Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty cổ phần thép long việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.95 KB, 16 trang )

Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU

Hoạt động sản xuất kinh doanh dưới bất kỳ hình thức xã hội nào thì vấn
đề hàng đầu là “hiệu quả”. Hiệu quả là mục tiêu phấn đấu của mọi nền sản xuất
và là thước đo trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân cũng như của từng
đơn vị sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để có thể tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, mỗi doanh nghiệp sản xuất phải phấn
đấu thoả mãn tối đa nhu cấu của người tiêu dùng với những sản phẩm cao và
chất lượng hợp lý.
Muốn đạt được các mục tiên đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng một
cách tổng hợp các biện pháp quản lý thật hữu hiệu nhằm đem lại hiệu quả hạ giá
thành sản phẩm mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Việc quản lý
kinh tế hiệu quả cùng với việc ra quyết định đúng đắn của các nhà quản lý sẽ tạo
ra các động lực phát triển cho thấy sự hiểu biết về kinh tế và trình độ quản lý của
các nhà lãnh đạo. Ý thức được điều này, mỗi sinh viên nói chung và sinh viên
ngành kinh tế nói riêng ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường đều không ngừng
phấn đấu, rèn luyện, trang bị cho mình những kiến thức về chuyên môn nghiệp
vụ. Ngoài ra, mỗi sinh viên còn tìm hiểu nắm bắt ngoài thực tế để bổ sung cho
vốn kiến thức của mình.
Trong thời gian thực tập vừa qua, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
Thạc Sĩ Đoàn Vân Khánh cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
phòng kế toán – Công ty cổ phần thép Long Việt, em đã hoàn thành đợt thực
tập của mình. Báo cáo tốt nghiệp gồm 3 phần :
Phần I : Khái quát về Công ty cổ phần thép Long Việt.
Phần II : Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của
Công ty cổ phần thép Long Việt.
Phần III : Thu hoạch và nhận xét.


1

SV: Trần Thị Sim

MSV: 11A06549N


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
PHẦN I

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP LONG VIỆT
1.1








Qúa trình hình thành phát triển của Công ty Cổ phần thép Long Việt
Tên giao dịch trong nước : Công ty cổ phần thép Long Việt.
Địa chỉ : Số 87, tập thể 664, xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội.
Văn phòng giao dịch : 323 Lương Thế Vinh, quận Nam Từ Liêm TP Hà Nội
Điện thoại : 0436876338
Mã số thuế : 0104985854
Tài khoản số : 013704066666868
Mở tại : Ngân hàng thương mại cổ phần quốc VIB – Chi nhánh Hoàn Kiếm.


Công ty cổ phần thép Long Việt là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh được
thành lập theo luật doanh nghiệp. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0104985954
do phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp
ngày 04 tháng 11 năm 2010. Được thành lập với mục đích triển khai các hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản lý tổ chức và kinh tế đảm bảo gia tăng tối đa các
khoản lợi nhuận để tăng lợi tức cho cổ đông góp vốn, giải quyết việc làm đảm
bảo thu nhập cho người lao động, bên cạnh lợi ích của doanh nghiệp cũng như
góp phần vào sự phồn vinh của đất nước… trên các lĩnh vực kinh doanh :
-

Sản xuất sắt, gang, thép.
Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng.

1.2 . Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần thép Long Việt
1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ( Phụ lục 1 )
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận.
 Giám đốc : Là người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt
-

dộng của công ty.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh đầu tư chỉ tiêu hàng quý, tháng, năm và

-

triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty.
Ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản giao dịch với các cơ quan chức
năng phù hợp với pháp luật hiện hành, thực hiện mọi chế độ chính sách và




pháp luật Nhà nước trong hoạt động của công ty.
Phó giám đốc : gồm 2 người có nhiệm vụ tham mưu hỗ trợ công việc của
công ty cho giám đốc đó là :

2
SV: Trần Thị Sim

MSV: 11A06549N


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

-

Phó giám đốc vật tư :Phụ trách phòng vật tư, tham mưu cho giám đốc các

-

vấn đề liên quan đến vật tư của nhà máy.
Phó giám đốc sản xuất : Tham mưu cho giám đốc các vấn đề sản xuất và phụ


-

trách phòng kỹ thuật chất lượng và các đội sản xuất.
Các phòng ban chức năng 5 phòng ban với chức năng :
Phòng tổ chức hành chính :Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện

các công tác, tổ chức bộ máy cán bộ ; tuyển dụng, đào tạo phát triển nguồn
nhân lực; thi đua, khen thưởng, kỷ luật; kiểm tra an toàn – bảo hộ lao động;
thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động; quản trị hành chính văn

-

phòng…
Phòng vật tư : Đảm bảo thu mua, cung cấp toàn bộ nguyên nhiên vật liệu

-

trong quá trình sản xuất của công ty.
Phòng kế toán : Quản lý tài chính của nhà máy, thực hiện các nhiệm vụ về kế
toán và thủ quỹ; thống kê; nghiệp vụ ngân hàng,; lập các báo cáo quyết toán

-

quý ,năm.
Phòng kỹ thuật chất lượng : Đảm bảo kỹ thuật chất lượng theo tiêu chuẩn đã

-

được đăng ký với toàn bộ sản phẩm hàng hóa của công ty.
Các đội sản xuất : Phải đảm bảo việc hoạt động sản xuất diễn ra đúng tiến độ,
yêu cầu chất lượng theo nhiệm vụ và kế hoạch được giao.

1.3

. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ( Phụ lục 2 )


-

Xử lý quặng : các nguyên liệu đầu vào như: Quặng viên, quặng sắt, quặng
thiêu kết và các chất phụ gia như than cốc, đá vôi được đưa vào lò nung. Nếu
là phế liệu cũng sẽ được nung nóng tới 1 nhiệt độ nhất định để làm thành
dòng kim loại nóng chảy.

-

Tạo dòng thép nóng chảy : Dòng kim loại nóng chảy được hình thành từ giai
đoạn trên được dẫn tới lò cơ bản hoặc lò hồ quang điện. Tại đây, kim loại
nóng được xử lý, tách tạp chất và tạo ra sự tương quan giữa các thành phần
hoá học.Là cơ sở để quyết định mẻ thép tạo ra cho loại sản phẩm nào, thuộc
mác thép nào.

-

Đúc tiếp liệu : Tiếp theo dòng kim loại được đưa đi để đúc các sản phẩm
khác và tới lò đúc phôi. Từ lò này sẽ đúc ra 3 loại phôi:

3
SV: Trần Thị Sim

MSV: 11A06549N


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


+ Phôi thanh : là loại phôi thanh có tiết diện 100×100, 125×125, 150×150
dài 6-9-12 m. Thường dùng để cán kéo thép cuộn xây dựng, thép thành
vằn.
+ Phôi phiến : loại phôi thành thường dùng để cán ra thép cuộn cán nóng,
thép tấm cán nóng, thép cuộn cán nguội hoặc thép hình.
+ Phôi Bloom: là loại phôi có thể sử dụng thay thế cho phôi thanh và phôi
phiến.
Sau khi, phôi được đúc xong có thể để ở hai trạng thái: Trạng thái nóng và trạng
thái làm nguội :
+ Trạng thái nóng : trạng thái này duy trì phôi ở một nhiệt độ cao sau
khi ra khỏi quá trình hình thành phôi để đưa thẳng vào quá trình cán sản
phẩm.
+ Trạng thái nguội : để chuyển tới các nhà máy khác và sẽ được làm nóng lại tại
các nhà máy đó để đưa vào quá trình cán sản phẩm.
Cán : Phôi được đưa vào các nhà máy để cán ra các sản phẩm thép như thép ray,
thép cừ lòng máng, thép hình các loại, thép thanh xây dựng, thép cuộn trơn xây
dựng…
1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Qua kết quả hoạt động kinh doanh ( Phụ lục 3)năm 2013 – 2014 ta nhận thấy :
-

Quy mô hoạt động của Công ty ngày càng mở rộng. Kinh doanh ngày càng
hiệu quả, năm sau cao hơn năm trước.

-

Tổng doanh thu năm 2014 tăng289.454.000.000đso với năm 2013 ( từ
1.492.225.000.000đ năm 2013 lên 1.781.679.000.000đnăm 2014 )

-


Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2014 tăng 50,80% so với năm 2013.

Điều này chứng tỏ công ty có tốc độ phát triển cao, đã chiếm được thị trường
riêng của mình khẳng định tên tuổi của công ty, điều này cũng chứng tỏ sản
phẩm của công ty đã đứng vững trên thị trường, có uy tín chất lượng và ngày
càng chiếm được lòng tin của người sử dụng.

4
SV: Trần Thị Sim

MSV: 11A06549N


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

5
SV: Trần Thị Sim

MSV: 11A06549N


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
PHẦN II

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN

TẠI CÔNG TY
2. 1- Tổ chức bộ máy kế toán( Phụ lục 4 )
2.1.1- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại nhà máy được áp dụng theo hình thức kế toán tập trung.
2.1.2- Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán của
nhà máy, chỉ đạo kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thực hiện. Đồng
thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế
toán.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp, tập hợp tài liệu, số liệu ghi vào sổ
Cái, lập bảng cân đối kế toán, lập báo cáo tài chính của nhà máy vào mỗi quý,
năm gửi cho các cấp có thẩm quyền.
- Kế toán tập hợp chi phí SX & tính giá thành: Phân bổ chi phí sản xuất chung
cho từng loại sản phẩm và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán NVL, CCDC: Hàng ngày theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, công cụ
dụng cụ. Cuối tháng tập hợp lên bảng kê chi tiết nhập xuất NVL, theo dõi tồn
kho vật tư, phân bổ vật tư…
- Kế toán tiền lương và thanh toán: Chịu trách nhiệm quản lý và hạch toán tiền
lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên. Tính lương và các
khoản trích theo lương đúng theo đúng tỷ lệ quy định. Đồng thời có nhiệm vụ
theo dõi tình hình công nợ của nhà máy với nội bộ và bên ngoài.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Theo dõi thành phẩm và tình hình tiêu thụ thành
phẩm của nhà máy.
6
SV: Trần Thị Sim

MSV: 11A06549N


Báo cáo thực tập


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Thủ quỹ: Quản lý việc thu chi và tồn quỹ tiền mặt, ngoại tệ ghi vào hóa đơn sổ
sách có liên quan.
- Thủ kho: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động vật tư, hàng hóa tại kho và
phản ánh vào chứng từ, sổ sách có liên quan.
2.2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
2.2.1 Việc tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp tại nhà
máy
- Hình thức ghi sổ kế toán : Nhật ký chung( Phụ lục 5 )
- Chế độ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh Nghiệp theo
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006
- Niên độ kế toán : từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
- Kỳ kế toán : quý, năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT : phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : phương pháp đường thẳng
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho : kê khai thường xuyên
- Phương pháp xác định giá trị hàng hóa nhập kho : bình quân gia quyền cả kỳ
dự trữ
Theo phương pháp này, trong kỳ khi các NVL xuất kho thì kế toán tạm thời
không tính giá trên phiếu xuất kho mà chỉ ghi số lượng. Cuối kỳ sau khi kết thúc
nghiệp vụ nhập, xuất kho NVL kế toán mới tính giá bình quân cho cả kỳ và giá
bình quân đó được dùng làm căn cứ để tính giá xuất kho.
Giá thực tế
NVL xuất kho

Số lượng vật
=


liệu
xuất kho

x

Giá bq của 1
đơn vị NVL

Trong đó giá bình quân được xác định theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị
bình

quân =

cả kỳ dự trữ

Trị giá thực tế tồn đầu +
kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế nhập kho
trong kỳ
Số lượng nhập kho trong kỳ

2.3 Thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần thép Long Việt.
7
SV: Trần Thị Sim


MSV: 11A06549N


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty bao gồm : Kế toán tiền mặt, kế toán tiền
gửi ngân hàng.
2.3.1.1 Kế toán tiền mặt
- Chứng từ sử dụng : Sổ quỹ tiền mặt, sổ cái các tài khoản , hóa đơn GTGT hoặc
hóa đơn bán hàng, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tiền lương, biên lại thu
tiền, phiếu thu phiếu chi.
- Tài khoản sử dụng : TK 111 và các TK liên quan : 112, 131, 331…
- Phương pháp kế toán :
VD1 : Ngày 8/8/2014 công ty đã mua 500 khẩu trang của công ty may Phú
Quý nhập kho, đơn giá 10.000đ/chiếc, đã thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu
chi số PC 105 ( Phụ lục 6 )
Nợ TK 153 :5.000.000 đ
Nợ TK 1331 : 500.000 đ
Có TK 1111:

5.500.000 đ

VD2 :Phiếu thu số 105 ngày 10/8/2014 công ty TNHH Vĩnh Sơn trả tiền mua
hàng tháng trước số tiền 30.000.000đ, kế toán ghi :
Nợ TK 1111 :


30.000.000đ

Có TK 131 ( Vĩnh Sơn ) :

30.000.000đ

2.3.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ sử dụng : Giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, sổ
chi tiết tiền gửi ngân hàng, séc.
- Tài khoản sử dụng :TK 112 và các TK liên quan : 111, 131, 331…
- Phương pháp kế toán :
8
SV: Trần Thị Sim

MSV: 11A06549N


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

VD : Giấy báo có số 87 ngày 15/8/2014 thu tiền bán hàng trực tiếp bằng
chuyển khoản của công ty Licogi 12, trị giá bán chưa thuế là 200.000.000đ, thuế
suất GTGT 10 %, kế toán định khoản :
Nợ TK 112 :

220.000.000đ

Có TK 511 :


200.000.000đ

Có TK 3331 :

20.000.000đ

2.3.2 Kế toán nguyên liệu, vật liệu
- Chứng từ sử dụng : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp nhập xuất
tồn, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, biên bản kiểm kê vật
tư…
- Tài khoản sử dụng : TK 152 : nguyên liệ vật liệu; TK 153 : Công cụ dụng cụ ;
các tài khoản liên quan khác : 112, 111, 131, 133, 331, 621,627,641,642..
- Phương pháp kế toán :
+ Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho : theo giá vốn thực tế nhập kho
Trị giá vốn thực tế
NVL nhập kho

=

Giá mua chưa có
thuế GTGT

+

Chi phí thu
mua thực tế

-

Chiết khấu

giảm giá

Chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bến
bãi, thuế nhập khẩu (nếu có), tuy nhiên thông thường hàng mua về được đối tác vận
chuyển đến tận kho và bàn giao nên Nhà máy không phải chịu chi phí vận chuyển.
-

Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho: theo phương pháp giá thực tế bình quân gia

quyền (điều 13 chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho)
Theo phương pháp này, trong kỳ khi các NVL xuất kho thì kế toán tạm thời
không tính giá trên phiếu xuất kho mà chỉ ghi số lượng. Cuối kỳ sau khi kết thúc
nghiệp vụ nhập, xuất kho NVL kế toán mới tính giá bình quân cho cả kỳ và giá
bình quân đó được dùng làm căn cứ để tính giá xuất kho.
Trong đó giá bình quân được xác định theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
9
SV: Trần Thị Sim

MSV: 11A06549N


Báo cáo thực tập
Giá đơn vị

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Trị giá thực tế tồn đầu +

quân =

bình


kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ

cả kỳ dự trữ

+

Trị giá thực tế nhập kho
trong kỳ
Số lượng nhập kho trong kỳ

VD 1 : Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu, CCDC ( Sản phẩm, hàng hóa ) tháng
8/2011
Tồn đầu tháng quặng sắt magnetite hàm lượng trên 63%Fe là 500 tấn, trị giá
950.000.000đ
Ngày 10/8/2014nhập kho 500 tấn quặng sắt magnetite hàm lượng trên 63%Fe,
đơn giá 2.100.000/tấn
Ngày 12/8/2014 xuất kho 250 tấn. Tính đơn giá xuất kho
Đơn giá xuất kho được xác định:
Giá đơn vị
bình quân

=

950.000.000 +
500
+

1.050.000.000

500
= 2.000.000 (đ/tấn)

cả kỳ dự
trữ
VD 2 : Ngày 10/8/2014 công ty mua500 tấn quặng sắt magnetite hàm lượng trên
63%Fe

của công ty TNHH Hoàn Dungđể sản xuất với giá chưa thuế là

2.100.000đ / tấn, công ty chưa thanh toán.
Kế toán hạch toán :
Nợ TK 152 :1.050.000.000 đ
Nợ TK 1331 :

105.000.000 đ

Có TK 331 :

1.155.000.000 đ

VD 3 : Ngày 12/8/2014 công ty xuất kho 250 tấn quặng để sản xuất với giá
2.000.000đ/tấn. Kế toán phản ánh :
Nợ TK 621 :500.000.000 đ
Có TK 152 :

500.000.000 đ

2.3.3 Kế toán thuế giá trị gia tăng


10
SV: Trần Thị Sim

MSV: 11A06549N


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Chứng từ sử dụng : Hóa đơn thuế GTGT, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ,
giấy báo có.
- Tài khoản sử dụng :Tk 133
- Phương pháp kế toán
Căn cứ tính thuế : là số thuế GTGT được ghi trên hoá đơn GTGT khi mua tài
sản, hàng hóa dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với tài sản, hàng hoá
nhập khẩu. Trường hợp mua không có hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn GTGT
nhưng không đúng qui định của pháp luật thì không được khấu trừ thuế
VD: ngày 08/8/2014 công ty mua 2 chiếc điều hòa Sharp 1 chiều 12000 BTU
ởMedia mart với giá chưa thuế GTGT là 8.800.000 đ/chiếc đã bao gồm thuế
GTGT 10%.Kế toán phản ánh :
Nợ Tk211 :
Nợ Tk 1331 :

16.000.000đ
1.600.000đ

Có TK 112 :
2.3.4 Kế toán tiền lương
- Chứng từ kế toán sử dụng


17.600.000đ

: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ,

Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ, Bảng
kê trích nộp các khoản theo lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Phiếu
chi tiền mặt để trả lương.
- Tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 334: Phải trả người lao động
+ TK 338: Phải trả phải nộp khác
+ Và một số TK liên quan khác như : TK 111, TK 112, TK 641, TK 642…
-

Phương pháp kế toán:

+ Công ty trả lương theo hình thức lương thời gian.
+ Công thức:
Lương thực tế = Lương cơ bản/30 x Số ngày làm việc thực tế + Phụ cấp
11
SV: Trần Thị Sim

MSV: 11A06549N


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Các khoản trích theo lương cơ bản:

BHXH là 26% trên lương cơ bản, trong đó 18% là công ty chịu tính vào chi phí
SXKD, 8% tính vào lương người lao động.
BHYT trích 4,5% trên lương cơ bản trong đó 3% tính vào chi phi SXKD do
công ty chịu, 1,5% tính vào lương của người lao động.
BHTN là 2% trên lương cơ bản trong đó 1% tính vào chi phí SXKD do công ty
chịu, 1% tính vào lương của người lao động.
KPCĐ trích 2% tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp.
VD :Các khoản trích theo lương của đội cán sản phẩm tháng 8 như sau
BT1 : Nợ TK 622 :
Có TK 334 :

500.000.000đ
500.000.000đ

BT2: Nợ TK 622 : 120.000.000đ ( 500.000.000 x 24% )
Nợ TK 334:

52.500.000đ ( 500.000.000 x 10.5% )
Có TK 338 :
TK 3382 :
TK 3383 :
TK 3384 :
TK 3389 :

172.500.000đ ( 500.000.000 x 34,5% )
10.000.000đ ( 500.000.000 x 2% )
130.000.000đ ( 500.000.000 x 26 % )
22.500.000đ ( 500.000.000 x 4,5% )
10.000.000đ ( 500.000.000 x 2% )


2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
2.3.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chứng từ sử dụng : phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL, CCDC
- Tài khoản sử dụng : TK 621 và các TK liên quan 111, 112, 131,331…
- Phương pháp kế toán :
12
SV: Trần Thị Sim

MSV: 11A06549N


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

VD : Xuất kho NVL dùng cho bộ phận sản xuất trị giá 87.000.000đ , kế toán
hạch toán :
Nợ TK 621 :

87.000.000 đ

Có TK 152 :

87.000.000

2.3.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, mức độ hoàn thành công việc và trình
độ chuyên môn, đơn giá tiền lương của công nhân.
- Tài khoản sử dụng : TK 622 và các TK liên quan 334, 338
- Phương pháp kế toán

VD : Công ty trả lương cho anh Trâng Quốc Huy nhân viên phòng kỹ thuật chất
lượng , kế toán hạch toán :
Nợ TK 622 :5.545.000đ
Có TK 334 :

5.545.000đ

2.3.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chứng từ sử dụng : Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng
phân bổ và tính khấu hao TSCĐ…
- Tài khoản sử dụng : TK 627 và các TK liên quan 111, 112, 131, 331…
- Phương pháp kế toán :
VD : Công ty trả tiền nước tháng 8 năm 2014 bằng tiền mặt là 6.200.000đ, thuế
suất thuế GTGT 10%. Kế toán hạch toán :
Nợ TK 627 :

6.200.000đ

Nợ TK 1331 :
Có TK 111 :

620.000đ
6.820.000đ

13
SV: Trần Thị Sim

MSV: 11A06549N



Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

2.3.5.4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Tài khoản sử dụng : TK 154 và các tài khoản liên quan 621, 622, 627…
- Phương pháp kế toán :
VD : Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển chi phí để tính giá thành
Nợ TK 154 :887.900.000đ
Có TK 621:

455.000.000đ

Có TK 622 :

320.400.000đ

Có TK 627 :

112.500.000đ

14
SV: Trần Thị Sim

MSV: 11A06549N


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


PHẦN III
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. Thu hoạch
3.2. Một số nhận xét trong công tác kế toán tại công ty cổ phần thép Long
Việt
3.2.1. Ưu điểm
- Về bộ máy kế toán: Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán tốt, có nhiều đặc
điểm phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh. Tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung tại phòng kế toán dưới sự điều hành của kế toán trưởng do
đó việc ghi chép chính xác đầy đủ thuận lợi hơn.
- Hệ thống chứng từ sổ sách đầy đủ, hợp lý, hợp pháp: Công ty sử dụng hệ
thống chứng từ kế toán theo quy định của Bộ tài chính. Việc tổ chức luân
chuyển chứng từ tại nhà máy khá đúng đắn, chính xác và kịp thời kết hợp với
công tác kiểm tra đối chiếu chặt chẽ góp phần cung cấp đầy đủ thông tin cho
Ban giám đốc.
- Hệ thống TK: Kế toán đã vận dụng một cách linh hoạt hệ thống tài khoản
doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành QĐ 15 BTC ngày 20/3/2006. Các tài
khoản tổng hợp và chi tiết được mở phù hợp với yêu cầu quản lý và hạch toán
NVL tại công ty.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kế toán áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên, phương pháp này giúp công tytheo dõi, nắm bắt thường xuyên
tình hình biến động NVL tại công ty phục vụ tốt cho công tác quản lý.
- Hình thức sổ sách: Công ty sử dụng hình thức Nhât ký chung kết hợp với
hình thức kế toán máy để hạch toán tương đối đơn giản, dễ hiểu mà chính xác,
dễ kiểm tra.
3.2.2. Một số tồn tại
15
SV: Trần Thị Sim


MSV: 11A06549N


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

NVL của công ty bao gồm nhiều chủng loại nhưng việc sắp xếp NVL tại
kho còn lộn xộn, công tác quản lý còn lỏng lẻo gây ra hiện tượng hao hụt trong
quá trình sản xuất gây ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Do giá cả NVL đầu vào để sản xuất thép luôn có sự biến động nên bộ
phận quản lý chưa có biện pháp ứng phó kịp thời với những biến động đó.
3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tại
công ty cổ phần thép Long Việt
Xuất phát từ thực tế tại công ty, bằng những hiểu biết của bản thân em xin
đưa ra một số ý kiến nhỏ bé hy vọng trong giới hạn nào đó cũng góp phần hoàn
thiện hơn công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty, đó là:
-

Thứ nhất, công ty cần đào tạo nâng cao tay nghề cho nhân viên kế toán, sử dụng
kế toán máy vào việc ghi chép của thủ kho nhằm phát huy hiệu quả công việc,
tiện cho việc đối chiếu giữa kế toán và thủ kho, tiết kiệm thời gian, tránh sự
trùng lặp.

-

Thứ hai, công ty nên tổ chức phân loại NVL theo nhiều tiêu thức khác nhau để
tiện cho việc theo dõi, tăng cường công tác quản lý NVL một cách triệt để và
thường xuyên, xây dựng định mức tiêu hao NVL trong quá trình sản xuất.
Bên cạnh đó công ty cần tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị

trường để lập kế hoạch sát với tình hình thực hiện về giá cả số lượng NVL đầu
vào cho sản xuất.

16
SV: Trần Thị Sim

MSV: 11A06549N



×