Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

KẾ TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại HOA THĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.13 KB, 65 trang )

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KNH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tên chuyên đề :
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
HOA THĂNG

Họ và tên học sinh : Phạm Hồng Hà
Đơn vị thực tập

: Công ty TNHH Thương mại Hoa Thăng

Lớp học

: KT3H

MSV

: 12CKT3H254

Hà Nội, ngày..... tháng .... năm 2015
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

1


SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KNH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tên chuyên đề :
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
HOA THĂNG

Họ và tên học sinh : Phạm Hồng Hà
Đơn vị thực tập

: Công ty TNHH Thương mại Hoa Thăng

Lớp học

: KT3H

MSV

: 12CKT3H254

GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh


2

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
sâu sắc, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường với quy luật hoạt động của nó đã tác
động mạnh mẽ tới mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế xã hội. Cơ chế thị
trường đã khẳng định vai trò tổ chức lựa chọn hàng hoá góp phần làm cho nền
kinh tế có nhiều khởi sắc.
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ quản
lý kinh tế tài chính, nó có vai trò tích cực trong việc điều hành quản lý và kiểm
soát các hoạt động kinh tế ở Việt Nam.
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hoá đóng vai trò quan trọng,
nhưng khâu tiêu thụ lại càng quan trọng hơn, nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Khi hàng hoá được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu
dụng chấp nhận để thoả mã nhu cầu nào đó - Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp. Sự thích ứng với nhu cầu của người
tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, qua tìm hiểu thực tế công
tác kế toán tại công ty TNHH Thương Mại Hoa Thăng, với tầm quan trọng của
nghiệp vụ mua bán hàng hoá ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Em đã chọn đề tài "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công

ty TNHH Thương mại Hoa Thăng" làm chuyên đề của mình.
Chuyên đề gồm các phần sau:
Chương I : Các vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định KQBH
Chương II : Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định KQBH tại công ty
TNHH Thương mại Hoa Thăng
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán

GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

3

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1Khái niệm hàng hóa, bán hàng
-

Khái niệm hàng hóa: Hàng được coi là bán phải đảm bảo các yêu cầu sau:

• Hàng hoá phải được tiêu thụ thông qua phương thức mua, bán và thanh
toán tiền hành theo một thể thức nhất định.
• Phải có sự chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá.
• Hàng bán ra phải là hàng đã được hạch toán, hàng mua trước đó hoặc

hàng sản xuất ra để bán.
Bên cạnh đó một số trường hợp được coi là hàng hoá như:
• Hàng hoá xuất dùng để trả lương, trả thưởng cho công nhân trong doanh
nghiệp.
• Hàng hoá bị hao hụt trong hay ngoài định mức. Theo hợp đồng bên mua
chịu.
Ngoài các trường hợp trên thì hàng hoá không được coi là hàng bán.
-

Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng:
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết

định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi doanh
nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng đồng
thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá
bán của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, do hai bên thoả thuận.
Quá trình bán hàng được coi là chấm dứt khi quá trình thanh toán giữa
người mua và người bán diến ra quyền sở hữu hàng hoá được chuyển tư người
bán sang người mua.
1.2 Nguyên tắc xác định giá mua của hàng bán
-

Việc tính giá mua của hàng bán sẽ rất đơn giản khi tất cả các đơn vị hàng

hoá được nhập cùng một đơn giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác. Tuy nhiên khi
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

4


SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

các loại hàng hoá giống nhau được nhập với những đơn giá khác nhau thì phát
sinh vấn đề là sử dụng đơn giá nào để tính giá mua của hàng hoá tuỳ thuộc vào
yêu cầu của công tác quản lý và cách đánh giá hàng hoá, phản ánh trang tài
khoản và trang sổ kế toán mà doanh nghiệp vận dụng cách tính giá mua của
hàng hoá xuất bán.
-

Có 4 phương pháp thường được sử dụng:

• Phương pháp gía thực tế đích danh.
• Phương pháp bình quân gia quyền.
• Phương pháp nhập trước xuất trước.
• Phương pháp nhập sau xuất trước.
 Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, các doanh nghiệp này phải sớm nắm bắt được các
đơn vị hàng hoá tồn kho và các đơn vị hàng hoá xuất bán. Thuộc những lần mua
nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định giá vốn của hàng hoá
tồn kho cuối kỳ và trị giá mua của hàng hoá xuất bán.
Đây là phương pháp hợp lý nhất trong các phương pháp vì nó phản ánh
giá trị thực chất nhất. Tuy nhiên phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh
nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại và hàng có giá trị cao.
 Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp hàng tồn kho và hàng

xuất bán không xác định được là mua lần nào. Vì vậy phải phân tích đơn giá
bình quân của từng loại hàng hoá.
 Phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này, giả định các đơn vị hàng hoá tồn kho đầu kỳ sẽ
được xuất bán trước tiên. Số hàng bán tiếp theo, giả định chúng được mua theo
thứ tự. Như vậy hàng tồn kho cuối kỳ bao gồm những đơn vị hàng hoá mua vào
sau cùng. Tuy nhiên trong thực tế sự vận động của hàng hoá không theo thứ tự
nhập trước xuất trước.
 Phương pháp nhập sau xuất trước
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

5

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

Phương pháp nhập sau xuất trước được giả định hàng hoá xuất bán là
những hàng hoá được mua sau cùng và cứ như vậy hàng hoá tồn kho cuối kỳ, là
những hàng hoá được mua lâu nhất, cũ nhất. Trị giá vốn của hàng hoá mua vào
sau cũng được tính cho trị giá vốn của hàng bán. Trên thực tế hàng hoá không
xác định theo thứ tự nhập sau xuất trước.
1.3

Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu

bán hàng

-

Khái niệm doanh thu

• Khái niệm doanh thu: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu được
từ các hoạt động giao dịch từ các hoạt động giao dịch như bán sản phẩm
hàng hoá cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có)
• Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với số lượng lớn
 Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
 Giá trị hàng bán bị trả lại :là gia trị khối lưọng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
1.4

Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán

1.4.1 Các phương thức bán hàng
a. Phương thức bán buôn:
*Phương thức bán buôn qua kho: Bán buôn qua kho là phương thức bán mà
trong đó hàng bán phải được xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho
có thể thực hiện dưới 2 hình thức: bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp và theo hình thức chuyển hàng
• Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: doanh nghiệp xuất
kho hàng hoá và giao trực tiếp cho đại diện bên mua.

GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh


6

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

• Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng
hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên
mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
*Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thương
mại sau khi mua về không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua. Phương
thức này có thể thực hiện theo 2 hình thức: bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức giao hàng trực tiếp và theo hình thức chuyển thẳng.
b. Phương thức bán lẻ hàng hoá:
Phương thức bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có
1 nhân viên viết hoá đơn và thu tiền của khách.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán lẻ thu
tiền trực tiếp của khách hàng và giao hàng cho khách.
+ Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này khách hàng tự
chọn lấy hàng hoá và mang đến nơi thanh toán tiền hàng.
+ Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán
thông thường còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm.
+ Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá
mà trong đó các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động

chuyên dùng cho một hoặc một vài hàng hoá nào đó đặt tại nơi công cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người
mua.
c. Phương thức bán hàng qua đại lý bán hay ký gửi hàng hoá:
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nhiệp thương mại giao
hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm
đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa
hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi đại lý vẫn thuộc
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

7

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương
mại được cơ sở đại lý, ký gửi tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông
báo về số lượng hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số
hàng này.
1.4.2 Các phương thức thanh toán
-

Thanh toán ngay bằng tiền mặt: Hàng hoá của công ty sau khi giao cho

khách hàng, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt
-


Thanh toán không dùng tiền mặt: Theo phương thức này, hàng hoá của

công ty sau khi giao cho khách hàng, khách hàng có thể thanh toán bằng séc
hoặc chuyển khoản
1.5
-

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định KQBH

Ghi chép đầy đủ ,kịp thời sự biến động (nhập_xuất) của từng loại hàng

hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị
-

Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng ,ghi chép kịp

thời, đầy đủ các khoản chi phí ,thu nhập về bán hàng xác định kết qua kinh
doanh thông qua doanh thu bán hàng một cách chinh xác
-

Cung cấp thông tin chính xác,kịp thời,trung thực, đầy đủ về tình hình bán

hàng và xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng hoá phục vụ hoạt động
quản lý doanh nghiệp
1.6

Các chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết HH

1.6.1 Các chứng từ kế toán

-

Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT)

-

Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)

-

Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT

-

Các chứng từ khác có liên quan

1.6.2 Các phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa
 Phương pháp thẻ song song
Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế
toán bán hàng đều cùng sử dụng thẻ để ghi số sản phẩm, hàng hoá.
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

8

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập


Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn hàng
hoá về số lượng. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng của thẻ kho. Thẻ kho được mở
cho từng địa điểm bán hàng. Cuối tháng, thủ kho tiến hàng tổng cộng số nhậpxuất, tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm hàng hoá.
Tại phòng kế toán: Kế toán bán hàng mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm
hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ
kho chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được
các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán bán hàng
phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền, sau đó lần
lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá có liên
quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn
cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho về mặt
giá trị của từng loại hàng hoá. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu
của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán bán hàng còn mở
sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
 Phương pháp sổ số dư
Theo phương pháp sổ số dư, tại kho công việc của thủ kho giống như hai
phương pháp trên. Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho kế toán lập phiếu
giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất hàng
hoá.
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo
từng danh điểm hàng hoá vào sổ số dư. Sổ số dư đươc kế toán mở cho từng kho
và dùng cho cả năm , trước ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào
sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi vào phòng kế toán và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để
hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ.
Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh


9

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng
từ.
Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng mặt hàng (nhập riêng, xuất
riêng) vào bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn kho hàng hoá. Bảng này được mở cho từng
kho, mỗi kho một tờ được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập,
xuất hàng hoá.
Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng
để tính ra số dư cuối tháng của từng mặt hàng. Số dư này được dùng để đối
chiếu với số dư trên sổ số dư.
 Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Trong phương pháp này, tại kho thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết hàng
hoá giống phương pháp thẻ song song.Tại phòng kế toán, kế toán không mở thẻ
chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền từng
danh điểm bán hàng theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối
tháng trên cơ sở chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng hàng hoá,
mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hoá trên
sổ luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
1.7

Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán


1.7.1 Tài khoản sử dụng
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ
− Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy định:
+Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
+Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối lỳ
+Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ

GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

10

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

+Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế chịu
thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
+Thuế GTGT (đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
− Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh
Bên Có :

− Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dich vụ thực hiện trong kỳ
− Các khoản doanh thu trợ cấp trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng
TK 511 không có số dư
TK 512 “Doanh thu nội bộ”
TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán. Ngoài ra,TK này còn sử dụng để theo dõi
một số nội dung được coi là tiêu thụ khác như sử dụng sản phẩm hàng hóa để
biếu, tặng quảng cáo, chào hàng…. Hoặc để trả lương cho người lao động bằng
sản phẩm, hàng hoá.
Nội dung TK 512 tương tự như tài khoản 511
TK 521 “Chiết khấu thương mại”
TK này dùng để phản ánh các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với lượng lớn
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Các khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thương mại sang TK 511
TK 512 không có số dư
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK này dung để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân (kém phẩm chất,quy cách…” được
doanh nghiệp chấp nhận
Kết cấu tài khoản
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

11

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Báo cáo thực tập

Bên Nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá bán ra
Bên Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên Nợ của TK 511 hoặc
TK 512
TK 531 không có số dư
TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
hoạch toán được người bán chấp nhận trên giá thoả thuận
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK 511
TK 532 không có số dư
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng còn
sử dụng một số các tài khoản có liên quan như TK 132, 111, 112, 156, 138, ..
1.7.2 Kế toán bán hàng theo các phương pháp chủ yếu
* Phương thức bán buôn :
** Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp :
Phương thức hạch toán:
- Phản ánh doanh thu bán hàng hóa (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 111,112,131 :

Tổng giá thanh toán

Có TK 511 :

DT tính theo giá bán chưa thuế


Có TK 33311 :

Thuế GTGT đầu ra

- Phản ánh doanh thu hàng hóa bán ra (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp)
Nợ TK 111,112,131 :

Tổng giá thanh toán

Có TK 511 :

Tổng giá thanh toán

- Phản ánh giá vốn hàng đã xuất bán:
Nợ TK 632 :
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

Giá vốn hàng bán
12

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Có TK 156 :

Báo cáo thực tập


Hàng hóa

** Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng :
Phương thức hạch toán:
- Khi xuất kho hàng hóa chuyển cho bên mua, kế toán ghi:
Nợ TK 157 :
Có TK 156 :

Hàng gửi đi bán
Hàng hóa

- Hàng hóa được chuyển cho bên mua kiểm nhận, bên mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu (đối với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 111,112,131 :

Tổng giá thanh toán

Có TK 511:

DT tính theo giá bán chưa thuế

Có TK 331 :

Thuế GTGT đầu ra

Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán
sẽ ghi nhận doanh thu theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT:
Nợ TK 111,112,131 :


Tổng giá thanh toán

Có TK 511 :

Tổng giá thanh toán

- Phản ánh giá vốn của hàng chuyển bán đã xác định tiêu thụ :
Nợ TK 632 :

Giá vốn hàng bán

Có TK 157 :
-

Hàng gửi đi bán

Trường hợp hàng bị người mua từ chối và trả về vì không phù hợp với chất

lượng, quy cách trong hợp đồng đã ký, được nhập lại kho :
Căn cứ phiếu nhập kho,kế toán ghi :
Nợ TK 156 :
Có TK 157 :

Hàng hóa
Hàng gửi đi bán

*** Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng :
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng :

- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán :
Phương pháp hạch toán:
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

13

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

Khi nhà cung cấp đã gửi hàng đi cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 157 :

Trị giá mua chưa thuế

Nợ TK 133 :

Thuế GTGT

Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán phản ánh doanh
thu (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 111, 112, 331 :
Có TK 511 :

Tổng giá thanh toán


Doanh thu tính theo giá bán chưa thuế

Có TK 33311 :

Thuế GTGT đầu ra

Đối với daonh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 111, 112, 331 :
Có TK 511 :

Tổng giá thanh toán
Tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT

- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán :
Nếu không tham gia thanh toán,kế toán chỉ theo dõi số hoa hồng được hưởng từ
nghiệp vụ môi giới hàng cho nhà cung cấp hoặc cho khách hàng:
Nợ TK 111, 112, 331 :
Có TK 511

:

Tổng giá thanh toán
Là phần hoa hồng được hưởng

Có TK 33311 :

Thuế GTGT đầu ra

Nếu phát sinh chi phí môi giới :
Nợ TK 642

Có TK 111,112,141..
* Phương thức bán lẻ hàng hóa :
+ Hình thức bán lẻ tự phục vụ
Nợ TK 111:

Tiền mặt

Có TK 511 :

Doanh thu bán hàng

Có TK 33311 :

Thuế GTGT

+ Hình thức bán trả chậm, trả góp
Phương pháp hạch toán :
Nợ TK 111, 112, 131 :
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

Số tiền đó thu được
14

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Nợ TK 131 :


Báo cáo thực tập

Số tiền cũ phải thu của người mua

Có TK 33311:

Thuế GTGT phải nộp

Có TK 511 :

Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế

Có TK 338(7):

Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch

giá bán trả chậm với trả ngay)
+Khi thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi :
Nợ TK 111, 112 :
Có TK 131 :

Thu bằng tiền mặt,tiền gửi ngân hàng
Phải thu của khách hàng

+Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ,ghi :
Nợ TK 338(7) :

Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515 :


Doanh thu hoạt động tài chính (trả lãi chậm,trả góp)

*Phương thức bán hàng qua đại lý, hay kí gửi hàng hóa
Phương pháp kế toán :
+Khi xuất kho cho bên đại lý :
Nợ TK 157 :

Hàng gửi bán

Có TK 156 :

Hàng hóa

+Khi bên nhân bán hàng đại lý ký gửi thanh toán quyết toán cho DN về doanh
thu của số hàng giao đại lý, ký gửi, đơn vị có hàng ký gửi hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng thanh toán-hoa hồng
Nợ TK 642 :

Số tiền hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý

Nợ TK 133 :

Thuế GTGT đầu vào (số tiền hoa hồng)

Có TK 511:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333(11) : Số thuế GTGT phải nộp

Đồng thời ghi : Nợ TK 632 :

Giá vốn hàng bán

Có TK 157 : Hàng gửi bán
1.8Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.8.1 Kế toán chi phí bán hàng
a. Nội dung chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là tất cả các chi phí liên
quan đến việc bán hàng.
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

15

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

b. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 641 “Chi phí bán hàng”. TK có kết cấu cơ bản như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
TK 641 không có số dư cuối kỳ
c. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
1. Tính tiền lương và các khoản trích theo lương:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Có các TK 334, 338,. . .
2. Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 152, 153, 142, 242.
3. Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK các TK 111, 112, 141, 331,. . .
5. Định kỳ, tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát
sinh:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
6. Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu khách hàng.
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

16

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập


7. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
d. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng – Sơ đồ 01
TK 641
Chi phí bán hàng

TK 111,112,152,153,…

TK 111, 112

Chi phí vật liệu, công cụ
Các khoản thu giảm CP
TK 133
TK 334, 338
Chi phí tiền lương và
các khoản trích theo lương
TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 352
Kết chuyển chi phí bán hàng
Dự phòng phải trả về chi phí bảo
hành hàng hoá, sản phẩm
TK 142, 242, 335
- Chi phí phân bổ dần
- Chi phí trích trước
TK 352
TK 512
TP, HH, DV sử dụng nội bộ

Hoàn nhập dự phòng phải trả
TK 333(11)
về chi phí bảo hành SP, HH
Thuế GTGT
TK 111,112,141,331,…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
VAT đầu vào VAT không được khấu trừ

1.8.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Nội dung chi phí QLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí
liên quan tới toàn bộ hoạt động quản lý, điều hành doanh nghiệp.
b. Tài khoản kế toán sử dụng
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

17

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. TK này có kết cấu cơ bản như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải
trả.
Bên Có:

- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả đã
trích lập còn lại lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo
- Kết chuyển chi phí QLDN để xác định KQKD.
TK 642 không có số dư cuối kỳ
c. Kế toán tổng hợp chi phí QLDN
1. Tính lương và các khoản trích theo lương:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 334, 338.
2. Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 153 - Công cụ. dụng cụ
Có các TK 111, 112, 331,. . .
3. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
4. Thuế môn bài, tiền thuê đất,. .. phải nộp Nhà nước, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
5. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí QLDN trong kỳ:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159 - Dự phòng phải thu khó đòi.
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

18

SV: Phạm Hồng Hà



Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

6. Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK các TK 111, 112, 331, 335,. . .
7. Cuối kỳ, kết chuyển CPQLDN vào TK 911 xác định KQKD trong kỳ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
d. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí QLDN – Sơ đồ 02
TK 111,112,152,153,…

TK 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí vật liệu, công cụ
TK 133

TK 111, 112

Các khoản thu giảm CP

TK 334, 338
Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp,
tiền ăn và các khoản trích theo lương
TK 214

TK 911

Kết chuyển CP QLDN

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142, 242
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
TK 352
Dự phòng phải trả về tái cơ cấu DN
HĐ có rủi ro lớn, dự phòng phải trả khác
TK 351
Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

TK 139
Hoàn nhập số chênh lệch
giữa số dự phòng phải thu
khó đòi đã trích lập năm
trước chưa sử dụng hết lớn
hơn số phải trích lập năm
nay

TK 139
Dự phòng phải thu khó đòi
TK 352
TK 111, 112, 336
CPQL cấp dưới phải nộp cấp trên
TK 111, 112,141, 331,…
CP dịch vụ mua ngoài

Hoàn nhập dự phòng phải
trả về chi phí bảo hành SP
HH


TK 133
Thuế GTGT
TK 333
Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN

e. Kế toán xác định kết quả bán hàng
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

19

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

1. Cuối kỳ, kết chuyển số doanh thu thuần vào TK Xác định kết quả bán hàng:
Nợ TK 5111 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
2. Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

5. Xác định và kết chuyển kết quả bán hàng. Nếu lãi :
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
6. Xác định và kết chuyển kết quả bán hàng. Nếu lỗ :
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
1.8.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
a. Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” và các TK liên
quan.
Kế toán tổng hợp xác định kết quả bán hàng
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511/ Có TK 911
- Ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911/Có TK 632
- Kết chuyển CP BH, CPQLDN:
Nợ TK 911/Có TK 641, TK 642
- Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911/ Có TK 421
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

20

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

Hoặc kết chuyển lỗ:

Nợ TK 421/Có TK 911
b. Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả bán hàng – Sơ đồ 03
TK 632

TK 911

TK 511

Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán
Cuối kỳ kết chuyển
Doanh thu thuần

TK 641
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng

TK 642
Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN

TK 821
Kết chuyển chi phí thuế
TK 421
TK 421
Kết chuyển lỗ (nếu có)
Kết chuyển lãi

GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

21

SV: Phạm Hồng Hà



Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
HOA THĂNG
2.1 Đặc điểm chung của doanh nghiệp
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Thương mại
Hoa Thăng
- Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại Hoa Thăng
- Tên tiếng Anh: HOA THANG TRADING COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: HTHA Co., Ltd
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 vnđ
- Loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Trụ sở chính: Số 87, Hàng Buồm, Quận Hoàn Kiếm, Thành Phố Hà Nội
- Số điện thoại: +84 (4) 35551429
- Số fax: +84 (4) 35551440
- Giấy CNĐKKD số: 0106064211 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp ngày 13/05/2009
- Mã số thuế: 0106064211
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Hiện tại chức năng chủ yếu của công ty là buôn bán và là nhà phân phối
các sản phẩm bánh kẹo. Thị trường mà công ty cung cấp chủ yếu là trên địa
bàn Hà Nội và một số tỉnh thành lân cận. Bên cạnh đó công ty cũng đang không
ngừng nghiên cứu để nắm bắt những nhu cầu mới trên thị trường để tìm cách
thỏa mãn những nhu cầu đó.

Đi đôi với chức năng trên thì công ty Hoa Thăng còn phải thực hiện
những nhiệm vụ như sau:
- Thực hiện kinh doanh theo đúng ngành nghề đã được ghi trong giấy phép
kinh doanh.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch khác có
liên quan đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của công ty
GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

22

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

- Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng
kinh tế
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, lao động tiền
lương, sử dụng phân công lao động hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công
nhân viên của công ty để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ
chuyên môn
- Tuân thủ các qui định của Nhà nước về bảo vệ công ty, bảo vệ môi
trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh của đất nước, trật tự
và an toàn xã hội.
- Mở sổ sách kế toán, ghi chép sổ sách theo qui định của pháp lệnh thống
kê kế toán và chịu sự kiểm tra của cơ quan thuế, tài chính.
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh

Công ty là một pháp nhân kinh tế có quyền sở hữu tài sản và vốn của
mình bình đẳng trước pháp luật trong các hoạt động buôn bán kinh doanh, có tư
cách pháp nhân và có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng, phạm vi hoạt
động thương mại nội địa và quốc tế
Quy trình bán hàng tại công ty:
Bước 1: Nhận và xử lý yêu cầu đơn đặt hàng của khách hàng, liên lạc,
nhận các thông tin của khách hàng.
Bước 2: Lập hoá đơn bán hàng cho khách
Bước 3: Nhận tiền và lập phiếu thu.
2.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty TNHH Thương mại Hoa Thăng được tổ chức và hoạt động theo
Luật doanh nghiệp và các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty
Bộ máy tổ chức của Công ty hiện tại gồm: Ban Giám Đốc và các phòng
ban
- Ban Giám đốc: Gồm 1giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc điều hành
quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc là người giúp
việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân

GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

23

SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập


công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân
công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của công ty.
- Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham
mưu và giúp việc cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng
chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc.
- Phòng Kế toán: Gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 10 nhân viên khác.
Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của
Công ty, có nhiệm vụ quản lý tài sản, tiền vốn của Công ty và giám sát kiểm tra
sổ sách, chứng từ và hạch toán sổ sách của Công ty theo đúng chế độ quy định
của Nhà nước
- Phòng kinh doanh: Có tất cả 16 nhân viên. Có nhiệm vụ: Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xác lập và thống nhất áp dụng các
chỉ tiêu định mức kinh tế của các loại hình sản xuất kinh doanh trong toàn Công
ty; Thống nhất quản lý và cung ứng thiết bị chính cho nhu cầu về hoạt động kinh
doanh và dịch vụ của Công ty.
- Phòng hàng và kho dự trữ: Có tất cả 20 nhân viên. Có nhiệm vụ: Lập và triển
khai các kế hoạch đóng nhằm đáp ứng tiến độ xuất hàng; Thực hiện và giám sát
việc đóng hàng, xuất hàng đúng thời hạn yêu cầu; Lập và triển khai kế hoạch về
nhân sự của từng nhóm trong phòng; Lập và thực hiện việc bảo quản hàng hóa
theo yêu cầu; Tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm
để đáp ứng tiến độ xuất hàng
*Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty - Sơ đồ 04

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc

GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

24


SV: Phạm Hồng Hà


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Phó Giám đốc

Phòng kế
toán

Báo cáo thực tập

Phó Giám đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng hàng
và kho dự trữ

2.1.5.Tình hình và kết quả hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 2013 2014
*Bảng tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013-2014

GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Thanh

25

SV: Phạm Hồng Hà



×