Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động tại công ty cổ phần hoàng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.2 KB, 78 trang )

Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp
LỜI NĨI ĐẦU

Q trình phát triển kinh tế - xã hội và văn hoá của bất kỳ một quốc gia nào đều có
con đường đi riêng của mình. Một trong những nhân tố quan trọng đóng góp một
phần khơng nhỏ vào sự thành cơng của sự phát triển ấy , đó là yếu tố con người một yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất . Doanh nghiệp là một tế bào của nền
kinh tế xã hội cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Mục tiêu của doanh nghiệp là
đem lại hiệu quả kinh tế xã hội trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn lao động quyết định mọi thành công của doanh nghiệp, do đó cần phải
nghiên cứu cách thức quản lý nó một cách phù hợp để có thể phát huy được hết tối
đa tiềm năng của nó. Người lao động được sử dụng và quản lý trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh khốc liệt, sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, đây cũng là nền tảng để cho doanh nghiệp
đứng vững trên thương trường và liên tục phát triển, muốn làm được điều đó,
Doanh nghiệp cần phải có nhiều biện pháp quản lý một cách khoa học, phù hợp với
định hướng phát triển của Doanh nghiệp.
Trong những năm qua Cơng ty Cổ phần Hồng Long nói riêng cũng như các
Doanh nghiệp nói chung đã xây dựng được một chính sách lao động - tiền lương
hợp lý nhằm đảm bảo sự hài hồ về lợi ích kinh tế giữa Ngừơi lao động và Doanh
nghiệp.
Tổ chức tốt công tác quản lý Lao dộng không những giúp cho Doanh nghiệp
tính và trả lương cho người lao động được chính xác, kịp thời, phân bổ đúng tiền
lương vào giá thành sản phẩm, bảo đảm đúng chế độ tiền lương, BHXH, BHYT và
các quyền lợi khác đối với người lao động mà cịn qua đó có tác dụng khuyến
khích người lao động phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao đồng thời tạo cho doanh nghiệp một lợi thế trên thị trường về chi phí
sản xuất, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh . Nhận thức được tầm quan
SV: Nguyễn Văn Duy


1

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

trọng của cơng tác quản lý Lao động do đó em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài
“Một số biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động tại cơng ty cổ
phần Hồng Long”.
Qua đề tài này em hy vọng đóng góp một phần nhỏ trong việc quản lý Lao
động ở Cơng ty Cổ Phần Hồng Long hiện nay . Trong q trình thực tập tại Cơng
ty Cổ Phần Hoàng Long, em cũng như tất cả các sinh viên đến thực tập tại đây, đều
được Giám đốc cũng như tồn thể Cơ chú cùng Anh chị trong Cơng ty nhiệt tình
giúp đỡ về mọi mặt nhất là về chuyên nghành Quản trị kinh doanh tổng hợp. Đặc
biệt là sự giú đỡ nhiệt tình của cơ giáo Nguyễn Thị Thu Hiền đã giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo được đúng hạn, sự hiểu biết của bản thân chưa được sâu rộng nên ít
nhiều khơng thể tránh khỏ những thiếu sót cũng như sự sai sót về hình thức và nội
dung kết cấu của chuyên đề.
Kết cấu bài viết bao gồm :
Chương 1: Lý Luận chung về quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
trong Doanh Nghiệp
Chương 2 : Thực trạng về quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhần lực tại
Cơng ty cổ phần hoàng Long
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
công ty cổ phần Hoàng Long
Rất mong nhận được sự bổ sung của các thầy, các cô ban lãnh đạo và
tập thể cán bộ cơng nhân viên Cơng ty cổ phần Hồng Long, để chuyên đề này

được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Duy

SV: Nguyễn Văn Duy

2

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp
Chương I

Lý Luận chung về quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong
Doanh Nghiệp
1.1. Một số khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
* Nhân lực/ Nguồn nhân lực : là nguồn lực trong mỗi con người , bao gồm cả thể
lực và trí lực, thể hiện ra bên ngoài bởi khả năng làm việc.Bao gồm cả sức
khỏe( chiều cao, cân nặng, độ lớn, sức bền của lực…), trình độ ( kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm….) tâm lý, ý thức mức độ cố gắng, sức sáng tạo, lịng đam
mê…nguồn lực trong mỗi con người có thể nói là khơng có giới hạn.
* Nguồn nhân lực của tổ chức là nguồn lực của toàn bộ cán bộ, cơng nhân viên lao
động trong tổ chức đó đặt trong mối quan hệ phối hợp các nguồn lực riêng của
mỗi con người, sự bổ trợ nhưng khác biệt trong nguồn lực của mỗi cá nhân thành
nguồn lực của tổ chức.

* Quản trị nhân lực/ quản trị nguồn nhân lực : Là tổng hợp những hoạt động quản
trị liên quan đến việc tạo ra, duy trì , phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố con
người trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.2. Quản lý và sử dụng nguồn nhân lực

SV: Nguyễn Văn Duy

3

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

* Bố trí và sử dụng nhân lực: Là hoạt động liên quan đến việc sắp xếp, bố trí nhân
lực đảm nhận những vị trí, cơng việc phù hợp nhằm đảm bảo Nhân lực phát huy
tối đa năng lực, sở trường của họ.
– Bố trí nhân lực : là q trình sắp xếp Nhân lực vào vị rí cơng tác của tổ chức.
– Sử dụng nhân lực : Là quá trình khai thác và phát triển năng lực làm việc của
nhân lực một cách tốt nhất.
– Giữa bố trí và sử dụng nhân lực có mối quan hệ chặt chẽ , quy định và bổ sung
lẫn nhau. Bố trí nhân lực đúng chính là tạo điều kiện để phát huy tốt năng lực làm
việc của nhân lực và cũng thể hiện khả năng sủa dụng nhân lực của nhà quản trị.
Sử dụng tích cực năng lực làm việc của nhân lực cũng giúp cho cơng tác bố trí
nhân lực được tiến hành một cách hợp lý, tránh tình trạng dư thừa nhân lực.
1.1.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
*Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động
Con người là một trong những yếu tố khách quan không thể thiếu được

trong q trình sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kinh tế, quan niệm về con người
gắn liền với lao động(lao động là hoạt động giữa con người với giới tự nhiên) là
điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển. Quá trình lao động đồng thời là quá trình
sử dụng sức lao động. Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ
thể lực và trí tuệ của con người. Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức
lao động để tạo ra sản phẩm theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào
để sử dụng lao động có hiệu quả là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và
sử dụng lao động. Cho đến ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử
dụng lao động.
Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh
kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao
động nhiều hơn.

SV: Nguyễn Văn Duy

4

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

CacMac chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải
có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu
quả nó cần có một phương thức sản xuất , và nhấn mạnh rằng “hiệu quả lao động
giữ vai trò quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả
các tiến bộ khoa học đều nhằm đạt được mục tiêu đó.
Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng

lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn
thế nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời
gian cho toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ việc gì,
vấn đề thực tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trước sự lựa
chọn các phương án, các tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần
đạt được các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao
động.
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một cơng cụ lao
động”.Quan điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ
quan tâm nhiều đến cái họ kiếm được chứ khơng phải là cơng việc mà họ làm, ít
người muốn và làm được những cơng việc địi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm
sốt. Vì thế để sử dụng lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác
thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ
những người giúp việc, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi,
lặp lại, dễ dàng học được.
- Con người có thể chịu đựng được cơng việc rất nặng nhọc, vất vả khi họ
được trả lương cao hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định.Kết quả như ta đã
biết , nhờ có phương pháp khoa học ứng dụng trong định mức và tổ chức lao động
mà năng suất lao động đã tăng lên, nhưng sự bóc lột cơng nhân cũng đồng thời với
chế độ tên gọi là “chế độ vắt kiệt mồ hơi”.Ơng cũng ủng hộ việc khuyến khích lao
động bằng tiền là cần thiết để họ sẵn sàng làm việc như mọi người có kỷ luật.
SV: Nguyễn Văn Duy

5

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn


Chun đề tốt nghiệp

- Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn được cư xử như
những con người”
Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và
thành tựu của tập thể có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với anh ta là lợi ích cá
nhân, anh ta hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy có ích và quan
trọng, muốn tham gia vào cơng việc chung và được nhìn nhận như một con
người.Vì vậy muốn khuyến khích lao động, con người làm việc cần thấy được nhu
cầu của họ quan trọng hơn tiền. Chính vì vậy,người sử dụng lao động phải làm sao
để người lao động ln ln cảm thấy mình có ích và quan trọng.Tức là phải tạo ra
bầu khơng khí tốt hơn dân chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ.
Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát
triển “cho rằng: Bản chất con người là khơng phải khơng muốn làm việc.Họ muốn
góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo.Chính sách quản
lý phải động viên khuyến khích con người đem hết sức của họ vào cơng việc
chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác
các tiềm năng quan trọng.Từ cách tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả
lao động như sau:
+ Theo nghĩa hẹp : hiệu quả sử dụng lao động là kết qủa mang lại từ các
mơ hình , các chính sách quản lý và sử dụng lao động.Kết quả lao động đạt được
là doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ
chức, quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng
Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao động đúng
ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là mức
độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật
ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo cơng bằng cho người lao động.

SV: Nguyễn Văn Duy


6

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự
biết đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện
pháp chính sách đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động,
việc sử dụng lao động thực sự có hiệu quả.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động
1.2.1. Mơi trường bên ngồi
Đó là tồn bộ các tác nhân bên ngồi doanh nghiệp có liên quan và có ảnh
hưởng tới q trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp.Nó bao gồm:
1.2.1.1.Chính trị và luật pháp
Sự ổn định hay bất ổn về mặt chính trị, xã hội, cũng là những nhân tố ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả kinh đoanh của doanh
nghiệp.Hệ thống chính trị và các quan điểm về chính trị luật pháp suy cho cùng tác
động trực tiếp đến phạm vi lĩnh vực mặt hàng...đối tác kinh doanh.Các cuộc xung
đột lớn hay nhỏ về nội bộ trong các quốc gia và giữa các quốc gia sẽ dẫn tới sự
thay đổi lớn, làm phá vỡ những quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ
thống vận tải và chuyển hướng phục vụ tiêu dùng dân cư sang phục vụ tiêu dùng
chiến tranh. Như thế vô hình chung đã làm ảnh hưởng đến hoạt động của công
ty,ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động.
1.2.1.2. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Với sự phát triển của khoa học, con người càng nhận thức ra rằng họ là một

bộ phận không thể tách rời của giới tự nhiên và giới tự nhiên có vai trị quan trọng
như là một thân thể thứ hai của con người. Nhu cầu cải thiện điều kiện làm việc,
cải thiện điều kiện sinh hoạt gần gũi với thiên nhiên chống ô nhiễm môi trường đã
trở thành một nhu cầu bức xúc phổ biến trong các nhà quản trị và công nhân viên
của doanh nghiệp. Các phịng làm việc thống mát sạch sẽ, những khuôn viên cây
xanh sạch, cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo ra môi trường thuận lợi giữ gìn sức khoẻ và tăng
năng suất lao động. Ngược lại điều kiện làm việc ồn ào , ô nhiễm môi trường .. sẽ
SV: Nguyễn Văn Duy

7

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

tạo ra ức chế, tâm trạng dễ bị kích thích, quan hệ xã hội sẽ bị tổn thương, mâu
thuẫn xã hội dễ bị tích tụ, bùng nổ do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao
động.
1.2.1.3. Môi trường kỹ thuật và công nghệ
Yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế là sức mạnh dẫn
tới sự ra đời của sản phẩm mới sẽ tác động đến mô thức tiêu thụ và hệ thống bán
hàng. Sự phát triển về kỹ thuật và công nghệ buộc người lao động phải bắt kịp tiến
độ, không phải lao động nào trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và công nghệ, cho nên việc sử dụng lao động như thế nào cho
hợp lý, không gây tình trạng thừa hay thiếu lao động, gây đình trệ sản xuất là công
việc của nhà quản lý nhằm sử dụng lao động có hiệu quả. Sự ra đời phát triển của
khoa học kỹ thuật cũng là lúc các công ty giảm bớt số lượng lao động của mình,

loại bỏ những nhân viên yếu kém và lựa chọn những người có năng lực, có trình
độ, đúng chun mơn mới mong đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.2.1.4. Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của khách
hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá là máy đo nhiệt độ của thị trường, quy định cách
thức doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình ảnh hưởng tới việc sử dụng lao
động của cơng ty qua đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Các yếu
tố kinh tế bao gồm: Sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân
phối , tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách
tiền tệ tín dụng.
Ngày nay trong bn bán quốc tế nhóm các mặt hàng lương thực,thực phẩm ,
đồ uống , mặt hàng truyền thống giảm nhanh về tỷ trọng.Trong khi đó tỷ trọng
bn bán các mặt hàng chế biến, mặt hàng mới đang có xu hướng tăng rất nhanh.
Điều này đang có tác động rất lớn tới lĩnh vực kinh doanh và đầu tư. Chính vì vậy
việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và quyết định lựa chọn hình thức kinh
SV: Nguyễn Văn Duy

8

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

doanh, mặt hàng kinh doanh nào có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.Việc lựa chọn các
mặt hàng khác mở rộng đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh.Có ảnh hưởng tới
việc ra tăng số lượng lao động, buộc các công ty cần tuyển thêm các lao động có
năng lực trình độ phù hợp với ngành nghề kinh doanh của cơng ty mình.

1.2.1.5. Mơi trường văn hố xã hội
Mơi trường văn hố xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi và cuộc
sống của con người.Một đất nước, một doanh nghiệp có mơi trường văn hố xã hội
tốt sẽ taọ tiền đề kích thích người lao ộng làm việc tốt và ngược lại.Các yếu tố văn
hoá xã hội bao gồm:
- Dân số và xu hướng vận động
- Các hộ gia đình và xu hướng vận động
- Sự di chuyển của dân cư, thu nhập của dân cư
- Dân tộc và đặc điểm tâm sinh lý
- Việc làm và vấn đề phát triển việc làm
1.2.2.Môi trường ngành
1.2.2.1. Các khách hàng
Khách hàng đó là người ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tồn tại và phát
triển của công ty.Khách hàng có thể là người mua bn, người mua lẻ , mua hàng
hoá vật phẩm tiêu dùng hoặc mua nguyên vật liệu.. Tuỳ theo hành vi mua sắm của
khách hàng mà công ty kinh doanh những mặt hàng phù hợp qua đó điều phối đội
ngũ lao động cho phù hợp với từng mặt hàng, ngành hàng.
1.2.2.2. Người cung ứng
Cung ứng hàng hoá là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Cung ứng là điều kiện để giúp cho lưu chuyển hàng
hoá, lưu thơng được tiến hành thường xun, liên tục, góp phần thực hiện chức
năng và mục tiêu của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Văn Duy

9

Lớp: QT17D



Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

Nếu như người cung ứng ln đáp ứng đầy đủ hàng hố về mặt chất lượng,
số lượng cũng như thời gian, địa điểm giao hàng… sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt
được thời cơ kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh
tranh. Ngược lại, sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất và lưu thơng hàng hố, làm
doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy các doanh nghiệp ln có
những nhà cung ứng tin cậy để tránh được những sai lầm khơng đáng có.
1.2.2.3. Các tổ chức cạnh tranh và bán hàng
Đó là những yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới doanh nghiệp . Các tổ
chức cạnh tranh một mặt là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp làm cho doanh
nghiệp giảm bớt chi phí , hạ giá bán.Điều này có liên quan đến cơng tác quản trị
nhân sự một doanh nghiệp có đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất
lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.Ngày nay trong nền kinh tế thị trường các
công ty doanh nghiệp luôn lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực và
trình độ. Đó là nguồn lực giúp doanh nghiệp hoạt động, phát triển đủ sức cạnh
tranh với các công ty khác.
1.2.3.Môi trường bên trong doanh nghiệp
Môi trường bên trong của doanh nghiệp được hiểu là nền văn hoá của tổ
chức doanh nghiệp. Nền văn hoá của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu
thành. Từ góc độ mơi trường kinh doanh cần đặc biệt chú ý đến triết lý kinh doanh,
các tập quán, thói quen, truyền thống phong cách sinh hoạt, nghệ thuật ứng xử, các
nghi lễ được duy trì trong doanh nghiệp. Tất cả những yếu tố đó tạo nên bầu khơng
khí , một bản sắc tinh thần đặc trưng riêng cho từng doanh nghiệp. Những doanh
nghiệp có nền văn hố phát triển cao sẽ có khơng khí làm việc say mê đề cao sự
sáng tạo chủ động và trung thành.Ngược lại những doanh nghiệp có nền văn hố
thấp kém sẽ phổ biến sự bàng quan thờ ơ vô trách nhiệm và bất lực hoá đội ngũ lao
động của doanh nghiệp hay nói cách khác sẽ làm hiệu quả sử dụng lao động thấp

kém.
SV: Nguyễn Văn Duy

10

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

1.2.3.1. Nhân tố liên quan đến người lao động
a. Số lượng và chất lượng lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp yếu tố đầu tiên ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động đó là số lượng và chất lượng lao động. Như
ta đã biết, hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu năng
suất lao động. Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng
suất lao động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, một
sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một
hàng hoá, sao cho số lượng lao động ít hơn mà sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng
hơn.
Khi số lượng lao động giảm đi mà vẫn tạo ra doanh thu khơng đổi thậm chí
tăng lên có nghĩa là đã làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm được quỹ tiền lương.
Đồng thời mức lương bình quân của người lao động tăng lên do hoàn cảnh kế
hoạch tốt. Điều này sẽ kích thích tinh thần làm việc của người lao động, cịn doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí lao động, tăng thêm quỹ thời gian lao động.
Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh hưởng tới việc tăng năng suất lao động, nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động. Chất lượng lao động hay trình độ lao động phản
ánh khả năng, năng lực cũng như trình độ chun mơn của người lao động.

Số lượng và chất lượng lao động ln song song tồn tại với nhau. Một doanh
nghiệp có đông lao động nhưng lao động làm việc không hiệu quả thì khơng thể
đạt được mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác sự dư thừa hay thiếu hụt lao động
điều đem lại tác hại cho doanh nghiệp.
b. Tổ chức và quản lý lao động
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, yêu
thích cơng việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm
tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân cơng và
bố trí người lao động vào những cơng việc phù hợp với trình độ chun mơn của
SV: Nguyễn Văn Duy

11

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

họ mới phát huy được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu
suất công tác. Phân công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp
quản lý lao động sẽ thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý lao động
thể hiện thông qua các công tác như: tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển đội
ngũ lao động, đãi ngộ lao động, phân công và hiệp tác lao động, cơ cấu tổ chức.
- Tuyển dụng lao động: tuyển dụng nhân viên giữ vai trị rất quan trọng vì nó
đảm nhiệm tồn bộ đầu vào guồng máy nhân sự, quyết định mức độ chất lượng,
năng lực, trình độ cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp.
Tuyển dụng lao động được hiểu là một quá trình tìm kiếm, lựa chọn những
người tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng số lượng,

chất lượng và cơ cấu lao động, đáp ứng được yêu cầu về nhân sự của doanh nghiệp
trong mỗi thời kỳ.
- Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao
động. Nó chi phối tồn bộ những nội dung cịn lại của tổ chức lao động hợp lý
trong doanh nghiệp. Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong
doanh nghiệp được hình thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức
năng cần thiết với những tỉ lệ tương ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao
động là sự vận hành của cơ cấu lao động ấy trong không gian và thời gian. Hai nội
dung này liên hệ và tác động qua lại với nhau. Sự chặt chẽ của hiệp tác lao động
tuỳ thuộc vào mức độ hợp lý của phân công lao động. Phân cơng lao động càng sâu
thì hiệp tác lao động càng đạt kết quả cao.
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc
của doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó
chính là q trình gắn từng người lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng của
họ. Phân công lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tăng năng suất lao động. Phân công lao động sẽ đạt được chun mơn
hố trong lao động, chun mơn hố cơng cụ lao động. Người lao động có thể làm
SV: Nguyễn Văn Duy

12

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

một loạt các cơng việc mà không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết bị thay
dụng cụ… Nhờ chun mơn hố sẽ giới hạn được phạm vi hoạt động, người công

nhân sẽ nhanh chóng quen với cơng việc, có được những kỹ năng làm việc, giảm
được thời gian và chi phí đào tạo, đồng thời sử dụng được triệt để những khả năng
riêng của từng người.
Lựa chọn và áp dụng những hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý
là điều kiện để sử dụng hợp lý sức lao động, nâng cao năng suất lao động, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động được hiểu là một quá trình bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức, trình độ chun mơn, tay nghề cũng như các phẩm chất
cần thiết khác cho người lao động trong doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho mỗi
người nâng cao được năng suất làm việc, đáp ứng được yêu cầu công việc, nâng
cao chất lượng của đội ngũ lao động.
Việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao động giúp cho doanh nghiệp nâng cao
chất lượng lao động để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra
đào tạo và phát triển đội ngũ lao động sẽ tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong
doanh nghiệp phát huy đầy đủ năng lực sở trường, làm chủ doanh nghiệp.
Đào tạo lao động có hai hình thức sau:
+ Đào tạo nội bộ do nội bộ doanh nghiệp hoặc nội bộ nhóm thực hiện. Việc
đào tạo này phải được tiến hành một cách thường xuyên và linh hoạt.
+ Đào tạo từ bên ngồi đó là việc sử dụng người theo học các chương trình
đào tạo của các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp.
- Đãi ngộ lao động: trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, công tác đãi
ngộ lao động được yêu cầu rất cao, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động.
Ngày nay khuyến khích người lao động nhằm tạo ra động lực cho người lao động
là một biện pháp không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Tạo động lực sẽ
động viên người lao động hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh,
SV: Nguyễn Văn Duy

13

Lớp: QT17D



Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

thúc đẩy mọi người làm việc. Đãi ngộ lao động trong doanh nghiệp gồm: đãi ngộ
vật chất và đãi ngộ tinh thần.
+ Đãi ngộ vật chất: gồm 2 phần là đãi ngộ trực tiếp và đãi ngộ gián tiếp
• Đãi ngộ trực tiếp là những khoản tiền như tiền lương, tiền thưởng.
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
tương ứng với số lượng, chất lượng lao động mà người lao động đã hao phí trong
q trình thực hiện những công việc mà người sử dụng lao động giao cho. Việc tổ
chức tiền lương công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hồ khí cởi mở giữa những người
lao động, hình thành khối đồn kết thống nhất, một lịng vì sự nghiệp phát triển của
doanh nghiệp và cũng chính là vì lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy mà người
lao động tích cực làm việc bằng cả lịng nhiệt tình, hăng say do mức lương thoả
đáng mà họ đã nhận được. Khi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp
thiếu tính cơng bằng và hợp lý thì sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ giữa những
người lao động với nhau, giữa người lao động với nhà quản lý. Do vậy công tác
tiền lương ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng lao động. Có hai hình thức trả
lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt
hơn nữa nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến
khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. Có
4 hình thức tiền thưởng là: thưởng giảm tỉ lệ sản phẩm hư hỏng; thưởng nâng cao
chất lượng sản phẩm; thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động; thưởng tiết
kiệm vật tư, nguyên liệu. Ngoài các chế độ và hình thức thưởng trên, các doanh

nghiệp cịn có thể thực hiện hình thức thưởng khác tuỳ theo các điều kiện và yêu
cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.

SV: Nguyễn Văn Duy

14

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

• Đãi ngộ gián tiếp là những khoản tiền như phúc lợi, trợ cấp mà người lao
động được hưởng. Những khoản này không dựa vào số lượng, chất lượng
lao động mà phần lớn mang tính bình qn. Trợ cấp là những khoản
người lao động được hưởng gồm bảo hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp giao dục,
trợ cấp đi lại, trợ cấp nhà ở…
+ Đãi ngộ tinh thần (phi vật chất) bao gồm đãi ngộ thông qua công việc như
tạo điều kiện cho nhân viên dưới quyền có cơ hội thăng tiến, tạo ra mơi trường làm
việc, bầu khơng khí lao động thoải mái, tổ chức khoa học… bố trí cơng việc phù
hợp với khả năng, năng lực của người lao động.
- Cơ cấu tổ chức: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng lao động. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ góp phần thúc
đẩy việc điều hành đội ngũ lao động ngày một tốt lên, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển bền vững lâu dài. Với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, người
lao động sẽ có hứng thú làm việc, tăng năng suất lao động. Ngược lại với một bộ
máy tổ chức cồng kềnh, khó kiểm sốt sẽ gây trở ngại cho việc điều hành sản xuất
và sản xuất làm cho hiệu quả sử dụng lao động kém đi.

c. Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng
Muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động trong thương mại trước hết phải
dựa trên cơ sở sự giác ngộ cuả người lao động. Con người là nhân tố quyết định
đến quá trình kinh doanh, tư tưởng con người quyết định hành động của hộ. Sự
giác ngộ chính trị, sự hiểu biết về xã hội, tinh thần thái độ người lao động, đạo đức
kinh doanh của người lao động càng cao, càng phù hợp với thực tế thì năng suất
lao động càng cao và ngược lại.
Sự giác ngộ ở đây trước hết phải nói đến sự giác ngộ về nghề nghiệp, yêu
nghề làm việc hết mình về nghề nghiệp, coi doanh nghiệp là nhà.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến đối tượng lao động
a. Kết cấu hàng hoá kinh doanh
SV: Nguyễn Văn Duy

15

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của nhân viên thương mại. Nếu
hàng hố có chất lượng cao, kết cấu hàng hố kinh doanh phù hợp với kết cấu của
tiêu dùng thì các doanh nghiệp có điều kiện để tăng khối lượng hàng hố tiêu thụ
do đó tăng năng suất lao động. Mặt khác khi kết cấu hàng hoá kinh doanh thay đổi
làm cho năng suất lao động biểu hiện bằng tiền của người lao động thay đổi. Mỗi
doanh nghiệp đều kinh doanh những mặt hàng, ngành hàng khác nhau, điều này
ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân bổ và sử dụng lao động như thế nào cho hợp
lý.

b. Đặc điểm về vốn
Một doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện được các chức năng và
nhiệm vụ của mình phải có những tài sản nhất định đó là đất đai, nhà kho, cửa
hàng, các phương tiện vận chuyển bảo quản hàng hoá, vật tư hàng hoá… Vốn là sự
biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp có nhiều
vốn sẽ là điều kiện để cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó đạt hiệu quả cao trong
sử dụng lao động.
1.2.3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến tư liệu lao động
a. Quy mô cơ cấu chất lượng và sự phân bổ các mạng lưới,
Các cửa hàng, quầy hàng… của doanh nghiệp, mạng lưới kho tàng và sự
phối hợp chặt chẽ giữa các kho tàng, cửa hàng và phương tiện vận chuyển.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển sản
xuất và tăng năng suất lao động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Việc
tiến hành áp dụng công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến tạo tâm lý tích cực cho
người lao động. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, sự sáng
tạo và đưa vào sản xuất các loại cơng cụ ngày càng hiện đại, địi hỏi những người
lao động phải có trình đơ chun mơn tương ứng nếu khơng sẽ khơng thể điều
khiển được máy móc, khơng thể nắm bắt được các cơng nghệ hiện đại. Do đó việc
SV: Nguyễn Văn Duy

16

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp


ứng dụng thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất sẽ góp phần
hồn thiện hơn nữa tổ chức sản xuất và tổ chức lao động, nâng cao trình độ sử
dụng lao động, bỏ được những hao phí lao động vơ ích và những tổn thất về thời
gian lao động.
1.3 Nội dung công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
1.3.1. kế hoạch hoá nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố hàng đầu và có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Nhưng khơng phải doanh nghiệp nào cứ có nhiều nhân
viên là đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Nếu nhân viên quá nhiều,
vượt quá giới hạn của yêu cầu cơng việc thì dẫn đến hiện tượng lãng phí nhân lực,
làm tăng chi phí lao động của doanh nghiệp. Số lượng nhân viên trong doanh
nghiệp phải phù hợp với khối lượng công việc, quy mô doanh nghiệp và đặc điểm
riêng của từng doanh nghiệp, chính vì thế mà phải tiến hành kế hoạch hoá nguồn
nhân lực.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực đảm báo tiết kiệm về chi phí lao động, tránh
lãng phí nguồn lực con người, đồng thời cũng đảm bảo cơng việc thực hiện có hiệu
quả. Hàng năm doanh nghiệp nên có những kế hoạch cụ thể, chỉ tiêu cụ thể để kế
hoạch hoá nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
1.3.2.Tuyển chọn nguồn nhân lực
Tuyển chọn nguồn nhân lực là khâu đầu tiên hết sức quan trọng đối với quá
trình quản trị nguồn nhân lực. Bước này được thực hiện một cách kỹ lưỡng sẽ hứa
hẹn mang lại cho khách sạn một nguồn nhân lực thực sự có năng lực. Nếu như
trong giai đoạn này nhà quản lý lựa chọn nhân viên một cách tuỳ tiện thì chất
lượng nhân viên không đảm bảo, không phù hợp với công viêc dẫn đến làm ảnh
hưởng tới chất lượng phụ vụ của khách sạn. Tuyển chọn nguồn nhân lực chính là
tìm ra những người phù hợp nhất, đảm bảo công việc được thực hiện với số lượng

SV: Nguyễn Văn Duy

17


Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

nhân viên phù hợp, giảm chi phí tiền lương, tiết kiệm thời gian và một phần chi phí
đào tạo.
Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ

Sàng lọc qua đơn xin việc

Các trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn
Phỏng vấn tuyển chọn
Thẩm tra các thơng tin thu được trong q trình
tuyển dụng
Khám sức khoẻ và đánh giá thể lực
Phỏng vấn bởi người lao động trực tiếp

Tham quan công việc

Ra quyết định tuyển chọn

SV: Nguyễn Văn Duy

18

Lớp: QT17D



Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ: đây là bước đầu tiên trong q trình
tuyển dụng nhằm mục đích thiết lập mối quan hệ giữa các ứng viên và người tuyển
dụng. Thông qua bước này cơng ty cổ phần Hồng Long sẽ có những đánh giá sơ
bộ về các ứng viên, có khả năng phù hợp với vị trí cơng việc tuyển dụng hay
không.
Sàng lọc qua đơn xin việc: thông qua bước này các cán bộ tuyển dụng loại
bỏ các hồ sơ không đạt yêu cầu, đảm bảo cho công tác phỏng vấn hiệu quả hơn,
tránh mất thời gian, tiết kiệm chi phí.
Trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn nhằm mang lại kết quả khách quan
về các đặc trưng tâm lý của con người như khả năng bẩm sinh, sở thích, cá tính của
cá nhân từng ứng viên.
Phỏng vấn tuyển chọn: trực tiếp phỏng vấn các ứng viên nhằm phát hiện
năng lực của các ứng viên, khả năng sáng tạo, nhạy bén của họ đồng thời cung cấp
thông tin về tổ chức cho các ứng viên, thiết lập mối quan hệ.
Khám sức khoẻ: kiểm tra ứng viên xem có đẩy đủ sức khoẻ để đáp ứng yêu
cầu áp lực công việc hay không.
Phỏng vấn bởi người lao động trực tiếp: đây là quá trình tiếp xúc giữa người
trực tiếp sử dụng lao động và các ứng viên để phát hiện xem các ứng viên có thực
sự phù hợp với đặc điểm cơng việc hay không.
Thẩm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn: Việc thẩm tra
này làm bước đệm giupó nhà tuyển dụng ra quyết định cuối cùng, thẩm tra qua cơ
quan cũ, nơi cấp các bằng, chứng chỉ.
Tham quan công việc: Sau khi vượt qua bước thẩm tra thông tin các ứng
viên nên được tham quan trước công việc để cho họ có quyết định cuối cùng là có

tiếp nhận cơng việc đó khơng vì người lao động luôn kỳ vọng vè sự thoả mãn công
việc.

SV: Nguyễn Văn Duy

19

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

Ra quyết định tuyển chọn: Sau khi đã kiểm tra trình độ nhân viên, cho nhân
viên tham quan cơng việc, doanh nghiệp sẽ chính thức tiếp nhận nhân viên mới và
sắp xếp công việc cụ thể phù hợp với năng lực của nhân viên.
1.3.3 Bố trí và sắp xếp nguồn nhân lực
Cơng tác bố trí nguồn nhân lực cũng hết sức quan trọng và có ý nghĩa. Bố trí
nguồn nhân lực đúng cơng việc, đúng nhiệm vụ, thời điểm sẽ làm tăng hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực.
Việc bố trí nguồn nhân lực phải đảm bảo cho doanh nghiệp ln có đủ lao
động trong mọi thời điểm, đồng thời cũng phải đảm bảo chất lượng dịch vụ, tiết
kiệm được lao động.
Việc tổ chức bố trí lao động phải chặt chẽ, tận dụng được thời gian
làm việc có ích nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo thời gian nghỉ ngơi cho người
lao động. Có như vậy cơng việc vừa thực hiện có hiệu quả lại đảm bảo về sức khỏe
cho nguồn nhân lực.
1.3.4 Tạo động lực cho người lao động
Như ta đã biết nguồn nhân lực có vai trị hết sức quan trọng trong hoạt động

kinh doanh của các doanh nghiệp .Để tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực doanh
nghiệp nên có những hoạt động, chính sách tạo động lực cho người lao động vì khi
được quan tâm và tạo động lực con người sẽ hăng say làm việc hơn, họ cảm thấy
họ được đề cao làm cho họ có hứng thú làm việc, tăng năng suất lao động.
Tạo động lực cho người lao động không phải chỉ tạo động lực về mặt vật
chất mà còn tạo động lực về mặt tinh thần.
Về mặt vật chất, trả lương đúng theo năng lực công việc, trả đúng thời hạn,
ngồi ra cịn tiến hành thưởng cho người lao động có thành tích tốt trong cơng
việc.
Áp dụng triệt để các biện pháp nhằm tiết kiệm trong kinh doanh, tinh giản
nhân lực có trình độ kém để tập trung quỹ lương cho những người làm việc có hiệu
SV: Nguyễn Văn Duy

20

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

quả. Đồng thời tích cực có các chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh, doanh thu cho doanh nghiệp để tăng thêm thu nhập cho người lao
động.
Về mặt tinh thần: bên cạnh việc thỏa mãn về mặt vật chất của nhân viên,
doanh nghiệp cũng nên quan tâm để ý, làm tăng đời sống tinh thần cho nhân viên.
Con người ngày nay nói chung nhu cầu đều tăng lên, cao hơn, đa dạng hơn, doanh
nghiệp cần nắm bắt được điều đó để làm thỏa mãn nhân viên, vì quy luật có qua thì
có lại. Nếu doanh nghiệp thực sự quan tâm và khích lệ họ thì doanh nghiệp cũng

khơng mất gì mà ngược lại lại nhận được ở họ thái độ trung thành với doanh
nghiệp, làm việc hăng say, làm tăng năng suất cho doanh nghiệp.
Để quan tâm, tạo động lực cho nhân viên về mặt tinh thần khách sạn nên
tiến hành: thỉnh thoảng tổ chức cho nhân viên đi tham quan, dã ngoại khơng những
làm tăng tình đồn kết là còn tạo hứng thú làm việc. Đối với những người có thành
tích cao trong cơng việc, có ý tưởng sang tạo đóng góp cho doanh nghiệp thì nên
tiến hành khen thưởng trước ban quản lý, toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp,
tạo động lực cho họ tiếp tục phát huy cũng như thúc đẩy các nhân viên khác cố
gắng hơn nữa trong cơng việc.
Tạo dựng khơng khí tập thể trong doanh nghiệp, giảm bớt cái tôi cá nhân
của mọi người.
1.3.5 Đánh giá thực hiện công việc
Công tác đánh giá thực hiện công việc làm tiền đề cho việc trả lương,
thưởng cho người lao động. Mặt khác, cũng la yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kế
hoạch hóa nguồn nhân lực.
Để đánh giá được một cách khách quan, Doanh nghiệp nên áp dụng phương
pháp tổ trưởng từng bộ phận giám sát và đánh giá nhân viên, nhân viên đánh giá
nhau, khảo sát ý kiến khách hàng để có những đánh giá đầy đủ về năng lực thực
hiện công việc của từng nhân viên.
SV: Nguyễn Văn Duy

21

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp


Doanh nghiệp phải đưa ra được hệ thống thang điểm chuẩn cho việc đánh
giá, những tiêu chuẩn này cũng phải được thông báo cho các nhân viên. Ứng với
mỗi thang điểm chuẩn đều phải có những chính sách khuyến khích hay xử phạt
đích đáng nâng cao tính kỷ luật trong doanh nghiệp.
Điều tra khách hàng, đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ, phục
vụ hoặc có thể thì cả trình độ chun môn nghiệp vụ của nhân viên.
Xây dựng kỷ luật trong doanh nghiệp phải đảm bảo công bằng, đưa nhân
viên vào trong quy củ làm việc vì thời đại cơng nghiệp không cho phép con người
làm việc một cách tùy tiện mà phải theo quy định của tổ chức.
Xây dựng thang điểm đúng, đánh giá đúng năng lực thực hiện công việc của
nhân viên, đồng thời tiến hành khen thưởng ho cũng chính là một phương pháp
làm tăng động lực lao động cho người lao động.
1.3.6 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Muốn sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, doanh nghiệp khơng những phải
duy trì được nguồn nhân lực đó mà cịn phải làm sao cho nó ngày càng phát triển
về chất lượng và phù hợp về mặt số lượng.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một vấn đề được hầu như toàn bộ
các doanh nghiệp quan tâm. Vì trong mơi trường kinh tế cạnh tranh mạnh như
ngày này thì năng lực của người nhân viên địi hỏi phải rất cao, phải thỏa mãn
được yêu cầu công việc ngày càng phức tạp, và đòi hỏi của khách hàng ngày càng
tăng như vậy.

SV: Nguyễn Văn Duy

22

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn


Chun đề tốt nghiệp
Chương 2:

Thực trạng về quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực tại cơng ty cổ
phần Hồng Long
2.1 – Giới thiệu chung về cơng ty Cổ Phần Hồng Long
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty Cổ Phần Hồng Long tiền thân là Công ty TNHH đầu tư & phát
triển xây dựng Hoàng Long (tên giao dịch : Hoàng Long construction development
and investment company limited). Có trụ sở tại số thị trấn Trạm Trơi- Huyện Hồi
Đức- Tp Hà Nội
Cơng ty TNHH Cổ phần Hồng Long là đơn vị hạch tốn độc lập, có con dấu
riêng, có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt
động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty.
Tên cơng ty:

Cơng ty Cổ Phần Hồng Long

Tên giao dịch:

Hoàng Long contruction development company limited

Tên viết tắt:

Hoàng Long Co.,ltd

Địa chỉ:

Số 7 thị trấn trạm trôi


Điện thoại:

04.2183802 – 04.2182776

Fax:

9612271

Email:



Tài khoản giao dịch

0100114851016750 tại ngân hàng Eximbank Hà Nội

Năm thành lập:

03/2009

MST:

0101465805 do cục thuế Hà Nội cấp

Giám đốc:

Ông Vương Trí Vì

Vớn điều lệ:


10.000.000.000 VNĐ (Mười tỷ đờng)

Giấy phép ĐKKD:

0102011599 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội cấp

SV: Nguyễn Văn Duy

23

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

Là một đơn vị kinh doanh hạch tốn độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, và được phép mở tài khoản ở ngân hàng để giao dịch, có quyền tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, theo nguyên tắc hạch toán kinh tế, kinh doanh có lãi lấy thu
bù chi tự trang trải chi tiêu, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và hoạt
động theo đúng hành lang của khuôn khổ pháp luật.
Cơng ty được sử dụng hồn tồn lợi nhuận sau khi nộp thuế và có chính
sách tuyển dụng đào tạo lại cán bộ bao gồm cả tự chịu trách nhiệm về tiền lương
của công nhân viên chức trong doanh nghiệp của mình…
Vừa liên tục đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, công ty cũng không ngừng
nghiên cứu mở rộng thị trường nhằm ký được nhiều Hợp đồng với các hãng lớn ở
trong nước cũng như ở nước ngồi, tạo cơng ăn việc làm ổn định, tăng thu nhập,
cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, tăng nguồn vốn kinh doanh của

Cơng ty.
Nhiệm vụ chính của Cơng ty Hồng Long là mang đến cho khách hàng những
sản phẩm tốt nhất đáp ứng công việc của khách hàng, mang lại cho họ tính cạnh
tranh cao dựa trên sự phát triển của khoa học công nghệ
2.1.2. Một số đặc điểm về công ty
2.1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm – thị trường của công ty
* Sản phẩm của công ty
Những năm gần đây, hồ mình trong xu hướng phát triển mạnh mẽ về mọi mặt của
đất nước. Phát triển xây dựng đang được Đảng và Nhà nước quan tâm, tạo nền
móng cơ bản vững chắc cho cơ sở hạ tầng. Nắm được xu hướng vận động, phát triển
và hơn hết là trước nhu cầu rất cần thiết của xã hội Cơng ty Cổ Phần Hồng Long
với những nghành nghê kinh doanh chính : Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Qua tìm hiểu thực tế thấy được mặt hàng Sơn và Bột bả tường, hoá chất xây dựng
trong nước không đáp ứng được nhu cầu của thị trường cả về số lượng và chất
lượng. Sau một thời gian khảo sát thị trường tiềm năng này, Công ty quyết định đưa
SV: Nguyễn Văn Duy

24

Lớp: QT17D


Trường ĐH Cơng Đồn

Chun đề tốt nghiệp

ra sản phẩm bột bả tường vinamatic (bột Việt Nam chất lượng cao). Sơn Xpaint
cũng là lúc được đưa vào thị trường. Những sản phẩm này đã được bảo hộ độc
quyền về thương hiệu và chất lượng, nhanh chóng tạo dựng được uy tín, niềm tin đối
với người sử dụng. Hiện nay, hệ thống sản phẩm đồng bộ Xpaint đang được đánh

giá là hệ thống mang tính chất ổn định cao, với chất lượng ngang bằng các sản phẩm
ngoại nhập có mặt trên thị trường, hệ thống này không ngừng được đổi mới nâng
cao, hướng tới phục vụ con người, hướng tới phục vụ con người.
Sau 1 năm hoạt động, Cơng ty Hồng Long đã khơng ngừng phát triển cùng với sự
chuyển mình, tăng trưởng nhanh chóng cùng nền kinh tế Việt Nam. Ban Lãnh Đạo
Cơng ty xét thấy cần có quy mơ lớn hơn nhằm thực hiện nhiệm vụ mới là mở rộng
quy mô, nâng cao năng lực sản xuất và khai thác hiệu quả vùng tài nguyên sẵn có
của Thành phố
*Thị trường của cơng ty
Cơng ty Hồng Long có quan hệ hợp tác với nhiều đối tác trong và
ngoài nước về các sản phẩm cho nghành xây dựng, nguồn tạo nên sức mạnh tổng
hợp, mang lại cho khách hàng các sản phẩm kinh tế nhất.

SV: Nguyễn Văn Duy

25

Lớp: QT17D


×