Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh thanh hóa giai đoạn 2011 2015 và định hướng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.44 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa đầy đủ

STT

Chữ viết tắt

1

ASEAN

2

DTNN

3

FDI

Foreign Direct
Investment

Đầu tư trực tiếp nước
ngoài


4

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

5

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

Tên Tiếng Anh

Tên Tiếng Việt

Association of Southeast
Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam á
Doanh nghiệp nhà nước

Hiệp định Thương mại
tự do Việt Nam – Hàn
Quốc


6

VKFTA

7

PCI

Provincial
Competitiveness Index

Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh

8

TPP

Trans-Pacific Strategic

Hiệp định đối tác chiến

1

Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673



Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng
Economic Partnership
Agreement

lược xuyên Thái Bình
Dương

9

KCN

Khu công nghiệp

10

EVFTA

Hiệp định Thương mại
Tự do Việt Nam-EU

11

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12


WTO

World Trade
Organization

Tổ chức Thương mại thế
giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Tên bảng

Trang

1

1.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng Kinh tế đối ngoại –
Sở Kế hoạch và đầu tư Thanh Hóa

8

5 quốc gia có vốn đầu tư dẫn đầu tại Đà Nẵng (lũy
kế đến 30/06/2015)

2


1.2

14

3

2.1

4

2.2

5

2.3

6

2.4

Quy mô và số lượng các dự án FDI của tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2011-9/2015
Một số dự án FDI vào Thanh Hóa giai đoạn 20112015
Cơ cấu các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong giai đoạn 2011-2015 phân theo ngành kinh
tế
Số đối tác FDI trong lĩnh vực công nghiệp
ở tỉnh Thanh Hóa tính đến 9/2014


7

2.5

Các đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thanh
Hóa

36

8

2.6

Tỷ trọng các hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài
thời kỳ 2011-2015

38

29
30
31
32

2

Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673



Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

9

2.7

Mức thưởng cho tổ chức, cá nhân có công vận
động các dự án FDI

10

3.1

Một số dự án kêu gọi vốn FDI đến năm 2020

42
53

3

Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập


GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng
DANH MỤC HÌNH

STT

Biểu đồ

Tên biểu đồ

Tran
g

Tỷ lệ vốn đầu tư đăng ký của các đối tác FDI trong
lĩnh vực công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa tính đến
9/2014
Các hình thức FDI trong lĩnh vực công nghiệp
ở tỉnh Thanh Hóa tính đến tháng 9/2014

1

2.1

2

2.2

3

2.3


4

2.4

Cơ cấu các dự án FDI phân theo ngành
Quy mô vốn FDI của các nhà đầu tư nước ngoài vào
Thanh Hóa

2.5

Cơ cấu các hình thức đầu tư theo từng năm từ 20112015

5

33
34
35
37
39

4

Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thanh Hoá là tỉnh có diện tích lớn đứng thứ 6 cả nước , nằm trong vùng
ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc
Lào và vùng trọng điểm kinh tế Trung bộ, ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với
Trung Bộ; với tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, nhiều điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế- xã hội. Tỉnh Thanh Hóa đã và đang tiến hành
nhiều dự án lớn góp phần thay đổi, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân
. Thực tế cho thấy, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển ở tỉnh
Thanh Hóa nhứng năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực, lượng vốn
đầu tư ngày càng tăng, chất lượng vốn ngày càng được cải thiện... Từ năm 2011
đến hết tháng 3-2015, toàn tỉnh đã cấp mới giấy chứng nhận đầu tư cho 24 dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), với tổng vốn đầu tư đăng ký là 255,66
triệu USD, nâng số dự án FDI còn hiệu lực trên địa bàn tỉnh lên 57 dự án, với
tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 10.395 triệu USD. Trong đó có 23 dự án đầu
tư trong Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp với tổng vốn đăng ký
trên 10.165,69 triệu USD và 34 dự án đầu tư ngoài Khu Kinh tế Nghi Sơn, các
khu công nghiệp với tổng vốn đăng ký 229,315 triệu USD. Vốn đầu tư thực hiện
các dự án đạt 3.429,95 triệu USD (riêng quý I-2015 vốn đầu tư thực hiện đạt
khoảng 1.161,17 triệu USD, gấp 3,5 lần so với cùng kỳ). Theo Báo cáo của Cục
Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong 8 tháng năm 2013, Thanh
Hóa là địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất với 2,815 tỷ USD
vốn đăng ký mới và tăng thêm chiếm 22,3% tổng vốn đầu tư ; Thái Nguyên
đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,158 tỷ USD, chiếm
17,1% vốn đăng ký ; đứng thứ ba là tỉnh Bắc Ninh với tổng số vốn đăng ký cấp
mới và tăng thêm 1,39 tỷ USD.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực , tỉnh Thanh Hóa còn bộc lộ rất
nhiều hạn chế và khó khăn cần được tháo gỡ : cơ chế quản lý chưa thật sự
thông thoáng, thủ tục đầu tư còn rườm rà gây trở ngại cho các nhà đầu tư nước

ngoài, các chính sách thu hút vốn còn kém hiệu quả ,chưa thực sự hấp dẫn và
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các địa phương khác, … Do vậy, việc
nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp

5
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

nước ngoài trên địa bàn Thanh Hóa trong giai đoạn đổi mới là vấn đề mang ý
nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực tiễn.
Trên thực tế đó, em đã chọn “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 ’’ làm đề
tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2011-2015. Từ đó, em đề xuất định hướng và giải pháp nhằm tăng
cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số lý luận cơ bản về vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
- Phân tích thực trạng việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015.
-


Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thanh

-

Hóa giai đoạn 2011-2015.
Đề xuất định hướng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứ đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa,
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa
- Thời gian nghiên cứu:
+Giai đoạn 2011-2015
+Thời gian làm bài: từ 9/2015 đến 12/2015
-Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại tỉnh Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp,nghiên cứu,thu thập số liệu,so
sánh,…
Các số liệu được thu thập và tổng hợp từ các báo cáo của Sở kế hoạch và
6
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập


GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

đầu tư tỉnh Thanh Hóa.

5.Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận , phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo đề tài
được chia thành 3 chương
Chương 1: Giới thiệu về Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Thanh Hóa và kinh
nghiệm thu hút FDI của một số tỉnh thành trong cả nước.
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2011 – 2015.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.

7
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỈNH THANH
HÓA VÀ KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA MỘT SỐ TỈNH THÀNH
TRONG CẢ NƯỚC
1.1. GIỚI THIỆU VỀ SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỈNH THANH HÓA
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của sở kế hoạch đầu tư tỉnh
Thanh Hóa

Lịch sử hình thành
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa được thành lập theo Quyết định
số 1266/TC-UBTH ngày 20/6/1996 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa trên
cơ sở hợp nhất, sắp xếp lại Ủy ban kế hoạch, Ban Phân vùng kinh tế, Ban Kinh
tế đối ngoại tỉnh Thanh Hóa.
Ngay từ khi Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới thành lập, ngày
31/12/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ lâm thời Nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập Ủy ban Nghiên cứu kế
hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ những đề án
về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế hoặc những vấn đề quan trọng
khác. Ngày 08/10/1955, Hội đồng Chính phủ quyết định thành lập Ủy ban Kế
hoạch Quốc gia và ngày này được xác định là ngày thành lập Ủy ban kế hoạch
Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư), cùng với đó là Ủy ban kế hoạch tỉnh
Thanh Hóa được thành lập.
Tại buổi lễ Ngành kế hoạch và đầu tư đón nhận Huân chương Sao Vàng
được tổ chức tại Hội trường Ba Đình ngày 4/11/2000, Thủ tướng Chính phủ
Phan Văn Khải đã khẳng định lấy ngày 31/12/1945 là ngày truyền thống của
Ngành kế hoạch và đầu tư.
Quá trình xây dựng và trưởng thành của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Thanh Hóa gắn liền với sự phát triển của Ngành kế hoạch và đầu tư cả nước
và sự phát triển toàn diện của tỉnh Thanh Hóa. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
8
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập


GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

Thanh Hóa đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đóng góp quan trọng vào
những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đất nước trong
những năm qua.

Quá trình phát triển
Chặng đường phát triển của Ngành kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa
được chia thành 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn bước đầu khôi phục kinh tế và đấu tranh thống nhất đất
nước (1955- 1975)
Thời kỳ khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1955 - 1960): tuy chưa có
nhiều kinh nghiệm trong công tác lập và triển khai thực hiện kế hoạch, nhưng
các kế hoạch của tỉnh đề ra trong giai đoạn này đã thu được kết quả tương đối
khả quan; bước đầu đã khôi phục lại và xây dựng mới một số cơ sở sản xuất,
đặc biệt là khôi phục lại các tuyến giao thông huyết mạch, các công trình thủy
lợi trọng yếu trong tỉnh, phục hồi lại hệ thống trường học, bệnh viện...
Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965): trong giai đoạn này, Ủy ban
kế hoạch tỉnh Thanh Hóa đã tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đề ra
phương hướng, nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 1961 - 1965. Mặc dù cuối
năm 1964 Mỹ đánh phá ác liệt Miền Bắc, trong đó có Thanh Hóa, nhưng những
thành tựu của kế hoạch 5 năm giai đoạn này là hết sức to lớn; nhiều công trình
trọng yếu như: Cầu Hàm Rồng, thủy điện Bàn Thạch, nhiệt điện Hàm Rồng, hệ
thống đê sông Chu, sông Mã, các cơ sở chế biến nông sản,... đã được đầu tư xây
dựng và đưa vào sử dụng, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật ban đầu cho chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ cả nước có chiến tranh (1966 - 1975): kế hoạch trong giai đoạn
này được xây dựng theo hướng chuyển từ thời bình sang thời chiến, đảm bảo
khả năng vừa sản xuất vừa chiến đấu, huy động mỗi năm hàng vạn thanh niên
lên đường nhập ngũ, với quyết tâm “thóc không thiếu một cân, quân không

thiếu một người”, phát huy tối đa sức người, sức của cho tiền tuyến, góp phần
quan trọng cùng cả nước làm nên đại thắng mùa xuân năm 1975, thống nhất
đất nước.
Giai đoạn khôi phục và phát triển kinh tế, cả nước cùng đi lên chủ
nghĩa xã hội (1976-1985)
9
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

Kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976 - 1980): nhiệm vụ trọng tâm của
ngành kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn này là khôi phục lại
nền kinh tế sau chiến tranh, tập trung phát triển các ngành kinh tế, trước hết
là nông nghiệp và công nghiệp, giải quyết vững chắc vấn đề lương thực và
thực phẩm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngành hàng xuất khẩu, nhanh
chóng xây dựng tỉnh Thanh Hóa thành tỉnh công - nông nghiệp. Kết quả thực
hiện kế hoạch trong giai đoạn này đã góp phần khắc phục một bước hậu quả
chiến tranh, khôi phục lại các cơ sở sản xuất bị tàn phá, tạo nên sự chuyển biến
ban đầu về mọi mặt trong đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh.
Kế hoạch 5 năm lần thứ ba (1981 - 1985): trong giai đoạn này, Ủy ban
kế hoạch tỉnh Thanh Hóa đã tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xác
định phương hướng phát triển đúng đắn đó là: “Từ lương thực, xuất khẩu và
sản xuất hàng hóa đa dạng mà đi lên”. Vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong thời
kỳ kế hoạch 5 năm này là xác định rõ khả năng chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi cơ cấu cây, con, mùa vụ, từng bước đưa vụ đông thành vụ sản xuất

chính, làm thay đổi nhận thức và tập quán canh tác. Nhờ đó, từ một nền sản
xuất nông nghiệp tự cung, tự cấp, bước đầu đã hình thành nền nông nghiệp
hành hóa; từ chỗ thiếu lương thực triền miên, Thanh hóa đã vươn lên tự cân
đối được lương thực (năm 1985 đã đạt 80 vạn tấn). Trong điều kiện kinh tế
còn khó khăn, thiếu vốn cho đầu tư phát triển, Ủy ban kế hoạch tỉnh Thanh
Hóa đã tham mưu thực hiện các giải pháp huy động hàng vạn lao động, hàng
triệu ngày công để xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi quan trọng
như: đê sông Hoàng, sông Lý, quốc lộ 47,…
Giai đoạn đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa (1986 đến nay
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra đường lối đổi mới, trên cơ sở
đó công tác kế hoạch của tỉnh từng bước đổi mới, chuyển từ cơ chế kế hoạch
hóa tập trung sang kế hoạch định hướng, coi trọng việc xây dựng các quy
hoạch, chiến lược và kế hoạch dài hạn. Trong giai đoạn này, Ngành kế hoạch
và đầu tư tỉnh Thanh Hóa đã tham mưu xây dựng Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 1996 - 2010; phối hợp với các
sở, ban, ngành xây dựng một số chương trình, dự án trọng tâm trình Chính
phủ và các Bộ, ngành Trung ương như: 4 khu công nghiệp trọng điểm (Lễ Môn,
Nghi Sơn, Bỉm Sơn, Lam Sơn - Sao Vàng), các chương trình phát triển kết cấu
hạ tầng quan trọng, các chương trình phát triển giáo dục, y tế và các vấn đề xã
10
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng


hội, đặc biệt là chương trình xóa đói, giảm nghèo, chương trình phát triển kinh
tế xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc,… Kết quả phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn này đã đạt được những thành tựu
đáng kể: GDP năm 2000 gấp 1,93 lần năm 1990; GDP bình quân đầu người đạt
286 USD; tổng sản lượng lương thực đạt 1,3 triệu tấn; cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
cải thiện.
Bước vào những năm đầu thế kỷ 21, thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
ban hành nhiều cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
tập trung nghiên cứu, xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Thanh Hóa và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị
xã, thành phố; thẩm định các quy hoạch ngành, xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển trung hạn và dài hạn; coi trọng công tác dự
báo kế hoạch; chủ động tham mưu huy động các nguồn lực và đề xuất cơ chế
điều hành kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa nhanh và bền vững.
Với những thành tích đã đạt được trong quá trình phát triển, Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thanh Hóa đã vinh dự được Đảng và Nhà nước tặng thưởng
Huân chương Lao động hạng hai, hạng ba và năm 2010 được tặng thưởng
Huân chương lao động hạng nhất; Cờ thi đua của Chính phủ các năm 2011,
2015; Cờ thi đua của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Thanh Hóa và nhiều
Bằng khen của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể, các phòng chuyên
môn và các cá nhân. Đảng bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa liên tục
được công nhận “Đảng bộ trong sạch vững mạnh”; các đoàn thể nhiều năm
duy trì danh hiệu “Đoàn thể vững mạnh toàn diện”.
1.1.2. Cơ cấu tố chức
Lãnh đạo sở

1. Giám đốc
Ông: Đỗ Quốc Cảnh.
2. Các phó Giám đốc
Ông: Hoàng Anh Tuấn.
Ông: Lương Tất Thắng.
11
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

Ông: Lê Thanh Hải.
Ông: Lê Ngọc Hợp.
Các đơn vị thuộc sở
1. Văn phòng.
Ông: Lê Ngọc Nghinh - Chánh Văn phòng.
2. Thanh tra.
Ông: Nguyễn Xuân Toàn – Chánh Thanh tra.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh.
Ông: Lôi Quang Vũ - Trưởng phòng.
4. Phòng Tổng hợp.
Ông: Lê Minh Nghĩa - Trưởng phòng.
5. Phòng Kinh tế công nghiệp và Dịch vụ.
Ông: Hoàng Văn Thụ - Trưởng phòng.
6. Phòng Kinh tế nông nghiệp.
Ông: Nguyễn Việt Cường - Trưởng phòng.

7. Phòng Văn xã.
Bà: Lê Thị Hoa - Trưởng phòng.
8. Phòng Thẩm định.
Ông: Đặng Thị Liêm - Trưởng phòng.
9. Phòng Kinh tế đối ngoại.
Ông: Phạm Tiến Dũng – Trưởng phòng.
10. Phòng Quản lý quy hoạch.
Ông: Nguyễn Văn Trình - Trưởng phòng.
Bảng 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng Kinh tế đối ngoại – Sở Kế hoạch và
đầu tư Thanh Hóa
STT

Họ và tên

Chức vụ

1

Phạm Tiến Dũng

Trưởng phòng

2

Đỗ Thị Hương

Phó phòng

3


Nguyễn Thanh Xuân

Phó phòng

12
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

4

Nguyễn Thị Loan

Chuyên viên

5

Lê Văn Thắng

Chuyên viên

6

Nguyễn Bình Lưu


Chuyên viên

1.1.3. Chức năng,nhiệm vụ và quyền hạn của sở kế hoạch đầu tư tỉnh
Thanh Hóa
Chức năng
Sở Kế Hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách
quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở
địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, nguồn viện trợ phi Chính
phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống
nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức
cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định
của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân
sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về
13
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673



Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn
đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
b) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và chịu trách
nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng,
năm để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện
các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh
nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ
đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
đ) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần
thiết;
e) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu
chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó phòng, Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau
khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước
của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy
14
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao;
c) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;

d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ
ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức
vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn ngân sách
nhà nước do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo
ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan
thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển
của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng
đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định,
thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu
tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ
tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh
mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện
trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn
vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
15
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673



Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

b) Đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện
trợ phi Chính phủ; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải
ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên
quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo
về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện
trợ phi Chính phủ.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả
lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu,
kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ủy quyền;
b) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
các dự án đấu thầu đã được phê duyệt và tình hình thực hiện công tác đấu
thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ
chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình
sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký kinh doanh;
đăng ký tạm ngừng kinh doanh; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi

nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với
các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các
vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu
thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
9. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng
hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính
16
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức
kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng
mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân có tính
chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế
nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp,
thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ

có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
11. Chịu trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối
với Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác
của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
17
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập


GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
17. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
theo quy định của pháp luật.
1.2. KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA MỘT SỐ TỈNH THÀNH
TRONG CẢ NƯỚC
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút fdi của Đà Nẵng
Nhiều năm liền, Đà Nẵng dẫn đầu xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI), đứng đầu về sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin và có môi
trường đầu tư khá hấp dẫn. Làn sóng đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài vào Đà
Nẵng sôi động vào những năm 2005- 2009, chủ yếu là các dự án bất động sản
và du lịch. Thời điểm đó, Đà Nẵng thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt con số kỷ
lục, hơn 2,1 tỷ USD, tăng gấp 4 lần so với trước đó. Đặc biệt, năm 2008, trong
bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước có biến động bởi lạm phát nhưng
tại Đà Nẵng, dòng vốn FDI vẫn đạt hiệu quả cao. Đó là tín hiệu xanh cho nền
kinh tế địa phương. Theo tin từ Trung tâm Xúc tiến đầu tư qua 8 tháng đầu
năm 2008, có 18 dự án FDI với tổng vốn trên 614 triệu USD, tăng 14,5% so
cùng kỳ năm 2007, trong đó British Virgin Islands có vốn đầu tư lớn nhất .
Tính đến tháng 10-2013, Đà Nẵng thu hút được 278 dự án FDI, với tổng
vốn đăng ký đầu tư hơn 3,3 tỷ USD. Hiện tại có 35 quốc gia và vùng lãnh thổ
hoạt động đầu tư vào Đà Nẵng với 18/21 ngành trong hệ thống kinh tế quốc
dân. Vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh bất động sản,
công nghiệp chế biến, chế tạo, dệt-may, y tế, công nghệ thông tin… Cụ thể, ở
lĩnh vực kinh doanh bất động sản, các doanh nghiệp FDI đã đầu tư 26 dự án
với tổng vốn đăng ký đầu tư lên đến 1,83 tỷ USD, công nghiệp chế biến, chế tạo
có 83 dự án với tổng vốn đầu tư trên 667 triệu USD… Dòng vốn đầu tư nước

ngoài vào Đà Nẵng ngày càng tăng, góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư phát
triển của thành phố. Đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực vào chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, qua
đó tạo việc làm, nâng cao đời sống người lao động…
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố cho biết, công tác thu hút FDI trên địa
bàn thành phố trong thời gian qua diễn biến theo hướng thuận lợi, đặc biệt là
giai đoạn 2006-2010. Trong 3 năm 2006-2008, thu hút FDI tăng mạnh cả số
18
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

lượng và quy mô đầu tư. Nếu như trong giai đoạn 2001-2005 thành phố chỉ
mới thu hút được 34 dự án với tổng vốn đăng ký gần 325 triệu USD, thì giai
đoạn 2006-2010 đã tăng gấp 3,5 lần về số dự án và gấp 6 lần về tổng vốn đăng
ký đầu tư.
Tính tới ngày 20/09/2014, Đà Nẵng có 300 dự án FDI còn hiệu lực, tổng
vốn đầu tư đăng ký hơn 3,98 tỷ USD, đứng thứ 16/63 tỉnh, thành phố trong cả
nước. Bình quân 1 dự án là 13,27 triệu USD, thấp hơn bình quân trung của 1
dự án có đầu tư nước ngoài vào Việt Nam (14,45 triệu USD/dự án).
Riêng 9 tháng đầu năm 2014, tỉnh đã thu hút được 21 dự án cấp mới và 12 dự
án điều chỉnh vốn với số vốnlà 42,84 triệu USD, đứng thứ 31/50 về đầu tư
nước ngoài 9 tháng năm 2014.
Nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ đã đầu tư với nguồn vốn lớn vào Đà Nẵng
như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Pháp… trên nhiều ngành nghề như Bất

động sản – du lịch; Đồ uống; Dệt may, da giày; Công nghiệp chế biến, chế tạo;
Giáo dục. Nhật Bản là một trong những quốc gia có số lượng dự án đầu tư sản
xuất nhiều nhất tại Đà Nẵng với 78 dự án đầu tư trực tiếp và 37 văn phòng đại
diện, với tổng nguồn vốn khoảng 371 triệu USD, chiếm 11% tổng nguồn vốn
FDI tại Đà Nẵng.
Bảng 1.2 : 5 quốc gia có vốn đầu tư dẫn đầu tại Đà Nẵng (lũy kế đến
30/06/2015)
STT

Quốc gia

Số dự án
19

Tổng vốn đăng kí
( USD)
723.422.944

Tỷ lệ
(%)
20,99

1

Singapore

2

Hàn Quốc


46

714.043.788

20,71

3

Đảo British Virgin

17

630.379.643

18,29

4

Nhật Bản

88

377.986.328

10,96

5

Hoa Kỳ


34

331.758.331

9,62

Nguồn : Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Đà Nẵng
Thế nhưng, từ năm 2009 đến nay, khi thị trường bất động sản đóng
băng, vốn đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng giảm mạnh; riêng năm 2014, giảm
gần 50% so với các năm trước.
19
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

Theo ông Lâm Quang Minh, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành
phố Đà Nẵng, bên cạnh những yếu tố bất lợi do kinh tế thế giới hồi phục chậm,
sức mua yếu, nguyên nhân sụt giảm vốn đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng là do
thành phố chủ trương thu hút có chọn lọc. Thành phố Đà Nẵng đã từ chối
nhiều dự án không bảo đảm yếu tố phát triển bền vững. Trong đó có dự án nhà
máy dệt nhuộm của Tập đoàn Dệt may Hồng Kông, vốn đầu tư 200 triệu USD
và một dự án của Hàn Quốc vì không bảo đảm môi trường.
Tuy nguồn vốn FDI có suy giảm nhưng Đà Nẵng vẫn thực sự là một môi
trường đầu tư hấp dẫn đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Từ tìm hiểu thực
tế,ta có thể rút ra một số kinh nghiệm của Đà Nẵng trong việc thu hút FDI:

- Không phân biệt đối tác đầu tư, mọi nhà đầu tư, DN có thiện ý kinh
doanh đều được tạo điều kiện vào Đà Nẵng an tâm bỏ vốn đầu tư vào sản xuất
- kinh doanh những ngành, những lĩnh vực mà họ có nhiều ưu thế như công
nghệ, thị trường, giá cả...
- Chính quyền thành phố có sự quan tâm đặc biệt với các đối tác nước
ngoài trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư; thực hiện
tổ chức gặp gỡ định kỳ giữa chính quyền thành phố với các DN FDI để giải
quyết những khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư, tạo sự hiểu biết lẫn
nhau giữa chính quyền với các đối tác.
- Tạo môi trường thuận lợi về mặt bằng sản xuất - kinh doanh, về cải
cách thủ tục hành chính, về cấp phép kinh doanh cho các DN nước ngoài. Tạo
lòng tin giữa chính quyền Đà Nẵng và các nhà đầu tư nước ngoài, giải quyết
kịp thời những yêu cầu, nguyện vọng và kiến nghị của các nhà đầu tư.
- Chính quyền thành phố đã và đang đưa ra những chính sách,biện pháp
nhằm nâng cao cơ sở vật chất,hạ tầng kĩ thuật ,nâng cao tay nghề lao động…
Tích cực đầu tư vào các khu công nghiệp.
- Thành phố Đà Nẵng đã xác định được một số ngành mũi nhọn, ngành
kinh tế trọng điểm để kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài. Đã có một số doanh
nghiệp đến tìm hiểu cơ hội làm ăn, có những cam kết đáng tin cậy đầu tư vào
Đà Nẵng, đang hoàn tất các thủ tục cấp phép hoạt động. Triển vọng thu hút
vốn đầu tư FDI vào Đà Nẵng còn dựa vào vai trò của thành phố động lực vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung
- Cuối cùng,dù tích cực trong việc thu hút FDI nhưng Đà Nẵng vẫn đặt
mục tiêu phát triển bền vững lên hàng đầu. Chính quyền Đà Nẵng chỉ cấp phép
cho những dự án FDI ‘xanh’ không làm ảnh hưởng ô nhiềm môi trường.
20
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673



Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

1.2.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên
Kết thúc năm 2011, PCI tỉnh Thái Nguyên đứng thứ 57/63 tỉnh thành
phố, là địa phương có chỉ số PCI không hấp dẫn. Trước tình hình đó, tỉnh ủy
Thái Nguyên đã có Chỉ thị số 19, cả hệ thống chính trị vào cuộc quyết liệt, năm
2012, PCI cấp tỉnh của Thái Nguyên đã tăng “đột phá” 40 bậc, đứng thứ 17/63
tỉnh thành cả nước.
Năm 2013 Thái Nguyên đã thu hút 3,4 tỷ USD vốn FDI, dẫn đầu cả nước
về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, xếp thứ 17/63 tỉnh, thành về số vốn đầu tư
FDI còn hiệu lực. Chỉ số PCI xếp thứ 25/63 tỉnh thành. Dự kiến đến cuối năm
2013, Thái Nguyên có thể thu hút được khoảng 5 tỷ USD vốn FDI.
Trong 11 tháng đầu năm 2014, tỉnh Thái Nguyên đã thu hút được 20 dự
án cấp mới và 9 lượt dự án tăng vốn, đạt 3,27 tỷ USD tổng vốn đầu tư đăng ký
và tăng thêm, chiếm 18,9% tổng vốn đầu tư của cả nước. Cùng với việc cấp
giấy chứng nhận đầu tư cho dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái
Nguyên-giai đoạn 2 của nhà đầu tư Công ty TNHH Samsung Electronics Việt
Nam Thái Nguyên (Hàn Quốc) vào ngày 17/11/2014, Thái Nguyên đã vươn
lên trở thành tỉnh dẫn đầu thu hút vốn FDI vào Việt Nam với 3,27 tỷ USD.
Ngoài Tập đoàn Samsung, Thái Nguyên hiện đang thu hút rất nhiều các
nhà đầu tư khác từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Đức… đến để tìm hiểu môi
trường đầu tư tại tỉnh. Trong đó, các dự án mà họ quan tâm là sản xuất linh
kiện điện tử, công nghiệp hỗ trợ, khai thác và chế biến khoáng sản,…
Để có được những kết quả tốt như vậy, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái
Nguyên đã ban hành nhiều kế hoạch và chính sách xúc tiến đầu tư thuận lợi
thông thoáng:
- Lãnh đạo UBND tỉnh Thái Nguyên đã rất nỗ lực trong công tác quy

hoạch. Hiện nay, các công tác quy hoạch lớn của tỉnh cơ bản đã hoàn thành,
ngoài ra Thái Nguyên rất nỗ lực trong cải cách hành chính, nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh.
- Tỉnh Thái Nguyên thường xuyên và đa dạng hóa các hoạt động xúc
tiến đầu tư, vận động đầu tư qua các hoạt động quảng bá, giới thiệu, xây dựng
danh mục dự án ưu tiên kêu gọi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tổ chức
hội thảo thu hút đầu tư trong và ngoài nước
- Lãnh đạo tỉnh cũng thường xuyên có các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc với các
nhà đầu tư đến nghiên cứu, tìm hiểu môi trường đầu tư vào tỉnh.
21
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

- Đặc biệt, tỉnh Thái Nguyên đã tổ chức thành công Hội thảo quốc tế
“Đánh giá thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
vào tỉnh Thái Nguyên”.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục tư vấn cho các doanh nghiệp, các nhà đầu
tư về các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư của tỉnh, giới thiệu địa điểm đầu
tư và thủ tục triển khai dự án. Thực hiện cung cấp thông tin, hỗ trợ kinh phí để
thực hiện các chuyên đề, chuyên mục trên các phương tiện thông tin đại chúng
của Trung ương và địa phương. Biên soạn các tài liệu, ấn phẩm quảng bá đầu tư
có hiệu quả, phù hợp với nhu cầu của các nhà đầu tư… đó là nguyên nhân làm
môi trường đầu tư của Thái Nguyên được cải thiện, hấp dẫn cuốn hút các nhà
đầu tư.

- Điểm nhấn thu hút đầu tư của tỉnh Thái Nguyên là vốn FDI vào xây
dựng hạ tầng các khu công nghiệp đã được quy hoạch và xây dựng tập trung.
Trong đó, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư là lĩnh vực công nghệ cao trong sản
xuất linh kiện điện tử, lắp ráp các thiết bị kỹ thuật số, xây dựng công viên phần
mềm và công nghiệp hỗ trợ. Cùng với đó, Thái Nguyên đang dần hoàn chỉnh hệ
thống đường cao tốc, đặc biệt là đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng và cải cách phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức,…
1.2.3. Kinh nghiệm thu hút FDI của thành phố Hà Nội
Theo Cục Đầu tư nước ngoài, trong 11 tháng năm 2014, Hà Nội đã thu
hút được 298 dự án FDI cấp mới với tổng vốn đầu tư là 276 triệu USD. Ngoài
ra, có 79 dự án tăng vốn (685 triệu USD) đã đưa tổng vốn đăng ký cấp mới và
vốn tăng thêm của Hà Nội đạt 961 triệu USD.
Xét về lĩnh vực đầu tư, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo đứng thứ
nhất với 27 dự án cấp mới (126 triệu USD) và 24 dự án tăng vốn (273 triệu
USD), tổng vốn cấp mới và tăng thêm là 273 triệu USD. Đứng thứ hai là ngành
kinh doanh bất động sản với tổng vốn cấp mới và tăng thêm là 246 triệu USD.
Đứng thứ ba là ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống với tổng vốn cấp mới và
tăng thêm là 231 triệu USD. Các dự án còn lại tập trung vào lĩnh vực như xây
dựng, y tế, bán buôn, bán lẻ.
Xét về đối tác đầu tư, Hàn Quốc đứng thứ nhất với 102 dự án cấp mới
(82 triệu USD) và 26 dự án tăng vốn (313 triệu USD), tổng vốn đăng ký cấp
22
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập


GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

mới và tăng thêm là 395 triệu USD, chiếm 41% tổng vốn FDI tại Hà Nội. Tiếp
đến là Singapore với 21 dự án cấp mới (19 triệu USD) và 9 dự án tăng vốn
(211 triệu USD) với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 231 triệu USD,
chiếm 24% tổng vốn FDI tại Hà Nội.
Việc các doanh nghiệp FDI của Hàn Quốc và Singapore thực hiện tăng
vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh tại Hà Nội trong năm qua, cho thấy sự tin
tưởng vào môi trường đầu tư, kinh doanh tại địa phương.
Tính lũy kế đến tháng 11/2014, Hà Nội đã thu hút được gần 3.000 dự
án với tổng vốn đầu tư là 23,4 tỷ USD, chiếm 17% tổng số dự án và 9,4% tổng
vốn đầu tư tại Việt Nam, đứng thứ 3/101 tỉnh, thành phố có đầu tư nước
ngoài.
So với mức thu hút FDI giai đoạn trước năm 2008, giai đoạn sau khi
thành phố Hà Nội được mở rộng thu hút được ít hơn về số lượng dự án (343
dự án/năm so với 446dự án/năm), nhưng lại tăng vượt bậc về qui mô vốn đầu
tư (1,7tỷ USD/năm so với 763triệu USD/năm). Hàn Quốc là quốc gia dẫn đầu
với 812 dự án và 4,69 tỷ USD vốn đăng ký (chiếm 29,26 % về số dự án và 22,1%
về vốn); Nhật Bản đứng thứ hai với 569 dự án và 4,51 tỷ USD vốn đăng
ký (chiếm khoảng 21,3% tổng vốn).
Các dự án đầu tư qui mô vốn lớn trong giai đoạn trước đây chủ yếu
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp (chiếm tỷ trọng khoảng 60% tổng vốn FDI
thu hút). Trong giai đoạn sau, khi các khu công nghiệp của Hà Nội hầu như đã
được lấp đầy, xu hướng đầu tư được chuyển dần từ lĩnh vực sản xuất công
nghiệp sang đầu tư kinh doanh bất động sản (chiếm tỷ trọng khoảng 39%
trong tổng vốn FDI), lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin (chiếm tỷ trọng
khoảng 32 %), lĩnh vực kinh doanh hàng và lĩnh vực xử lý nước và môi trường
(cùng chiếm tỷ trọng khoảng 4,6%); Sản xuất công nghiệp với một số doanh
nghiệp lớn tiếp tục mở rộng đầu tư, tỷ trọng thu hút đầu tư trong lĩnh vực này
chỉ còn ở mức 5,9% trong tổng vốn FDI.

Một số chính sách,biện pháp được chính quyền thành phố hà nội thực
hiện nhằm tăng cường thu hút fdi:
- Thành phố sẽ xây dựng và ban hành một loạt các văn bản, bao gồm:
Đơn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho doanh
nghiệp và nhà đầu tư; xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư và danh mục
23
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng

dự án kêu gọi FDI giai đoạn 2013-2015; nghiên cứu và xây dựng Chương trình
kế hoạch hành động thu hút FDI của Nhật Bản đến năm 2015;…
- Để cải thiện môi trường đầu tư, thành phố cương quyết thu hồi giấy
chứng nhận đầu tư và chấm dứt hoạt động đối với các dự án vi phạm pháp
luật, nhằm xây dựng môi trường đầu tư minh bạch, và tạo quỹ đất sạch cho
những dự án triển khai hiệu quả.
- Nỗ lực trong thu hút FDI ‘ sạch’ , đặc biệt là các dự án công nghệ cao.
“Các tập đoàn đa quốc gia, với các dự án lớn, công nghệ cao và có chuyển giao
công nghệ sẽ là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi”- theo ông Ngô Văn Quý, Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội.
- Chính quyền thành phố luôn tìm cách nâng cao cơ sở hạ tầng nhằm
tạo môi trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường hỗ trợ các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư;
thường xuyên tổ chức đối thoại, giải quyết kịp thời những kiến nghị hợp lý của
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để các

dự án này triển khai hoạt động một cách thuận lợi, có hiệu quả.
- Nâng cao hiệu quả chất lượng các khu công nghiệp bằng việc tập
trung đầu tư cải tạo cơ sở hạ tầng, nâng cấp đường xá.
- Cải thiện bộ máy hành chính,đào tạo nâng cao tay nghề lao động
1.2.4. Bài học rút ra với tỉnh Thanh Hóa
Qua nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
của một số tỉnh thành trong cả nước, em rút ra một số bài học về thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa như sau:
Một là, chính quyền tình Thanh Hóa cần chủ động nắm bắt thời cơ,
thuận lợi cũng như tìm ra những khó khăn, thách thức để đề ra những chủ
trương, chính sách đúng đắn, kịp thời. Công tác chỉ đạo, điều hành phải chính
xác, thống nhất, có nề nếp, kỷ cương nhằm tạo niềm tin và sự tin cậy đối với nhà
đầu tư nước ngoài. Luôn quan tâm và hướng về nhà đầu tư nước ngoài để
nhanh chóng hỗ trợ cũng như tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho
hoạt động đầu tư. Thủ tục hành chính phục vụ cho hoạt động đầu tư phải gọn
nhẹ, nhanh chóng không làm tăng chi phí cũng như mất thời gian của nhà đầu
tư.
Thứ hai, Chính sách về ưu đã , hỗ trợ đầu tư phải rõ ràng, rành mạch, cụ
thể, phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương và pháp luật.
Cải thiện môi trường đầu tư nhằm tạo sự hấp dẫn cho các đầu tư nước
24
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673


Chuyên đề thực tập

GVHD: PGS. Nguyễn Thường Lạng


ngoài : hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, đơn giản hóa các thủ tục hành chính,
cải thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng, bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư, đảm bảo
sự bình đẳng trong cạnh tranh, giữ vững ổn định chính trị - kinh tế xã hội.
Ba là, điều chỉnh, bổ sung và ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư
phù hợp với tình hình thực tế một cách kịp thời bằng việc căn cứ vào mục tiêu,
chiến lược, quy hoạch phát triển tỉnh đến năm 2020 của tỉnh Thanh Hóa đồng
thời lựa chọn một số dự án trọng điểm trình Thủ tướng Chính phủ đưa vào
danh mục quốc gia kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài.
Bốn là, Thanh hóa là tỉnh có nguồn lao động dồi dào nhưng tay nghề
chưa cao vì vậy cần đào tạo, nâng cao chất lượng lao động bằng việc : mở các
trường dạy nghề, cao đẳng nghề,…
Năm là, tổ chức, bộ máy trong Sở kế hoạch và đầu tư cần thông thoáng,
phù hợp , cán bộ trong sở cần tinh thông nghiệp vụ ,năng động, gần gũi và
trong sạch về phẩm chất đạo đức nhằm tạo thiện cảm cho các nhà đầu tư nước
ngoài.
Năm là, thu hút FDI phải có chọn lọc,chỉ cấp phép cho những dự án FDI ‘
sạch’ đặc biệt là với các dự án công nghệ cao,chuyển giao công nghệ và phù
hợp với điều kiện từng địa phương trong tỉnh
Sáu là, tỉnh cần đầu tư tập trung cải thiện cơ sở hạ tầng, đường xá các
khu công nghiệp ,đưa ra những chính sách ưu đãi đầu tư như ưu đãi mặt
bằng, ưu đãi thuế,…
Bảy là, tỉnh cần đầu tư phát triền các ngành công nghiệp phụ trợ nhằm
cung cấp nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp chính yếu, nhằm tăng
cường tính hấp dẫn trong thu hút FDI phát triển công nghiệp cũng như mục
đích phát triền lâu dài , bền vững

25
Sinh viên: Hoàng Đức Dũng

Mã sinh viên: 11120673



×