven biển tây nam Bồ Đào Nha, Duarte và cộng sự (2004) đã cho thấy, có mối tƣơng
quan âm (p <0,05) giữa sự đa dạng và nồng độ chlorophyll a. Tốc độ quang hợp cao
khi hàm lƣợng chlorophyll a thấp. Đa dạng suy giảm có liên quan với sự gia tăng sinh
khối và năng suất [43].
Về mối tƣơng quan giữa TVPD và ĐVPD, kết quả nghiên cứu của Abdel-Aziz
và Gharib (2006) ở Boughaz El-Maadia, ven biển Địa Trung Hải, Ai Cập cho thấy,
ĐVPD đóng vai trò quan trọng đối với chu kỳ phát triển của TVPD, giữa chúng
thƣờng thể hiện mối quan hệ nghịch đảo rõ ràng trong các thời kỳ khác nhau. Tuy
nhiên, sự tích tụ dày đặc của TVPD là do sự tồn tại của các loài không phải là thức ăn
yêu thích của ĐVPD. Phân tích hồi quy đa yếu tố đã chỉ ra rằng, một số loài ĐVPD
không chọn lọc thức ăn, chẳng hạn nhƣ luân trùng Brachionus plicatilis, B.
urceolaris, Moina micrura và ấu trùng chân tơ, trong khi các loài khác cho thấy có sự
chọn lọc thức ăn rõ ràng với các loài TVPD nhất định, chẳng hạn nhƣ luân trùng B.
calyciflorus, Synchaeta pectinata, các loài chân chèo nhỏ và trƣởng thành Oithona
nana, Paracalanus parvus, Euterpina acutifrons.... Cả hai nhóm luân trùng và chân
chèo đều có tƣơng quan chặt chẽ với các nhóm TVPD ƣu thế nhƣ tảo Silic, tảo Lam,
tảo Lục. Sự phong phú của TVPD bị ảnh hƣởng bởi oxy hòa tan, nitrit, amoni, phốt
phát và nhiệt độ, trong khi ĐVPD bị ảnh hƣởng bởi sinh khối TVPD, độ muối và
nhiệt độ [30].
8


Về mối quan hệ giữa sự phân bố TVPD với các yếu tố môi trƣờng, Fehling và
cộng sự (2012) khi nghiên cứu ở Tây Bắc châu Âu cho thấy rằng, có sự khác nhau về
phân bố của TVPD ở đại dƣơng và vùng thềm lục địa do sự khác biệt về tỷ lệ muối
nitrat/muối silicat ở hai khu vực này và tỷ lệ này có tƣơng quan chặt chẽ với cả nhiệt
độ và độ muối. Còn sự khác biệt về phân bố TVPD giữa các vùng thềm lục địa thì

không chỉ liên quan đến tỷ lệ muối nitrat/muối silicat mà còn do cả hàm lƣợng của
hai muối này [44].
Kết quả nghiên cứu của Saifullah và cộng sự (2014) về thành phần loài và đa
dạng sinh học của TVPD ở vùng cửa sông Sarawak, Malaysia cho thấy, sự phong phú
của các lớp tảo Silic và tảo Giáp bị ảnh hƣởng bởi độ muối và hàm lƣợng các muối
PO4, NH4 trong khi sự phong phú của nhóm tảo Lục bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố
nhiệt độ, TDS, DO, pH [83]. Ren và cộng sự (2014) nghiên cứu sự phân bố của tảo
Silic ở phía bắc Thái Bình Dƣơng và mối quan hệ với các yếu tố môi trƣờng thấy
rằng, có 32 loài và nhóm loài tƣơng quan mạnh mẽ với nhiệt độ nƣớc biển tầng mặt
vào mùa Hè ở vùng nghiên cứu [81].
Srichandan và cộng sự (2015) khi nghiên cứu về đa dạng thành phần loài và
phân bố của TVPD ở ven biển Chilika, Ấn Độ đã nhận xét rằng, độ muối và ánh sáng
đóng vai trò quan trọng đối với sự phân bố, đa dạng sinh học và thành phần loài của
quần xã TVPD trong khu vực này [94].
Từ năm 1998 đến năm 2012, Cecile và Watson đã tiến hành nghiên cứu các xu
hƣớng biến đổi về thành phần hóa học, sinh vật học trong đại dƣơng và đánh giá xu
hƣớng biến đổi thành phần TVPD (diatoms, cyanobacteria, coccolithophores and
chlorophytes) trên quy mô toàn cầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm tảo Silic suy
giảm đáng kể (−1.22%/năm,) liên quan đến sự giảm độ sâu của lớp nƣớc hỗn hợp
(−0.20%/năm), sự gia tăng bức xạ quang hợp (0.09%/năm) và sự giảm nitrat
(−0.38%/năm). Suy giảm của nhóm tảo Silic trên toàn cầu là do sự giảm nhóm tảo
này ở phía bắc Thái Bình Dƣơng, nơi có độ sâu giảm, kéo theo các chất dinh dƣỡng
(sắt, silicate and nitrate) cũng suy giảm [38].
Kết quả nghiên cứu của Azhikodan và Yoko (2016) về sự thay đổi của quần xã
TVPD liên quan đến độ muối, hàm lƣợng vật chất lơ lửng và cƣờng độ ánh sáng ở
vùng cửa sông Chikugo cho thấy, hàm lƣợng chlorophyll a cao khi độ muối thấp.
9


Cƣờng độ ánh sáng và hàm lƣợng vật chất lơ lửng là các yếu tố chi phối quần xã

TVPD ở vùng nghiên cứu [34].
Về xu thế biến đổi sinh khối TVPD trong giai đoạn 1997 – 2013 ở tây bắc Thái
Bình Dƣơng, kết quả nghiên cứu của Siswanto và cộng sự (2016) cho thấy, xu hƣớng
tăng nhiệt độ nƣớc biển tầng mặt là yếu tố chính duy trì sự tăng trƣởng dƣơng của
TVPD và dẫn đến xu hƣớng ngày càng tăng hàm lƣợng chlorophyll a ở các vĩ độ cao
trong tất cả các mùa. Tại vĩ độ 36-46°N, kinh độ 160°E, xu hƣớng gia tăng nhiệt độ
nƣớc biển tầng mặt đã kèm theo sự suy giảm chlorophyll a rõ rệt vào mùa Xuân và
mùa Thu. Tại khu vực Oyashio, các yếu tố môi trƣờng biến đổi theo hƣớng bất lợi
cho tăng trƣởng TVPD, kết quả là sự suy giảm hàm lƣợng chlorophyll a từ mùa Xuân
đến mùa Thu [90].
1.2 Tình hình nghiên cứu thực vật phù du ở biển Việt Nam
Sinh vật phù du (bao gồm TVPD và ĐVPD) ở biển Việt Nam đã đƣợc Maurice
Rose bắt đầu nghiên cứu từ năm 1920. Ông là ngƣời đầu tiên công bố danh sách 42
loài TVPD ở ven bờ biển Việt Nam và vịnh Thái Lan vào năm 1926, 38 loài TVPD ở
vịnh Nha Trang vào năm 1955 [23]. Các công trình nghiên cứu tiếp theo về TVPD ở
biển Việt Nam theo thứ tự thời gian đáng kể là Hoàng Quốc Trƣơng (1962-1963,
1967) đã xác định 245 loài TVPD ở vịnh Nha Trang, tiếp đó Shirota (1966) đã công bố
984 loài sinh vật phù du vùng ven biển miền nam Việt Nam [4]. Trƣơng Ngọc An
(1993) đã mô tả hình thái và phân bố của 225 loài tảo Silic phù du biển [3], Nguyen
Tien Canh và Vu Minh Hao (1999) đã công bố 508 loài TVPD [75], Nguyễn Ngọc
Lâm (2002) nghiên cứu về phân loại học và sinh thái học nhóm tảo Giáp biển Việt
Nam [72] và Nguyễn Hoàng Minh (2013) đã thống kê 585 loài và xác định khối lƣợng
tiêu chuẩn của 517 loài TVPD ở biển [18].
Vịnh Bắc Bộ là một trong những vùng biển lớn của Việt Nam có vị trí chiến lƣợc
quan trọng cả về kinh tế lẫn quốc phòng, an ninh. Đây là vùng biển chứa nhiều tài
nguyên thiên nhiên, là một trong những ngƣ trƣờng cung cấp hải sản quan trọng cho cả
hai nƣớc Việt Nam và Trung Quốc. Chính vì vậy, trong quá khứ cũng nhƣ hiện tại,
vùng biển Vịnh Bắc Bộ luôn đƣợc quan tâm nghiên cứu.

10



Các chƣơng trình, đề tài nghiên cứu chủ yếu có liên quan đến TVPD ở biển Việt
Nam nói chung và Vịnh Bắc Bộ nói riêng đã đƣợc thực hiện từ trƣớc đến nay có thể kể
đến nhƣ sau:
Giai đoạn 1959 – 1962, Đội điều tra liên hợp Việt – Trung ở Vịnh Bắc Bộ đã
thực hiện 24 chuyến khảo sát, qua đó đã xác định đƣợc 249 loài TVPD (bao gồm, 191
loài tảo Silic, 84 loài tảo Giáp, 3 loài tảo Lam và 1 loài tảo Kim). Mật độ TVPD trung
bình trong toàn vùng nghiên cứu là 2360000 tế bào/m3 (tb/m3) năm 1960 và 1920000
tb/m3 năm 1962 [4].
Giai đoạn 1960 – 1961, đoàn điều tra Việt – Xô thực hiện 5 chuyến khảo sát ở
vùng biển Vịnh Bắc Bộ kéo dài tới vĩ độ 14º45N’, qua đó đã xác định đƣợc 202 loài
TVPD, trong đó tảo Silic có 112 loài, tảo Giáp có 90 loài, riêng chi Ceratium (tảo
Giáp) có tới 30 loài. Sinh khối TVPD trong mùa Đông là 956 mg/m3, mùa Xuân là 377
mg/m3, mùa Hạ là 578 mg/m3, mùa Thu là 668 mg/m3, trung bình trong toàn vùng biển
Vịnh Bắc Bộ là 647 mg/m3 [10].
Trong chƣơng trình điều tra tổng hợp Vịnh Bắc Bộ (1962-1965) đã xác định
đƣợc sinh khối trung bình của TVPD lớn nhất vào mùa Đông là 2843 mg/m3, thấp nhất
vào mùa Xuân là 396 mg/m3, mùa Hạ là 1982 mg/m3, mùa Thu là 702 mg/m3, trung
bình trong vùng biển nghiên cứu là 1295 mg/m3 [6]. Ở vùng gần bờ phía tây Vịnh Bắc
Bộ đã xác định đƣợc 140 loài TVPD với các loài chiếm ƣu thế là Thalassiothrix
frauenfeldi, Chaetoceros pseudocurvisetus, Ch. lorenzianus, Skeletonema costatum,
Rhizosolenia imbricata, Rh. alata var. gracillima, Ditylum sol, Lauderia borealis [8].
Giai đoạn 1970 – 1971, Viện Nghiên cứu Biển đã tiến hành điều tra tổng hợp
vùng cửa sông Hồng, sông Ninh Cơ và sông Đáy. Đến năm 1980, Trƣơng Ngọc An và
Hàn Ngọc Lƣơng đã công bố danh sách 110 loài TVPD, trong đó có 14 loài mới đối
với Việt Nam. Mật độ TVPD ở vùng cửa sông Ninh Cơ cao nhất đạt 3,9x107 tb/m3 [2].
Giai đoạn 1971 – 1972, Viện Nghiên cứu Hải sản đã thực hiện điều tra vùng biển
từ Quảng Ninh đến Hải Phòng, qua đó Nguyễn Tiến Cảnh đã công bố danh sách 185
loài TVPD, trong đó có 156 loài tảo Silic, còn lại là các loài tảo Giáp, tảo Lam và tảo

Lục. Hầu hết các loài TVPD ở đây đều mang thuộc tính ven bờ biển ấm, á nhiệt đới và
nhiệt đới. Mật độ TVPD trong vùng nghiên cứu cũng cao hơn trong vùng Vịnh Bắc
Bộ. Mật độ cao nhất đƣợc xác định vào tháng 6 là 2,3x 107 tb/m3 [11].
11


Giai đoạn 1978 – 1980, Viện Nghiên cứu Hải sản đã thực hiện điều tra vùng biển
Thuận Hải – Minh Hải. Nguyễn Tiến Cảnh và cộng sự đã xác định đƣợc 230 loài
TVPD, trong đó tảo Silic có 170 loài, tảo Giáp có 58 loài và tảo Lam có 2 loài. Mật độ
trung bình TVPD trong vùng nghiên cứu là 248000 tb/m3, thấp hơn so với vùng biển
Vịnh Bắc Bộ. Mật độ cao nhất đƣợc xác định vào tháng 9 là 890000 tb/m3 [7].
Giai đoạn 1979 – 1986, nhiều chuyến khảo sát hợp tác Việt – Xô (do Viện Nghiên cứu
Hải sản chủ trì) đã tiến hành thu mẫu sinh vật phù du ở biển Việt Nam, chủ yếu ở vùng biển
Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Mẫu vật đƣợc thu ở các độ sâu khác nhau, từ 0 đến 100 m. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, TVPD phân bố tƣơng đối đều trong các lợp nƣớc từ 0 đến
50m, ở độ sâu 100m số lƣợng TVPD giảm đi khoảng 50% [9].
Giai đoạn 1982 – 1983, Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội đã tiến hành 3 chuyến khảo
sát, thu mẫu ở vùng ven biển Thái Bình. Trên cơ sở các mẫu vật thu đƣợc từ các chuyến
khảo sát này, Đặng Thị Sy và Vũ Trung Tạng (1991) đã xác định đƣợc 168 loài tảo Silic ở
khu vực nghiên cứu. Sinh khối TVPD đạt giá trị cao nhất ở vùng nƣớc có độ muối khoảng
15 - 25‰. Các chi chiếm ƣu thế trong thời gian khảo sát là Biddulphia, Ditylum,
Rhizosolenia, Skeletonema [22].
Năm 1986 – 1987, Trƣờng Đại học Thủy sản Nha Trang đã tiến hành 3 chuyến khảo
sát ở vùng biển Thuận Hải. Nguyễn Trọng Nho và cộng sự đã công bố danh sách 225 loài
TVPD, trong đó tảo Silic có 174 loài, tảo Giáp có 49 loài và tảo Lam có 2 loài. Mật độ
TVPD trung bình trong vùng biển nghiên cứu là 4053000 tb/m3. Sinh khối TVPD là
405 g/m3, trữ lƣợng hàng năm là 19305 tấn và năng suất sinh học là 5791500 tấn/năm
[21].
Nguyễn Tác An và cộng sự (1991) đã xác định năng suất sơ cấp của TVPD ở
vùng rạn san hô quần đảo Trƣờng Sa dao động trong khoảng 1 – 40 mgC/m3/ngày.

Mật độ trung bình TVPD khoảng 21 – 65x103 tb/m3 tƣơng ứng với sinh khối khoảng
60 – 180 mg/m3 [1].
Giai đoạn 1992 – 1995, Viện Nghiên cứu Hải sản đã thực hiện điều tra vùng biển
Tây Nam Bộ. Nguyễn Tiến Cảnh đã công bố danh sách 133 loài TVPD ở vùng ven bờ cà
Mau, trong đó tảo Silic có 112 loài, tảo Giáp có 18 loài và tảo Lam có 3 loài. Mật độ
TVPD trung bình là 2209000 tế bào/m3, chiếm ƣu thế bởi các loài ƣa độ muối thấp
nhƣ

Chaetoceros

lorenzianus,

Ch.

pseudocurvisetus,
12

Eucampia

zoodiacus,


Skeletonema costatum, Thalassionema frauenfeldii, Th. nitzschioides. Mật độ cao nhất
đƣợc xác định vào tháng 12/1994 là 13x106 tb/m3[12].
Giai đoạn 1995 – 1997, Viện Nghiên cứu Hải sản đã thực hiện 4 đợt điều tra ở
vùng biển Việt Nam. Từ kết quả thu đƣợc trong chuyến khảo sát tháng 5-6/1997,
Nguyễn Dƣơng Thạo đã công bố danh sách 170 loài TVPD ở vùng biển miền nam
Việt Nam, trong đó tảo Silic có 103 loài, tảo Giáp có 64 loài và tảo Lam có 3 loài. Đã
phát hiện thấy hiện tƣợng hóa bào tử của một số loài tảo Silic nhƣ Bacteriastrum
furcatum,


Chaetoceros

coarctatus,

Rhizosolenia

styliformis,

Thalassionema

frauenfeldii ở vùng tâm nƣớc trồi và gần tâm nƣớc trồi. Mật độ TVPD trung bình ở
vùng nghiên cứu là 312000 tb/m3. Đặc trƣng phân bố của TVPD có liên quan mật thiết
với chế độ dòng chảy, hoạt động nƣớc trồi, nƣớc chìm của khối nƣớc vùng thềm lục
địa và tác động của hệ thống sông Cửu Long [25].
Đến năm 1997, từ kết quả của chuyến điều tra tháng 10 – 11/1997 của đề tài “Điều tra
nguồn lợi hải sản và điều kiện môi trƣờng các vùng trọng điểm phục vụ mục tiêu phát triển
lâu bền ngành hải sản vùng gần bờ biển nƣớc ta”, Nguyễn Tiến Cảnh đã công bố danh
sách 164 loài TVPD ở vùng biển phía tây Vịnh Bắc Bộ, trong đó tảo Silic có 128 loài,
tảo Giáp có 34 loài và tảo Lam có 2 loài. Mật độ TVPD trong vùng nghiên cứu dao
động trong khoảng 15000 – 5532000 tb/m3. Thực vật phù du phân bố ở vùng gần bờ
với số lƣợng phong phú hơn khu vực phía nam và phía đông của vùng biển [13]. Từ
năm 1998 đến 2001, tham gia thực hiện dự án thăm dò nguồn lợi phục vụ nghề cá xa bờ,
Nguyễn Tiến Cảnh đã công bố 197 loài TVPD ở Vịnh Bắc Bộ, trong đó chi tảo
Chaetoceros có số lƣợng loài phong phú nhất với 38 loài. Mật độ TVPD trung bình là
1057000 tb/m3 [14].
Năm 1999 – 2000, Viện Nghiên cứu Hải sản đã tiến hành 2 chuyến khảo sát kéo
dài từ Vịnh Bắc Bộ đến Tây Nam Bộ. Các mẫu TVPD đƣợc thu ở nhiều tầng nƣớc
khác nhau. Từ kết quả nghiên cứu của 2 chuyến khảo sát, Nguyen Tien Canh và Vu
Minh Hao đã công bố 508 loài TVPD ở biển Việt Nam, trong đó tảo Silic có 63 chi –

283 loài, tảo Giáp có 34 chi – 220 loài, tảo Lam có 1 chi – 3 loài và tảo Kim có 1 chi –
2 loài. Trong thời gian khảo sát, tảo Lam (chi Trichodesmium) chiếm ƣu thế ở hầu hết
các trạm khảo sát và một số loài tảo Silic thay thế nhau chiếm ƣu thế là Bacteriastrum
elongatum, Bellerochea malleus, Chaetoceros cinctus, Thalassionema nitzschioides và
13


Thalassiothrix frauenfeldii. Mật độ TVPD trung bình trong các vùng biển dao động từ
5984000 đến 53570000 tb/m3 [75].
Năm 2011, Nguyễn Hoàng Minh và cộng sự đã thống kê 449 loài thực vật phù du bắt
gặp ở vùng biển phía tây Vịnh Bắc Bộ và phụ cận từ năm 1959 đến 2009, xác định 27
loài thƣờng xuyên chiếm ƣu thế ở vùng biển nghiên cứu [17].
Năm 2002, Nguyễn Tiến Cảnh đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu về TVPD ở vùng
biển Vịnh Bắc Bộ trong giai đoạn 1995 – 2001. Tổng số có 329 loài TVPD đã đƣợc ghi
nhận, mật độ trung bình trong vùng nghiên cứu là 2298000 tb/m3 [15].
Bảng 1.2. Thành phần các loài TVPD chiếm ƣu thế ở vùng biển phía tây
Vịnh Bắc Bộ và phụ cận
Tên loài

TT

Yi

TT

Tên loài

Yi

1


Bacillaria paxillifera

0,044

15

Guinardia striata

0,023

2

Bacteriastrum hyalinum

0,035

16

Hemiaulus sinensis

0,021

3

Bacteriastrum hyalinum var.
princeps

0,023


17

Lauderia annulata

0,022

4

Bacteriastrum varians

0,056

18

Lauderia borealis

0,021

5

Bellerochea malleus

0,032

19

Nitzschia pungens

0,050


6

Chaetoceros affinis

0,039

20

Probosia alata f. gracillima

0,067

7

Chaetoceros compressus

0,082

21

Pseudo-nitzschia spp.

0,186

8

Chaetoceros curvisetus

0,078


22

Pseudosolenia calcar-avis

0,022

9

Chaetoceros distans

0,032

23

Rhizosolenia alata

0,055

10

Chaetoceros diversus

0,029

24

Skeletonema costatum

0,111


11

Chaetoceros lorenzianus

0,084

25

Thalassionema frauenfeldii

0,075

12

Chaetoceros paradoxus

0,020

26

Thalassionema nitzschioides

0,050

13

Climacodium frauenfeldianum

0,020


27

Thalassiosira subtilis

0,063

14

Ditylum sol

0,021

Nguồn tham khảo: Nguyễn Hoàng Minh và cộng sự (2011) [17]
Năm 2012, trong khuôn khổ dự án “Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động
nguồn lợi hải sản biển Việt Nam”, Thái Thị Kim Thanh và Nguyễn Đắc Thắng đã ghi
nhận 351 loài TVPD ở biển Việt Nam, trong đó có 22 loài chiếm ƣu thế trong các
vùng biển nghiên cứu [24].
14


×