Đồ án quy hoạch xây dựng NTM xã Hòa Hiệp, Huyện Tân Biên, T. Tây Ninh
ĐỒ ÁN QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI
XÃ HÒA HIỆP, HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT:
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH:
CƠ QUAN CHỦ ĐẦU TƯ:
CƠ QUAN LẬP
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
MỤC LỤC
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
MỞ ĐẦU
I. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch
Nhằm đẩy mạnh kinh tế nông nghiệp của xã phát triển theo chiều hướng sản xuất
hàng hoá có giá trị xuất khẩu cao, đồng thời tạo điều kiện phát triển đời sống kinh tế người
dân trên cơ sở hạn chế các mặt tiêu cực và phát huy lợi thế của tài nguyên thủy văn - đất đai,
tổ chức khai thác tổng hợp tài nguyên nông nghiệp một cách đồng bộ thì cần xây dựng một
nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn, hiệu quả và bền vững, có tính cạnh tranh; phát triển
ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn; kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hoàn chỉnh, giảm bớt
khoảng cách giữa nông thôn và thành thị; nâng cao đời sống và sinh hoạt của người dân
nông thôn theo hướng văn minh và bền vững.
Nghị quyết 26/TQ-TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã đề ra chủ
trương xây dựng nông thôn mới vừa phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân
dân nói chung; phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
cư dân sinh sống ở nông thôn.
Muốn thực hiện được mục tiêu trên cần phải bố trí lại đất đai sử dụng đất phù hợp
với đặc thù về tự nhiên và kinh tế - xã hội của từng xã nhằm sử dụng quỹ đất đai và các điều
kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên đầy đủ hợp lý, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất:
- Quy hoạch định hướng phát triển các khu dân cư nông thôn theo hướng tiết kiệm đất sản
xuất nông nghiệp, đảm bảo yêu cầu phát triển triển sản xuất, đảm bảo yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo an ninh quốc phòng, quản lí sử dụng
đất đai có hiệu quả. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cải tạo môi trường,
gắn kết giữa sản xuất và phục vụ đời sống trên địa bàn xã.
- Quy hoạch định hướng phát triển nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân nhằm giảm khoảng cách về đời
sống, sinh hoạt của người dân giữa đô thị và nông thôn.
- Cập nhật, kiểm kê đánh giá hiện trạng sử dụng và tiềm năng đất đai của xã làm cơ sở khoa
học và thực tiễn để sử dụng thích hợp mỗi loại đất, cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của xã đến năm 2015 và 2020.
3
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong giai đoạn từ nay đến 2020, trên nguyên tắc sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài
nguyên đất đai.
- Trên cơ sở phương án quy hoạch sử dụng đất, các chỉ tiêu sử dụng đất phải được cụ thể hóa
từng năm giai đoạn 2011 – 2015 – 2020 theo từng công trình cụ thể.
- Xác lập các hệ thống giải pháp để tổ chức thực hiện quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất phục
vụ cho phát triển kinh tế xã hội của xã từ nay đến năm 2020.
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp được lập nhằm cụ thể hóa chi
tiết các định hướng chung của huyện. Đây là một đồ án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm
phát triển nông thôn một cách toàn diện, nâng cao đời sống người dân về mọi mặt và được
thực hiện chủ yếu theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng.
Vì vậy, việc lập đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp là hoàn toàn
cần thiết và cấp bách tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình đầu tư xây dựng góp phần vào sự
phát triển chung của huyện, tỉnh.
II. Mục tiêu và yêu cầu của đồ án
Thiết lập đồ án quy hoạch chung xây dựng có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện
tự nhiên, điều kiện về kinh tế và xã hội.
Định hướng phát triển không gian và xác định phân khu chức năng hợp lý để
khai thác quỹ đất xây dựng có hiệu quả nhất vừa đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội và giữ
gìn được cảnh quan, môi trường bền vững.
Tổ chức được các khu chức năng mang tính đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội, đáp ứng được nhu cầu phát triển.
Phục vụ tốt cho công tác quản lý và phát triển xã một cách hài hòa, theo đúng
quy hoạch được phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư phát triển đồng bộ.
Bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị truyền thống, mang đặc trưng của xã thuộc vùng
đồng bằng sông Cửu Long.
Đảm bảo 3 mục tiêu: kinh tế - xã hội – môi trường; cụ thể hóa định hướng phát triển
kinh tế xã hội của xã trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới, ổn định đời sống dân cư, phát
triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.
Khai thác các lợi thế của xã, tổ chức hiệu quả quỹ đất, nâng cao giá trị sản xuất nông
nghiệp.
4
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
Phục vụ công tác quản lý xây dựng, đầu tư xây dựng và định hướng phát triển theo
quy hoạch.
Đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng thiết thực của người dân địa phương và phù hợp với
yêu cầu của thị trường.
Phát huy nội lực, hướng vào sự xây dựng và phát triển nông thôn hiện đại và bền
vững; xây dựng thực hiện đồng bộ và kết hợp chặt chẽ các ngành và các đoàn thể.
III. Các căn cứ pháp luật lập quy hoạch
III.1. Các cơ sở pháp lý:
- Nghị quyết số 26 - NQ/TW, ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X “
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;
- Luật xây dựng số 16/2003/QH 11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội về V/v quy định về hoạt
động xây dựng;
- Nghị định số 08/2005/NĐ – CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới và Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
Nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Thông tư số 31/2009/TT – BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng về ban hành tiêu chuẩn
quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 32/2009/TT – BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng về ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Quyết định số 21/2005/QĐ – BXD ngày 22/07/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng Ban hành
quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 17/2010/TT – BXD ngày 30/09/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và
quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 15/2008/QĐ – BXD ngày 17/11/2008 của Bộ Xây dựng V/v ban hành định
mức chi phí quy hoạch xây dựng;
5
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
- Quyết định số 315/QĐ – BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
- Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT – BNNPTNT – BKHĐT – BTC ngày 13/04/2011
hướng dẫn một số nội dựng thực hiện quyết định số 800/QĐ – TTG ngày 04/06/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020;
- Thông tư 54/2009/TT – BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn V/v hướng dẫn bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư Liên tịch số 13/2011/TTLT–BXD–BNNPTNT–BTN&MT ngày 28/10/2011 của
Liên Bộ Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT và Tài nguyên & Môi trường “Quy định việc lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch xã nông thôn mới’;
- Quyết định số 2448/QĐ – BVHTTDL ngày 07/07/2009 của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch
ban hành quy chuẩn trung tâm văn hóa, thể thao xã;
- Nghị quyết số 26 – NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của BCH Trung ương Đảng Khóa X
về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 02/2012/QD-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2012 của UBND huyện Tân Biên
về việc ban hành Chương trình xây dựng Nông thôn mới huyện Tân Biên giai đoạn 2011-
2015 và định hướng đến năm 2020;
- Kế hoạch số . . . . . . . . . ngày . . . . . . . . . . . . của UBND xã Hòa Hiệp về việc xây dựng
nông thôn mới xã Hòa Hiệp giai đoạn 2011 – 2020.
- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của lãnh đạo tỉnh, huyện, các sở ngành…, liên quan đến
Chương trình xây dựng nông thôn mới.
III.2. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng:
– Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy hoạch xây dựng nông thôn mới QCVN 14:
2009/BXD
– Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 33:2006 – tiêu chuẩn thiết kế mạng lưới
đường ống và công trình cấp nước;
6
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
– Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 51:2008 – tiêu chuẩn thiết kế mạng lưới
đường ống và công trình thoát nước;
– Quy phạm trang bị điện 11 TCN-1984.
IV. Phương pháp lập đồ án:
IV.1. Phương pháp tiếp cận
– Kế thừa có chọn lọc các hồ sơ, thông tin tài liệu có liên quan đến nội dung của dự án xây
dựng nông thôn mới;
– Tiếp cận đa chiều
IV.2. Phương pháp lập đồ án
– Điều tra, khảo sát thực tế;
– Phân tích thống kê;
– Phân tích tài chính kinh tế;
– Phương pháp dự báo;
– Điều tra xã hội học;
V. Phạm vi lập đồ án
Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch là toàn bộ địa giới hành chính xã Hoà Hiệp
huyện Tân Biên , tỉnh Tây Ninh, diện tích tự nhiên 8854,1 ha.
- Bắc giáp xã Tân Bình huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
- Nam giáp xã Phước Vinh huyện Châu Thành, , tỉnh Tây Ninh.
- Tây giáp CamPuChia;
- Đông giáp xã Thạnh Tây, Tân Phong, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
VI. Giai đoạn quy hoạch
Các mốc thời gian thực hiện quy hoạch:
+ Giai đoạn ngắn hạn (đợt đầu): 2010 – 2015.
+ Giai đoạn dài hạn: 2016 – 2020
7
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
PHẦN I: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP
I. Điều kiện tự nhiên:
1.1. Vị trí địa lý:
Xã Hoà Hiệp thuộc huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Vị trí hành chính của xã như sau:
- Bắc giáp xã Tân Bình huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
- Nam giáp xã Phước Vinh huyện Châu Thành, , tỉnh Tây Ninh.
- Tây giáp CamPuChia;
Đông giáp xã Thạnh Tây, Tân Phong, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh .
Theo kết quả thống kê đất đai, tổng diện tích tự nhiên của xã là 8.845,1 ha. Toàn xã
có 4 ấp gồm: ấp Hòa Đông A, Hòa Đông B, Hòa Bình, Hòa Lợi.
1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Hòa Hiệp có địa hình bằng phẳng mang tính chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng
miền Tây Nam Bộ với các tỉnh thuộc vùng Miền Đông Nam Bộ. Độ dốc <3%, độ cao trung
bình so với mực nước biển là 10 - 15m.
1.3. Khí hậu
Xã Hòa Hiệp nằm trong tình trạng chung của khí hậu Tân Biên mang đặc điểm khí
hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo của vùng Tây Nam bộ cụ thể như sau (số liệu quan trắc
tại Tây Ninh từ 2005 – 2010):
- Nhiệt độ: nền nhiệt độ cao và ổn định; nhiệt độ trung bình năm (T
TB
năm) = 27
0
C.
- Lượng mưa: Lượng mưa năm trung bình đạt 1.800 mm và chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa:
từ tháng 5 đến tháng 10, với lượng mưa chiếm tới 85 - 90% tổng lượng mưa năm; Mùa khô:
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với lượng mưa chỉ khoảng 10 - 15% tổng lượng mưa năm.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm: 85,8%. Tương ứng với số giờ nắng, độ ẩm thấp nhất thường
xuất hiện vào tháng 1 & 2 và độ ẩm cao nhất thường xuất hiện vào tháng 10. Độ ẩm thấp
nhất U
min
= 77% và độ ẩm cao nhất U
max
= 93%.
- Bốc hơi: Lượng bốc hơi hằng năm tương đối ổn định. Trung bình năm 1.489 mm, bình quân
4,07 mm/ ngày. Lượng bốc hơi mùa khô nhiều hơn mùa mưa:
Đặc trưng khí tượng tỉnh Tây Ninh (2003 – 2010)
(Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2003)
8
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII I
P (mm) 4 4 22 56 166 262 247 290 374 251 82 14 4
T(
0
C)
25,6 26,6 27,9 28,9 28,4 27,4 27 27 26,6 26,4 26 25,2 25,6
Độ Ẩm 77 79 83 82 87 89 90 91 89 93 86 84 77
1.4. Thủy văn
Nguồn nước mặt: có hệ thống sông suối. Phân bố tương đối đều, các sông suối lớn
như sông Vàm cỏ, suối Tre có nước quanh năm.
Nước ngầm: do vị trí kiến tạo địa chất tạo cho xã Hòa Hiệp có nguồn nước ngầm dồi
dào, chất lượng tốt.
1.5. Các nguồn tài nguyên:
1. Tài nguyên nước:
Hòa Hiệp có hệ thống kênh tiêu vùng ven sông Vàm Cỏ, nhunwng không có khả
năng tưới tiêu cho cây trồng trong mùa khô, là hệ thống kênh tiêu nước trong mùa mưa. Vì
vậy khả năng tưới là rất khó nên việc sản xuất lúa và hoa màu hầu như phải nhờ nước mưa
là chủ yếu.
Về nước ngầm: đã được khai thác và phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất chế biến.
2. Tài nguyên đất:
Toàn xã có 2 nhóm đất chính là nhóm đất xám phù sa cổ và nhóm đất phù sa lổ đỏ
vàng.
THỐNG KÊ DIỆN TÍCH CÁC LOẠI ĐẤT
STT
Tên đất Diện tích (ha) Tỷ lệ Phân bố
1
Đất xám ở địa hình cao, thành phần cơ thịt trung bình 6648 75.08% Hòa Đông B
2
Đất xám ở địa hình trung bình 1767 19.96 Hòa Lợi, Hòa Bình
3
Đất phù sa loang lổ đỏ vàng ở địa hình thấp 120 1.35 Ven sông Vàm Cỏ
4
Sông rạch, ao hồ 73 0.82
3. Tài nguyên nhân văn
9
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
Hòa Hiệp qua các thế hệ luôn thùa hưởng được truyền thống tốt đẹp của cha ông,
phát huy có chọn lọc nền văn hóa, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người xưa.
Bên cạnh đó người dân trong xã có truyền thống cần cù trong lao động, sản xuất, an
dũng trong đấu tranh chống phong kiến, chống giặc ngoại xâm, là cái nôi trong các cuộc
khởi nghĩa của đông bào Đông Nam Bộ cùng với cả nước góp sưc người sức của cho cách
mạng để giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Người dân trong xã tự hào là cái
nôi văn hóa với những làn điệu hát hội và những lễ hội đậm bản sắc dân tộc tồn tại cho đến
ngày nay.
4. Tài nguyên rừng:
Tập trung ở phía Bắc xã, độ che phủ còn lớn, diện tích rừng chiếm 22,44% diện tích
tự nhiên. Hàng năm được đầu tư khoanh nuôi bảo vệ và trồng mới.
1.6. Thực trạng môi trường
Môi trường trên địa bàn xã Hòa Hiệp chịu ảnh hưởng của môi trường nước, khí hậu
và hệ sinh thái.
Nước mặt chịu ảnh hưởng của hệ thống sông suối, kênh rạch trong khu vực đặc biệt
là sông Vàm Cỏ Đông.
Môi trường không khí trong lành mát mẻ vì vậy đảm bảo cơ bản cho các tiêu chuẩn
về vệ sinh môi trường.
Tuy nhiên trong quá trình sản xuất nông nghiệp vẫn còn những vấn đề sau:
- Thói quen xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc gia cầm liền kề khu vực đất ở đã
làm tình trạng ổ nhiễm môi trường cục bộ trong khu dân cư.
- Một số người dân thiếu ý thức bảo vệ môi trường vứt rác thải và xác động vật tra
ngoài môi trường gây ô nhiễm nguồn nước.
- Các nhà máy chế biến nông sản như mía mì, mủ cao su nhỏ lẻ chưa đảm bảo vệ sinh
môi trường trong sản xuất.
1.7. Đánh giá điều kiện tự nhiên:
1. Lợi thế:
Có điều kiện tự nhiên, địa lý thuận lợi, đất đai màu mỡ phù hợp với các loại hình cây
trồng công nghiệp.
10
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
Quy mô diện tích đất đai lớn có khả năng mở rộng phục vụ cho việc sản xuất, đất đai
màu mỡ phù hợp cho gieo trồng các loại cây trồng ngắn ngày như: mía, mì, lúa, đậu cây
trồng dài ngày công nghiệp như cao su, điều.
Có nguồn nước ngầm dồi dào.
Khí hậu ôn hòa, có mùa mưa với lưu lượng lớn. Nằm bên cạnh dòng sông Vàm Cỏ
Đông.
Có nguồn tài nguyên rừng phong phú.
Mang địa hình bằng phẳng thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển nông thôn sau
này.
2. Hạn chế:
Tuy có lượng mưa lớn nhưng chỉ tập trung vào mùa mưa, còn về mùa khô lượng
nước cần thiết để phục vụ cho tưới tiêu rất thiếu.
II. Hiện trạng kinh tế - xã hội
2.1. Các chỉ tiêu dân số, lao động và việc làm:
– Dân số hiện tại của xã Hòa Hiệp là 7337 người, với tổng số hộ là 1890.
– Tổng thu nhập bình quân đầu người trong toàn xã đạt 8.1 triệu đồng/người/năm.
– Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1.16%
– Số hộ nghèo trong toàn xã năm 2011 là chiếm 23.59% số hộ toàn xã.
– Tổng số hộ sử dụng điện lưới quốc gia là 1842 hộ (đạt 97.5%)
– Tỷ lệ hộ dùng nước sạch hợp vệ sinh là 97.5%.
– Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 19.54%.
– Tỷ lệ máy điện thoại 7.6 máy/100 dân.
– Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 91.7%.
2.2. Kinh tế
1. Nông nghiệp:
– Trồng trọt: Cơ cấu các loại đát cây trồng chuyển dịch đúng hướng theo định hướng đề ra,
tiềm năng về đấy đai được khai thác tốt các vùng đất hoang hóa trước đây dọc theo sông
Vàm cỏ và một số nơi thuộc khhu vực Trảng Dầu nay được quan tâm đào mương thoát nước
11
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
đưa vào sản xuất, nâng dần diện tích đất sản xuất hàng năm của địa phương. Tính đến nay
tổng diện tích gieo trông toàn xã đạt 8060.77ha, so với nhiệm kỳ trước tăng hương 1935ha.
Nhìn chung diện tích cây trồng đều tăng. Đặc biệt là diện tích cây cao su trong những năm
gần đây có xu hướng phát triển mạnh. Trong sản xuất nhìn chung nông dân đã tiếp cận được
với khoa học kỹ thuật, mạnh dạn thay đổi các loại cây trồng mới và công nghệ dẫn đến hiệu
quả kinh tế có phần khả quan hơn trước.
– Chăn nuôi: Đàn gia súc, gia cầm đều phát triển và trở thành thu nhập chính của một số hộ
dân, một số hộ nghèo trở nên khá giả, tổng đàn trâu bò hiện có của xã là 989 con, các loại
gia cầm khác hàng năm đều ổn định. Việc chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản
xuất, chăn nuôi được quan tâm của các ngành, các cấp. Trong nhiệm kỳ qua đã tổ chức được
26 lớp tập huấn IPM cho 1040 lượt hộ dân trong xã đến tham gia học tập sản xuất. Về
nguồn vốn đàu tư phát triển sản xuất chăn nuôi, trong 5 năm qua ngân hàng huyện đã cho
vay sản xuất chăn nuôi với tổng sô vốn là 143 tỷ 256 triệu đồng.
– Lâm nghiệp: Việc bảo quản diện tích từng khoanh nuôi thuộc địa phương quản lý có
sự tập trung chỉ đạo, đến nay có 84 ha trừng khoanh nuôi do huyện chuyển giao cho địa
phương quản lý, hàng năm thực hiện tốt các công tác phòng chống cháy rừng, ngăn chặn
trộm cắp lâm sản. Làm giảm đáng kể những thiệt hại về rừng ở địa phương.
2. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
– Cùng với ngành thương mại – dịch vụ, ngành tiểu thủ công nghiệp cũng được quan tâm phát
triển. Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp như hàn tiện may mặc cưa xẻ, sữa chữa máy móc, thiết
bị, chế biến lâm sản, gia công đồ gia dụng , chế biến hạt điều Đều được đầu tư mở rộng
quy mô sản xuất. Hiện trên địa bàn có 10 cơ sở công nghiêp và tiểu thủ công nghiệp (trong
đó có 3 lò mì, 1 nhà máy chế biến mủ cao su, 1 xưởng cưa, 2 lò gạch, 3 cơ sở hàn tiện).
3. Thương mại – dịch vụ:
– Ngành dịch vụ tiếp tục được duy trì và chất lượng ngày càng được cải thiện nâng lên, đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, càng tăng của nhân dân và nhu cầu phát triển, tăng trưởng
kinh tế. Các điểm mua bán, dịch vụ đều có chiều hướng tăng lên về quy mô. Hiện tại xã
Hòa Hiệp có 2 điểm chợ.
4. Đánh giá điều kiện kinh tế
– Thuận lợi:
12
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
Hòa Hiệp là một xã nông nghiệp, có tiềm năng kinh tế lớn; cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch tích cực.
Tăng trưởng kinh tế hàng năm tăng đều, thu nhập bình quân đầu người được cải thiện
Được sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên, sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ, sự tích cực
điều hành của UBND xã đến tình hình phát triển kinh tế, văn hoá – xã hội, an ninh - quốc
phòng tại địa phương. Sự phối hợp cùng các ban ngành đoàn thể, sự đồng tình hưởng ứng
của nhân dân.
Việc lồng ghép các chương trình đầu tư của Trung Ương và địa phương đã và đang
tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân từng bước giảm được đói, xóa được nghèo một cách
bền vững.
– Hạn chế:
Chuyển dịch kinh tế còn chậm, xuất phát trên nền kinh tế thấp gây khó khăn rất lớn
trong sự chuyển dịch này.
Sự tác động của cơ chế kinh tế thị trường, giá cả của một số mặt hàng nông sản
không ổn định, tiêu thụ có phần khó khăn.
2.3. Xã hội:
1. Dân số và lao động:
Tổng dân số xã Hòa Hiệp (năm 2009) là: 7.337 người. Trong đó: Số lao động trong
độ tuổi là: 3.933 người, chiếm 53,6% tổng số nhân khẩu, với lao động sản xuất nông nghiệp
là chủ yếu.
Về thành phần dân tộc: Người Kinh 6580 người và cộng đồng các dân tộc thiểu số là
757 người.
2. Văn hóa:
– Có 04/04 ấp được công nhận ấp văn hóa.
– Tiêu chuẩn gia đình văn hóa 1735/1890 hộ đạt (chiếm 91.7%).
– Hoạt động văn hóa thông tin – truyền thanh, có nhiều cố gắng trong thực hiện tập trung
tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và kỷ
niệm các ngày lễ lớn, các nhiệm vụ chính trị ở địa phương và nội dung tuyên truyền như:
Tài liệu hỏi đáp luật bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016; luật phòng
chống tham nhũng; luật phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em . Luật giao thông đường
13
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
bộ; vệ sinh an toàn thực phẩm; luật phòng chống bạo hành gia đình; kỷ niệm ngày thành lập
Đảng 3-2 và 51 năm ngày thành lập huyện Tân Biên; Mừng xuân Tân Mão năm 2011; Ngày
27/2 ngày thầy thuốc Việt Nam; ngày Biên phòng toàn dân 3/3; 36 năm ngày Miền nam
hoàn toàn giải phóng; Ngày quốc tế lao động 1/5; tuyên truyền về cấm đốt pháo.
– Kết quả tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của xã trong năm 2011 được 1.457,5 giờ,
trong đs: Tiếp âm 03 cấp được 1.374 giờ; tuyên truyền qua băng cassttet được 57,5 giờ;
thông tin địa phương 26 giờ. 2/4 trạm truyền thanh tiếp âm, tuyên truyền được 1.681 giờ.
3. Giáo dục:
Các trường đã tổng kết năm học 2010 – 2011, chất lượng dạy và học các điểm trưởng
được nâng lên so với năm học trước . Kết quả:
– Trẻ 06 tuổi vào lớp 1 là : 130/63 nữ đạt 100%.
– Hoàn thành tiểu học là: 117/62 nữ, đạt tỷ lệ 100%.
– Bậc tiểu học: tổng số học sinh là 682 học sinh, số học sinh lên lớp là 666 học sinh, tỷ lệ
67.65%.
– Bậc THCS : tổng số học sinh 321/177 nữ, số học sinh lên lớp là 273/321 học sinh tỷ lệ 85%.
Tốt nghiệp THCS: 67/37 nữ, tỷ lệ 100%.
– Tỷ lệ lao động qua đào tạo so với tổng số lao động trên toàn xã là 170/3933 đạt 4.32%.
– Nhìn chung chất lượng dạy học các điểm trường được giữ vững. Công tác chống mù chữ,
phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS được duy trì. Cở sở vật chất đảm bảo. Công
tác hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh được quan tâm. Hoạt động xã hội hóa giáo dục
được duy trì và ngày càng đi vào chiều sâu, huy động được các đơn vị kinh tế, các tổ chức
xã hội và phụ huynh học sinh tham gia đóng góp cho việc phát triển sự nghiệp giáo dục tại
địa phương.
4. Y tế:
Trạm y tế xã chưa được trang bị đầy đủ trang – thiết bị khám và chữa bệnh so với nhu
cầu của người dân nhưng cũng có những hoạt động y tế tích cực hàng năm, cụ thể như sau
(năm 2011):
– Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở địa phương ngày càng có sự quan tâm tốt hơn,
đội ngũ y sỹ luôn đảm bảo trực ở trạm để phục vụ cho nhân dân. Trong năm 2011. Trạm y tế
14
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
đã khám và chữa bệnh được 1.829 lượt người (Trong đó:BHYT là 656 lượt người, trẻ em
803 lượt cháu, giới thiệu lên tuyến trên 370 người). Thực hiện tiêm chủng mở rộng: trẻ đủ
liều: 98 trường hợp; phụ nữ tuổi sinh đẻ : 77 trường hợp; phụ nữ có thai tiêm đủ liều 95
trường hợp. Chương trình kế hoạch hóa gia đình; thực hiện theo đúng quy định. Chương
trình phòng chống HIV/AIDS đang quản lý là 14 người. Chương trình phòng chống các
bệnh truyền nhiễm ở địa phương luôn được quan tâm, các bệnh truyền nhiễm luôn được
quản lý chặt chẽ, các chương trình khác như: Chương trình phòng bệnh sốt rét; bệnh phong
đang quản lý 5 người ; phục hồi chức năng 10 người (trong đó tổng số người tàn tật trên địa
bàn là 311 người, người có nhu cầu phục hồi là 50 người).; bệnh lao quản lý 10 người; vệ
sinh an toàn thực phẩm thực hiện thường xuyên theo lịch quy định, thực hiện chương trình
dinh dưỡng đúng lịch, đúng định kỳ hằng tháng.
– Hơn 1.692 lượt người tham gia bảo hiểm y tế, chiếm tỷ lệ 23,06% dân số toàn xã.
5. Đánh giá điều kiện xã hội:
– Thuận lợi:
Dân số hoạt động trong sản xuất nông nghiệp của xã chiếm tỷ lệ cao, phần còn lại
hoạt động ở các khu vực phi nông nghiệp chủ yếu là thương mại – dịch vụ. Tỷ lệ nhân khẩu
làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp tương đối cao đáp ứng được yêu cầu sản xuất cho
ngành nông nghiệp hiện tại. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tương đối cao là một điều kiện
thuận lợi để phát triển các ngành công – nông nghiệp trên địa bàn xã, đáp ứng được yêu cầu
lao động cho các ngành nghề sản xuất.
– Hạn chế:
Tuy xã có nguồn nhân lực dồi dào nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp. Bên
cạnh đó hiện nay lao động phổ thông rời địa phương đi làm ở các khu công nghiệp tập trung
ở các thành phố lớn, mặc khác số lao động có kiến thức qua đào tạo, sau khi hoàn thành
khóa học lại tiếp tục làm việc, học tập tại các thành phố. Do đó lao động tại địa phương còn
lại chủ yếu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Mức thu nhập dân cư còn thấp, hộ nghèo chiếm tỷ lệ cao.
Các trường học tuy đáp ứng được nhu cầu giáo dục tại địa phương nhưng phân bố
vẫn còn rải rác, nhiều điểm trường với quy mô nhỏ.
15
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
III. Hiện trạng kiến trúc – cảnh quan:
4.1. Hiện trạng các công trình công cộng:
Hệ thống công trình hạ tầng xã hội của xã Hòa Hiệp đang từng bước được đầu tư.
Nhiều công trình đã được xây dựng kiên cố, quy mô đất đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho
toàn xã như trụ sở Uỷ ban nhân dân, trường trung học cơ sở, trường tiểu học, bưu điện
1. Trường học:
Trường mẫu giáo: xã Hòa Hiệp có 01 trường mẫu giáo,với diện tích 0,11 ha, số lượng
học sinh 191, số lượng giáo viên 08 giáo viên.
Trường tiểu học: có 03 trường tiểu học:
− Trường tiểu học Hòa Hiệp: Diện tích 0,84ha, với 255 học sinh và 15 giáo viên.
− Trường tiểu học Hòa Đông A: Diện tích 1,35ha, với 313 học sinh và 20 giáo viên.
− Trường tiểu học Hòa Đông B: Diện tích 1ha với 113 học sinh và 08 giáo viên.
Trường THCS: có 01 trường THCS Hòa Hiệp với diện tích 2,22 ha, số học sinh là 299
và 21 giáo viên.
2. Trạm y tế:
– Xã Hòa Hiệp được quản lý cấp trên công nhận xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Về tổ chức: Xã
có 1 trạm y tế với diện tích 1.300m
2
và 01 vườn thuốc nam. Cơ sở vật chất và hoạt động
trạm Y tế xã Hòa Hiệp có những nét chính sau: Nhân sự: Y sĩ và Đông y: 06 người; Quy
mô: 04 giường bệnh.
3. Trụ sở cơ quan
– UBND xã tọa lạc trên ấp Hòa Bình với quy mô diện tích đất xây dựng tổng thể 22.173 m
2
gồm 01 khối nhà chính, cơ sở vật chất khang trang
– Trụ sở ấp: Có trụ sở sinh hoạt cộng đồng 04/04 ấp
4. Nhà văn hóa, công trình thể thao
– Khu thiết chế văn hóa xã: chưa có, cần đầu tư xây dựng mới.
– Hiện tại trong xã có 2 sân bóng đang được sử dụng.
16
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
5. Chợ:
Xã có 2 điểm họp chợ : chợ Hòa Hiệp với diện tích khoảng 1.786,4m
2
, chợ trung tâm
cụm xã với diện tích 6905 m
2
. Mặt hàng chủ yếu là sản phẩm phục vụ nhu cầu đời sống
nhân dân. Hiện tại so với quy chuẩn kỹ thuật theo bộ tiêu chí quốc gia đề ra thì chợ xã Hòa
Hiệp vẫn chưa đáp ứng được về cả diện tích cũng như quy mô phục vụ.
6. Bưu điện
– Bưu điện: xã Hòa Hiệp hiện có 01 bưu điện văn hóa với diện tích xây dựng 60m
2
và đang
vận hành, phục vụ tốt nhu cầu của người dân;
– Dịch vụ Internet: có 03 điểm dịch vụ Intrenet hoạt động đúng quy định;
– Thư viện xã: chưa có, hiện tại chỉ có 01 tủ sách pháp luật đặt tại UBND xã phục vụ nhu cầu
tra cứu thông tin đơn giản của người dân.
7. Bảng: Hiện trạng cơ quan và công trình công cộng
TT Hạng mục Đơn vị Quy mô
Diện tích
đất (m2)
Diện tích
XD (m2)
Vị trí
Chất lượng
công trình
Tổng cộng
I Trụ sở cơ quan
Trụ sở UBND xã Hòa
Hiệp
Công
trình
1 22.173 259
Hòa
Bình
Cơ sở hạ
tầng đạt
Trang thiết
bị chưa đầy
đủ
II Công trình giáo dục
1 Giáo dục mầm non
Mẫu giáo Hòa Hiệp Trường 1 1100
Hòa
Đông A
2 Giáo dục tiểu học
- Trường tiểu học Hòa
Hiệp
Trường 1 8400
Rải rác
- Trường tiểu học Hòa
Đông A
Trường 1 13500 Rải rác
- Trường tiểu học Hòa
Đông B
Trường 1 1000
Hòa
Đông B
3
Giáo dục trung học cơ
sở
Trường THCS Hòa Hiệp Trường 1 22200
III Công trình y tế
17
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
Trạm y tế xã Trạm 1 1300
Hòa
Bình
IV Công trình văn hoá
1 Bưu điện
Công
trình
1 60 60
Hòa
Bình
2 Sân chơi thể thao
Công
trình
1 -
Hòa
Bình
-
3 Sân chơi thể thao
Công
trình
1 -
Hòa
Đông A
-
V
Các công trình thương
mại - dịch vụ
Chợ trung tâm xã
Công
trình
1 6905 -
Hòa
Đông A
Chợ Hòa Hiệp
Công
trình
1 1786.4 -
Hòa
Bình
VI Công trình công cộng
Nghĩa trang xã
Công
trình
1 14400 - Hòa Lợi
4.2. Hiện trạng các ấp dân cư và nhà ở:
1. Hiện trạng mạng lưới các tuyến dân cư:
Trên địa bàn xã có tổng cộng 04 ấp, bao gồm: Ấp Hòa Đông A, Hòa Đông B, Hòa
Lợi và Hòa Bình.
Hiện trạng toàn xã có 09 khu vực tập trung dân cư hiện hữu, trong đó: 02 điểm dân
cư lớn, 08 tuyến có điều kiện phát triển dân cư.
T
T
Đơn vị ấp Mô tả
Hiện trạng
Quy mô
(ha)
Dân
số
1 Điểm dân cư 1 Khu trung tâm xã 8.45 1225
2 Điểm dân cư 2 Khu trung tâm cụm xã 11.79 1709
3 Tuyến dân cư 1 ĐT 788: Châu Thành - Hòa Hiệp 9.47 961
4 Tuyến dân cư 2 ĐT 788: Hòa Hiệp - Tân Bình 7.16 726
5 Tuyến dân cư 3
Đường Thạnh Tây - Hòa Hiệp :
Từ Điểm DC 1 đến Điểm DC 2
3.10 314
6 Tuyến dân cư 4
Đường Trảng Dầu: Từ Châu
Thành đến Hòa Hiệp
4.44 450
7 Tuyến dân cư 5
Đường Thạnh Tây - Hòa Hiệp:
Từ Điểm DC 2 đến Tân Phong
8.38 850
8 Tuyến dân cư 6 Đường Dân Sinh 6.75 684
9 Tuyến dân cư 7 4.11 417
10
11
18
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
Tổng cộng 63.66 7337
2. Nhà ở:
Do các yếu tố địa lý thuận lợi cho việc xây dựng và quá trình hình thành, phát triển
nên phần lớn dân cư trong xã phân bố tập trung dọc theo tuyến đường chính là Đường
Thạnh Tây – Hòa Hiệp và đường Tỉnh 788
– Tổng số nhà ở trên địa bàn xã là 1822 căn trong đó:
+ Nhà ở kiên cố là 1607 căn, chiếm 88.20% tổng số nhà ở trên địa bàn xã.
+ Nhà ở bán kiên cố 194 căn, chiếm 10.65% tổng số nhà ở trên địa bàn xã.
+ Nhà tạm 21 căn, chiếm 1.15% tổng số nhà trên địa bàn xã.
– Nhà ở chủ yếu là nhà tranh mái lá, tôn vật liệu tạm.
3. Cảnh quan:
– Có cảnh quan đặc thù của vùng trung du đồi núi
– Đặc trưng kiến trúc cảnh quan mờ nhạt, do đây là vùng kinh tế chưa phát triển cho nên kiến
trúc cảnh quan nghèo nàn thiếu bản sắc.
4.3. Hiện trạng cơ sở sản xuất:
Trên địa bàn xã có 2 trung tâm chợ và 10 điểm sản xuất công nghiệp – thủ công
nghiệp.
4.4. Hiện trạng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng:
– Diện tích đất sử dụng cho mục đích tôn giáo hiện nay là 0.15 ha.
– Các công trình tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn xã: chùa Chàng Rụt.
IV. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và môi trường
4.1. Giao thông:
– Giao thông đối ngoại: trên địa bàn xã có đường tỉnh 788 ( chiều dài 8km, mặt đường nhựa
bề rộng 9 m) và đường Trảng Dầu (chiều dài 5km, mặt đường sỏi đỏ bề rộng 9 m) giúp
người dân có khả năng liên kết với các khu vực khác để trao đổi thông thương hàng hóa.
– Giao thông đối nội:
+ Đường liên xã: Hòa Hiệp – Thạnh Tây (chiều dài 14km, bề mặt nhựa bề rộng 9m), và
Đường Dân Sinh (chiều dài 6km, bề mặt sỏi đỏ và bê rộng 6m).
19
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
+ Các tuyến đường trục ấp, xóm tổng chiều dài khoảng 21 km chủ yếu là đường sỏi đỏ, bề
rộng 4m.
+ Đường ngõ, xóm tổng chiều dài 47.2 km với bề mặt là đường đá đỏ.
+ Hệ thống cầu công cộng trên đường hiện nay có 3 cầu đã được bê tông hoá đáp ứng yêu cầu
phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Bảng hiện trạng giao thông trên địa bàn xã
ST
T
Tên đường
Vị trí Chiều dài (km)
Kết cấu mặt
đường
Rộng
mặt
đường
(m)
Rộng
nền
đường
(m)
Từ Đến Tổng
Nhựa
hóa,
cứng
hóa
Chưa
nhựa
hóa,
cứng
hóa
I Đường tỉnh (ĐT) 8.00 8.00 0.00
1 Đường 788
Hòa
Hiệp
Phước
Vinh
8.00 8.00 0.00 Đường nhựa 9.00 6.00
II Đường huyện (ĐH) 5.00 5.00 0.00
1
Đường Trảng Dầu
Hòa
Hiệp
Phước
Vinh
5.00 5.00 0.00 Đường sỏi đỏ 9.00 7.00
III Đường liên xã 20.00 14.00 6.00
1
Hòa Hiệp - Thạnh Tây
Hòa
Hiệp
Thạnh
Tây
14.00 14.00 0.00 Đường nhựa 9.00 6.00
2
Đường Dân Sinh
Hòa
Hiệp
Thạnh
Tây
6.00 0.00 6.00 Đường sỏi đỏ 6.00 6.00
IV Đường liên ấp 21.00 0.00 21.00
1
Bàu Giang Tro
Hòa
Bình
Hòa Lợi 2.00 0.00 2.00 Đường sỏi đỏ 4.00 4.00
2
Đường ranh nông lâm
Hòa
Đông A
Hòa
Bình
6.00 0.00 6.00 Đường sỏi đỏ 4.00 4.00
3
Đường nhà ông 4 Bén
Hòa
Đông A
Hòa
Đông B
3.00 0.00 3.00 Đường sỏi đỏ 4.00 4.00
4
Đường tổ 1, ấp Hòa Lợi Hòa Lợi
Hòa
Đông A
5.00 0.00 5.00 Đường sỏi đỏ 4.00 4.00
5
Đường động mã Hòa Lợi
Hòa
Đông A
5.00 0.00 5.00 Đường sỏi đỏ 4.00 4.00
V
Đường ngõ xóm, nội
đồng và khác
47.90 0.00 48.20
1
Đường Hòa Lợi Chòm
Xoài
4.00 0.00 4.00 Đường đá đỏ 3.00 3.00
2
Đường Chốt Cây Me 0.70 0.00 0,7 Đường đá đỏ 6.00 6.00
3
Đường xóm Cà Mau 3.00 0.00 3.00 Đường đá đỏ 5.00 5.00
4
Đường C10 2.00 0.00 3.00 Đường đá đỏ 5.00 5.00
5
Đường nhà ông Hải O 2.00 0.00 2.00 Đường đá đỏ 5.00 5.00
20
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
6
Đường vào nhà ông Ba
Cật
3.00 0.00 3.00 Đường đá đỏ 5.00 5.00
7
Đường vào trạm y tế 0.20 0.00 0.20 Đường đá đỏ 5.00 5.00
8
Đường Lò gạch 5.00 0.00 5.00 Đường đá đỏ 5.00 5.00
9
Đường Bàu 2 ỦI 1.00 0.00 1.00 Đường đá đỏ 5.00 5.00
10
Đường C2 ấp Hòa Bình 2.50 0.00 2.50 Đường đất 3.00 3.00
11
Đường chốt Cua số 5 2.00 0.00 2.00 Đường đất 3.00 3.00
12
Đường nhà ông Bảy
Bình
0.50 0.00 0.50 Đường đất 3.00 3.00
13
Đường trường học, ấp
Hòa Bình
1.00 0.00 1.00 Đường đất 3.00 3.00
14
Đường tổ 5 ấp Hòa Bình 1.50 0.00 1.50 Đường đất 3.00 3.00
15
Đường vào nhà ông Hai
Lợi
1.00 0.00 1.00 Đường đất 3.00 3.00
16
Đường tổ 9 ấp Hòa Bình 0.50 0.00 0.50 Đường đất 3.00 3.00
17
Đường nhà ông 4 Liêm 1.50 0.00 1.50 Đường đất 3.00 3.00
18
Đường tổ 12, ấp Hòa
Bình
1.50 0.00 1.50 Đường đất 3.00 3.00
19
Đường tổ 1 ấp Hòa Đông
A
2.00 0.00 2.00 Đường đất 3.00 3.00
20
Đường Chàng rục Sóc
Thiết
2.50 0.00 2.50 Đường đá đỏ 5.00 5.00
21
Đường Chàng rục Trảng
Tròn
3.00 0.00 3.00 Đường đất 3.00 3.00
22
Đường tổ 4 đi Trảng
Tròn
3.00 0.00 3.00 Đường đất 3.00 3.00
23
Đường tổ 24, ấp Hòa
Đông A
2.00 0.00 2.00 Đường đất 3.00 3.00
24
Đường tổ 18, ấp Hòa
Đông A
1.00 0.00 1.00 Đường đất 3.00 3.00
25
Đường tổ 17, ấp Hòa
Đông A
1.50 0.00 1.50 Đường đất 3.00 3.00
Tổng cộng 101.90 27.00 75.20
Bảng hiện trạng cầu đường bộ trong xã
STT Tên cầu Vị trí
Hiện trạng
Dài
(m)
Rộng
(m)
Kết cấu
01 Cầu Suối Tre ấp Hòa Đông B 70 06 Bê tông
02 Cầu Chàng Rục – Sóc Thiết ấp Hòa Đông A 30 04 Bê tông
03 Cầu Phước Vinh – Tà Xia ấp Hòa Đông A Bê tông
21
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
4.2. Thủy lợi:
Đơn vị tính: m
STT Tên gọi Điểm đầu Điểm cuối Chiều dài Chiều rộng
01 Sông Vàm cỏ Campuchia
Xã Phước Vinh,
huyện Châu Thành,
Tây Ninh
16.00 70
02 Suối Thị Hằng
Trảng Bà Điếc, xã Hòa
Hiệp
Sông Vàm Cỏ 4.00 30
03 Suối Bà Sự (ông Tiến) Tổ 9, ấp Hòa Bình Sông Vàm Cỏ 3.00 20
04 Suối Nàng Rà 1 Tổ 1, ấp Hòa Lợi Sông Vàm Cỏ 1.00 10
05 Suối Nàng Rà 1 ấp Hòa Đông A Sông Vàm Cỏ 6.00 20
06 Suối Ô Cà Đây ấp Hòa Đông A Suối Tre 4.00 07
4.3. Cấp điện:
– Hệ thống điện lưới quốc gia đã phủ khắp 04/ 04 ấp của xã Hòa Hiệp. Các tuyến đường điện
trung thế và hạ thế đi dọc theo các tuyến đường giao thông, kênh – rạch lớn và các cụm,
tuyến dân cư.
– Toàn xã có khoảng 1.842 hộ sử dụng điện, chiếm 97,5% tổng số hộ.
– Nhìn chung hệ thống trên địa bàn toàn xã đã đáp ứng được nhu cầu dùng điện của người
dân, và thường xuyên được nâng cấp sữa chữa phục vụ người dân sử dụng điện an toàn.
– Tổng chiều dài đường dây trung thế là 20.5 km với 06 trạm biến áp hạ thế.
4.4. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt:
– Hiện trên địa bàn xã có 504 hộ dân đăng ký sử dụng nước hợp vệ sinh.
– Xã có 02 trạm cung cấp nước sạch đặt tại ấp Hòa Bình và Hòa Đông A.( Thiếu số liệu quy
mô công suất và vị trí trạm cấp nước )
–
4.5. Thoát nước thải, quản lý chất rắn và nghĩa trang
– Chưa có mạng lưới thoát nước hoàn chỉnh.
STT TÊN CỐNG Ấp
Dài
(m)
Đường
kính
Số lượng
01 Cống Nàng Rà 1 Hòa Lợi 20 0.6 01
02 Cống Nàng Rà 2 Hòa Lợi 20 0.6 02
03 Cống Thị Hằng Hòa Bình 06 0.6 01
– Nước mưa chảy tràn bề mặt về các sông rạch lân cận và thấm qua bề mặt.
22
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
– Nghĩa trang: có 1 nghĩa trang với diện tích 1.44 ha.
V. Hiện trạng hệ thống tổ chức chính trị xã hội:
5.1. Hệ thống chính trị:
Hệ thống chính trị xã Hòa Hiệp bao gồm: Đảng ủy, Ủy ban, Mặt trận tổ quốc và các
Đoàn thể.
– Đảng bộ xã Hòa Hiệp: có 10 Chi bộ trực thuộc, bao gồm: 04 Chi bộ ấp, 03 chi bộ cơ
quan và 03 chi bộ trường học.
– UBND xã Hòa Hiệp: hoạt động theo mô hình 1 cửa với 94 cán bộ, công chức, bao
gồm:
+ Cán bộ chuyên trách: 12 người (trong đó 01 chức danh kiêm nhiệm là Chủ
tịch HĐND xã).
+ Cán bộ công chức: 11 người
+ Cán bộ không chuyên trách: 17 người
+ Cán bộ ấp, công an viên, DQTV: 55 người.
+ Trình độ cán bộ công chức có trình độ đạt chuẩn chiếm tỷ lệ 90,91%.
– UB Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể: đều hoàn thành nhiệm vụ với các tổ chức
như sau:
+ Mặt trận Tổ quốc: có 04 Ban công tác mặt trận ở 4 ấp với 68 thành viên;
+ Hội Cựu chiến binh: có 04 Chi hội trực thuộc với 93 hội viên;
+ Hội LH Phụ nữ: có 04 Chi hội với tổng số Hội viên: 1.256 người;
+ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: có 11 Chi đoàn với 153 đoàn viên;
+ Hội Nông Dân: có 5 chi hội với 1105 hội viên.
5.2. An ninh trật tự:
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo và ổn định
Về tình hình trên biên giới: Tình hình ANTT trên biên giới ổn định, mối quan hệ giữa
lực lượng vũ trang và chính quyền của 2 bên biên giới ngày càng nâng cao, 02 bên thường
xuyên duy trì các cuộc họp giao ban để thông báo tình hình có liên quan, duy trì tốt các cuộc
23
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
giao ban định kì với Campuchia, nhằm phối hợp trong công tác phòng chống tội phạm.
Người dân hai bên biên giới qua lại làm ăn mua bán trao đổi hang hóa bình thường.
Trong nội địa: Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn được giữ vững ổn định, phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được thực hiện có hiệu quả, thực hiện tốt công tác
tuần tra, góp phần làm hạn chế các loại tội phạm. Bên cạnh đó ngành công an đẩy mạnh
công tác tấn công trấn áp tội phạm, gắn phòng ngừa xã hội với phòng ngừa nghiệp vụ, kết
hợp các ngành liên quan tổ chức tuần tra bảo vệ tốt các ngày lễ, tết, Tổ chức thực hiện có
hiệu quả các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, kế hoạch liên tịch giữa công an với các
ngành, đoàn thể nên tình hình trật tự an toàn xã hội luôn ở thế chủ động, không có trọng án
xảy ra, thường án, các tệ nạn xã hội được kiềm chế
VI. Các chương trình dự án đang triển khai:
VI.1. Danh mục:
– Năm 2012, hiện trên địa bàn xã chưa có công trình thi công
– Năm 2011, UBND xã đã xây dựng cơ bản được 8 công trình với tổng nguồn vốn đầu tư là
8.328.794.000 đ, các công trình đã hoàn thành xong và đưa vào sử dụng
VI.2. Tính hiệu quả và sự phù hợp của các công trình, dự án:
– Các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn xã đều hướng tới mục tiêu: ổn định
dân cư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hướng tới xây dựng nông thôn mới ổn định, vững bền.
– Các chương trình, dự án triển khai mới chỉ đáp ứng và giải quyết được một phần những khó
khăn, thiếu thốn trong điều kiện hiện nay.
VII. Hiện trạng sử dụng đất
7.1. Phân tích, đánh giá hiện trạng sử sụng đất
Xã Hòa Hiệp có tổng diện tích tự nhiên là 8854.1 ha
1. Nhóm đất nông nghiệp:
Diện tích nhóm đất nông nghiệp theo kết quả thống kê đất đai năm 2011 của xã là
8171.75 ha. Trong đó:
– Đất trồng lúa nước: diện tích 364.40 ha, chiếm 4.46 % diện tích đất nông nghiệp.
24
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hoà Hiệp
– Đất trồng cây hàng năm khác: diện tích 1099.69 ha chiếm 13.46% diện tích đất nông
nghiệp.
– Đất trồng cây lâu năm: có 4720.73 ha, chiếm 57.77 % diện tích đất nông nghiệp.
– Đất rừng sản xuất và khoanh nuôi: diện tích 95.69 ha, chiếm 1.17 % diện tích đất nông
nghiệp.
– Đất rừng đặc dụng : diện tích 23.14 ha chiếm diện tích 23.14% diện tích đất nông nghiệp.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2010, xã có 682.35 ha đất thuộc nhóm đất phi
nông nghiệp. Trong đó:
– Đất ở nông thôn là 63.66 ha chiếm 9.32% diện tích đất phi nông nghiệp.
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: diện tích 3.75 ha, chiếm 0.55 % diện tích
đất phi nông nghiệp.
– Đất quốc phòng: diện tích 6.78 ha, chiếm 0.99 % diện tích đất phi nông nghiệp.
– Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: diện tích 31.18 ha, chiếm 4.57 % diện tích đất phi nông
nghiệp.
– Đất có mục đích công cộng : 515.27 ha chiếm 75.47% diện tích đất phi nông nghiệp.
– Đất tôn giáo, tín ngưỡng: diện tích 0.15 ha, chiếm 0.02 % diện tích đất phi nông nghiệp
– Đất nghĩa trang, nghĩa địa: diện tích 1.44 ha, chiếm 0.21% diện tích đất phi nông nghiệp.
– Đất sông, rạch mặt nước chuyên dụng: diện tích 60.12 ha, chiếm 8.81 % diện tích đất phi
nông nghiệp.
Hiện trạng sử dụng đất xã Hòa Hiệp năm 2010
Thứ
tự
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã
Diện tích năm
2010
Cơ cấu
1 2 3 4 5
Tổng diện tích tự nhiên 8854.10 100.00
1 Đất nông nghiệp NNP 8171.75 92.29
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 6184.82 69.85
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1464.09 16.54
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 364.40 4.12
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 0.00
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1099.69 12.42
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 4720.73 53.32
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1986.93 22.44
25