Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Quản trị tiền lương của công ty cổ phần đông bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.11 KB, 33 trang )

MỤC LỤC

1
SV: Nguyễn Đức Hiển

1
Mã sv:11131344


Lời mở đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày một biến động, đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp
phải tự mình thay đổi để bắt kịp với xu hướng cũng như đối phó lại những khó khăn,
rủi ro lớn của nền kinh tế hiện nay. Muốn Doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì bên
cạnh quá trình quản trị sự thay đổi thì nhân tố con người cũng là một tài sản quý quá
đối với mỗi Doanh nghiệp. Bởi vì sự phát triển của Doanh nghiệp là dựa trên cơ sở
phát huy tối đa khả năng con người.
Một trong những yếu tố cơ bản nhằm duy trì, củng cố và phát triển lực lượng
lao động mãi làm việc với doanh nghiệp là thực hiện trả đúng, trả đủ tiền lương cho
người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp đều lựa chọn các hình thức trả lương
phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng dù lựa chọn bất kỳ hình
thức trả lương nào trong doanh nghiệp thì bên cạnh những ưu điểm của nó luôn tồn tại
những nhược điểm. Do vậy, việc hoàn thiện các hình thức trả lương luôn là vấn đề cần
thiết đối với các doanh nghiệp.
Dệt may được coi là ngành thế mạnh của nước ta khi ngành này nhiều năm liền
đạt vượt chỉ tiêu xuất khẩu. Không những đạt chỉ tiêu trong nhiều năm mà ngành dệt
may cũng tạo công ăn việc làm cho rất nhiều người lao động, giúp họ có cuộc sống ổn
định với thu nhập được cho là vừa phải so với mặt bằng chung.
DOBICO là một doanh nghiệp dệt may thành lập được 7 năm. Cùng với bộ máy
quản trị tài năng, nguồn nhân lực dồi dào, sáng tạo thì nhiều năm liền DOBICO đã
dành được nhiều mục tiêu phát triển và luôn đạt mức tăng trưởng dương và tạo công
ăn việc làm cho nhiều người lao động giúp họ có cuộc sống ổn định hơn. Với sản


phẩm chính là áo sơ mi và vest thì DOBICO đã phát triền thị trường rất mạnh ở một số
nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản và liên minh Châu Âu EU…Với đội ngũ lao động
nhiệt huyết và sáng tạo thì càng ngày tên tuổi của DOBICO càng được khẳng định trên
bản đồ Dệt May Việt Nam.
Ở Công ty Cổ phần Đông Bình về cơ bản đã chọn được hình thức trả lương phù
hợp nhưng ban lãnh đạo của Công ty luôn quan tâm đến việc hoàn thiện các hình thức
trả lương nhằm phát huy những ưu điểm, hạn chế loại bỏ dần những nhược điểm.
Trước thực tế đó, em chọn đề tài “ Quản trị tiền lương của Công ty Cổ phần Đông
Bình ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp sau thời gian về Công ty thực tập.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là các hình thức tiền lương áp dụng tại
Công ty Cổ phần Đông Bình

2
SV: Nguyễn Đức Hiển

2
Mã sv:11131344


Chương 1
Giới thiệu về Công ty Cổ phần Đông Bình(DOBICO)
1. Quá trình hình thành và phát triển của DOBICO
Công ty Cổ Phần Đông Bình được thành lập và cuối năm 2007 với tên gọi viết tắt
là DOBICO được đồng sang lập bởi 2 công ty may mặc nổi tiếng trong nước là Công
ty May 10 và công ty May Đồng Nai, chính thức đi vào hoạt động vào tháng 4/2009,
DOBICO đã được đầu tư giai đoạn I gồm 06 dây chuyền sản xuất sơ mi hiện đại với
các thiết bị tiên tiến của Cộng hòa Liên bang Đức như giác mẫu, in mẫu trên máy tính
sử dụng phần mềm GerberlauchPat, Necktra và máy ép Pom Kan negiesser HKV2…
Khi mới bắt đầu thành lập và đi vào hoạt động thì DOBICO đã gặp phải không ít
khó khăn và một trong số đó là tuyển chọn bộ máy nhân lực sao cho công việc đạt hiệu

quả cao nhất. Tổng giám đốc công ty là ông Trần Văn Khang trưởng thành từ công
nhân may sơ mi, rồi lên làm tổ trưởng, trưởng ca, giám đốc, với 25 năm chuyên sản
xuất mặt hàng sơ mi xuất khẩu tại xí nghiệp May 5 của Tổng công ty May 10. Ông là
người từng trải qua rất nhiều vị trí, với tài quản lý và con mắt nhìn người ông đã xây
dựng bộ máy quản trị của công ty vứng mạnh kết hợp với những kinh nghiệm tích lũy
được trong thời gian làm việc tại May 10 là “tài sản” vô giá cộng với bản lĩnh sáng
tạo, dám nghĩ dám làm của người từng trải đã phát huy mọi khả năng khi giữ cương vị
Tổng giám đốc DOBICO. Được thừa hưởng nhiều bí quyết trong kinh doanh cũng như
các mối quan hệ khi là công ty con của 2 công ty may mặc hàng đầu Việt Nam thì
DOBICO có nhiều lợi thế so với nhiều công ty may mặc khác nhưng không vì vậy mà
công ty không hề ỉ lại vào 2 công ty mẹ, ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên lao động
trong công ty đều làm việc hang say chăm chỉ sáng tạo tạo ra các sản phẩm mang lại
giá trị cao nhất cho DN.
DOBICO chuyên sản xuất các loại áo sơ mi cao cấp đạt chất lượng cao mang các
nhãn hiệu như: ArroW, Alexxander Julian, Colour, PerryEllys, Van Heusen, Giberto…
xuất khẩu sang các thị trường lớn như EU, Mỹ, Nhật…cho nhiều khách hàng có uy tín
lớn: Sei densticke, Promi nent, Ellis, Phi Lip Vanheuse, Bodoni…
Tuy chặng đường phát triển chưa dài so với nhiều doanh nghiệp trong ngành may mặc
nhưng do lãnh đạo công ty đã biết học tập, kế thừa vận dụng sáng tạo những kinh
nghiệm quý báu của các doanh nghiệp may lớn mà công ty cổ phần May Đông Bình
đã có sự trưởng thành nhanh chóng về khả năng quản lý hiện đại, quản trị doanh
nghiệp theo hệ thống quản lý tích hợp ISO 9002, SA 8000, 5S và thực hiện một cách

3
SV: Nguyễn Đức Hiển

3
Mã sv:11131344



bài bản quy trình sản xuất khoa học trong từng dây chuyền nên đã kiểm soát chặt chẽ
chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đạt hiệu suất cao góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Chính vì vậy trong hơn 7 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần May
Đông Bình đã gặt hái được nhiều thành tích đáng ghi nhận. Doanh thu tăng trưởng
theo hàng năm, mức lương người lao động năm sau luôn cao hơn năm trước. Mặc dù
nền kinh tế còn nhiều khó khan thách thức tuy nhiên Công ty vẫn tăng trưởng tốt và
cho đến thời điểm hiện này công ty đang hoạt động với hơn 600 công nhân cán bộ.
Hoạt động trên phương châm “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển
của doanh nghiệp”, DOBICO luôn chăm lo phát triển sản xuất nâng cao hiệu quả kinh
doanh, để từ đó có điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
động. Tổ chức công đoàn công ty tham gia cùng chính quyền xây dựng quy chế phân
phối thu nhập bảo đảm dân chủ, công khai và công bằng thực hiện đúng nguyên tắc
phấn phối theo lao động. Công đoàn thường xuyên thăm hỏi hiếu hỉ, động viên người
lao động lúc ốm đau, trợ cấp cho những hoàn cảnh khó khăn.
Với những thành tích và nỗ lực không ngừng của cán bộ và công nhân viên,
trong thời gian qua, công ty CP Đông Bình đã được Bộ Công thương tặng Bằng khen,
Liên đoàn Lao động tỉnh tặng bằng khen về TTTD-VHVN và nhiều giấy khen của
UBND huyện Gia Bình. Đây là những ghi nhận xứng đáng cho nỗ lực đi lên của toàn
thể cán bộ công nhân công ty CP Đông Bình.
2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Trong 5 năm trở lại đây DOBICO luôn tăng trưởng dương mặc dù nền kinh tế còn
nhiều khó khăn. Với dây chuyền hiện đại, công tác quản trị của tổ chức hiệu quả bởi
vậy DOBICO đã gặt hái được khá nhiều thành công và đặt dấu ấn của mình trên thị
trường trong nước cũng như trê trường quốc tế. Sau đây là một số các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh trong 5 năm qua của DOBICO.

4
SV: Nguyễn Đức Hiển


4
Mã sv:11131344


 Doanh thu, chi phí, lợi nhuận

Bảng 1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của DOBICO năm 2011-2015
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ

2011
30,792

2012
38,592

2013
49,46

2014
65,751

2015

66,170

23,264
7,527

28,213
10,378

39,819
9,64

55,879
9,871

54,93
11,239

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh DOBICO 2011-2015
Trong 5 năm gần đây doanh thu và sản lượng của DOBICO liên tục tăng bất chấp
sự khó khan của nền kinh tế trong nước và thế giới. Sản lượng tăng 176.391 sản phẩm
trong năm 2012 tương ứng với mức tăng doanh thu là 8 tỷ đồng , năm 2013 tăng
439.020 tương đương mức tăng doanh thu là 11 tỷ đồng, năm 2014 tuy có giảm số
lượng sản phẩm 88.000 nhưng doanh thu công ty vẫn tăng lên 15 tỷ đồng, năm 2015
sản lượng tăng lên 498.000 sản phẩm tuy nhiên doanh thu chỉ tăng 1 tỷ so với năm
2014. DOBICO là một doanh nghiệp còn non trẻ không những vậy nền kinh tế của
nước ta và thế giới vẫn đang trong khoảng thời gian hồi phục và chưa có dấu hiệu khả
quan bởi vậy mà sự không ổn định trong kết quả kinh doanh của DOBICO cũng là
điều dễ hiểu.
Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng với sự lãnh đạo của bộ máy quản trị cùng với
sự đầu tư công nghệ hiện đại mà doanh thu của DOBICO luôn tăng theo từng năm,

đây là kết quả rất đáng mừng. Nên nhớ khách hàng của DOBICO chủ yếu là các khách
hàng nước ngoài đặc biệt là các khách hàng vô cùng khó tính của Mỹ hay EU đã cho
thấy được sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên và bộ máy quản trị của
DOBICO. Nhờ sự đầu tư mạnh mẽ về công nghệ lẫn mặt con người mà sản lượng của
công ty ngày một tăng. Duy nhất có năm 2014 là sản lượng có giảm so với năm 2013
tuy nhiên thì doanh thu lại tăng lên điều này chứng tỏ các sản phẩm của DOBICO
ngày càng chất lượng và có giá trị hơn. Qua ví dụ của DOBICO này chúng ta một lần
nữa nhắc đến giá trị của công nghệ. Đầu tư vào công nghệ không chỉ giúp cho tăng sản
lượng cho DN mà nó còn tăng cao giá trị sản phẩm và tiết kiệm được công sức con
người. Đổi mới về công nghệ là cách để giúp mỗi tổ chức mỗi DN không bị tụt hậu lại
phía sau trong khi nền kinh tế ngày một mở cửa, một trái đất ngày càng phẳng hơn, sẽ

5
SV: Nguyễn Đức Hiển

5
Mã sv:11131344


không còn sự bảo hộ của các chính phủ mà chỉ còn sự công bằng giữa các nền kinh tế,
sự công bằng giữa tất cả các doanh nghiệp, ai mạnh hơn người đó thắng. “Mạnh” hơn
ở đây là mạnh hơn về công nghệ. Ngày nay công nghệ ngày càng phát triển, các sản
phẩm thông minh, hiệu suất ngày càng cao ngày càng ra đời nhanh hơn. Nói không xa
những thứ tất yếu xung quanh chúng ta như chiếc xe máy chiếc điện thoại hay cả chính
quần áo mà chúng ta đang mặc. Chúng từng ngày từng ngày thay đổi hoàn thiện đến
mức chúng ta không thể tượng tưởng được. Điều đó có thể thấy được rằng mức quan
trọng của công nghệ đối với cuộc sống con người chúng ta trong cuộc sống hiện đại.
Cả trong cuộc sống, các trong sản xuất.
Để duy trì tốt công ty, duy trì tốt dây chuyền sản xuất thì mỗi tổ chức, mỗi công ty
ngày càng phải liên tục cập nhật đổi mới công nghệ để ít nhất là tự mình cứu mình,

không bị đào thải ra khỏi chính sân chơi, thị trường của mình chứ chưa nói gì đến là
người tiên phong, là người vươn lên dẫn đầu tạo ra nhiều lợi thế.
Đổi mới công nghệ có thể chỉ giải quyết bài toán tối ưu về các thông số của quá
trình sản xuất như: Năng suất, chất lượng, hiệu quả… hoặc có thể nhằm tạo ra một sản
phẩm, dịch vụ mới phục vụ thị trường. Đổi mới công nghệ cũng có thể trên cơ sở đưa
ra hoặc ứng dụng những công nghệ hoàn toàn mới chưa có trên thị trường hoặc là
thông qua việc chuyển giao công nghệ…
Như chúng ta đã biết, công nghệ là một sản phẩm của con người và nó cũng tuân
theo quy luật chu trình sống của sản phẩm. Tức là nó được sinh ra, phát triển và cuối
cùng là suy vong. Bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu không có những hoạt động nhằm
đổi mới công nghệ thì chắc chắn hệ thống công nghệ, dây chuyền sản xuất, máy móc,
trang thiết bị… sẽ trở nên lạc hậu, hiệu quả kinh tế thấp, dẫn đến bị đào thải, làm cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bị đe doạ. Do đó, đổi mới công nghệ là tất
yếu và phù hợp với quy luật phát triển. Tính tất yếu của đổi mới công nghệ còn xuất
phát từ các lợi ích khác nhau mà đổi mới công nghệ đem laị cho doanh nghiệp cũng
như cho toàn xã hội nói chung.
Đổi mới công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp, nhà sản xuất cải thiện, nâng cao chất
lượng sản phẩm, củng cố, duy trì và mở rộng thị phần của sản phẩm; đa dạng hoá mẫu
mã sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu; cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao
mức độ an toàn sản xuất cho người và thiết bị, giảm tác động xấu đến môi trường. Đặc
biệt, về mặt lợi ích thương mại, nhờ đổi mới công nghệ, chất lượng sản phẩm được
nâng lên rõ rệt.

6
SV: Nguyễn Đức Hiển

6
Mã sv:11131344



Như vậy, đổi mới công nghệ thành công thực sự có ý nghĩa khi và chỉ khi nó được
thị trường, xã hội chấp nhận. Xã hội chính là nơi tiếp nhận thành tựu của đổi mới công
nghệ, nhưng đồng thời cũng là nơi cung cấp nguồn lực cho quá trình đổi mới công
nghệ thành công. Mọi đổi mới công nghệ đều bắt nguồn từ những nhu cầu xã hội hoặc
phục vụ nhu cầu nào đó của xã hội. Bên cạnh đó, đổi mới công nghệ là một quá trình
sáng tạo mà quá trình đó thường xuất phát từ các cá nhân không hài lòng với thực tại.
Chính vì thế, các nhà nghiên cứu, chế tạo thiết bị, công nghệ cần phải xuất phát từ nhu
cầu thực sự của xã hội để cải tiến, sản xuất ra những thiết bị, công nghệ phục vụ thiết
thực sản xuất. Giải pháp tốt nhất trong vấn đề này là thông qua việc khảo sát, điều tra
nhu cầu của người sản xuất hoặc thông qua “Chợ công nghệ và thiết bị”. Đây là cầu
nối hiệu quả nhất để nhà nghiên cứu và người sản xuất có nhu cầu sẽ trực tiếp trao đổi
nhằm đưa những thiết bị, công nghệ phù hợp, cải tiến kỹ thuật trong quá trình sản xuất
và để quá trình thương mại hóa hiệu quả nhất.
Đầu tư về công nghệ là đầu tư về dài hạn. Nhìn các nước phát triển như Nhật Bản,
Hàn Quốc hay các nước châu Âu họ rất phát triển công nghệ. Con người trực tiếp quản
lý máy móc của họ rất ít từ đó họ sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí trả cho người lao
động. Đây cũng là một ưu điểm của đầu tư công nghệ. Các nước phát triển họ rất
thông minh và tiết kiệm. Công nghệ cũ họ không sử dụng nữa họ sẽ thải cho các nước
đang phát triển, trong đó có Việt Nam ta. Việt Nam ta bị ví như là bãi rác công nghiệp
của thế giới khi chúng ta luôn nhập những công nghệ cũ của nước ngoài. Cứ như vậy
thì mãi mãi chúng ta chỉ là kẻ đi theo, kẻ đến sau. Dù đầu tư công nghệ nhưng nền dệt
may của Việt Nam nói chung và công ty DOBICO nói riêng vẫn phát triển không được
như kì vọng. Đây là một điều hết sức đáng tiếc cho nền kinh tế Việt Nam. Đến công ty
may nổi tiếng nhất nhì Việt Nam như May 10 vẫn phát triển không xứng với kì vọng
mặc dù công nghệ không hẳn là tất cả ảnh hưởng tới sự phát triển của họ. Nhưng nói
tóm lại vẫn phải khẳng định rằng công nghệ là chìa khóa đã giúp DOBICO có được
thành công như ngày hôm nay.

7
SV: Nguyễn Đức Hiển


7
Mã sv:11131344


Biểu đồ tăng trưởng của doanh thu, chi phí, lợi nhuận DOBICO trong khoảng thời
gian 2011-2015
Đơn vị: Tỷ đồng

 Nguồn vốn

Bảng 2: Nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu đầu tư
Tổng nguồn vốn

8
SV: Nguyễn Đức Hiển

2011
2012
2013
2014
2015
13,852
20,272
26,034

30,282
25,156
16,756
18,013
19,531
20,106
21,051
18,000
18,000
18,000
18,000
18,000
30.609
38,286
45,565
50,388
46,208
Nguồn: Báo cáo tài chính của DOBICO từ 2011-2015

8
Mã sv:11131344


Biểu đồ nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn của DOBICO trong khoảng
thời gian 2011-2015
Đơn vị: Tỷ đồng

Hiện nay DOBICO đang mở rộng quy mô với diện tích hơn 5,5 ha thì tổng tài sản,
vốn chủ sở hữu của DOBICO ngày càng tăng đi cùng với số nợ phải trả ngày càng
tăng trong đó vốn chủ sở hữu tăng từ 16,765 tỷ đồng vào năm 2011 đến 21,051 tỷ

đồng năm 2015. Còn đối với tổng tài sản và nợ phải trả thì tăng từ năm 2011 đến năm
2014. Riêng năm 2015 thì tổng tài sản và nợ phải trả của doanh nghiệp lại giảm
xuống , tổng tài sản trong các năm 2011 đến 2014 lần lượt là 30,609; 38,286; 45,565;
50,388 và giảm xuống trong năm 2015 là 46,208. Nợ phải trả từ năm 2011 đến 2014
lần lượt là 13,852; 20,272 tỷ; 26,034 tỷ; 30,282 tỷ và giảm xuống 25,156 vào năm
2015.
• Một số chỉ tiêu tổng hợp khác
Bảng 3: Một số chỉ tiêu khác
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
Thuế và các khoản phải nộp
0,0297 0,0867
0,2493
0,3454
nhà nước
Phải trả người lao động
2,374
2,303
2,655
2,828
2,335
Tổng số lao động
650
680
720
750

750
Thu nhập bình quân đầu
36,5
33,8
36,8
37,7
31,1
người
Nguồn Phòng kinh doanh- Công ty Cổ Phần Đông Bình
Mở rộng quy mô đồng nghĩa với bộ máy quản trị phải xây dựng kế hoạch lộ trình
hợp lý, phân bổ sao cho mọi thứ có năng suất và hiệu quả cao nhất và dường như bộ
máy quản trị của DOBICO làm rất tốt điều này khi DN làm ăn luôn có lãi. Đổi mới
công nghệ cũng có nghĩa là máy móc ngày càng hiện đại và công ty có thể cắt giảm
nhân sự và tiết kiệm chi phí nhân công. Bởi vậy mà nhân sự công ty càng ngày càng
có sự gia tăng giảm dần. Số lượng công nhân viên cán bộ trong DOBICO tăng từ năm
2011 đến năm 2014 và giữ vững trong năm 2015. Cụ thể là số lượng lao động tăng từ
650 trong năm 2011 lên tới 750 trong năm 2014 và giữ vững con số đó trong năm
2015. Đầu tư mở rộng thêm các khu sản xuất mở rộng thêm nhiều máy móc tuy nhiên
số lượng nhân viên của công ty tăng lên không nhiều. Lý do đã được nêu lên là vì máy
móc công nghệ hiện đại ngày nay không cần nhiều sự có mặt của con người. Máy móc

9
SV: Nguyễn Đức Hiển

9
Mã sv:11131344


được cài đặt các hệ thống thông minh cài đặt trong máy tính điện tử và sẽ được điều
khiển tự động. Thu nhập bình quân đầu người của công nhân viên trong công ty vẫn

còn khá thấp chỉ rơi vào khoảng 37tr/người/ năm. Đây là một con số tuy có cao hơn
mức lương cơ bản tuy nhiên nó chắc chắn vẫn chưa đáp ứng được sự mong mỏi và nhu
cầu cuộc sống của người lao động. DOBICO cần có những chính sách lương thưởng
ưu đãi hơn cho người lao động để tạo động lực, tạo môi trường làm việc hào hứng và
say mê hơn nữa, tạo cho họ tâm lý thoải mái để cống hiến hết sức mình cho tổ chức.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
3.1. Nhiệm vụ chức năng từng phòng ban
 Chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân, phòng ban:
 Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người đứng đầu công ty và có trách nhiệm quản lý điều hành các
công việc hằng ngày của công ty. Đề ra định hướng chiến lược, là người quyết định
mọi hoạt động của DN. Tổ chức xây dựng bộ máy nhân sự, bổ nhiệm, bãi nhiệm các
chức danh trong công ty, đưa ra các quyết định lương thưởng, phụ cấp cho người lao
động.
 Giám đốc điều hành sản xuất
Điều hành hoạt động sản xuất của xưởng sản xuất của công ty theo nhiệm vụ, kế
hoạch được giao. Tổ chức phân công công việc, đôn đốc, hướng dẫn công nhân trong
ca sản xuất đảm bảo đúng tiến độ, yêu cầu chất lượng.
 Tổ quản trị
Tổ quản trị gồm các phòng ban chức năng là: phòng kế toán, phòng nhân sự và
phòng cơ điện
 Phòng kĩ thuật
Bao gồm có nhóm IE, nhóm may mẫu và nhóm kiểm hóa + QA.
Nhóm may mẫu là nhóm sản xuất ra các sản phẩm mẫu để công nhân sản xuất có
thể tìm hiểu và từ đó biết cách để sản xuất ra sản phẩm cho công ty.
Nhóm IE là nhóm chuyên nghiên cứu các công đoạn về sản xuất để tính toán xem
một công đoạn mất bao nhiêu chi phí và là nhóm nghiên cứu rút ngắn các công đoạn
sản xuất.
Nhóm kiểm hóa(QC)+ QA là nhóm chuyên kiểm định các sản phẩm để xuất khẩu.
Thị trường chính của DOBICO là các nước phát triển bởi vậy công việc của nhóm này

rất quan trọng.
 Phòng xuất nhập khẩu nguyên vật liệu

10
SV: Nguyễn Đức Hiển

10
Mã sv:11131344


Bao gồm có kho vật liệu và kho phụ liệu. Là nơi cung cấp nguyên vật liệu cho quá
trình sản xuất của công ty
 Các tổ là, cắt may, hòm họp
Là các tổ có nhiệm vụ chuyên làm những công việc như là, may có các máy móc
thiết bị phụ vụ quá trình sản xuất
 Khu vực may
Đây là khu vực sản xuất chính của công ty. Là nơi các công nhân sử dụng kỹ năng
của mình tạo ra các sản phẩm như là áo, quần. Rồi sẽ được đưa đến các tổ là, cắt may
để hoàn thiện sản phẩm.

11
SV: Nguyễn Đức Hiển

11
Mã sv:11131344


3.2.Sơ đồ bộ máy nhân sự

Tổng giám đốc

Giám đốc điều hành sản xuất

Tổ quản trị
-Kế toán
-Nhân sự
-Cơ điện

Tổ cắt

Khu vực may

Tổ là

Tổ hòm họp

Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu
-Kho phụ liệu
-Kho nguyên liệu

Tổ chuyền 4
Phòng kĩ thuật
-Nhóm IE
-Nhóm may mẫu
-Nhóm kiểm hóa+ QA

Tổ CT1

Tổ thân 1

Tổ RC1

Tổ chuyền 5

Tổ CT2

Tổ thân 2

Tổ RC2

Tổ chuyền 6

Tổ chuyền 8
Tổ CT3

12
SV: Nguyễn Đức Hiển

Tổ thân 3

Tổ RC3

12
Mã sv:11131344


4. Các đặc điểm kinh tế- kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác hoạt động quản trị tiền
lương của DOBICO
4.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ Phần Đông Bình được thành lập và cuối năm 2007 với tên gọi viết tắt
là DOBICO được đồng sang lập bởi 2 công ty may mặc nổi tiếng trong nước là Công
ty May 10 và công ty May Đồng Nai, chính thức đi vào hoạt động vào tháng 4/2009.

Bảng 4 : kế hoạch phát triển từ năm 2011 đến năm 2016
2011
Giá trị

2012
Giá trị

38592

2013
Tỷ lệ Giá trị
% so
với
2011
1.25
49460

2014
Tỷ lệ Giá trị
% so
với
2012
1.28
65751

2015
Tỷ lệ Giá trị
% so
với
2013

1.33
66170

Tỷ lệ
% so
với
2014
1.0006

30792

Lợi
7527
nhuận(triệu
đồng)
Năng suất lao 3.7
động(triệu
đồng)

10378

1.38

9640

0.93

9871

1.024


11239

1.14

3.4

0.92

3.9

1.147

3.85

0.987

3.3

0.857

3.38

0.92

3.68

1.09

3.77


1.024

3.11

0.825

Chỉ tiêu
Doanh
thu(triệu
đồng)

Thu
nhập 3.65
bình
quân/người(tr
iệu đồng)

Nguồn: Phòng kế toàn tài vụ
4.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty
Ngành nghề, lĩnh vực của công ty là sản xuất các sản phẩm may mặc như quần âu,
áo sơ mi, vest…

13
SV: Nguyễn Đức Hiển

13
Mã sv:11131344



4.3. Đặc điểm hệ thống tổ chức bộ máy

Tổng giám đốc
Giám đốc điều hành sản xuất

Tổ quản trị
-Kế toán
-Nhân sự
-Cơ điện

Tổ cắt

Khu vực may

Tổ là

Tổ hòm họp

Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu
-Kho phụ liệu
-Kho nguyên liệu

Tổ chuyền 4
Phòng kĩ thuật
-Nhóm IE
-Nhóm may mẫu
-Nhóm kiểm hóa+ QA

Tổ CT1


Tổ thân 1

Tổ RC1
Tổ chuyền 5

Tổ CT2

Tổ thân 2

Tổ RC2

Tổ chuyền 6

Tổ chuyền 8
Tổ CT3

14
SV: Nguyễn Đức Hiển

Tổ thân 3

Tổ RC3

14
Mã sv:11131344


4.4. Đặc điểm về lao động
Nguồn nhân lực là yếu tố hàng đầu giúp mỗi tổ chức mỗi DN có thể tồn tại và phát
triển. Bên cạnh công nghệ thì nguồn nhân sự cũng là một yếu tố mà DOBICO rất quan

tâm.
Bảng số 5: Liệu về cơ cấu lao động của công ty DOBICO:
Đơn vị: Người
Năm
2011
2012
2013
2014
2015

Quản lý
LĐ Kỹ thuật
LĐ trực tiếp
Tổng lao động
ĐH
Dưới ĐH
ĐH
Dưới ĐH
ĐH
Dưới ĐH
Nam
Nữ
15
3
40
26
20
563
200
450

20
5
77
61
16
501
210
470
27
10
96
84
25
478
220
500
35
16
110
95
32
462
240
510
41
18
105
94
32
460

230
520
Nguồn phòng nhân sự Công ty DOBICO giai đoạn 2011-2015
Biểu đồ cơ cấu lao động của của công ty DOBICO

Với đội ngũ nhân viên trẻ sáng tạo thì DOBICO hứa hẹn sẽ còn tiến xa trong tương
lai. Theo số liệu từ phòng nhân sự thì tỉ lệ số lao động từ độ tuổi 18 đến 25 chiếm
khoảng 40%, tỉ lệ lao động từ 26 đến 35 chiếm khoảng 30% còn lại độ tuổi lao động từ
36 đến 45 và 46 đến 55 chỉ chiếm tỉ lệ lần lượt khoảng 27% và 3%. Nguồn lao động
trẻ của DOBICO có nền tảng tri thức rất tốt khi tỉ lệ lao động có trình độ ĐH ngày
càng tăng lên. Như lực lượng quản lý tăng dần qua các năm lần lượt là 15 vào năm
2011 và 20, 27, 35, 41 vào các năm tiếp theo. Nhưng điều này cũng gây ra sự hạn chế
khi nguồn lao động trẻ có sức lực dồi dào và sự sáng tạo mạnh mẽ này lại rất thiếu
kinh nghiệm thực tế, các kĩ năng mềm- sự hạn chế mà đa phần các sinh viên Việt Nam
hiện nay đang gặp vấn đề. Đây cũng là thực trạng chung của rất nhiều công ty ở Việt
Nam khi sở hữu nguồn nhân lực có trình độ Đại học nhưng rất ít kinh nghiệm và rất
mất thời gian và chi phí cho DN đào tạo lại từ đầu, từ những thứ căn bản và đơn giản
nhất. Tuy vậy thì với nguồn nhân lực có trình độ như vậy thì trong dài hạn chắc chắn
họ sẽ phát huy được khả năng của chính mình, cống hiến mạnh mẽ cho DN.
Với kết quả kinh doanh khá tốt trong 5 năm trở lại đây thì chúng ta có thể thấy
được năng lực của bộ máy nhân sự của DOBICO. Tuy nhiên thì bộ máy quản trị còn

15
SV: Nguyễn Đức Hiển

15
Mã sv:11131344


trẻ nên vẫn thiếu kinh nghiệm và chưa đồng đều nhau. Nắm được tình hình đó thì công

ty cũng thường xuyên có những khóa đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ và nghiệp
vụ của các cán bộn công nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó thì công ty cũng đã tạo
ra môi trường làm việc chuyên nghiệp tạo động lực để nhân viên phát huy hết khả
năng của bản thân. Nhưng cũng phải nhìn nhận một điều rằng nguồn lao tuy dồi dào
nhưng trình độ còn rất hạn chế. Đó cũng là thực trạng chung của rất nhiều công ty
trong nước ta. Để khắc phục tình trạng này thì không phải là vấn đề một sớm một
chiều. Môi trường văn hóa cũng ảnh hưởng rất lớn tới nguồn nhân lực. Công nhân Việt
Nam chúng ta thường rất coi thường kỉ luật. Không chấp hành các quy định của công
ty đề ra. Có những bài báo so sánh rằng 15 công nhân của Việt Nam chỉ bằng 1 công
nhân Nhật Bản. Điều này thực sự rất đáng buồn nhưng phải nhìn nhận thẳng vào sự
việc thì công nhân của ta ý thức quá kém, không chịu trao dồi kiến thức nâng cao trình
độ nên đông người nhưng năng suất vất không tương xứng với tiềm năng.
Quay trở lại với DOBICO thì mặc dù lương của công nhân đã tăng dần qua từng
năm nó cũng cao hơn so với mức lương cơ bản của vùng tuy nhiên thế vẫn chưa đảm
bảo được cuộc sống của người lao động. Với mức lương trung bình 3 triệu/người/
tháng thì đó còn là mức lương thấp so với cuộc sống của mỗi công nhân hiện nay ở
nước ta.
Để có được đội ngũ nhân lược có trình độ cao thì công ty cần phải làm tốt mọi
công việc từ khâu tuyển dụng. DOBICO đã tiến hành xét hồ sơ, phỏng vấn và kiểm tra
trình độ chặt chẽ của các ứng viên rồi có một thời gian thử việc tại công ty rồi mới
được nhận. Sau khi ứng tuyển thì nhân viên phải thử việc ít nhất một tháng nếu họ có
đủ khả năng và năng lực thì họ sẽ được kí hợp đồng với DOBICO và ngược lại nếu
không đáp ứng được nhu cầu công việc thì họ phải chấp nhận bị DOBICO đơn phương
từ chối ứng tuyển.
Quyền quyết định là do Tổng giám đốc Trần Văn Khang quyết định và nếu nhân
viên mới hoàn thành nhiệm vụ được giao thì sẽ được tổng giám đốc kí hợp đồng chính
thức nhận vào công ty.

16
SV: Nguyễn Đức Hiển


16
Mã sv:11131344


Chương 2
Thực trạng của hoạt động quản trị tiền lương của DOBICO
1. Đánh giá tổng quát tình hình hoạt động quản trị tiền lương của DOBICO
Hiện nay Công ty DOBICO đang thực hiện hai hình hình thức trả lương: trả
lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Cụ thể là khối phòng ban của Công
ty thì hưởng lương theo thời gian, còn lao động quản lý phục vụ và lao động trực tiếp
sản xuất ở các xí nghiệp thành viên thì hưởng lương theo sản phẩm.
Bảng 6: Cơ cấu trả lương của Công ty DOBICO
Chỉ tiêu
Tổng số CB-CNV Công ty

2011
650

2012
680

2013
720

2014
750

2015
750


Số người hưởng lương thời gian
% so với tổng số
Số người hưởng lương sản phẩm
% so với tổng số

150
23%
400
77%

170
25%
410
75%

180
24%
440
76%

200
26.67%
450
73.33%

205
27.33%
455
72.67%


Biểu đồ cơ cấu trả lương Công ty DOBICO
Qua bảng trên ta thấy số lượng người hưởng lương sản phẩm chiếm tỷ trọng
lớn trong Công ty qua các năm. Qua cơ cấu hình thức trả lương của Công ty, ta thấy số
lượng công nhân viên của Công ty hưởng lương theo sản phẩm chiếm một tỷ trọng
lớn.
2. Phân tích các giải pháp quản trị tiền lương mà công ty đã áp dụng
2.1. Quỹ lương và cơ cấu quỹ lương của công ty.
Các căn cứ để xác định quỹ lương kế hoạch năm của Công ty là: doanh thu
theo kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong năm. Tỷ lệ tiền lương trên doanh
thu được Công ty duyệt là 50%.
Quỹ tiền lương của công ty hiện nay đựơc chia theo hai khối:
- Khối sản xuất trực tiếp gồm Xí nghiệp thành viên và phân xưởng, bao bì và
thêu - in - giặt.
- Khối quản lý và phục vụ gồm các phòng ban nghiệp vụ và phân xưởng cơ
điện.
Năm 2011, tổng thu nhập của khối sản xuất chiếm 81% và khối phục vụ chiếm
19%. Năm 2012, do yêu cầu tăng cường năng lục quản lý lên đã điều chỉnh tổng thu

17
SV: Nguyễn Đức Hiển

17
Mã sv:11131344


nhập của khối sản xuất là 80 % và khối phục vụ là 20 %. Năm 2013 tổng thu nhập
khối sản xuất tang lên 82% và khối phục vụ giảm xuống còn 18%. Năm 2014 tổng thu
nhập của khối sản xuất là 83% và khối phục vụ là 17%. Năm 2015 tổng thu nhập của
khối sản xuất là 79% và khối phục vụ là 21%.

Tổng quỹ lương hàng tháng được chia như sau:
- 90% được phân phối cho người lao động theo các hình thức tiền lương hiện
hành của Công ty.
- 8% để lại làm quỹ tiền thưởng thi đua trong tháng, thưởng lao động giỏi.
- 2% để lại làm quỹ dự phòng, cuối năm đó sẽ phân phối hết cho người lao
động.
2.2. Các hình thức và chế độ lương ở Công ty
2.2.1. Đối với Cán bộ quản lý và CNV phục vụ Công ty:
- Tiền lương thanh toán cho cá nhân được tinh theo hình thức trả lương sản
phẩm gián tiếp và áp dụng chung cho Cán bộ quản lý và công nhân phục vụ trong
Công ty.
- Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dệt - May Việt nam - Bí thư Đảng uỷ
kiêm Tổng Giám đốc, hệ số 6,03.
- Bí thư Đảng uỷ hoạt động chuyên trách, Phó Tổng Giám đốc, hệ số 5,26.
- Chủ tịch Công đoàn hoạt đông chuyên trách, Giám đốc điều hành, Kế toán
Trưởng, hệ số 4,60.
- Trưởng các phòng kinh doanh, chuẩn bị sản xuất (CBSX), KCS, TCKT,
Quản lý liên doanh (QLLD), Chánh văn phòng, Giám đóc các xí nghiệp thành viên,
Phó Chủ tịch công đoàn hoạt động chuyên trách, hệ số 3,82.
- Bí thư đoàn than niên Công ty hoạt động chuyên trách, trợ lý Tổng Giám
đốc, Trợ lý Giám đốc, hệ số 3,54.
- Phó phòng kinh doanh, CBSX, KCS, TCKT, QLLD, Phó văn phòng, Trưởng
ca các xí nghệp thành viên; Quản đốc phân xưởng cơ điện, Bao bì xuất khẩu, Thêu in;
Trưởng ban kỹ thuật cơ điện; Hiệu phó thường trực trường đào tạo, hệ số 3,48.
- Trưởng ban Y tế - Nhà trẻ, Trưởng ban Bảo vệ - Quân sự, Quản trị đời sống,
Hiệu phó Trường đào tạo; Phó Giám đốc phân xưởng cơ điện, Thêu In, Bao bì xuất
khẩu, Trưởng phó chi nhánh xuất nhập khẩu, hệ số 2,98.
- Phó ban Bảo vệ - Quân sự, quản trị đời sống, Chủ nhiệm Nhà trẻ, Phó bí thư
Đoàn Thanh niên hoạt động chuyên trách, hệ số 2,74.


18
SV: Nguyễn Đức Hiển

18
Mã sv:11131344


- Nhân viên phòng TC- KT; Nhân viên thống kê LĐTL của văn phòng công
ty; Thủ kho nguyên liệu, cơ khí, phụ liệu, thành phẩm; Cán bộ an toàn lao động; Giáo
viên Trường Đào tạo; Bác sĩ ban Y tế - Nhà trẻ,...., hệ số 2, 78.
- Công nhân mở kiện, đo đếm, đổi mầu, chế biến phụ liệu, bỏ hộp, hệ số 1,78.
- Nhân viên Văn thư, nhân viên Y tế, nhân viên phục vụ đời sống… hệ số 1,70.
*Phương pháp tính lương cho cá nhân người lao động được áp dụng theo
công thức:
VTL = LCB/ 26 x T + LCBCV x H x T + VCĐ +PC
Trong đó:
VTL : Tiền lương cá nhân người lao động.
LCB : Tiền lương chức vụ hay cấp bậc bản thân.
L CBCV: Tiền lương cấp bậc công việc của hệ số 1 cho một ngày công.
H : Hệ số cấp bậc công việc của cá nhân người lao động.
T
: Ngày công thực tế có mặt làm việc.
VCĐ : Lương của những ngày nghỉ lễ, phép, BHXH...
P C : Các khoản phụ cấp nếu có.
Tiền lương cấp bậc công việc được tính căn cứ vào mức độ hoàn thành kế
hoạch trong tháng, đối với các xí nghiệp thành viên thì hưởng theo tỷ lệ % hoàn thành
kế hoạch của đơn vị, còn đối với các phòng ban, phân xưởng phục vụ thì tính theo tỷ lệ
% hoàn thành kế hoạch của Công ty.
2.2.2. Đối với cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất:
Tiền lương thanh toán cho công nhân sản xuất căn cứ vào số lượng và chất

lượng sản phẩm mình làm ra, đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm, được tính
theo công thức sau:
VTLCNSX = Σ (Zi x Qi) + Vtg + Vcđ + Pc
Trong đó:
Zi: Là đơn giá tiền lương của sản phẩm (i)
Qi: Là số lượng sản phẩm (i) của người công nhân làm được trong kỳ
Vtg: Tiền lương cho những ngày làm công việc ngoài công việc có định mức
trong tháng.
Vcđ: Là tiền lương cho những ngày người công nhân nghỉ lễ, Tết, phép, học,
họp,...

19
SV: Nguyễn Đức Hiển

19
Mã sv:11131344


Pc: Tiền phụ cấp khác theo lương bao gồm phụ cấp ca ba, thêm giờ, nóng độc hại,
thợ giỏi, trách nhiệm...
2.2.2.1. Công nhân may:
Đơn giá tiền lương của công nhân may được tính căn cứ vào thời gian tiêu hao
để hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm chuẩn
Cách xác định sản phẩm có số ngày sản xuất trên dây chuyền là:
Số ngày sản xuất
Số lượng sản phẩm cần sản xuất
=
Sản phẩm A
Định mức sản lượng của tổ trưởng trong 1 ca sản xuất
2.2.2.2. Tiền lương của bộ phận cắt, là, hộp con, phục vụ:

Đối với công nhân cắt, là, đóng hộp con, giao nhận, định mức lao động và đơn
giá sản phẩm được tính căn cứ vào thời gian tiêu hao thực tế để hoàn thành bước công
việc
Quỹ lương khoán cho công nhân cắt, là, hòm hộp, giao nhận sẽ được chi trả
cho các khoản sau:
- Lương sản phẩm trực tiếp.
- Lương thời gian bao gồm cả thời gian giao nhận, quản lý và cấp phát phụ liệu.
- Lương thêm giờ và các khoản phụ cấp thêm giờ, ca ba nếu có.
2.2.2.3. Công nhân phân xưởng bao bì xuất khẩu:
- Đối với cán bộ quản lý và công nhân phục vụ, tiền lương được tính căn cứ
vào lương cấp bậc bản thân và hệ số cấp bậc công việc đang được đảm nhận. Đối với
công nhân trực tiếp làm lương sản phẩm, tiền lương được tính căn cứ vào định mức
thời gian hao phí và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.
2.2.2.4. Công nhân phân xưởng Thêu - In - Giặt:
Đối với cán bộ quản lý và công nhân phục vụ, tiền lương được tính căn cứ vào
hệ số lương cấp bậc bản thân và hệ số lương cấp bậc công việc đang đảm nhận. Đối
với công nhân trực tiếp làm lương sản phẩm, tiền lương được tính vào căn cứ định
mức thời gian hao phí và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.
2.3. Tiền thưởng và các khoản phụ cấp:
2.3.1. Tiền thưởng:
Nguồn tiền thưởng được tính từ nguồn tiền lương còn lại cuối kỳ sau khi đã
trừ đi tiền lương thực lĩnh trong kỳ. Tiền lương còn lại của bộ phận nào được chia cho
tiền thưởng thực lĩnh của bộ phận đó và được phân phối theo nguyên tắc:
Tiền thưởng
Tổng tiền thưởng của đơn vị
Tiền lương theo
x

=


20
SV: Nguyễn Đức Hiển

20
Mã sv:11131344


của CBCNV A tổng tiền lương theo CBCV của đơn vị
CBCV của CBCNV A
Ngoài ra, khi tính thưởng cho cá nhân người lao động, các đơn vị tiến hành
phân loại lao động căn cứ và 4 mức tiêu chuẩn:
+ Loại A: Mức thưởng là 100 %.
+ Loại B: Mức thưởng là 80 %.
+ Loại C: Mức thưởng là 60 %
+ Loại D: Mức thưởng là 20 %
2.3.2. Các khoản phụ cấp:
Các khoản phụ cấp được chi cho người lao động ở Công ty May 10 hiện nay là:
* Phụ cấp độc hại: Được tính 3 % lương cấp bậc công việc
* Phụ cấp nóng: Được áp dụng từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm và được tính trên cơ
sở lương cấp bậc bản thân, lương sản phẩm và lương theo cấp bậc công việc của
những người trực tiếp có mặt làm việc
* Phụ cấp điều động: Mỗi dây chuyền may được 10 % số lao động trong tổ ra làm thợ
điều động. Thợ điều động trong các dây chuyền may được phụ cấp 20 % đơn giá may.
* Phụ cấp ca ba: Giờ ca ba được tính từ 22h hôm trước đến 6h sáng hôm sau. Mỗi giờ
làm việc thực tế được phụ cấp 30 % tính trên cơ sở lương cấp bậc bản thân hoặc lương
chức vụ.
* Phụ cấp thêm giờ:
Làm thêm giờ trong các ngày bình thường được phụ cấp thêm 50 % lương cấp
bậc bản thân hoặc lương cấp bậc công việc cho giờ làm thêm đó.
Làm thêm giờ trong các ngày nghỉ, ngày lễ được phụ cấp thêm 100% lương cấp

bậc công việc hoặc lương chức vụ cho giờ làm thêm.
Đối với CBCNV đã được hưởng lương theo cấp bậc công việc thì sẽ không
được tính giờ làm thêm nữa,
* Phụ cấp đối với thợ, cán bộ quản lý kinh tế - kỹ thuật giỏi trong Công ty:
Đối tượng xét chọn là tất cả CBCNV thuộc các loại lao động sau: Công nhân
trực tiếp sản xuất, cán bộ và viên chức quản lý kinh tế - kỹ thuật đang làm việc trong
Công ty dưới hình thức hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ một
năm trở lên.
Theo đó, mức phụ cấp cao nhất là một tháng lương theo mức lương cấp bậc
bản thân hiện giữ của mỗi người/tháng. Riêng với viên chức quản lý kinh tế - kỹ thuật
giỏi, cán bộ quản lý doanh nghiệp giỏi do trách nhiệm nặng nề nên mức phụ cấp cao
hơn mức phụ cấp chung

21
SV: Nguyễn Đức Hiển

21
Mã sv:11131344


* Phụ cấp kiêm nhiệm công tác Đảng và các Đoàn thể:

- Đối với công tác Đảng:
+ Bí thư Đảng uỷ không chuyên trách: Phụ cấp 10% lương chức vụ.
+ Phó Bí thư Đảng uỷ không chuyên trách, trưởng các ban không chuyên
trách: Phụ cấp 100.000 đ/ tháng.
+ Đảng uỷ viên Công ty: Phụ cấp 90.000đ/tháng.
+ Uỷ viên các ban UBKT, Tuyên giáo, Tổ chức, Bảo vệ Đảng thuộc BCH
Đảng uỷ Công ty: Phụ cấp 80.000đ / tháng.
+ Phó Bí thư, Uỷ viên BCH các đơn vị trên: Phụ cấp 24.000đ/ tháng.

+ Phó Bí thư, các Uỷ viên: Phụ cấp 70.000đ/ tháng.
+ Tổ trưởng Đảng: Phụ cấp 70.000đ/ tháng.
Quy định chung: Những người giữ nhiều chức vụ thì được hưởng phụ cấp ở
chức vụ cao nhất và cộng thêm 10% của số tiền phụ cấp đó.

- Đối với công tác Công đoàn:
+ Chủ tịch công đoàn Công ty không chuyên trách được hưởng 10% mức
lương cấp bậc bản thân hiện giữ.
+ Uỷ viên BCH Công đoàn Công ty hưởng mức phụ cấp 100.000 đ/tháng.
+Trưởng ban thanh tra công nhân: Phụ cấp 120.000 đ/tháng. Uỷ viên Ban
thanh tra công nhân: Phụ cấp 70.000 đ/tháng.
+Chủ tịch Công đoàn trực thuộc: Phụ cấp 80.000 đ/tháng. Uỷ viên BCH Công
đoàn trực thuộc: Phụ cấp 70.000 đ/tháng.
+Tổ trưởng Công đoàn mức phụ cấp là 50.000 đ/tháng.
- Đối với công tác Đoàn:
+Bí thư Đoàn Thanh niên Công ty không chuyên trách được hưởng mức phụ
cấp bằng 10% mức lương cấp bậc bản thân hiện giữ.
+ Ủy viên BCH Đoàn thanh niên Công ty: Phụ cấp 70.000 đ/tháng.
+ Bí thư chi đoàn: Phụ cấp 100.000 đ/tháng. Phó bí thư chi đoàn: Phụ cấp
10.000 đ/tháng.
+ Uỷ viên BCH chi đoàn, các phân đoàn trưởng: Phụ cấp 70.000đ/tháng.

- Cán bộ an toàn viên: Mức phụ cấp là 70.000 đ/tháng.
Công ty đã có các phương pháp chi trả lương, thưởng hợp lý, đặc biệt trong
hình thức trả lương theo sản phẩm đã thể hiện rõ sự công bằng: ai làm nhiều hưởng
nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng, làm cho người lao động biết quyền lợi

22
SV: Nguyễn Đức Hiển


22
Mã sv:11131344


và nhiệm vụ của mình nên hăng hái sản xuất, đem lại hiệu quả toàn diện về tăng năng
suất lao động, chất lượng, hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao động. Công ty đã thực
sự gắn tiền lương với hao phí của người lao động và hiệu quả sử dụng lao động.
Bảng 7: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của tiền lương
Số
TT
1.
2.
3.
4 =(1)/
(2)
5 =(2)/
(1)
6 =(3)/
(1)
7 =(3)/
(1)

Năm
Chỉ tiêu
Số lao động
Giá trị tổng sản lượng
(tỷ đồng)
Lợi nhuận (tỷ đồng)

2011


2012

2013

2014

2015

650
30,79
2
7,527

680
38,59
2
10,37
8

720
49,4
6
9,64

750
65,75
1
9,871


750
66,17
0
11,23
9

Suất hao phí lao động
(Người / tỷ đồng)
Sức sản xuất của LĐ
(tỷ đồng đ)
Sức sinh lợi của 1 LĐ
(tỷ đồng)
Sức lao động của LĐ tăng
thêm(tỷ đồng)

Bên cạnh những thành công đã đạt được, Công ty vẫn còn một số những tồn
tại nhất định:
- Công tác kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty và
các đơn vị thành viên còn nhiều bất cập, không tính hết năng lực và còn thiếu chủ
động trong việc xử lý các biến động.
- Công tác phát triển kỹ thuật và công nghệ còn nhiều bị động, lúng túng trước
yêu cầu của khách hàng.
- Công tác tiết kiệm chưa thực sự đi vào nhận thức sâu sắc và trở thành hành
động cụ thể của CBCNV.
- Trong đầu tư phát triển chưa tính hết và sát thực các yêu cầu nên còn để lãng
phí, việc giám sát các công trình còn thiếu chủ động.
Nguyên nhân chính của một số mặt hạn chế này là trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, sự hiểu biết về xã hội của CB & CNV chưa đáp ứng yêu cầu công việc, yêu

23

SV: Nguyễn Đức Hiển

23
Mã sv:11131344


cầu của công tác quản lý. Trình độ quản lý của bộ máy lãnh đạo chưa theo kịp sự phát
triển của doanh nghiệp.
3. Ưu nhược điểm của giải pháp trả lương chủ yếu của công ty
3.1. Ưu điểm
• Công ty có chế độ đãi ngộ và trả lương cho nhân viên theo đúng quy định của
pháp luật. Ngoài ra công ty còn có nhưng hình thức đãi ngộ khác để khuyến
khích nhân viên làm việc, và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhân viên phát
huy hết khả năng và khuyến khích sự sáng tạo.
• Công tác tuyển dụng nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp luôn đáp ứng được yêu
cầu về năng suất và chất lượng lao động như yêu cầu của DOBICO đề ra.
• Để nâng cao trình độ của nguồn lao động thì DOBICO thường xuyên có những
chương trình đào tạo và bồi dưỡng cho các công nhân cán bộ lao động để nâng
cao trình độ và năng lực cống hiến nhiều hơn cho DN.
• Đội ngũ nhân viên của công ty có nhiệt huyết làm việc, am hiểu sản phẩm và thị
trường. Cơ cấu lao đông của công ty còn trẻ vì vậy họ rất năng động sáng tạo
trong việc tìm ra bước đi riêng cho công ty. Tổng giám đọc của DOBICO ông
Trần Văn Khang là một người có kinh nghiệm làm việc, yêu nghề, quan tâm
đến nhân viên tạo điều kiện để thúc đẩy nhân viên phát huy khả năng của mình.
• Tình hình kinh doanh và tài chính của công ty rất ổn định. Đặc biệt năm 2012
trong khi kinh tế thế giới khủng hoảng trầm trọng, tuy nền kinh tế Việt Nam
còn quá nhỏ bé tuy nhiên vẫn bị ảnh hưởng không hề nhỏ thì các chỉ tiêu doanh
thu lợi nhuận của DOBICO tăng cao hơn so với năm 2011 đã chứng tỏ khả
năng phát triển của công ty trong những năm tới.
• Công ty đã mở các loại sổ kế toàn theo chế độ kế toàn hiện hành. Công tác kế

toán NVL được quản lý tốt từ khâu thu mua đến khâu bảo quản, sử dụng và dự
trữ.
• DOBICO áp dụng hình thức sổ kế toán hình thức nhật kí chung. Nó phù hợp
với tình hình, đặc điểm cụ thể của công ty, đây là hình thức dễ làm dễ kiểm tra
thuận lợi cho các nghiệp vụ kế toán
• DOBICO là DN phát triển bền vững qua từng năm khi doanh thu và lợi nhuận
tăng dần theo từng nằm.
• Công ty chịu trách nhiệm về sản phẩm cung cấp cho khách hàng là hàng
thật,chất lượng cao vì vậy đã tạo được lòng tin ở khách hàng. Đặc biệt khách

24
SV: Nguyễn Đức Hiển

24
Mã sv:11131344


hàng chủ yếu của DOBICO là các khách hàng nước ngoài từ những thị trường
khó tính như Mỹ, EU, Nhật Bản.
3.2. Hạn chế
• Nhược điểm của công ty Công ty tuy đã nhận thức được tầm quan trọng của
hoạt động marketing nhưng việc tổ chức và thực hiện vẫn chưa chuyên nghiệp,
các hoạt động marketing vẫn chưa được đầu tư đúng mức do đó hiệu quả mang
lại vẫn chưa cao. Không những tiếp cận thị trường và mở rộng thị trường nước
ngoài mà DOBICO nên tiếp cận thị trường trong nước mạnh mẽ hơn nữa. Bời
thị trường trong nước vẫn luôn là một thị trường đầy tiềm năng mà công ty có
thể khai thác được. Cần phải đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, các hoạt động
marketing để tiếp cận tốt hơn với khách hàng mà một trong số đó có thể thông
qua internet- một cách truyền thông rất đơn giản và cũng rất hiệu quả. Bên cạnh
đó thì công tác nghiên cứu thị trường còn chưa được DOBICO đề cao, các khảo

sát và lấy ý kiến của khách hàng chưa được tìm hiểu sâu rộng.
• Công ty chưa có một nội quy cụ thể và chính thức nên chưa giải quyết tốt vấn
đề nghỉ làm không xin phép trước, đi làm muộn ... của nhân viên.
• Công tác đánh giá nguồn nhân lực còn chưa hiệu quả, một số vị trí còn chưa đạt
yêu cầu công việc dẫn đến hiệu quả công việc chưa được tối đa.
• Chế độ đãi ngộ và thu hút nhân tài còn chưa hấp dẫn nhưng kĩ thuật viên có tay
nghề cao, những người có kinh nghiêm những cán bộ có trình độ học vấn cao
phục vụ cho quá trình sản xuất của DN.
• Áp dụng phương pháp ghi thẻ song song sẽ không tránh khỏi trường hợp trùng
lặp số liệu giữa các kho và phòng kế toán.
• Tuy đa dạng về mẫu mã nhưng hình thức các sản phẩm của DOBICO còn chưa
được đẹp mắt và chưa được tinh tế cầu kì như những sản phẩm khác trên thị
trường. Bên cạnh đó cùng với việc mở rộng thì trường thì DOBICO nên đầu tư
thêm máy móc hiện đại, vừa là để nâng cao năng suất vừa là để tạo ra các sản
phẩm có chất lượng ngày càng cao hơn nữa.
3.3. Những nguyên nhân gây ra các hạn chế của DN
• Là một DN trẻ với tuổi đời còn rất trẻ với chỉ 7 năm chính thức đi vào hoạt
động mà việc thiếu kinh nghiệm và khó khăn trong quá trình hoạt động cũng
là điều tất nhiên. So với các công ty may mặc lớn như May10 hay công ty

25
SV: Nguyễn Đức Hiển

25
Mã sv:11131344


×