Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quang trung hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.24 KB, 34 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCPĐT&PT VN: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát
triển việt nam
CN: Chi nhánh
NVHĐ: Nguồn vốn huy động
KH: Khách hàng
NH: Ngân hàng
KD: Kinh doanh
HĐQT: Hội đồng quản trị
KHCN: Khách hàng cá nhân
KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
TCKT: Tổ chức kinh tế
TG: Tiền gửi

SV: Vũ Thị Lan Anh

1

MSV: 12401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng
DANH MỤC BẢNG


Bảng 1:Kết quả huy động vốn của NHTMCP ĐT&PT VN-CN Quang Trung
Bảng 2:Hoạt động sử dụng vốn của NHTMCPĐT&PT VN- CN Quang
Trung
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh NHTMCPĐT&PT VN- CN Quang
Trung
Bảng 4:Hệ số sử dụng vốn của NHTMCPĐT&PT VN- CN Quang Trung
Bảng 5: Hệ số đảm nhận vốn cuả NHTMCPĐT&PT VN- CN Quang Trung
Bảng 6: Lãi suất huy động vốn của NHTMCP ĐT&PT VN- CN Quang
Trung

SV: Vũ Thị Lan Anh

2

MSV: 12401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU

Qua hơn hai mươi năm thực hiện đổi mới và hội nhập, đặc biệt là từ khi
chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), vị thế Việt Nam trên
trường quốc tế ngày càng được nâng cao . Trở thành thành viên chính thức của
WTO, Việt Nam có nhiều cơ hội nhưng cũng phải đón nhận nhiều thử thách,
tính cạnh tranh tăng, đòi hỏi nền kinh tế nước ta phải có những đổi mới mang
tính toàn diện. Trong đó, tài chính - ngân hàng được coi là một trong những lĩnh
vực được quan tâm nhất. Các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam ngày càng
nhiều hơn, theo đó họ được hưởng quy chế đối xử quốc gia, tức là cơ bản được

bình đẳng trong hoạt động như các ngân hàng trong nước. Đây là một thách thức
lớn cho các NHTM của nước ta. Không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng nước
ngoài, chúng ta phải đối mặt với tình hình kinh tế hết sức khó khăn từ lúc gia
nhập WTO. Trong hai năm 2013, 2014 nền kinh tế biến động liên tục: lạm phát
tăng cao, khủng hoảng kinh tế thế giới, rồi đến suy thoái kinh tế toàn cầu. Ảnh
hưởng xấu từ sự biến động này, các tổ chức cá nhân vay vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng vốn, và nguy cơ gia tăng nợ
xấu tại các NHTM là khó tránh khỏi.
Trong quá trình thực tập tại NHTMCP ĐT&PT Việt Nam- chi nhánh Quang
Trung, em nhận thấy vấn đề huy động vốn đang được các cán bộ tại đây quan
tâm.Cùng với việc thu thập các tài liệu về vấn đề này,em còn được cung cấp đầy
đủ số liệu và thông tin tại chi nhánh trong thời gian vừa qua.Chính vì vậy em đã
quyết định chọn đề tài cho bài luận văn tốt nghiệp của mình là:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam- chi nhánh Quang Trung_ Hà Nội”
Nội dung bài luận văn tốt nghiệp của em tập trung chủ yếu vào 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn của NHTM
Chương 2:Thực trạng huy động vốn tại NHTMCP ĐT&PT Việt Nam-chi nhánh
Quang Trung_Hà Nội
Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng huy dộng vốn tại
NHTMCP ĐT&PT Việt Nam- chi nhánh Quang Trung_Hà Nội

SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 312401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động huy động vốn
1.1.1 Khái niệm huy động vốn của NHTM
Vốn ngân hàng là những giá trị tiền tệ do doanh nghiệp tạo lập hoặc huy
động được để cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Nó được biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình, vô hình, tài sản tài chính được đầu
tư vào các hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận. Nguồn vốn của ngân
hàng thương mại bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số
loại vốn khác. Vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
ngân hàng nhưng cũng có vai trò quan trọng.. Nguồn vốn huy động được là đầu
vào sống còn đối với ngân hàng. Đây là nguồn vốn chính để tài trợ cho các
khoản cho vay, đầu tư, cung cấp dịch vụ… tạo lợi nhuận nhằm đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng.
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, là số tiền mà
NHTM có được từ các nghiệp vụ nhận tiền gửi, đi vay và các nghiệp vụ khác.
Nguồn vốn huy động được biểu hiện trên bảng cân đối kế toàn là các tài khoản
tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có
giá, vay NHNN và tổ chức tín dụng khác, các nguồn khác
1.2. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn
Các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, cung cấp dịch vụ mới đem lại thu nhập cho
ngân hàng còn nghiệp vụ huy động vốn lại liên quan đến chi phí chủ yếu của
ngân hàng. Nhưng quy mô huy động vốn càng tăng thì khả năng tạo lợi nhuận
càng lớn và ngược lại. Do đó, huy động vốn là nghiệp vụ có ý nghĩa to lớn với
NHTM.


Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh




Vốn quyết định quy mô của ngân hàng trong hoạt động tín dụng và hoạt
động khác
SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 412401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng



Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín ngân hàng



Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
1.3. Các hình thức huy động vốn
1.3.1. Theo thời gian huy động vốn
Cũng giống như nghiệp vụ tín dụng, người ta cũng phân loại nguồn vốn
theo thời gian thành ngắn, trung và dài hạn.
Nguồn ngắn hạn



Đây là các khoản huy động có thời gian dưới 12 tháng. Nó thường bao gồm

các tài khoản tiền gửi thanh toán, hay tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi kì
hạn dưới một năm, kỳ phiếu ngân hàng… Lãi suất trả cho nguồn tiền này
thường thấp hơn so với nguồn trung và dài hạn nhưng nó có tỷ lệ dự trữ bắt buộc
cũng như dự trữ thanh toán cao nên lãi suất hiệu quả thường lớn.
Nguồn trung và dài hạn



Đây là khoản tiền có kỳ hạn từ 1 năm đến 5 năm – nguồn trung hạn, từ 5
năm trở lên – nguồn dài hạn. Đây là nguồn tiền mà ngân hàng phải trả lãi suất
cao nhưng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lại thấp hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn tiền này
được ngân hàng sử dụng cho vay, đầu tư vào những dự án lớn, có tính sinh lợi
cao.
1.3.2. Theo đối tượng huy động
Phân chia theo đối tượng thì nguồn vốn được chia thành: vốn từ dân cư, từ
các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, từ ngân hàng nhà nước.


Huy động vốn từ dân cư



Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác



Vốn tiền gửi

-


Tiền gửi không kỳ hạn
Thứ nhất tiền gửi thanh toán, đây là khoản tiền gửi của các cá nhân, tổ chức
kinh tế xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục định thanh toán như tiền nguyên vật
liệu, tiền lương, tiền dịch
Thứ hai là tiền gửi không kỳ hạn thuần túy, là khoản tiền mà khách hàng
SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 512401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

gửi vào ngân hàng không phải để nhờ thanh toán hộ mà nhằm mục đích an toàn,
khi cần khách hàng đến ngân hàng rút tiền để sử dụng.
-

Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là khoản tiền mà giữa ngân hàng và khách hàng có sự thỏa thuận về
thời gian rút tiền trước. Khi khách hàng đến gửi tiền sẽ được ngân hàng cấp cho
giấy chứng nhận gửi tiền. Khách hàng chỉ có thể rút tiền vào ngày đáo hạn.
Nhưng nếu có vì lý do nào đó mà phải rút tiền trước hạn thì NHTM sẽ trả tiền
cho khách hàng nhưng với lãi suất thấp hơn nhiều, thường bằng lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn. Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn là khoản thu
nhập tạm thời chưa sử dụng, được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời.
Thời hạn gửi càng dài thì lãi suất càng cao và tài khoản này không thể phát séc.
Do vậy mà khách hàng thường tìm kiếm ngân hàng trả lãi cao, uy tín. Ngược lại,
ngân hàng cũng có một lượng tiền gửi với thời gian ổn định phục vụ kế hoạch
cho vay, đầu tư của mình.


-

Tiền gửi tiết kiệm
Đây là khoản tiền tạm thời chưa dùng đến mà các cá nhân gửi vào ngân
hàng để hưởng lãi và bảo đảm an toàn. Cùng giống như tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm không thể phát séc, thực hiện các dịch vụ thanh toán. Người dân
đến gửi tiền tại ngân hàng dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm sẽ được nhận sổ tiết
kiệm từ phớa ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm gồm 2 hình thức: tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm là một nguồn tiền
quan trọng, các ngân hàng thường đưa ra nhiều hình thức để giành được nguồn
tiền này. Họ đưa ra biểu lãi suất hấp dẫn với nhiều kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm
bằng nội tệ, ngoại tệ, vàng...



Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là công cụ nợ của ngân hàng để huy động vốn trên thị
trường. Với nguồn vốn huy động này, ngân hàng có thể chủ động về số lượng,
thời hạn huy động nhưng lãi suất huy động thường cao hơn so với khi huy động
vốn tiền gửi. Các giấy tờ có giá của ngân hàng là trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ
SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 612401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng


tiền gửi.
1.3.3. Theo loại tiền huy động


Huy động bằng nội tệ
Ngân hàng huy động vốn bằng nội tệ bằng rất nhiều hình thức khác nhau
đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn khác nhau của ngân hàng. Thông thường, nguồn
vốn huy động bằng nội tệ thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn huy động
được.



Huy động bằng ngoại tệ
Ngoài huy động vốn bằng nội tệ, ngân hàng còn huy động vốn bằng ngoại
tệ. Ngân hàng huy động vốn bằng ngoại tể để đáp ứng nhu cầu thanh toán trong
xuất nhập khẩu, nhu cầu đầu tư và tiết kiệm quy đổi ngoại tệ của khách hàng.
Lãi suất huy động vốn ngoại tệ thường thấp hơn so với huy động vốn nội tệ do
sự biến động về tỷ giá.
1.4. Hiệu quả hoạt động huy động vốn
Hoạt động đầu tư của các nước đang phát triển cũng như đã phát triển vẫn
luôn tình trạng “khát vốn”. Các nhà đầu tư ở nước phát triển tìm vốn để đầu tư ở
thị trường mới, cũng có nước đang phát triển thực sự thiếu vốn đầu tư cho
“những miền đất hứa”. Một trong những kênh dẫn vốn của họ là đi vay các
NHTM. Khi tìm đến ngân hàng, họ luôn mong muốn được đáp ứng kịp thời, đầy
đủ với chi phí hấp dẫn. Tuy nhiên trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay, các ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với nguồn tiền ngày
càng khan hiếm
1.5. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.5.1. Quy mô vốn
Các ngân hàng luôn tiến tới một quy mô vốn hợp lý. Đây là chỉ tiêu quan

trọng phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung và hiệu quả huy
động vốn nói riêng. Một quy mô vốn phù hợp có nghĩa là phải đáp ứng đủ nhu
cầu tín dụng, đầu tư, chi trả cho các tổ chức và cá nhân. Nếu như quy mô nguồn
vốn quá nhỏ, nhưng hoạt động sử dụng vốn lại lớn, ngân hàng có nhiều cơ hội
đầu tư, cho vay và thanh toán lớn. Điều này cho thấy tốc độ gia tăng nguồn vốn
SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 712401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

đã không phù hợp với tốc độ gia tăng hoạt động sử dụng vốn. Sự gia tăng của
quy mô vốn được thể hiện thông qua sự gia tăng về số lượng tuyệt đối và tốc dộ
tăng trưởng của nguồn vốn. Về sự gia tăng tuyệt đối của quy mô vốn được đo
bằng hiệu số tổng nguồn vốn huy đông năm sau và năm trước. Nếu hiệu số này
>0 thì có nghĩa là quy mô nguồn vốn năm nay cao hơn quy mô vốn năm trước
và đạt được bao nhiêu so với mục tiêu, kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng trưởng của
nguồn vốn được thể hiện qua công thức:
Mức độ tăng trưởng= Tổng nguồn vốn huy động năm N- Tổng nguồn
vốn huy động năm N-1
1.5.2. Cơ cấu vốn
Cơ cấu của nguồn vốn huy động ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản và quyết
định chi phí của ngân hàng. Cơ cấu của nguồn vốn được phân chia theo nhiều
tiêu chí khác nhau phụ thuộc vào từng mục đích của ngân hàng. Cơ cấu của
nguồn vốn có thể được phân loại theo đối tượng huy động, theo kỳ hạn, theo
đồng tiền huy động… Cơ cấu của nguồn vốn được phản ánh thông qua tỉ trọng
từng loại vốn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng

Tỷ trọng NV loại i = nguồn vốn loại i/ tổng VHĐ *100%.
Kết hợp giữa tỷ trọng của từng loại vốn với quy mô tăng trưởng của chúng
cho ta cái nhìn tổng quát hơn về cơ cấu vốn huy động của ngân hàng. Cơ cấu
vốn huy động của ngân hàng cho ta biết ưu thế của ngân hàng đối với từng loại
vốn. Các ngân hàng nhỏ thường có tỷ trọng tiền gửi lớn hơn tỷ trọng tiền vay
trong tổng nguồn vốn huy động
1.5.3. Hệ số sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn =
Tổng vốn huy động

Số vốn được sử dụng

*100%

Số lượng vốn được sử dụng trong tổng nguồn vốn huy động càng tăng thì
hệ số sử dụng vốn càng lớn. Điều này cho thấy số vốn huy động được quay vòng
SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 812401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

nhanh và có hiệu quả. Từ đó, làm cho lợi nhuận cũng được tăng lên theo. Vì vậy,
hệ số sử dụng vốn cũng là một phần quan trọng khi đánh giá hiệu quả huy động
vốn.
1.5.4. Hệ số đảm nhận vốn
Hệ số đảm nhận vốn= vốn huy động/ tổng dư nợ * 100%

Tiêu thức này cho phép so sánh khả năng cho vay với khả năng huy động
vốn, cho biết khả năng đáp ứng vốn , từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
ngân hàng.
1.5.5. Lãi suất huy động vốn
Lãi suất đầu vào bình quân= chi phí lãi tiền gửi/ số vốn huy
động*100%
Tiêu thức này xác định lãi suất huy động bình quân của ngân hàng trong
từng thời kỳ nhất định. Qua đó, so sánh khả năng hấp dẫn khách hàng của ngân
hàng bằng lãi suất, đồng thời cho phép so sánh chi phí huy động giữa các ngân
hàng
1.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động hết sức quan trọng của các NHTM vì nó là
kênh cung cấp đầu vào trong hoạt động của NHTM. Có thể nói rằng hoạt động
kinh doanh của NH có phát triển tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc huy
động vốn. Ngoài ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM thì nghiệp vụ huy động vốn còn có ý nghĩa như: nghiệp vụ huy động vốn
của NHTM không những có thể đưa tiền nhàn rỗi trong xã hội vào lưu thông mà
còn góp phần làm cho đồng tiền có khả năng sinh lời và làm tăng thu nhập cho
người sở hữu vốn.
1.7. Ý nghĩa của hoạt động HĐV trong hoạt động KD của NH
HĐV là việc các NHTM động viên các nguồn vốn trong xã hội để phục vụ
cho mục đích kinh doanh của mình
SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 912401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng


HĐV không chỉ mang ý nghĩa là 1 trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của NHTM mà còn có ý nghĩa quan trọng không kém đối với bản
thân KH


Đối với ngân hàng: tạo nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động ngân hàng,



đánh giá được uy tín và độ tín nhiệm của KH đối với NH
Đối với KH: Cung cấp kênh tín dụng và đầu tư, nơi cất giữ an toàn,cơ hội
tiếp cận các dịch vụ ngân hàng

1.8. Nhân tố ảnh hưởng hoạt động huy động vốn
NHTM là một trung gian tài chính, có mối quan hệ ràng buộc với các chủ
thể khác trong kinh tế. Hoạt động của nó chủ yếu là huy động tiền để cho vay,
đầu tư và thực hiện các dịch vụ khác cho nên NHTM chịu ảnh hưởng rất nhiều
từ các chủ thể. Và cũng giống các chủ thể khác trong nền kinh tế, những yếu tố
nội tại của ngân hàng cũng tác động nhiều đến khả năng huy động vốn của
mình. Do đó, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
được chia thành hai nhóm cơ bản là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.8.1 Nhân tố khách quan
 Hành lang pháp lý
Cũng như các tổ chức kinh tế khác, hoạt động của NHTM cũng phải chịu
sự quản lý chặt chẽ của pháp luật để đảm bảo công bằng. Chính phủ, NHNN và
các bộ ngành liên quan ban hành luật, quy định, nghị định… buộc các NHTM
phải tuân theo và giám sát việc tuân thủ pháp luật. Nó ảnh hưởng lớn đến hoạt
động huy động vốn của NHTM. Những bộ luật ảnh hưởng trực tiếp đến NHTM
như: luật các tổ chức tín dụng, luật Ngân hàng nhà nước, Quyết định phân loại

nợ, trích lập và sử dụng dự phòng, Quyết định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
ngân hàng… Ngoài ra, có những luật tác động gián tiếp đến NHTM như Luật
đất đai, Luật đất đai, Luật doanh nghiệp…
 Tình hình kinh tế - xã hội
Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng, phát triển ổn định qua các
năm với tỷ lệ lạm phát ở trong định mức sẽ làm thu nhập của người dân và các
nhu cầu về vốn của doanh nghiệp tăng lên. Nó quyết định đến nhu cầu gửi tiền
SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 10
12401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

từ đó tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM.
Mặt khác, hiện nay quá trình toàn cầu hóa đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền
kinh tế của một nước. Nó mang đến nhiều cơ hội đầu tư, phát triển đồng thời
cũng có nhiều ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của nền kinh tế trong nước. Do
đú, nó cũng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Quá trình này khiến cho
việc luân chuyển vốn từ nước này sang nước khác trở nên dễ dàng, thuận tiện,
mở rộng nhiều cơ hội đầu tư, làm ăn sinh lợi
 Tâm lý, thói quen của khách hàng
Đối với khách hàng, việc lựa chọn ra một ngân hàng uy tín để mở tài khoản
giao dịch, gửi tiền… là công việc rất tốn kém. Do vậy khách hàng thường tập
trung giao dịch tại một ngân hàng nhất định. Tiền gửi được coi là cơ sở cho các
khoản cho vay, ủy thác và các dịch vụ khác. Mỗi chủ thể trong nền kinh tế sẽ có
những quyết định lựa chọn ngân hàng uy tín theo một tiêu chí khác nhau. Với

các cá thể, hộ gia đình mở tài khoản giao dịch thường quan tâm đến yếu tố địa
điểm giao dịch thuận lợi, các dịch vụ ngân hàng đa dạng, an toàn, lệ phí thấp sau
cùng mới là lãi suất tiền gửi cao
 Sự cạnh tranh của các đối thủ
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành ngân hàng trong nước cũng như sự gia
nhập của ngân hàng nước ngoài làm cho sức ép đối với NHTM ngày càng gia
tăng. Sức cạnh tranh gay gắt buộc các ngân hàng phải luôn đổi mới, phát triển
sản phẩm, công nghệ, chất lượng phục vụ để chiến thắng đối thủ. Khi rào càn
gia nhập thị trường thấp, các ngân hàng mới mở, đặc biệt là các ngân hàng nước
ngoài có lợi thế của người đi sau như: công nghệ, tiềm lực, kinh nghiệm học hỏi
từ những ngân hàng đang hoạt động, thống kê và dự báo thị trường
1.8.2 Nhân tố chủ quan
 Quy mô, uy tín của ngân hàng
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh như hiện nay, uy tín giúp ngân
hàng đứng vững, phát triển trên thị trường. Uy tín của ngân hàng được gây dựng
nhờ vào hoạt động kinh doanh ổn định, lợi nhuận cao, đội ngũ nhân viên có
SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 11
12401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

năng lực, nhiệt tình, có khả năng sẵn sàng thanh toán, cho vay khi khách hàng có
nhu cầu
 Mạng lưới hoạt động của ngân hàng
Đối với khách hàng có tiền gửi, ngân hàng cú cỏc chi nhánh, phòng giao

dịch của ngân hàng trải rộng, thuận tiện sẽ được khách hàng ưu tiên sử dụng.
Các chi nhánh, phòng giao dịch… Nhờ vào mạng lưới chi nhánh, phòng giao
dịch này mà các sản phẩm dịch vụ được quảng bá rộng rãi đến khách hàng,
ngược lại khách hàng rất thuận lợi tiếp cận kênh sản phẩm, dịch vụ, chương
trình huy động… của ngân hàng.
 Công nghệ ngân hàng
Sự phát triển của công nghệ tin học đó giỳp cho hoạt động ngân hàng ngày
càng phát triển. Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại đó giỳp cho phần nào
thói quen ưa dùng tiền mặt của người dân thay đổi dần dần. Máy rút tiền tự động
ATM, home banking, mobile banking,… đó giỳp cho ngân hàng cung cấp đến
khách hàng dịch vụ tiện ích như kiểm tra tài khoản, chuyển tiền, rút tiền tự động
một cách nhanh chóng, chuẩn xác.
 Chiến lược sử dụng vốn của NH
Khi nói đến hiệu quả huy động vốn là nói đến sự phù hợp với kế hoạch,
chiến lược sử dụng vốn. Sử dụng vốn là mục tiêu của hoạt động vốn, định hướng
cho chiến lược huy động vốn của ngân hàng.
 Chính sách lãi suất
Lói suất là yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng để gửi tiền, nhất
là đối với người dân có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm. Ngoài việc lựa chọn ngân
hàng uy tín và chất lượng và sự đa dạng của sản phẩm, khách hàng cũng rất
quan tâm đến lãi suất của các khoản tiền gửi. Lãi suất huy động cũng tác động
đến quy mô, cơ cấu và chi phí của huy động vốn.
 Sự đa dạng của sản phẩm, dịch vụ
Trong môi trường cạnh tranh cao như hiện nay, ngân hàng càng có sản
phẩm, dịch vụ đa dạng thì càng thu hút được nhiều khách hàng. Các ngân hàng
SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 12
12401091



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

hiện nay thường đưa ra cỏc gúi sản phẩm đi kèm với những tiện ớch khỏc như
khuyến mãi, chi phí ưu đãi hoặc phát triển thành một dạng sản phẩm mới như
tiền gửi kỳ hạn rút gốc linh hoạt, tiết kiệm lãi suất thả nổi, tiền gửi thanh toán lãi
suất bậc thang… Sự đa dạng trong sản phẩm, dịch vụ ngân hàng càng cao càng
đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng hơn.
 Năng lực, trình độ cán bộ, nhân viên NH
Đội ngũ nhân viên ngân hàng càng có kiến thức sâu rộng không chỉ về ngân
hàng mà còn về kiến thức kinh tế - xã hội, tác phong chuyên nghiệp, năng động,
nhiệt tình sẽ tạo được lòng tin khi giao tiếp với khách hàng. Đối với nhân viên
thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp sẽ
khiến khách hàng yên tâm hơn về ngân hàng mà mình lựa chọn, người gửi tiền
hiểu hơn sản phẩm, dịch vụ mà nhân viên ngân hàng tư vấn.
 Hoạt động marketing ngân hàng
Khi thâm nhập vào thị trường, chiến lược Marketing ngân hàng là để đạt
được mục tiêu tốt nhất về vốn cũng như các dịch vụ khác của NHTM với từng
nhóm khách hàng riêng biệt. Marketing ngân hàng tạo nên sự khác biệt cho ngân
hàng, khi mà các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đơn điệu, khách hàng khó phân
biệt sản phẩm của ngân hàng này với ngân hàng khác. Hoạt động Marketing
ngân hàng định hướng hoạt động cho ngân hàng, nó nghiên cứu biến đổi thị
trường nhằm đưa ra những giải pháp về sản phẩm, dịch vụ cho ngân hàng, nhằm
thu hút khách hàng. Hoạt động Marketing đưa ra các chiến lược về lãi suất,
chính sách giao tiếp – khuyếch trương, chính sách phân phối,… Tất cả đều giúp
cho sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đến gần hơn với khách hàng, giúp họ hiểu hơn
về ngân hàng và các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.


SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 13
12401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CN QUANG TRUNG
2.1 Khái quát về NHTMCP ĐT&PT Việt Nam- CN Quang Trung
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam- CN Quang Trung với tên giao dịch
quốc tế bằng tiếng anh: Bank for Investment and Development of Vietnam,
Quang Trung Branch
NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam- CN Quang Trung được thành lập trên
cơ sở nâng cấp PGD Quang Trung- Sơ Giao Dịch 1 theo Quyết định số 52/2005/
QĐ-HĐQT ngày 20 tháng 3 năm 2005 của HĐQT NHĐT&PT Việt Nam . Chi
nhánh được Ban Giam Đốc NHĐT&PT Việt Nam chỉ định phát triển thành một
một NH hiện đại, cung cấp các sản phẩm của dịch vụ NH với mục tiêu khách
hàng là nền khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khi mới thành lập, chi nhánh có 11 phòng, tổ tại trụ sở chi nhánh. 1
phòng giao dịch và 2 quỹ tiết kiệm với số lượng cán bộ là 12 người. Sau 9 năm
hoạt động, chi nhánh đã có 14 phòng, tổ tại trụ sở chi nhánh, 3 phòng giao dịch
và 3 quỹ tiết kiệm vơi số lượng cán bộ lên tới 200 người.
2.1.2. Mô hình tổ chức tại NHTMCP ĐT & PT Việt Nam- CN Quang Trung
BAN GIÁM ĐỐC


Phòng
kế toán
nội bộ

Phòng
giao
dịch
khách
hang

SV: Vũ Thị Lan Anh

Phòng
tín dụng
KHCN

Phòng
tín
dụng
KHDN

Phòng
kiểm tra,
kiểm
soát nội
bộ

MSV: 14
12401091


Phòng
quản lý
tủi ro

Phòng
hành
chính
nhân sự


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP ĐT&PT Việt Nam- CN
Quang Trung trong những năm gần đây.
2.2.1. Huy động vốn
Trong những năm gần đây, nguồn vốn huy động của Ngân hàng liên tục
tăng. Để đạt được kết quả trên, chi nhánh đã đề ra các giải pháp chỉ đạo kịp thời,
linh hoạt, sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên. Cụ thể là
năm 2012 đạt 7.385 tỷ đồng, Năm 2013 đạt 8.256 tỷ đồng, tăng 871 tỷ đồng, tỷ
lệ tăng 11,79% so với năm 2012. Năm 2014 đạt 9.277 tỷ đồng, tăng 1.021 tỷ
đồng với tỷ lệ 12,36% so với năm 2013
Bảng 1. Kết quả huy động vốn của NHTMCP ĐT và PT Việt Nam_CN Quang
Trung
Đơn vị tính: tỷ đồng
So sánh
So sánh
2012

2013
2014
2013/2012
2014/2013
Chỉ tiêu
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền trọng Số tiền trọn Số tiền trọng
%
+/%
+/%
g%
%
Tổng
7.385
100 8.256
100 9.277
100 871
11,79 1.021 12,36
VHĐ
 Phân loại theo thành phần kinh tế

TCKT

2.728

36,93 2.788

33,76 3.247


TG dân
4.313


58,4 5.012

60,7
5,52

Các
nguồn
khác

344

4,65

456

35

60

2,19

459

16,46


5.305

57,18

699

16,2

293

5,84

725

7,81

112

32,55 269

58,99

 Phân loại theo kỳ hạn

TGKKH 1.328

17,98

1.646 19,94 1.884


20,31

318

23,94

238

14,45

TGCKH 6.057

82,02

6.610 80,06 7.393

79,69

553

9,12

783

11,84

(nguồn : báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2012_2014).
SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 15

12401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn huy động.
Khoản tiền gửi không kỳ hạn của chi nhánh chiếm tỷ trọng thấp trong tổng
nguồn vốn thu nhập. TG không kỳ hạn năm 2012 chiếm 17,98% tổng nguồn
vốn huy động, năm 2013 tăng 318 tỷ so với năm 2012, chiếm 23,94% , năm
2014 tăng 238 tỷ đồng chiếm 14,45% so với năm 2013. Đây là nguồn vốn có chi
phí huy động cao, sự tăng lên của nguồn vốn này trong những năm tiếp theo là
có thể vì cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là sự phát triển của thẻ
ATM, các dịch vụ ngân hàng đã làm thay đổi phương thức thanh toán mới của
người dân.
Tiền gửi có kỳ hạn luôn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy
động, chiếm tới 82,02% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động năm
2013 tăng 553 tỷ chiếm 9,12% so với năm 2012, năm 2014 tăng 783 tỷ đồng
chiếm 11,84% so với năm 2013 .Các khoản huy động có kỳ hạn tăng giúp cho
việc thanh khoản đối với khách hàng của Ngân hàng được chủ động hơn. Giảm
bớt nguồn thanh toán dự trữ trong Ngân hàng, tăng thêm nguồn vốn đầu tư của
mình. Điều này làm cho công tác cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh được
thuận lợi hơn.
Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo Thành phần kinh tế:
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động từ dân cư vẫn chiếm tỉ trọng
cao hơn nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế, xã hội. Năm 2012 TG dân cư
đạt 4.313 tỷ đồng, chiếm 58,4% tổng vốn huy động, năm 2013 tăng 699 tỷ đồng
chiếm 16,2% so với năm 2012, chiếm 60,7% tổng nguồn vốn huy động, năm
2014 tawng293 tỷ đồng chiếm 5,84% so với 2013. Với cơ cấu nguồn vốn này, ta

thấy chi nhánh đang sở hữu nguồn vốn rất tốt.
Tình hình huy động vốn của ngân hàng có tốc độ tăng trưởng luôn đạt và
vượt so với định hướng của NHTMCP ĐT&PT Việt Nam.. Mặc dù tình hình
cạnh tranh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trên địa bàn ngày càng lớn
nhưng số vốn huy động của chi nhánh luôn tăng lên, thị phần so với các tổ chức
tín dụng khác trên địa bàn luôn ở mức cao. Điều đó khẳng định vị thế của
NHTMCP ĐT&PT VN- CN Quang Trung ngày càng được củng cố và nâng cao
SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 16
12401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động cho vay là hoạt động chính của ngân hàng, lợi nhuận ngân hàng có
được hầu như là từ hoạt động này. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt
động tín dụng, chi nhánh luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng
và đã đạt được nhiều kết quả
Bảng2 :Hoạt đông sử dụng vốn của NHTMCP ĐT và PT Việt Nam_CN
Quang Trung
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ
tiêu

2012
Số tiền


Tổng
4.329
dư nợ

2013

2014

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền
trọng
trọng
trọng
100

5.749 100

So sánh
2013/2012

So sánh
2014/2013

+/-

%


+/-

%

1.420

6.646

100

32,8

897

15,6

 Phân loại theo thành phần kinh tê

Cho
vay
ngắn
hạn
Cho
vay
trung
hạn

1.820


42,04 2.950

51,31

3.070

46,19 1.130 62,08

120

4,06

2.509

57,96 2.799 48,69

3.576

53,81

11,55

777

27,76

1.597 43,13

747


14,09

-177 -28,22 150

33,33

290

 Phân loại theo loại tiền

VNĐ

3.702

Ngoại
tệ

627

85,51 5.299 92,17
14,49

450

7,83

6.046 90,97
600

9,03


(nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2014)
Trong những năm qua, dư nợ tại NHTMCP ĐT&PT Việt Nam- CN Quang
Trung liên tục tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2013 tổng dư nợ đạt 5.749 tỷ
đồng tăng 1.420 tỷ đồng, tốc độ tăng 32,8 % so với năm 2012. Trong đó dư nợ
ngắn hạn đạt năm 2013 là 2.950 tỷ đồng, tăng 1.130 tỷ đồng so với năm 2012,
tốc độ tăng trưởng 62,08 %. Dư nợ trung và dài hạn năm 2013 đạt 2.799 tỷ đồng
tăng so với năm 2012 là 290 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng 11,55%.
SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 17
12401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Năm 2014tổng dư nợ đạt 6.646 tỷ đồng, tăng 120 tỷ đồng so với năm 2013.
Dư nợ ngắn hạn đạt 3.070 tỷ đồng tăng 120 tỷ đồng so với năm 2013, chiếm
46,19% tổng dư nợ. Dư nợ trung và dài hạn năm 2014 đạt 3.576 tỷ đồng tăng
777 tỷ đồng chiếm 27,76% so với năm 2013.
2.2.3. Kết quả kinh doanh của chi nhánh Quang Trung
Dưới đây là bảng tổng hợp doanh thu và chi phí qua các hoạt động, từ đó
đánh giá hiệu quả chung của toàn chi nhánh.
Bảng 3: kết quả hoạt động kinh doanh BIDV- CN Quang Trung
ĐVT: tỷ đồng
So sánh
So sánh 2013/2012
Năm

Năm
Năm
2014/2013
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
+/%
+/%
Tổng thu

790,2

Tổng chi
Chênh
lệch thu
chi

710,01

677,22

(-80,19) (-10,14)

(-32,79) (-4,61)

708,96 619,2

575,17


(-79,76) (-11,25)

(-44,03) (-7,11)

81,24

102,25

9,57

90,81

11,77

11,24

12,37

(nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012,2013,2014)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng thu nhập của chi nhánh năm 2013 đạt
790,2 tỷ đồng, giảm 80,19 tỷ đồng so với năm 2012, trong khi đó thì tổng chi
phí năm 2013 cũng giảm 79,76 tỷ đồng so với năm 2012. Năm 2014 tổng thu
nhập đạt 677,22 tỷ đồng, giảm 32,79 tỷ đồng so với năm 2013, tổng chi phí cũng
giảm 44,03 tỷ đồng so với năm 2013. Tổng chênh lệch thu chi năm 2013 là
90,81 tỷ đồng tăng 9,57 tỷ so với năm 2012, chênh lệch thu chi năm 2014 tăng
11,24 tỷ so với năm 2013.
Qua đây ta có thể thấy được trong tình hình kinh tế khó khăn của những
năm gần đây mà chi nhánh vẫn có kết quả hoạt động kinh doanh tương đối tốt,
an toàn và hiệu quả. Đó là do nguồn vốn của chi nhánh tương đối ổn định, dư nợ
cho vay tăng và có hiệu quả tốt.


SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 18
12401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

2.3. Hiệu quả huy động vốn theo các tiêu thức
2.3.1. Hệ số sử dụng vốn
Bảng 4: Hệ số sử dụng vốn của NHTMCP ĐT&PT VN- CN Quang Trung
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Số vốn sử
dụng
Tổng
VHĐ
Hệ số sử
dụng vốn

Năm 2012

4.329

Năm 2013


5.749

Năm 2014

6.646

7.385

8.256

9.277

58,6%

69,6%

71,6%

So sánh
2013/2012

So sánh
2014/2013

+/_

%

+/-


%

1.42
0
871

32,8

897

15,6

11,8

1.02
1

12,3
7

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2014)
Qua bảng trên cho ta thấy hệ số sử dụng vốn qua các năm tăng lên. Cụ thể,
năm 2012 là 58,6%, năm 2013 là 69,6%, năm 2014 là 71,6%. Nhìn chung, hệ số
sử dụng vốn có khả quan và có hướng tăng dần
2.3.2. Hệ số đảm nhận vốn
Bảng6: Hệ số đảm nhận vốn của NHTMCP ĐT&PT VN- CN Quang Trung
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012
Tổng vốn huy 7.385

động
Tổng dư nợ
4.329
Hệ số đảm nhận 170,6%
vốn

Năm 2013
8.256

Năm 2014
9.277

5.749
143,6%

6.646
139,6%

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2014)
Qua bảng phân tích cho ta thấy hệ số đảm nhận vốn có xu hướng giảm dần,
cho ta thấy khả năng của chi nhánh khi sử dụng vốn. Cụ thể, năm 2012 là
170,6%, năm 2013 là 143,6% và đến năm 2014 là 139,6%.

SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 19
12401091


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Ngân Hàng

2.3.3. Lãi suất huy động vốn
Bảng5:Lãi suất huy động vốn của NHTMCP ĐT&PT VN- CN QuangTrung
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm
2012
Chi phí huy 590,8
động vốn
Tổng vốn huy 7.385
động
Lãi suất huy 8%
động

Năm
2013
495,36

Năm So sánh 2013/2012
+/%
2014
463,85 (-95,44) (-16,15)

So sánh 2014/2013

8.256


9.277

6%

5%

871

11,8

+/-

%

(-31,51)

(-6,36)

1.024

12,4

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2014)
Qua bảng phân tich trên ta thấy lãi suất huy động co xu hướng giảm dần. tổng
chi cũng giảm, cụ thể là năm 2012 với mức chi là 590,8tỷ, đến năm 2013 là
495,36 tỷ và đến năm 2014 giảm còn 463,85 tỷ. Với lãi suất cụ thể là năm 2012
là 8%, năm 2013 là 6%, năm 2014 là 5%. Lãi suất có xu thế giảm là do tình hình
kinh tế cũng đang có nhiều sự thay đổi. Các DN làm ăn thua lỗ vì vậy dẫn đến
phải giảm lãi suất NH để các DN có thể vay được và làm ổn định cho đất nước.
2.4 Đánh giá tình hình huy động vốn tại NHTMCP ĐT&PT- CN Quang

Trung
2.4.1 Kết quả đạt được.
Trong những năm qua, Chi nhánh đã đạt được những thành tích hết sức khả
quan trong hoạt động tín dụng. Cả nguồn vốn huy động và cho vay đều có mức
tăng trưởng đáng kể. Có được kết quả này là do trong những năm qua ngân hàng
không ngừng đổi mới và hoàn thiện mình nhằm thích nghi với môi trường kinh
doanh, điều này được thể hiện:
Một là, trong giai đoạn 2012 – 2014, quy mô vốn của chi nhánh không
ngừng được mở rộng với tốc độ tăng trưởng vốn duy trì ở mức ổn định, Qua đó
cho ta thấy sự nỗ lực của chi nhánh trong hoạt động huy động vốn, trong đó tỷ
trọng vốn tiền gửi ngày càng tăng cao, đặc biệt là các kỳ hạn ngắn và trung hạn.
Điều này có thể được xem như hướng phát triển mang tính ổn định, mang lại
SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 20
12401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

nhiều lợi ích cho chi nhánh. Việc mở rộng hoạt động huy động vốn theo hướng
này giúp cho chi nhánh chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn, đồng thời
đảm bảo khả năng thanh toán cho chi nhánh. Hơn nữa, sự tăng trưởng trong quy
mô của vốn huy động giúp chi nhánh có nguồn vồn kinh doanh, mở rộng cho
vay cũng như đầu tư vào các dự án sinh lợi. Kết quả kinh doanh khả quan trong
những năm qua phần nào chứng mình hiệu quả huy động vốn của chi nhánh
cũng như sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng của chi nhánh.
Hai là, cơ cấu nguồn vốn huy động đang dịch chuyển theo hướng ổn định,

hợp lý. Chi nhánh đã không ngừng mở rộng hoạt động cũng như mở rộng đối
tượng huy động. Chiến lược huy động cũng động vốn ngày càng được nâng cao
về chất lượng, đa dạng về chủng loại. Ngoài các hình thức huy động truyền
thống thì NH đã phát triển thêm nhiều hình thức như tiết kiệm bậc thang lãi suất,
tiết kiệm dự thưởng, tiền gửi rút gốc linh hoạt từng bước mở rộng theo hướng
tích cực hơn. Nguồn vốn ngắn hạn với chi phí huy động thấp tăng trưởng ngày
càng cao, phát hành giấy tờ có giá ngày càng thu hút sự quan tâm của khách
hàng, nguồn vốn trung, dài hạn đạt được tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ và quy mô
tăng cao. Đây là dấu hiệu khả quan trong bối cảnh kinh tế khó khăn, cạnh tranh
khốc liệt.
Ba là, chi nhánh luôn chủ động bám sát tình hình kinh tế, những biến động
của tài chính trong nước, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, tâm lý khách hàng để
có sự điều chỉnh kịp thời và hợp lý. Chi nhánh đã từng bước đưa những sản
phẩm mới, mang tính cạnh tranh cao để đáp ứng với yêu cầu của từng loại đối
tượng trên địa bàn hoạt động nhưng vẫn đảm bảo được quy phạm. Chi nhánh đã
tích cực thực hiện công tác marketing có định hướng, có điểm nhấn, phát huy và
điều chỉnh từ những kinh nghiệm đó cú. Ngoài ra, chi nhánh cũn cú chính sách
chăm sóc khách hàng linh hoạt, chu đáo. Những nỗ lực của chi nhánh nhằm mục
đích không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và chính sách huy
động vốn của mình.

SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 21
12401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng


2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại.
2.4.2.1. Hình thức huy động vốn còn đơn điệu
Các hình thức huy động vốn hiện nay vẫn còn đơn điệu : Tiết kiệm ngoại
tệ, nội tệ gửi góp , kì phiếu , trái phiếu .Những hình thức này thuộc kênh huy
động vốn truyền thống của NH song do nhu cầu đòi hỏi ngày một cao của
khách hàng, việc duy trì và chỉ phát triển những hình thức này trở nên nhàm
chán . Do đó Ngân hàng cần phải mở rộng hình thức huy động vốn ,tạo nên sức
hấp dẫn thực sự để lôi kéo khách hàng đến gửi tiền tại Ngân hàng .
2.4.2.2. Mở tài khoản tiền gửi cá nhân và tài khoản séc cá nhân còn ít
Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân và tài khoản séc cá nhân còn ít , chưa
giúp cho dân chúng làm quen và tiếp cận với hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt .Do đó, việc quản lí nguồn thu , nguồn chi ,ước lượng vàđề ra những
biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động cho vay từ các thành phần kinh tế trở
nên khó khăn
2.4.2.3.Thời hạn huy động còn chưa đa dạng
Hình thức huy động vốn tại NH ĐT&PT chưa đa dạng các hình thức vay
vốn tại NH chỉ dừng ở mức kì hạn 3, 6, 12 tháng . tuy nó phù hợp với đối tượng
vay vốn là các hộ sản xuất và tiêu dùng hiện tại nhưng trong tương lai kì hạn
huy động vốn này sẽ gặp nhiều bất lợi, nó làm hạn chế khả năng huy động vay
từ các thành phần khác trong xã hội .Trên cùng địa bàn, các Ngân hàng khác đã
mở rộng kì hạn vay1 , 3 , 6 , 9 , 12 tháng , nhờ sự linh động, đa dạng kì hạn vay
dựa trên nhu cầu và mong muốn gửi tiền của Khách hàng sẽ giúp họ đảm bảo
khả năng vay từ nhiều thành phần kinh tế trong tương lai
2.4.2.4. Dịch vụ ngân hàng điện tử chưa được triển khai rộng rãi,
Lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử cũng ít. Các dịch vụ
ngân hàng điện tử phát triển dưới mức tiềm năng. Mức độ thoả mãn nhu cầu xã
hội nói chung và đặc biệt nhu cầu của dân cư về dịch vụ ngân hàng còn nhiều
hạn chế do khả năng cung ứng dịch vụ ngân hàng của chi nhánh còn chưa vươn
kịp với nhu cầu của xã hội. Riêng đối với dịch vụ Internet Banking, là dịch vụ

SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 22
12401091


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

ngân hàng điện tử hoàn hảo nhất, nhưng đòi hỏi tính an toàn, bảo mật trong
thanh toán cao nhất, bởi lẽ rủi ro trong hoạt động dịch vụ này là không nhỏ. Việc
khai thác được điểm mạnh và lợi thế tuyệt đối của loại hình dịch vụ này hiện chi
nhánh vẫn chưa làm được. Dịch vụ này mới chỉ dừng lại ở tính chất tư vấn tìm
kiếm thông tin là chủ yếu
2.4.2.5.Lãi suất chưa linh hoạt
Khách hàng và NH luôn quan tâm đến yếu tố lãi suất vì nó sẽ ảnh hưởng
đến lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng cũng như lợi tức mà khách hàng có
thể nhận được .Hiện tại NHTMCP ĐT&PT VN-CN Quang Trung so với các
Ngân hàng khác trên cùng địa bàn lãi suất huy động thấp, khiến yếu tố cạnh
tranh về giá tiền lợi tức cho khách hàng của NH ĐT &PT bị giảm sút, dẫn đến
làm giảm tính cạnh tranh thu hút nguồn vốn từ các chủ thể kinh tế. Ngân hàng
kinh doanh trên cơ sở lợi nhuận vì thế việc điều chỉnh lãi suất hợp lí cũng là vấn
đề không dễ giải quyết
2.4.3. Nguyên nhân
2.3.3.1.Nguyên nhân khách quan


Năm 2014 nền kinh tế Việt Nam vẫn phải chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái
của hệ thống tài chính, đặc biệt là bất động sản. Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô

của nước ta cơ bản ổn định song những tác động tiêu cực với những biến động
mạnh của giá vàng, tỷ giá ngoại tệ, giá dầu thô…đó gây không ít khó khăn cho
các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và ngoài
nước. Ngoài ra, thiên tai, dịch bệnh vẫn còn hoành hành khiến đời sống người
dân gặp nhiều khó khăn. Cuộc khủng hoảng của hệ thống tài chính Việt Nam đã
dẫn đến những xáo động đầy kịch tính về thị trường, tỷ giá, đầu tư và thương
mại. Biến đổi khí hậu ngày càng cao làm cho thời tiết trở nên thất thường, gây
bất lợi hơn cho nông nghiệp, thiên tai xuất hiện với tần số cao hơn, sức tàn phá
mạnh hơn, mùa màng thất bát, chi phí cho canh tác nông nghiệp tăng lên.. Các
biến động đó đã tác động đến kinh tế Việt Nam, làm bộc lộ rõ hơn những yếu
kém về chất lượng và sự mất cân đối của nền kinh tế đang tiếp tục hội nhập sâu
hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 23
12401091


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Ngân Hàng

Các ngân hàng hiện nay không những phải chịu áp lực cạnh tranh của các ngân
hàng trong nước mà còn cả ngân hàng nước ngoài. Cơn bão hội nhập đã mang
lại cho các doanh nghiệp, trong đó có cả các ngân hàng những thuận lợi nhưng
đồng thời cũng là những trở ngại riêng. Điều đó buộc các ngân hàng phải tự làm
mới mình để phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và gia tăng lợi
thế cạnh tranh của mình. Bên cạnh đú, cỏc ngân hàng mới ra đời, sự phát triển
của các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng phát triển mạnh mẽ đã làm cho thị

phần của ngân hàng bị thu hẹp.
• Hiện nay, nước ta có nhiều văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách liên

quan đến NHTM chưa được chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế hiện nay cũng như yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế.
• Sự phát triển của các kênh đầu tư khác như bất động sản, chứng khoán gia

tăng cạnh tranh cho ngành ngân hàng đồng thời làm cho hoạt động huy động
vốn gặp nhiều hạn chế.
• Tâm lý, thói quen của người dân trên địa bàn hoạt động của chi nhánh

chưa quen với công nghệ ngân hàng, sử dụng tiền mặt còn nhiều. Người dân
hiểu biết về các sản phẩm còn hạn chế, hoạt động huy động vốn gặp nhiều khó
khăn.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
• Hoạt động marketing ngân hàng, quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ

của chi nhánh tuy đã cải thiện, mang lại hiệu quả nhất định song vẫn còn hạn
chế về chất lượng, mẫu mã, phương thức quảng cáo, tiếp thị. Ngoài ra, chi nhánh
chưa có một phòng ban marketing hoạt động độc lập. Do đó, việc nghiên cứu,
phân tích điểm mạnh yếu, phân khúc thị trường và phân đoạn khách hàng chưa
được thực hiện một cách chuyên nghiệp, hiệu quả.
Chi nhánh chủ yếu sử dụng các hình thức huy động truyền thống, cạnh tranh chủ
yếu bằng lãi suất. Khách hàng còn chưa biết cũng như hiểu rõ về các sản phẩm
huy động mới, các dịch vụ đi kèm. Lượng vốn huy động từ các cá nhân còn hạn

SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 24
12401091



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

chế. Bên cạnh đó, khi khách hàng gửi tiền vào chi nhánh thì không được cập
nhật thêm về sự biến động số dư, lãi suất, tỷ giá một cách thường xuyên…

SV: Vũ Thị Lan Anh

MSV: 25
12401091


×