Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP bắc á chi nhánh thái hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.93 KB, 58 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tất yếu của đề tài
Trong các hoạt động của ngân hàng, tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu và
mang lại 80-90% thu nhập cho NHTM, tuy nhiên lợi nhuận cao đồng nghĩa
với rủi ro cũng cao. Rủi ro tín dụng cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh ngân hàng và kéo theo cả nền kinh tế cũng chịu tác động theo.
Thực tế rủi ro tín dụng trong hệ thống tài chính, ngân hàng ngày một nhiều,
diễn biến theo chiều hướng tinh vi, phức tạp, gây tổn thất về tài sản, con
người và ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, thương hiệu doanh nghiệp.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Chính Phủ đã có
nhiều chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa để có thể phát huy
hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế
này. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng vấp phải không ít những khó
khăn, nhất là trong vấn đề tiếp cận các nguồn vốn. Nhận thấy được tiềm năng
lớn của đối tượng khách hàng này, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã không ngừng
đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, bộ
phận các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro.
Vì vâỵ , việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng cho
vay sẽ góp phần quyết định tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Với mong
Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

1
MSV: 11A04311N
1



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

muốn đưa ra nhận định, nhận biết dấu hiệu của nợ xấu và rủi ro trong cho
vay nhằm góp phần nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng TMCP Bắc Á
– chi nhánh Thái Hà. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Bắc Á-Chi
nhánh Thái Hà, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Thái
Hà” làm chuyên đề tốt nghiệp, hi vọng hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh sẽ phát triển tốt hơn, tương xứng với vị thế
trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam.
2.Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu và khái quát về Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Thái Hà.
- Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á –
chi nhánh Thái Hà. Từ đó tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng sâu sắc tới
rủi ro trong cho vay và đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH TMCP Bắc Á – Chi nhánh
Thái Hà.
3.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nâng cao hoạt động cho vay của
ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Thái Hà giai đoạn 2012 – 2014.
4.Phạm vi nghiên cứu

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

2
MSV: 11A04311N
2



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Thái Hà giai đoạn
2012 – 2014.
5.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp biện chứng duy vật
6.Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu,
đồ thị và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về nâng cao chất lượng cho vay
của NHTM đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2 : Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Thái Hà.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Thái Hà.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng
dẫn – PGS.TS.Phan Văn Tính , và các cô chú , anh chị công tác tại Ngân hàng

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

3
MSV: 11A04311N
3



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

TMCP Bắc Á chi nhánh Thái Hà , đặc biệt là các cán bộ , nhân viên phòng tín
dụng đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành bài thực tập này.

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA
1.1. Tổng quan về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Căn cứ Luật Các Tổ Chức Tín Dụng năm 2010 số 44/2010/QH12 do
quốc hội ban hành thì cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Tín
dụng ngân hàng bao gồm các nội dung sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng
- Sự chuyển nhượng này chỉ mang tính tạm thời, trong một thời gian nhất định
được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng
- Sự chuyển nhượng này có kèm chi phí, thể hiện ở lãi mà người vay vốn phải
trả và các loại chi phí khác( nếu có).

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

4

MSV: 11A04311N
4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

1.1.2. Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Các loại hình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn không quá 12
tháng. Được cho vay để bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt vốn tạm
thời của các DNNVV.
+ Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ 1 năm đên 5
năm. Được cho vay để mua sắm tài sản cố định, sửa chữa, cải tạo TSCĐ...có
thời gian hoàn vốn trên 1 năm.
+ Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm. Được
cho vay các nhu cầu mua sắm TSCĐ, xây dựng cơ bản,.... có thời gian thu hồi
vốn trên 5 năm.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Chủ yếu là cho vay sản xuất, lưu thông hàng hóa nhằm đáp ứng nhu
cầu về vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại hình cho vay không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Loại hình cho vay này do TCTD lựa chọn
Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

5
MSV: 11A04311N

5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

căn cứ trên phương án vay vốn hiệu quả và khả thi, đồng thời khách hàng có
mức độ tín nhiệm, uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
+ Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại hình cho vay mà khoản vay được
đảm bảo bằng tài sản thế chấp của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay
hoặc bảo lãnh bằng tài sản thế chấp của bên thứ ba.
1.1.2.2. Một số đặc điểm cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xuất phát từ các đặc điểm chung của các DNNVV là tình trạng không
minh bạch về tài chính, vốn tự có thấp, khả năng tiếp cận thông tin và thị trường
hạn chế, thiếu tài sản thế chấp, khả năng chống đỡ rủi ro còn thấp nên các
NHTM thường có tâm lý thận trọng hơn khi cho vay các DNNVV vì rủi no tín
dụng là cao hơn nhiều so với cho vay các doanh nghiệp lớn.
Các DNNVV thường có nhu cầu vay vốn ngân hàng để bổ sung vốn
lưu động, đầu tư vào các dự án có quy mô nhỏ vì tiềm lực tài chính cũng như
khả năng quản lý cũng chưa đủ mạnh để đảm nhiệm các dự án có quy mô lớn.

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

6
MSV: 11A04311N
6


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Ngân Hàng

1.2. Nâng cao chất lượng cho vay của NHTM đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay của NHTM đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Chất lượng cho vay là sự đáp ứng tốt yêu cầu về vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng, phù hợp với sự phát triển của kinh tế xã
hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Như vậy Chất lượng cho
vay được thể hiện trên các phương diện sau:
- đối với khách hàng: cho vay phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn và
đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, với lãi suất kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn
giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên
tắc cho vay. Khoản cho vay này phải giúp khách hàng tạo ra lợi nhuận đủ để
chi trả lãi cho khoản vay và tăng được giá trị tài sản sở hữu cho khách hàng.
- đối với NHTM: phạm vi, giới hạn, mức độ cho vay phải phù hợp với thực
lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được không chỉ mức độ an toàn của
vốn vay mà còn cả tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả
đầy đủ, đúng hạn và có lãi khi kết thúc hợp đồng cho vay.

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

7
MSV: 11A04311N
7


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Ngân Hàng

- Đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội: cho vay phục vụ sản xuất,
lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, khai
thác những tiềm năng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tự và tập
trung sản xuất, đáp ứng được những mục tiêu chung của nhà nước về phát
triển kinh tế xã hội.

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay
Trong thời điểm hiện nay, tín dụng đang có những biểu hiện không bình
thường vì bên cạnh việc các Ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc cấp tín
dụng do lãi suất vay tăng cao thì nợ quá hạn, nợ tín dụng khó đòi đang có
chiều hướng gia tăng, chưa kể đến những vụ đổ bể tín dụng, xí nghiệp, công ty
phá sản, các con nợ chạy trốn và những vụ cố ý chiếm đoạt tài sản Nhà nước,
nhân dân. Do đó việc nâng cao chất lượng cho vay ( đặc biệt là cho vay
DNNVV) là hết sức cần thiết bởi việc nâng cao chất lượng cho vay đảm bảo an
toàn trong hoạt động kinh danh Ngân hàng không chỉ là vấn đề quan tâm của
nhà nước mà còn là quan tâm chung của xã hội bởi chất lượng cho vay Ngân
hàng có lành mạnh sẽ có tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các
thành phần kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

8
MSV: 11A04311N
8


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Ngân Hàng

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
Căn cứ vào tình hình củ thể của mỗi ngân hàng trong tương quan với
toàn hệ thống ngân hàng của mỗi nền kinh tế, mỗi ngân hàng sẽ tự xác định
tiêu chí cho các chỉ tiêu định tính khác nhau.
Các chỉ tiêu định tính có thể đánh giá trên các khía cạnh sau:
- việc thực hiện luật, các văn bản, chế độ hiện hành của ngành nghề hoạt
động tín dụng
- chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp
với yêu cầu cạnh tranh, phát triển kinh doanh của ngân hàng trong từng giai
đoạn củ thể
- sự đóng góp của hoạt động tín dụng ngân hàng đến quá trình phát triển
kinh tế xã hội
- uy tín của ngân hàng, mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với các
khoản tín dụng.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
- tốc độ tăng trưởng cho vay
Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

9
MSV: 11A04311N
9


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Dư nợ cho vay năm sau- dư nợ cho vay năm trước

Tốc độ tăng trưởng cho vay =
đối với DNNVV

x 100%
Dư nợ cho vay DNNVV năm trước

Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng hoạt động cho vay đối với DNNVV
của ngân hàng. Dư nợ cho vay năm sau cao hơn năm trước cho thấy quy mô
cho vay của ngân hàng tăng, ngân hàng đã tạo được uy tín đối với doanh
nghiệp.
- tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn DNNVV
Tỷ lệ nợ quá hạn =
đối với DNNVV

x100%
Tổng dư nợ cho vay DNNVV

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá chất lượng cho vay của ngân hàng, nó phản ảnh những rủi ro cho vay mà
ngân hàng phải đối mặt. Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị đánh giá là có
chất lượng cho vay thấp. Tuy nhiên, nợ quá hạn là một vấn đề khó tránh khỏi
trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Do đó điều quan trọng là ngân hàng
cần duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhất là có thể chấp nhận được. Theo
thông lệ quốc tế nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% thì được coi là cho vay chất
lượng tốt và ngược lại.
Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên


10
MSV: 11A04311N
10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

- tỷ lệ nợ xấu
Dư nợ xấu DNNVV
Tỷ lệ nơ xấu =

x 100%
Tổng dư nợ cho vay DNNVV

Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân
hàng Nhà nước thì nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 và tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng cho vay của tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu
này càng thấp càng chứng tỏ độ an toàn cho vay của ngân hàng cao. Chỉ tiêu
này nhỏ hơn hoặc bằng 2% là tốt và ngược lại.
- tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm
Dư nợ cho vay DNNVV có TSBĐ
Tỷ lệ dư nợ cho vay =
DNNVV có TSBĐ

x 100%
Dư nợ cho vay DNNVV

Tài sản bảo đảm là một trong những yêu cầu quan trọng của ngân

hàng đối với doanh nghiệp. TSBĐ như một cam kết trả nợ của doanh nghiệp
khi vay vốn. Nếu doanh nghiệp không trả được nợ, ngân hàng có quyền phát

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

11
MSV: 11A04311N
11


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

mại TSBĐ để thu nợ. Tỷ lệ dư nợ TSBĐ càng cao thì an toàn của món vay càng
cao.
- tỷ lệ tổng dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ cho vay DNNVV
Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay

=

với tổng nguồn vốn huy động

x 100%
tổng nguồn vốn huy động

chỉ tiêu này giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay DNNVV của
Ngân hàng với khả năng huy động vốn DNNVV, thông qua đó xác định hiệu
quả của một đồng huy động của DNNVV.

- tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay
TN từ hoạt động cho vay DNNVV
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt

=

động cho vay DNNVV

Tổng thu nhập của ngân hàng

x100%

Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu thu nhập cho vay đối với DNNVV trong
tổng cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Nó trực tiếp cho thấy hiệu quả của hoạt
động cho vay đối với DNNVV và khả năng sinh lời từ hoạt động này. Tỷ trọng

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

12
MSV: 11A04311N
12


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNNVV càng cao thì càng chứng tỏ
chất lượng cho vay đối với DNNVV càng cao.


1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
* Các nhân tố chủ quan về phía ngân hàng
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng: Chiến lược kinh doanh có
tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng phải
hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý phù hợp với các điều
kiện bên trong cũng như bên ngoài Ngân hàng và phải thấy được vị trí hiện
tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, thấy được
những cơ hội và thách thức.
- Chính sách lãi suất: Ngân hàng phải ấn định mức lãi suất cạnh
tranh, thực hiện ưu đãi về lãi suất cho nhóm khách hàng lớn, cho vay thường
xuyên để duy trì và thu hút thêm khách hàng.
Mức lãi suất mà Ngân hàng đưa ra phải luôn đảm bảo lớn hơn tỷ lệ
lạm phát vì không phải cứ đưa ra mức lãi suất cao là thu hút được nhiều
nguồn vốn nhàn rỗi mà là ở chỗ với mức lãi suất cụ thể mà Ngân hàng đưa ra
thì sẽ đem lại cho người gửi thực tế là bao nhiêu. Sự phù hợp giữa lãi suất đi
Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

13
MSV: 11A04311N
13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

vay là lãi suất cho vay là rất quan trọng để đảm bảo không giảm lợi nhuận
của Ngân hàng khi duy trì mức lãi suất đủ cao để thu hút khách hàng nhưng
vẫn không được cao quá để thu hút được khách đi vay.

- Các hình thức cho vay, Chất lượng phục vụ, dịch vụ: Một ngân hàng
có các hình thức cho vay và kỳ hạn cho vay phong phú, linh hoạt, thuận tiện
hơn sẽ có sức hút khách hàng mới và duy trì những khách hàng hiện có hơn
những ngân hàng khác. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện để
thu hút khách hàng, chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp Ngân hàng có
nhiều khách hàng mới. Dịch vụ Ngân hàng chỉ là sản phẩm phụ trong hoạt
động của Ngân hàng nhưng trong chiến lược cạnh tranh đã cho thấy Ngân
hàng nào có dịch vụ đa dạng, chất lượng dịch vụ cao, đáp ứng được những
nhu cầu của khách hàng thì sẽ thu hút được khách hàng đến với mình.
* Các nhân tố khách quan
-Môi trường pháp lý: Hoạt động của ngân hàng được quản lý chặt chẽ bởi
các quy định pháp luật và chịu sự điều chỉnh bởi nhiều bộ luật như luật dân
sự, luật NHTW, các quy định của chính phủ. Những yếu tố này ảnh hưởng trực
tiếp đến chủ trương, phương hướng trong hoạt động cho vay cũng như các

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

14
MSV: 11A04311N
14


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

hoạt động khác của NHTM. Mặt khác, việc xây dựng một môi trường pháp lý
lành mạnh , thông thoáng cũng là một nhân tố quan trọng góp phần tăng
cường hiệu quả hoạt động cho vay của các NHTM.
- Tình hình kinh tế - xã hội : Lạm phát là một yếu tố kinh tế ảnh hưởng

rất lớn đến công tác cho vay của Ngân hàng. Người dân gửi tiền vào Ngân
hàng hy vọng rằng họ sẽ thu được khoản tiền lãi nhất định, lạm phát cao
hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển các tài
khoản của họ sang hình thái khác có tính ổn định về giá trị hơn. Vì vâỵ
nguồn vốn huy động của Ngân hàng sẽ giảm dẫn đến nguồn cho vay cũng
giảm.
- Đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng: Trong những năm gần đây, với sự
phát triển rất mạnh mẽ của hệ thống Ngân hàng và sự ra đời của rất nhiều
các Ngân hàng mới thì môi trương cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng là
rất khốc liệt. Các Ngân hàng chủ yếu cạnh tranh nhau bằng lãi suất và bằng
các dịch vụ Ngân hàng. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán, thị trường bất
động sản cũng là những yếu tố cạnh tranh đối với hoạt động của Ngân hàng.

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

15
MSV: 11A04311N
15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Vì vậy, cạnh tranh vừa là thách thức nhưng cũng vừa là cơ hội thúc đẩy sự
phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động của Ngân hàng.
Các nhân tố về phía doanh nghiệp
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Năng lực tài chính của doanh
nghiệp không những ảnh hưởng đến bản thân doanh nghiệp mà còn ảnh
hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Doanh nghiệp muốn vay vốn

ngân hàng thì đòi hỏi phải có đủ năng lực tài chính để trả nợ. Mặt khác, khi
vay được vốn của ngân hàng rồi, nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu
quả sẽ không phát huy được nguồn cho vay của ngân hàng, đồng thời ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
-Sự trung thực của doanh nghiệp
Nhiều DNNVV mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, họ sẵn
sàng dùng mọi thủ đoạn để lừa gạt ngân hàng làm cho ngân hàng không xác
định được chính xác về mục đích sử dụng vốn của doanh ngiệp, gây ra rủi ro
cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Hoặc có thể do yếu kém về quản trị,
không ít DNNVV lập báo cáo tài chính không minh bạch, cung cấp thông tin
không chính xác, không trung thực cho ngân hàng. Điều này khiến cho ngân

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

16
MSV: 11A04311N
16


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

hàng khó khăn trong việc theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, do vậy hoạt động cho vay đối với DNNVV có thể gặp rủi ro.

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

17
MSV: 11A04311N

17


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng
CHƯƠNG II

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á
CHI NHÁNH THÁI HÀ
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Bắc Á
Tên tiếng Việt : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
Tên viết tắt: BAC A BANK
- Ngày thành lập: 01/ 09/ 1994
- Giấy chứng nhận ĐKKD số: 2900325526 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh
Nghệ An cấp ngày 16/12/2010.
- Vốn điều lệ: 3.000.000.000.000 VND (Ba nghìn tỷ đồng)
- Giấy phép thành lập: 004924 GP/TLDN-03 ngày 01/01/1995
- Trụ sở chính: 117 Quang Trung, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An .
- Văn phòng Hội Sở: 60 Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Website: Email: www.baca-bank.vn
-Điện thoại: 038. 3844 277
- Fax: 038. 3841 757
- Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập theo Quyết định số 183/ QĐ NH5 ngày 01/ 09/ 1994 của Thống đốc NHNN Việt Nam .
Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

18
MSV: 11A04311N
18



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

-Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á có vốn góp là do các cổ đông có uy
tín đóng góp. Với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, vốn điều lệ của Ngân hàng
không ngừng tăng lên qua các năm
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đang ngày càng phát triển và
hội nhập với khu vực và thế giới. Hiện nay Ngân hàng là thành viên chính
thức của Hiệp hội Thanh toán Viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội
các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam và Phòng thương
mại Công nghiệp Việt Nam.
Trong năm 2013, toàn bộ mạng lưới điểm giao dịch của BAC A BANK
trên toàn quốc đã được chuyển đổi theo mô hình nhận diện thương hiệu mới.
Sự thay đổi này đem đến cho các điểm giao dịch của Ngân hàng một hình ảnh
mới sang trọng, với không gian giao dịch tiện nghi theo tiêu chuẩn quốc tế
nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

2.2. Tổng quan về NHTM cổ phần Bắc Á- chi nhánh Thái Hà.
2.2.1: lịch sử hình thành
Ngày 11/11/2006, Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á- chi nhánh
Thái Hà được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0113014556 do Sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. là đơn vị trực thuộc hệ thống NHTM cổ
Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

19
MSV: 11A04311N
19



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

phần Bắc Á, có trụ sở riêng tại số 80 Nguyễn Chí Thanh - Hà Nội. Chi nhánh có
con dấu riêng đồng thời thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc.Trong suốt quá
trình thành lập và hoạt động đến nay, chi nhánh Thái Hà luôn không ngừng
phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh để hoàn thiện và đạt
kết quả cao nhất, góp phần to lớn cho sự phát triển của Ngân Hàng TMCP Bắc
Á.

2.2.2. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức
Ban Giám Đốc
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kiểm tra
Phòng tín dụng
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng giao dịch

Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của NH Bắc Á- chi nhánh Thái Hà.

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

20
MSV: 11A04311N
20



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phân.
- Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc thực hiện chức năng
quản lý điều hành công việc chung của toàn chi nhánh.
♦ Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày
của chi nhánh.
♦ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của chi
nhánh.
♦ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ chi nhánh.
♦ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong chi
nhánh.
♦ Tuyển dụng lao động……

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

21
MSV: 11A04311N
21


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

-Phòng tín dụng: chịu trách nhiêm trước Ban giám đốc về an toàn, hiệu
quả của các hoạt động đó trong quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
♦ Xây dựng các chính sách tín dụng, lãi suất, phí, các quy trình, quy chế về

hoạt động tín dụng.
♦ Tìm kiếm, phân tích đề xuất việc cấp tín dụng cho khách hàng.
♦ Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý các khoản tín dụng đã cấp.
♦ Thực hiện việc quản lý, kiểm soát rủi ro theo quy trình quy chế của chi
nhánh.
-Phòng kế toán ngân quỹ: Xây dựng kế hoạch, quản lý và điều hành các
hoạt động kế toán, ngân quỹ tại chi nhánh.
♦ Tổ chức và kiểm soát việc thực hiện công tác kế toán, giao dịch, ngân
quỹ, các công tác hỗ trợ tín dụng của chi nhánh……
♦ Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh, tổ chức công tác tổng hợp,
thống kê và kiểm soát các báo cáo.
♦ Tư vấn, đề xuất chính sách phát triển thị trường, phát triển sản phẩm
mới theo yêu cầu thị trường.

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

22
MSV: 11A04311N
22


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

♦ Giám sát các hoạt động kế toán kho ngân quỹ và kiểm tra, kiểm soát
chứng từ giao dịch kế toán.
♦ Tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc chi nhánh trong việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh.
-Phòng Kế hoạch kinh doanh : làm nhiệm vụ chính là huy động vốn từ dân cư

và các tổ chức kinh tế , cho vay đối với nền kinh tế . Ngoài ra , phòng còn có nhiệm
vụ lên kế hoạch tổng hợp , thông tin phòng ngừa rủi ro …
-Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ : Thực hiện kiểm tra , kiểm toán nội bộ.

2.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng
TMCP Bắc Á – chi nhánh Thái hà
2.3.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bắc Á –
Chi nhánh Thái Hà (2012 -2014)
( Đơn vị : triệu đồng)

Năm

Năm

Năm

2012

2013

2014

1.TG và

167.26

247.62

296.71


vay TCTD

9

5

9

2.TGKH

228.94

431.18

662.39

5

8

9

Chỉ tiêu

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

So sánh

So sánh


2013/2012

2014/2013

+/_

+/_

83.356

(%)

48,0

49.094

(%)

19,83

4
142.243 88,3

23
MSV: 11A04311N
23

4


231.211 53,62


Luận văn tốt nghiệp
3.Vốn tài

1.289

Khoa Ngân Hàng

2.019

2.693

730

trợ, ủy

56,6

674

33,38

281.04

41,28

3


thác
4.Tổng

397.50

680.83

961.88

3

2

1

283.329 71,2
8

9

(Nguồn:Báo cáo NHTM CP BẮC Á – CN Thái Hà 2012-2014)
Tổng nguồn vốn huy động được năm 2012 đạt 397.503 triệu đồng.
Trong đó: tiền gửi và vay các TCTD là 167.269 triệu đồng ( chiếm 42,08% ),
TGKH đạt 228.945 triệu đồng ( chiếm 57,60%) , còn lại 1.289 triệu đồng
( chiếm 0,32%) từ vốn ủy thác, tài trợ.
Năm 2013, tổng huy động vốn của chi nhánh đạt 680.832 triệu đồng,
tăng 283.329 triệu đồng ( tăng 71,28%) so với năm 2012. Tiền gửi và vay
các TCTD là 247.625 triệu đồng, tăng 83.356 triệu đồng ( tăng 48,04%).
TGKH đạt 431.188 triệu đồng, tăng 142.243 triệu đồng( tăng 88,34%). Còn
lại 2.019 triệu đồng từ vốn ủy thác, tài trợ, tăng 730 triệu đồng( tăng

56,63%) so với cùng kỳ năm 2012.
Năm 2014, tổng huy động vốn của chi nhánh đạt 961.881 triệu
đồng, tăng 281.049 triệu đồng ( tăng 41,28%) so với năm 2013. TG và vay

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên

24
MSV: 11A04311N
24


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

các TCTD là 296.719 triệu đồng. TGKH đạt 662.399 triệu đồng. Còn lại 2.693
triệu đồng Vốn tài trợ, ủy thác

2.3.2. Hoạt động cho vay
Bảng 2.2: Tình hình cho vay theo thời gian:
(Đơn vị : triệu đồng)

Chỉ tiêu

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn


Năm

Năm

Năm

2012

2013

2014

229.06

328.49

473.04

8

9

9

136.70

181.39

191.23


0

0

7

39.300

67.236

66.743

So sánh

So sánh

2013/2012

2014/2013

+/_

(%)

+/_

%

99.431


9,84

144.55

36,42

0
44.690

32,6

9.847

5,43

-493

-0,73

26,67

9
27.936

71,0
8

Tổng

405.06


577.12

731.02

172.05

42,4

153.90

8

5

9

7

8

4

(Nguồn:Báo cáo NHTM CP BẮC Á – CN Thái Hà 2012-2014)
Năm 2013 , tổng số tiền cho vay đạt 577.125 triệu đồng tăng 172.057
triệu đồng( tăng 42,48%) so với năm 2012. Cụ thể: chỉ tiêu cho vay ngắn hạng
tăng 99.431 triệu đồng( tăng 9,84%), chỉ tiêu cho vay trung hạn cũng tăng

Sv: Ngô Thị Mỹ Duyên


25
MSV: 11A04311N
25


×