Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại BIDV bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.5 KB, 48 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU

Cho vay ngắn hạn, mà đặc biệt là cho vay đối với khách hàng cá nhân của các
Ngân hàng thương mại là một hoạt động quan trọng trong việc phát triển của mọi
ngân hàng. Nguồn cho vay này sẽ hỗ trợ cho các cá nhân, hộ gia đình phát triển sản
xuất kinh doanh cải thiện và nâng cao đời sống, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm
nghèo, giúp cho dân giàu nước mạnh. Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá
nhân là góp phần vào việc hạn chế tình trạng nợ xấu có nguy cơ gia tăng trong toàn hệ
thống Ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
gặp nhiều khó khăn, nổi cộm vẫn là vấn đề hiệu quả cho vay còn thấp.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với những
kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau thời gian thực tập tại BIDV
Bắc Giang, nên em chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với
khách hàng cá nhân tại BIDV Bắc Giang” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của
mình.
Luận văn tốt nghiệp này bao gồm ba chương:
Chương 1 : Lý luận chung về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân
hàng thương mại..
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Bắc Giang
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại BIDV Bắc Giang.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những vấn đề trình
bày trong luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong rằng sẽ nhận được
những đóng góp bổ ích từ phía các thầy cô giáo, các cán bộ trong BIDV Bắc Giang để
có thể bổ sung, hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô bác cán bộ trong BIDV
Bắc Giang, đặc biệt là các cô bác cán bộ trong phòng Tín dụng và các thầy các cô đã
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện Luận văn này.



SV: Mai Văn Tuấn

1

MSV: 12405724


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

SV: Mai Văn Tuấn

Luận văn tốt nghiệp

2

MSV: 12405724


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số
47/2010/QH12) thì:“Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ

hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước ".
Về mặt sở hữu, một NHTM có thể tồn tại ở nhiều dạng sở hữu khác nhau như
NHTM Nhà nước, NHTM Cổ phần, NHTM Liên doanh hay Chi nhánh NHTM nước
ngoài.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm cho vay
Theo Khoản 16 Điều 4 Chương 1 Luật Các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban
hành ngày 16/06/2010 quy định: “Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Cho vay là chức năng hàng đầu của các Ngân hàng – để tài trợ cho chi tiêu của
các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Nhà nước. Hoạt động cho vay của Ngân
hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế, bởi vì cho vay thúc đẩy
sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa thông
qua các khoản cho vay của Ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng
tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm các
khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.

SV: Mai Văn Tuấn

3

MSV: 12405724


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


1.1.2.2. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
a) Căn cứ vào thời gian cho vay
Căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, khả
năng trả nợ của khách hàng, Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận:
 Cho vay ngắn hạn
 Cho vay trung hạn
 Cho vay dài hạn
Đối với các ngân hàng thương mại thì tỉ trọng cho vay ngắn hạn thường cao hơn
so với vay trung và dài hạn, do cho vay trung và dài hạn có mức độ rủi ro cao hơn.
b) Căn cứ vào phương thức cho vay
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
 Cho vay theo dự án đầu tư
 Cho vay thấu chi
 Cho vay hợp vốn
 Cho vay trả góp
 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
c) Căn cứ vào tài sản đảm bảo
 Cho vay có tài sản đảm bảo
 Cho vay không có tài sản bảo đảm
d) Căn cứ vào đối tượng khách hàng
 Cho vay đối với doanh nghiệp
 Cho vay đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
1.2.

Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.

1.2.1. Khái niệm cho vay KHCN
Cho vay KHCN là hình thức cho vay mà Ngân hàng chuyển nhượng quyền sở
hữu vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng và hoạt
động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện


SV: Mai Văn Tuấn

4

MSV: 12405724


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng.
Trước đây, các Ngân hàng ít quan tâm đến đối tượng khách hàng là cá nhân, vì
món vay thường rất nhỏ, việc thu nợ rất phiền. Nhưng ngày nay, các Ngân hàng đã
quan tâm nhiều hơn đến đối tượng này, vì lợi nhuận thu được từ hoạt động này rất
đáng kể nếu như Ngân hàng thực hiện tốt công tác cho vay và công tác quản lí
khoản vay. Các thủ tục cho vay ngày càng trở nên gọn nhẹ hơn, đáp ứng được nhiều
hơn những yêu cầu của khách hàng đưa ra.
1.2.2. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
1.2.2.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
 Cho vay từng lần
Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay khách hang và tổ chức tín dụng làm thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Phương thức này áp dụng đối với khách hang có nhu cầu và đề nghị vay vốn
từng lần , khách hang có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc khách hàng mà
ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát kiểm tra quản
lý việc quản lý vốn vay chặt chẽ và an toàn.
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng xác định cho khách hàng của mình một

hạn mức tín dụng trongmootj khoảng thời gian nhất định để làm căn cứ cho việc phát
tiền vay.
Phương thức này chỉ áp dụng đối với những khách hàng có tình hình sản suất , kinh
doanh ổn định vay vốn trả nợ thường xuyên , có tín nhiệm với ngân hàng.
Cho vay thấu chi
Là hình thức cho vay, khách hàng vay được chi vượt quá số dư tiền gửi thanh
toán của mình đên một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới
hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Đặc điểm của hình thức cho vay này là cho vay ngắn

SV: Mai Văn Tuấn

5

MSV: 12405724


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

hạn, thủ tục đơn giản và thường được áp dụng đối với khách hàng có độ tín nhiệm
cao, kì thu nhập ngắn, đều đặn.
 Cho vay trả góp
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc theo
nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận thường theo tháng hoặc theo quý.
Những khoản vay này thường dùng để mua sắm các tài sản như: nhà cửa, máy móc
thiết bị, các đồ dùng có giá trị trong sinh hoạt gia đình. Hình thức này hiện nay ngày
càng trở nên phổ biến do nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng tăng cao.
- Cho vay dự án
- Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản

suất , kinh doanh dịch vụ và các dự án đời sống .
- Phương thức cho vay này áp dụng cho các trường hợp cho vay vốn trung và dài
hạn .
1.2.2.2. Căn cứ vào mục đích đi vay
Các khách hàng đến với ngân hàng với rất nhiều mục đích vay khác nhau và có
thể chia ra các hình thức cho vay như sau: Cho vay mua nhà, cho vay đầu tư nhà và
văn phòng cho thuê, cho vay mua ô tô, xe máy, cho vay kinh doanh chứng khoán, cho
vay du học, cho vay tiêu dùng…
1.2.2.3. Căn cứ vào thu nhập khách hàng đi vay
 Khách hàng có thu nhập thấp
Họ thường vay vốn để mua sắm các hàng hóa dịch vụ thiết yếu như sắm sửa nhà
cửa, đồ gia dụng… Thông thường thì nhu cầu vay vốn của các đối tượng này thường
ít.
 Khách hàng có thu nhập trung bình

SV: Mai Văn Tuấn

6

MSV: 12405724


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Họ thường vay vốn để mua sắm những tài sản có giá trị như nhà ở, phương tiện
sinh hoạt…Hiện này thì nhu cầu vay vốn của các đối tượng này có xu thế tăng nhanh
do nhu cầu tiêu dùng của họ tăng cao.
 Khách hàng có thu nhập cao

Nhóm khách hàng này thường vay để thanh toán những khoản mua sắm lớn , đắt
tiền như mua chung cư cao cấp, biệt thự, ô tô…
1.2.3. Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân
1.2.3.1. Độ rủi ro cao.
NHTM luôn phải đối mặt với những rủi ro đó, mà công tác thẩm định, quản lí
khách hàng lại không thể kiểm soát được hết tất cả. Chính vì điều này, rất nhiều
NHTM trong một thời gian dài trước đây đã rất “ngại” cho KHCN vay vốn.
Nhưng hiện nay, nhận thấy hoạt động cho vay đối với KHCN mang lại một nguồn
thu không nhỏ nên các NHTM đã tập trung hướng tới mục tiêu này. Và công tác
quản lí rủi ro ngày càng được các Ngân hàng quan tâm chú trọng hơn.
1.2.3.2. Chi phí thẩm định khoản vay thường lớn
Do đặc điểm của các khoản vay khách hàng cá nhân thường quy mô nhỏ nhưng
số lượng các khoản vay lại thường lớn, bên cạnh đó việc thu thập thông tin về khách
hàng cá nhân là hạn chế và việc thu thập thông tin gặp nhiều khó khăn,Vì vậy, công
việc thẩm định các khoản vay đối với khách hàng cá nhân thường phải tốn nhiều thời
gian, chi phí… hơn so với việc cho vay doanh nghiệp.
1.2.3.3. Đối tượng cho vay thường đa dạng.
Đối tượng cho vay của loại hình này thường là những người có thu nhập tương
đối ổn định, nhưng cũng có rất nhiều đối tượng khác nhau như đối tượng có thu nhập
thấp ( việc đi vay chủ yếu nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu), hoặc đối
tượng có thu nhập trung bình ( vay nhằm mục đích chi tiêu để cải thiện đời sống) hoặc
đối tượng có thu nhập cao) mục đích chi tiêu trước khi có các khoản lợi nhuận từ đầu
tư mang lại.

SV: Mai Văn Tuấn

7

MSV: 12405724



Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.4. Số lượng các khoản vay nhiều nhưng giá trị thường nhỏ.
Các khoản vay của cá nhân thường nhỏ hơn rất nhiều so với các khoản vay của
doanh nghiệp do mục đích chính thường là để chi trả cho các khoản tiêu dùng mua
sắm nhà thiết bị, phương tiện đi lại như ô tô , xe máy. Nhưng số lượng các khoản vay
này thường cao và phát sinh thường xuyên nên mức độ giao dịch của chúng ngày
càng tăng.
1.2.4. Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân
1.2.4.1. Đối với nền Kinh tế
Đối với tổng thể sự phát triển kinh tế của đất nước, tín dụng nói chung và tín
dụng đối với khách hàng cá nhân ngày càng có vai trò quan trọng, góp phần kích
thích, thúc đẩy, chuyển dịch, định hướng nền kinh tế. Hiện nay, khi nền kinh tế nước
ta đang ngày một phát triển, các cá nhân hộ gia đình cũng phải nâng cao chất lượng
cuộc sống, ổn định kinh tế. Thông qua hoạt động cho vay cá nhân sẽ giúp các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh tiêu dùng thu hồi vốn, tăng vòng quay vốn và kích thích
sản xuất
1.2.4.2. Đối với ngân hàng
Cho vay khách hàng cá nhân được xếp vào dịch vụ Ngân hàng bán lẻ đảm bảo
cho sự hoạt phát triển bền vững hơn cho Ngân hàng
Hiện nay, các ngân hàng cạnh tranh gay gắt để giành thị phần. Vì vậy nếu các
ngân hàng chú trọng không chỉ đối với khách hàng là doanh nghiệp mà khách hàng là
những cá nhân cũng rất quan trọng.
1.2.4.3. Đối với khách hàng cá nhân
CVKHCN sẽ tạo điều kiện cho các cá nhân có thể trang trải các khoản chi phí
sinh hoạt, học tập; giúp họ có vốn sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, cải thiện
cuộc sống. Nền kinh tế nước ta đang ngày một phát triển, các chi phí sinh hoạt, học

tập ngày càng tăng cao, đặc biệt là trong giai đoạn gần đây. Chính vì thế nhu cầu của

SV: Mai Văn Tuấn

8

MSV: 12405724


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

các cán bộ công nhân viên chức được sử dụng các dịch vụ vay vốn của Ngân hàng
ngày càng tăng cao.
1.3. Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân.
Chất lượng hoạt động cho vay có quyết định rất lớn đến sự tồn tại, phát triển
hay phá sản của mỗi Ngân hàng. Tất cả các quy trình tín dụng, thủ tục hồ sơ giải
quyết vấn đề khách quan, chủ quan để đảm bảo hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng,
tăng cường và nâng cao hiệu quả chất lượng cho vay. Vì thế, chất lượng cho vay luôn
là một bài toán khó của các nhà quản lí kinh tế trong hoạt động Ngân hàng.
Chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN tốt tạo cơ hội thuận lợi cho sự
phát triển, mang đến nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn và hiệu quả cho mỗi Ngân
hàng. Việc này nâng cao hình ảnh và uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, từ đó
tạo động lực giúp Ngân hàng ngày một chu đáo và sẵn sàng đưa ra những dịch vụ
phát triển tốt nhất phục vụ khách hàng của mình.
Từ những ưu thế kể trên, ta nhận thấy sự cần thiết phải nâng cao chất lượng
cho vay đối với KHCN đối với sự tồn tại và phát triển lâu dài, bền vững của NHTM.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay KHCN

Chất lượng cho vay đối với KHCN là một khái niệm vừa mang tính cụ thể vừa
mang tính trừu tượng. Vậy nên, khi xem xét chất lượng cho vay của NHTM nói
chung và cho vay đối với KHCN nói riêng, cần xét trên ba giác độ khác nhau là
nền kinh tế, NHTM và khách hàng.
Tóm lại, chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đảm bảo sự tồn tại, phát triển của
Ngân hàng.
Để đánh giá chất lượng cho vay dưới góc độ của Ngân hàng thì chúng ta có thể
xem xét các chỉ tiêu sau:


Nhóm chỉ tiêu phản ánh về quy mô cho vay KHCN

SV: Mai Văn Tuấn

9

MSV: 12405724


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

 Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân.
Dư nợ CVKHCN: Là số tiền mà KHCN đang nợ ngân hàng tại một thời điểm.
Nếu dư nợ cho vay cao thể hiện Ngân hàng có uy tín, cung cấp dịch vụ đa dạng,
phong phú cho khách hàng. Ngược lại, dư nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng không có khả
năng mở rộng được các khoản vay, hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
còn yếu kém, khả năng tiếp thị khách hàng chưa cao. Tuy vậy, không có nghĩa là dư

nợ càng cao thì hiệu quả cho vay càng tốt.

 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân.
Chỉ tiêu này để so sánh với các chi nhánh NHTM khác cùng hệ thống, cùng địa
bàn tỉnh và thành phố


Mức tăng trưởng dư nợ

Mức tăng trưởng
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ
=
dư nợ
CVKHCN năm (t)
CVKHCN năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm (t) tăng so với năm (t-1) về số tuyệt đối là bao
nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, tức là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng qua
các năm đã tăng lên, chứng tỏ rằng hoạt động CVKHCN đã được mở rộng.


Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng:

Mức tăng trưởng dư nợ cho vay
KHCN ( t – (t-1) )
x 100%
Tốc độ tăng trưởng
=
tín dụng (Tỷ lệ tăng)
Dư nợ cho vay KHCN, hộ sản xuất

(t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ CVKHCN năm (t) so với năm (t1) là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, tức là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân
hàng qua các năm đã tăng lên, chứng tỏ rằng hoạt động CVKHCN đã được mở rộng.

 Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân.
Tổng dư nợ CVKHCN
Tỷ trọng cho vay KHCN =

x 100%

Tổng dư nợ của ngân hàng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động CVKHCN chiếm tỷ lệ bao
nhiêu trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng.
SV: Mai Văn Tuấn

10

MSV: 12405724


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay KHCN

 Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản vay mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã
quá hạn, khách hàng không hoàn trả được cho Ngân hàng theo đúng thỏa thuận.

Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN =

× 100%

Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn là một tỷ lệ quan trọng, phản ánh đúng hơn chất lượng của hoạt
động tín dụng của Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên nợ quá hạn chưa phản ánh chính
xác chất lượng tín dụng nếu số nợ đó vẫn có khả năng thu hồi. Tỉ lệ này thấp biểu
hiện chất lượng của hoạt động tín dụng của Ngân hàng có độ an toàn cao (mức độ rủi
ro thấp) và ngược lại.

 Chỉ tiêu nợ xấu
Nợ xấu là tổng những khoản nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi
ngờ), nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn trong hoạt
động tín dụng hay không do nợ xấu mang lại nguy cơ mất vốn rất cao cho các ngân
hàng thương mại.
Nợ xấu
Tỉ lệ nợ xấu =

× 100%
Tổng dư nợ
Khi nghiên cứu rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung và
CVKHCN nói riêng, cần kết hợp cả chỉ tiêu này và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ để
đánh giá, tìm ra phương hướng và biện pháp phát triển cho chính sách tín dụng.

 Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro ( là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam
kết). Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động

của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung.

 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:

SV: Mai Văn Tuấn

11

MSV: 12405724


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất
lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín
dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhánh, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Chỉ tiêu này càng tăng phản ánh
tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.

 Hiệu suất sử dụng vốn vay
Tổng dư nợ cho vay KHCN
Hiệu suất sử dụng vốn vay =

x 100%


Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta thấy khả năng cho vay so với khả năng huy động vốn của
Ngân hàng, phản ánh hiệu suất sử dụng vốn huy động để CVKHCN.

 chỉ tiêu về lợi nhuận


Lợi nhuận CVKHCN/Dư nợ CVKHCN
Lợi nhuận CVKHCN

Lợi nhuận CVKHCN/Dư nợ CVKHCN =
Dư nợ CVKHCN
Tỷ số trên phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân, từ một đồng cho vay đối với khách hàng cá nhân thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi cho ngân hàng.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các
NHTM
1.3.4.1. Các nhân tố chủ quan


Hoạt động marketing của ngân hàng về các sản phẩm cho vay khách hàng

cá nhân

SV: Mai Văn Tuấn

12

MSV: 12405724



Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Marketing là hoạt động không thể thiếu trong mỗi tổ chức kinh tế do đó để khách
hàng có thể biết đến các hoạt động cho vay cá nhân thì ngân hàng cần phải có những
chính sách marketing phù hợp và hiệu quả.
 Chính sách cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
Chính sách cho vay là các quy định về quy trình, thủ tục, các phương thức cho
vay, cách thu phí tín dụng... hướng dẫn nhân viên tín dụng các thủ tục, các quy định
cần tuân thủ và chỉ rõ phạm vi trách nhiệm của họ trong việc đưa ra quyết định cho
vay và xây dựng danh mục cho vay . Nhờ đó sẽ giúp cho ngân hàng có một danh mục
cho vay hiệu quả, dễ dàng hơn trong việc đạt được mục tiêu kinh tế, chẳng hạn như
tăng lợi nhuận qua các năm, hạn chế được mức độ rủi ro của các khoản cho vay.
 Chất lượng và tính đa dạng của các sản phẩm cho vay cá nhân
Một ngân hàng nếu đưa ra những sản phẩm cho vay cá nhân quá đơn điệu, thêm
vào đó chất lượng lại không cao chưa đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng thì ngân
hàng không thể có tiềm năng trong lĩnh vực cho vay cá nhân.
 Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng
Trong lĩnh vực ngân hàng con người đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự
thành công và phát triển của một ngân hàng. Thái độ phụ vụ khách hàng cũng như
trình độ hiểu biết của các nhân viên tín dụng là bộ mặt của ngân hàng.
 Yếu tố về công nghệ thông tin của ngân hàng
Sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin đã làm cho quá trình toàn
cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn.Việc áp dụng công nghệ thông tin vào ngành
ngân hàng là thực sự cần thiết.
1.3.4.2. Các nhân tố khách quan
 Nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân

Đối tượng vay cá nhân rất đa dạng là các cá nhân, hộ gia đình có các nhu cầu từ
thiết yếu đến cao cấp và thời gian vay vốn có thể là ngắn hạn,trung hạn hay dài hạn sẽ

SV: Mai Văn Tuấn

13

MSV: 12405724


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

là nhân tố quan trọng quyết định việc mở rộng cho vay hay không vì nó ảnh hưởng
đến cơ cấu dư nợ theo kì hạn của ngân hàng.


Môi trường kinh tế

Chính sách đầu tư, thu nhập bình quân đầu người, chế độ chính trị ổn định, tập
quán xã hội, bản sắc dân tộc là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
cho vay tiêu dùng của NHTM. Do đó, cần phải nắm vững các nhân tố ảnh hưởng và
biết vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt và đồng bộ ảnh hưởng của các nhân tố này
trong hoàn cảnh thực tế sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động cho vay cá
nhân.
 Môi trường chính trị pháp luật
Môi trường pháp lý sẽ đem đến cho ngân hàng những cơ hội mới và cả những
thách thức mới. Một môi trường pháp lý thông thoáng, rõ ràng, đồng bộ giữa các bộ
ngành sẽ giúp cho các ngân hàng hoạt động an toàn, có hiệu quả hơn và tránh được

những rủi ro.
 Sự cạnh tranh trên thị trường cho vay cá nhân
Ngày nay, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh là không thể tránh khỏi trong các
lĩnh vực kinh tế nói chung cũng như trong hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Các
đối thủ cạnh tranh rất đa dạng và phức tạp, đó có thể là các đối thủ cũ, cũng có thể là
các đối thủ mới xuất hiện hay cũng có thể là các đối thủ tiềm tàng khác trong tương
lai. Sự xuất hiện này sẽ dẫn đến thị trường cho vay cá nhân bị chia nhỏ.

SV: Mai Văn Tuấn

14

MSV: 12405724


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN TẠI
BIDV BẮC GIANG
2.1. Tổng quan về BIDV Bắc Giang
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam;
ngày 24/6/1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam; ngày
14/11/1990 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. BIDV Việt
Nam hiện có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới; Là
thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội ngân hàng ASEAN, Hiệp hội
các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái Bình Dương (ADFIAP), Hiệp hội

Ngân hàng Việt Nam.
Chi nhánh BIDV Bắc Giang (ban đầu có tên gọi là Phòng cấp phát tỉnh Bắc
Giang - trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam). Giai đoạn 1957 - 1990, Chi
nhánh góp phần quan trọng trong việc cấp phát, quản lý vốn ngân sách nhà nước
phục vụ xây dựng một số công trình kết cấu hạ tầng, nhà máy trọng điểm như tuyến
đường sắt qua địa bàn tỉnh, Nhà máy Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc, Nhà máy
Kính Đáp Cầu, Nhà máy cơ khí Hà Bắc, Xí nghiệp Barium và một số công trình
thuỷ nông quy mô lớn... Bước sang thời kỳ đổi mới, xoá bỏ cơ chế bao cấp, đơn vị
đã đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, cân đối nguồn vốn để cho vay. Thông
qua các hình thức như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, áp dụng các kỳ hạn tiền gửi
linh hoạt, huy động tiết kiệm dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi, nguồn vốn
huy động tại BIDV Bắc Giang tăng trưởng khá. Những năm gần đây, kinh tế vĩ mô
có nhiều biến động kéo theo sự biến động trên thị trường tiền tệ.
Đến hết năm 2011, tổng tài sản của BIDV Bắc Giang đạt 1.697 tỷ đồng, tăng
1.345 tỷ đồng so với năm 2001.

SV: Mai Văn Tuấn

15

MSV: 12405724


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Đơn vị được công nhận là “Doanh nghiệp tiêu biểu” tỉnh Bắc Giang năm
2012
Là chi nhánh được hình thành lâu năm với hoạt động hiệu quả và phát triển

nhanh chóng, Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Bắc Giang đã trở thành một chi
nhánh tiêu biểu thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Bộ máy hoạt động gồm Ban Giám đốc và 7 phòng ban trực thuộc cùng 6
phòng giao dịch trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
• Ban Giám đốc
• Phòng Tổ chức - Hành chính
• Phòng Khách hàng doanh nghiệp
• Phòng Khách hàng cá nhân
• Phòng Kế toán
• Phòng Quản lý rủi ro
• Phòng Điện toán
• Phòng Tiền tệ - Kho quỹ
• Phòng giao dịch: 6 phòng
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển
Bắc Giang

Ban Giám đốc

Phòng
Tổ
chức HC

Phòng
KH
doanh
nghiệp

Phòng

KH cá
nhân

Phòng
Quản
lý rủi
ro

Phòng
Kế toán

Phòng
Điện
toán

Phòng
Tiền tệ Kho quỹ

( Nguồn: Phòng Tổ chức NH TMCP Đầu tư phát triển CN Bắc Giang )
SV: Mai Văn Tuấn

16

MSV: 12405724


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng


• Nhiệm vụ các phòng ban
Tuy mỗi phòng ban có những nhiệm vụ khác nhau nhưng đều cùng hoạt
động, bổ sung và phối hợp với nhau để hoàn thành mục tiêu chung của toàn chi
nhánh cũng như thực hiện những chương trình được Ngân hàng TMCP Đầu tư phát
triển Việt Nam và NHNN giao cho.
* Ban Giám đốc
Ban Giám đốc 01Giám đốc và 01 phó giám đốc.
• Giám đốc Chi nhánh trực tiếp điều hành và quản lý chi nhánh, đồng thời là

người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Bắc
Giang về kết quả hoạt động của chi nhánh.
• Giúp việc Giám đốc là 01 Phó Giám đốc. Phó Giám đốc có trách nhiệm làm

tham mưu, quản lý và giúp đỡ giám đốc nhằm hoàn thành những mục tiêu đã được
đề ra của chi nhánh.
* Phòng Tổ chức - Hành chính
Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý, nâng cao trình độ nghiệp vụ
cũng như các chế độ đãi ngộ cho các nhân viên, theo dõi việc trả lương, thi đua,
khen thưởng và công tác hậu cần trong Chi nhánh.
* Phòng Khách hàng doanh nghiệp
- Tham mưu cho giám đốc về các chính sách, cơ chế quản lý nghiệp vụ, thẩm
định, kiểm soát hồ sơ, đề xuất chiến lược kinh doanh với khách hàng chính là
khách hàng doanh nghiệp, lên danh sách khách hàng định kỳ hàng tuần, quý, năm.
- Chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, tổng hợp,
phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
- Theo dõi cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng tiền VNĐ và ngoại tệ đối với
khách hàng (kể cả đồng tài trợ) theo quy định của NH TMCP Đầu tư phát triển
Việt Nam.
* Phòng Khách hàng cá nhân
SV: Mai Văn Tuấn


17

MSV: 12405724


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

- Triển khai các chủ chương về công tác huy động vốn trong toàn chi nhánh.
- Kiểm tra thực hiện chủ chương và chế độ vốn tại các quỹ tiết kiệm trực
thuộc phòng.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra đối chiếu công khai.
* Phòng Kế toán
Phòng kế toán có chức năng chính là tham mưu cho ban Giám đốc về tổ
chức quản lý tài chính, kế toán trong Chi nhánh, kiểm tra chứng từ, sổ sách nhằm
cân đối cũng như kịp thời phát hiện sai sót, xác định kết quả kinh doanh là lỗ hay
lãi. Cụ thể:
- Theo dõi hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy động vốn cho vay và các
nghiệp vụ kinh doanh khác của NH TMCP Đầu tư phát triển Bắc Giang theo quy
định của NHNN.
- Giám sát công tác thanh toán, tham gia thanh toán liên Ngân hàng.
- Xem xét, phân tích đánh giá hoạt động tài chính, bảo quản chứng từ.
- Theo dõi quá trình tổng hợp, thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp số liệu,
thông tin theo quy định gồm: Cân đối nội, ngoại tệ, ngoại bảng định kỳ và gửi file
dữ liệu về Trung tâm Công nghệ thông tin, tổng hợp báo cáo kế toán.
* Phòng Tiền tệ - Kho quỹ
Theo dõi quá trình thực hiện nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, ngân phiếu thanh
toán, vận chuyển tiền trên đường đi va quản lý an toàn kho, quỹ nghiệp vụ.

* Phòng điện toán
- Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống
công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
* Phòng Quản lý rủi ro
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ các chứng từ, hồ sơ nghiệp vụ phát sinh
tại NH TMCP Đầu tư phát triển Bắc Giang nhằm phòng ngừa và xử lý rủi ro, kiến

SV: Mai Văn Tuấn

18

MSV: 12405724


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

nghị kịp thời các biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong hoạt động kinh
doanh đảm bảo an toàn hiệu quả.
2. 1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Ngân hàng
TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam .
- Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền
của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị, hoặc Tổng giám đốc
giao.
Nhiệm vụ

Huy động vốn
a) Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng
khác trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ;
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác
để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định
của NH TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam.
c) Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính quyền
địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định
của NH TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam;
e) Việc huy động vốn có thể bằng vàng và các công cụ khác theo quy định
của NH TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam.
Cho vay
SV: Mai Văn Tuấn

19

MSV: 12405724


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy định
của NH TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam.
Kinh doanh ngoại hối
Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh,
tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối
theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và của NH

TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
a) Cung ứng các phương tiện thanh toán;
b) Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
c) Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
d) Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
đ) Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước và của NH TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam.
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác:
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm: Thu, phát tiền mặt; mua bán
vàng bạc, tiền tệ; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ,
chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ
thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước; đại lý cho thuê tài chính, chứng khoán, bảo hiểm... và các dịch vụ ngân hàng
khác được Nhà nước và NH TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam cho phép.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Giang
2.2.1. Công tác huy động vốn:

SV: Mai Văn Tuấn

20

MSV: 12405724


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Tình hình kinh tế trong những năm gần đây liên tục khó khăn. Tốc độ tăng

trưởng GDP của Việt Nam giảm từ 6,89% năm 2013 xuống còn 5,03% năm 2014 mức tăng thấp nhất kể từ năm 1999, khi mức độ tăng trưởng kinh tế được ghi nhận
ở mức 4,77%. Bên cạnh đó lạm phát luôn ở mức cao, trở thành nỗi lo chung của cả
nước. Các ngân hàng rất vất vả trong việc duy trì hoạt động kinh doanh của mình.
NH TMCP Đầu tư phát triển Bắc Giang cũng không phải là ngoại lệ.
Tuy vậy, bằng những nỗ lực của mình chi nhánh không ngừng khắc phục khó
khăn để đạt được những bước tiến nhất định.
Công tác huy động vốn của Ngân hàng có yếu tố quyết định trên hai phương
diện:
• Quy mô nguồn vốn quyết định quy mô tín dụng và quy mô các các dịch vụ
khác
• Hiệu quả, chất lượng của nguồn vốn huy động sẽ quyết định chi phí đầu vào

và mức doanh lời của Ngân hàng.
Huy động vốn được xem là một trong những nghiệp vụ không thể thiếu trong
hoạt động của Ngân hàng Thương mại nói chung và NH TMCP Đầu tư phát triển
Bắc Giang nói riêng. Với phương châm là "đi vay để cho vay" Ngân hàng coi huy
động vốn là công cụ chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của mình. Từ đó Ngân hàng đã đa dạng hóa các hoạt động, các hình
thức, các phương pháp huy động nhằm thu hút được lượng vốn nhàn rỗi trong xã
hội, tập trung vào ngân hàng để đáp ứng nhu cầu tiền mặt, đầu tư cho nền kinh tế
và hạn chế lạm phát bằng cách: tổ chức mạng lưới tiết kiệm rộng khắp với các hình
thức huy động vốn, vận động khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, luôn lắng
nghe ý kiến đóng góp từ phía khách hàng.

SV: Mai Văn Tuấn

21

MSV: 12405724



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Bảng 2.2.1. Tình hình huy động vốn của NH TMCP Đầu tư phát triển Bắc
Giang giai đoạn (2012 - 2014)

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

So sánh
2013-2012

So sánh
2014-2013

Số
tiền

TT
(%)

Số
tiền


TT
(%)

Số
tiền

TT
(%)

(+;-)

(+;-)

279,7

100

342,2

100

483,9

100

62,5

22,4


141,7

41,4

TG không kỳ hạn

77,7

27,8

67,4

19,7

78,1

16,1

-10,3

-13,3

10,7

15,9

TG có kỳ hạn dưới
12 tháng

188,2


67,3

269,7

78,8

398,8

82,4

81,5

43,3

129,1

47,9

TG có kỳ hạn từ 12
tháng trở lên

13,8

4,9

5,1

1,5


7

1,5

-8,9

-63,9

1,9

39,4

TG dân cư

223,6

79,9

300

87,7

446,6

92,3

76,4

34,2


146,6

48,9

TG tổ chức KT

56,1

20,1

42,2

12,3

37,3

7,7

-13,9

-24,8

-4,9

-11,6

TG Ngoại tệ

18,4


6,6

17,8

5,2

15,8

3,3

-0,6

-3,4

-2

-11,4

TG Nội tệ

261,3

93,4

324,4

94,8

468,1


96,7

63,1

24,2

143,7

44,3

Chỉ tiêu

Tổng NV huy động

(%)

(%)

1. Phân loại theo
thời hạn

2. Phân theo thành
phần KT

3. Phân theo loại
tiền

( Nguồn: BCTC NH TMCP Đầu tư phát triển Bắc Giang giai đoạn 2012 – 2014)
Qua bảng số liệu 2.2.1 ta có thể nhận thấy nguồn vốn huy động được của NH
TMCP Đầu tư phát triển Bắc Giang tăng trưởng qua từng năm. Năm 2013, nguồn

vốn huy động đạt mức 342,2 tỷ đồng, tăng thêm 62,5 tỷ đồng so với năm 2012,
tương ứng với 22,4%. Năm 2014, nguồn vốn huy động đạt mức 483,9 tỷ đồng tăng
thêm 141,7tỷ đồng, tương ứng với 41,4%

SV: Mai Văn Tuấn

22

MSV: 12405724


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Trong nguồn vốn huy động được thì nguồn vỗn nội tệ vẫn chiếm vị trí quan
trọng (luôn trên 93% tổng nguồn vốn). Đây là đặc trưng cơ bản của một Chi nhánh
ngân hàng nơi mà người dân chỉ thường xuyên thực hiện các giao dịch với đồng
nội tệ.
Trong nguồn vốn nội tệ thì vốn huy động được từ dân cư và vốn có kỳ hạn
dưới 1 năm vẫn chiếm chủ yếu và có mức tăng trường khá đáng kể. Cụ thể vốn huy
động từ dân cư năm 2013 là 300 tỷ đồng, tăng 76,4 tỷ đồng (tương ứng 34,2%) so
với năm 2012; Năm 2014 là 446,6 tỷ đồng, tăng 146,6 tỷ đồng (tương ứng 48,9%)
so với năm 2013. Tương tự, vốn huy động có kỳ hạn dưới 1 năm năm 2013 và
2014 cũng lần lượt tăng 81,5tỷ đồng (tương ứng 43,3%) và 129,2 tỷ đồng (tương
ứng 47,9%) so với năm 2012, năm 2013.
Những số liệu trên chứng tỏ công tác huy động vốn của Chi nhánh đã được
quan tâm đúng mức. Chi nhánh đã làm tốt công tác tuyên truyền, quảng bá về lãi
suất và hình thức huy động như: niêm yết công khai về lãi suất, các hình thức tiền
gửi... Hơn nữa cán bộ làm công tác này tận tụy, nhiệt tình và tạo được lòng tin, uy

tín đối với khách hàng.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn:
Chủ trương của NH TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam là cho vay đối với tất
cả các thành phần kinh tế và tất cả đều bình đẳng. Chi nhánh đã đáp ứng yêu cầu về
vốn (nội tệ và ngoại tệ) cho các thành phần kinh tế, ưu tiên tập trung cho các dự án
trọng điểm, những ngành nghề then chốt, mũi nhọn…quan tâm đến các doanh
nghiệp vừa và nhỏ để giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến quy trình
công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, cạnh tranh và thay thế hàng
ngoại nhập, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoài
ra Chi nhánh Bắc Giang còn cho vay theo các chương trình, dự án theo chỉ thị của
Chính phủ…
SV: Mai Văn Tuấn

23

MSV: 12405724


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Bảng 2.2.2. Tình hình sử dụng vốn tại NH TMCP Đầu tư phát triển Bắc Giang
giai đoạn 2012 – 2014

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2012

Năm 2013


Năm 2014

Chỉ tiêu
Số tiền

TT
TT
Số tiền
(%)
(%)

272,7

100

307

1. Dư nợ theo thời
hạn

272,7

100

Ngắn hạn

252,2

Trung và dài hạn


So sánh
2013/2012

So sánh
2014/2013

Số tiền

TT
(%)

(+; - )

(%)

(+;-)

(%)

100

376,9

100

34,3

12,6


69,9

22,8

307

100

376,9

100

34,3

12,6

69,9

22,8

92,5

288

93,8

355

94,2


35,8

14,2

67

23,2

20,5

7,5

19

6,2

21,9

5,8

-1,5

-7,7

2,9

15,7

2. Dư nợ theo thành
phần KT


272,7

100

307

100

376,9

100

34,3

12,6

69,9

22,8

Hộ gia đình và dân cư

112,5

41,3

126,4

41,2


161,5

42,8

13.9

11,9

35,1

27,8

Các tổ chức kinh tế

160,2

58,7

180,6

58,8

215,4

57,2

20,4

12,7


34,8

19,3

III.Tỷ lệ sử dụng vốn
dư nợ / Nguồn vốn
(%)

97,5

I. Tổng dư nợ
II.Phân loại

89,7

77,9

( Nguồn: BCTC NH TMCP Đầu tư phát triển Bắc Giang giai đoạn 2012 – 2014)
Nhìn vào bảng số liệu có thể nhận thấy rằng doanh số cho vay của Chi nhánh
Bắc Giang đã có những bước tăng trưởng ổn định. Trong giai đoạn từ năm 2012
đến 2013, dư nợ của Chi nhánh đã tăng trưởng 34,3 tỷ đồng tương ứng với 12,6%.
Giai đoạn từ 2013 – 2014 dư nợ tăng trưởng 69,9 tỷ đồng, tương ứng với 22,8%.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2013 – 2014 đã gần gấp đôi so với giai đoạn 2012 –
2013. Đây là một tín hiệu đang mừng trong công tác sử dụng vốn của NH TMCP
Đầu tư phát triển Bắc Giang.

SV: Mai Văn Tuấn

24


MSV: 12405724


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng

Trong đà tăng trưởng đó, chỉ riêng dư nợ tín dụng trung và dài hạn có sự giảm
hết sức rõ nét, đặc biệt trong giai đoạn 2012 – 2013 (giảm 1,5 tỷ đồng, tương
đương với tốc đọ giảm 7,3%). Đây là hệ quả tiêu cực của nền kinh tế, khi mà trong
những năm qua, tình trạng các doanh nghiệp giải thể, phá sản và thu hẹp sản xuất,
kinh doanh ngày một nhiều. Doanh nghiệp muốn vay vốn, ngân hàng muốn giải
ngân nhưng các điều kiện cho vay doanh nghiệp không đáp ứng được.
Bên cạnh những mặt được thì tốc độ tăng trưởng của dư nợ tuy có tăng nhưng
còn phát sinh nợ quá hạn do chưa thu hết nợ sau khi doanh nghiệp Nhà nước cổ
phần hóa. Chất lượng thẩm định cho vay tuy có được nâng lên nhưng vẫn còn
nhiều điều chưa hợp lý như: định kỳ hạn nợ cho khách hàng kéo dài, cán bộ tín
dụng chưa bám sát vào chu kỳ sản xuất và năng lực tài chính của khách hàng. Đây
cũng là vấn đề khó khăn và nan giải, tranh chấp giữa khách hàng và cán bộ tín
dụng khi định kỳ hạn nợ cho khoản vay, khi mà các doanh nghiệp còn tiềm ẩn rủi
ro vì khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Các mặt hoạt động khác.
* Công tác ngân quỹ
Trong công tác ngân quỹ, cán bộ Chi nhánh luôn nghiêm chỉnh chấp hành các
pháp lệnh và chế độ quy định, đảm bảo chính xác kịp thời việc ghi chép sổ sách kế
toán rõ ràng. Chi nhánh đã áp dụng chương trình IPCAS thành công, đáp ứng kịp
thời các yêu cầu của khách hàng, được nhiều khách hàng tín nhiệm và đến với Chi
nhánh ngày càng đông. Từ đó kéo theo khối lượng thanh toán ngày càng cao, giúp
cho Chi nhánh thực hiện tốt công tác huy động vốn cũng như tối đa hóa lợi nhuận.

* Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Đây là khâu quan trọng và cần thiết trong hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh, do đó Chi nhánh thường xuyên kiểm tra giám sát hồ sơ tín dụng, phát hiện
SV: Mai Văn Tuấn

25

MSV: 12405724


×