Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
LỜI MỞ ĐẦU
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến trên
thế giới, đặc biệt là tại các nước phát triển. Nhờ có thẻ thanh toán, Chính phủ và
NHTW có thể kiểm soát vĩ mô dễ dàng hơn lượng tiền cung ứng từ đó điều chỉnh
để ổn định các biến số khác của nền kinh tế. Nhờ thẻ thanh toán, chủ thẻ thực hiện
các giao dịch chi tiêu, mua sắm hàng hóa dịch vụ một cách nhanh chóng, đơn giản
và tiện lợi hơn rất nhiều. Như vậy vai trò của thẻ là vô cùng lớn, nó không chỉ là
một phương thức thanh toán, một phương tiện giúp “bôi trơn” cho các hoạt động
kinh tế mà còn góp phần hỗ trợ Chính phủ trong việc điều chỉnh toàn bộ nền kinh
tế.
Ở nước ta, thẻ thanh toán là thị trường đầy tiềm năng. Trong những năm
qua, dịch vụ thẻ của Agribank đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, liên tục
là một trong ba ngân hàng dẫn đầu thị trường. Chi nhánh Agribank Xương Giang tỉnh Bắc Giang, với địa bàn hoạt động là khu vực thành phố của tỉnh tập trung dân
cư, cũng được lãnh đạo ngân hàng chỉ đạo tập trung phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ. Qua quá trình thực tập tại chi nhánh, em nhận thấy hoạt động kinh
doanh thẻ ở đây đang dần phát triển với nhiều thành tựu bước đầu. Bên cạnh đó,
khách hàng lại chưa nắm được hết các tiện ích vô cùng hiện đại của chiếc thẻ mà
mình đang nắm giữ do chưa quen với các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt. Từ đó, em muốn tìm hiểu sâu về các hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
và quyết định viết chuyên đề:
“Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Xương
Giang, tỉnh Bắc Giang”
nhằm giúp chi nhánh những giải pháp thiết thực nhất để nâng cao khả năng cạnh
tranh, phát triển và mở rộng thêm nữa thị phần thẻ trên địa bàn.
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
1
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
Bố cục của chuyên đề ngoài Lời mở đầu và Kết luận được chia thành 3 phần chính:
- Chương 1: Những cơ sở lý luận về thẻ và phát triển hoạt động kinh doanh
thẻ tại ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNo&PTNT chi
nhánh Xương Giang, tỉnh Bắc Giang
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ tại NHNo&PTNT chi nhánh Xương Giang, tỉnh Bắc Giang
Em xin gửi lời cám ơn tri ân đến Ban Giám hiệu, quý thầy cô trường Đại học
Kinh doanh và công nghệ Hà Nội đã cung cấp kiến thức cho em trong suốt thời gian
khóa học.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. MAI VĂN BẠN là
người đã tâm huyết hướng dẫn em tận tình ngay từ bước chuẩn bị đề cương cho
đến ngày hoàn tất cuối cùng quá trình thưc hiện chuyên đề này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh Xương Giang, tỉnh Bắc Giang đã nhiệt tình giúp
đỡ em trong việc cung cấp số liệu và tài liệu cho chuyên đề.
Tuy nhiên, dù rất cố gắng nhưng chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót,
vì thế em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của quý thầy cô và
những người quan tâm trong lĩnh vực này để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ VÀ
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
2
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẺ:
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của thẻ:
Vào những năm 1914, tổ chức chuyển tiền WesternUnion của Mỹ lần đầu
tiên cung cấp cho các khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm.
Công ty này phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi thực hiện
hai chức năng: Nhận diện, phân biệt khách hàng và cung cấp, cập nhật dữ liệu về
khách hàng, bao gồm các thông tin về tài khoản và các giao dịch thực hiện.
Các tổ chức khác cũng nhận ra giá trị của loại hình dịch vụ nói trên. Trong
số đó có tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên vào năm
1924, cho phép người dân sử dụng thẻ này để mua xăng dầu tại các cửa hàng trên
toàn quốc.
Với tốc độ phát triển rất nhanh chỉ vài năm sau đó hơn 100 ngân hàng trên
nước Mỹ cùng thực hiện cung cấp dịch vụ thanh toán trả chậm, tiền thân của thẻ
tín dụng sau này. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển sản phẩm quá nhanh, các ngân
hàng cũng như các tổ chức tài chính đã gặp những bài học xương máu và buộc
phải xem lại chiến lược kinh doanhcủa đơn vị mình.
Vào năm 1950, Diners Club phát hành tấm thẻ tín dụng đầu tiên được làm
bằng chất liệu Plastic. Sau này Frank NcNamara, người sáng lập ra DinersClub kể
lại là ông đã từng trải qua một trường hợp rất lúng túng khi ông đi ăn tại một cửa
hiệu ở NewYork nhưng quên mang theo ví. Chính việc phải cam kết thanh toán sau
đó đã gợi lên ý tưởng kinh doanh thẻ đối với FrankNcNamara.
Sau Diners Club, vào năm 1958, công ty AmericanExpress cũng tham gia
vào thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong
lĩnh vực mới mẻ này. Cũng giống như các đối thủ cạnhtranh, American Express
chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực giải trí và du lịch, hai lĩnh vực có tốc độ
phát triển nhanh chóng tại Mỹ và châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới.
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
3
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
Đến trước năm 1970, khái niệm thẻ tín dụng đã được mọi người biết đến và
nhanh chóng được đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank ofAmerican chính thức
trao quyền phát hành thẻ BankAmerican của mình cho các ngân hàng khác thông
qua việc ký các hợp đồng đại lý, khởi đầu cho giai đoạn tăng tốc trong phát triển
dịch vụ thẻ. Người dân đi du lịch nhiều hơn trên nước Mỹ và cả nước ngoài mà
không còn lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để thanh toán. Thương hiệu
BankAmerican với một loạt sản phẩm có ba màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày
càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại lý và cho
các ngân hàng khác hưởng phí thanh toán chuyển đổi, Bank ofAmerican đã nhanh
chóng tăng được lượng thẻ phát hành cũng như ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với
các ĐVCNT trên khắp nước Mỹ và mở rộng ra thế giới.Tới năm 1977, thẻ của
ngân hàng Bank of American thực sự được chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên
BankAmerican, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và
vàng.
Cũng vào năm 1966, 3 nhóm ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết định
hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là InterbankCard
Association ( ICA ). Sau này ICA được đổi thành MasterCard. ICA ban hành các
quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp Marketing,bảo
mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành công việc một cách có
hiệu quả, tiến tới chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi toàn cầu.
Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các tổ
chức thẻ quốc tế đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn
cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với
doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh
quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu.
Tại Việt Nam, so với các ngân hàng khác NHNo&PTNT(Agribank) Việt
Nam gia nhập thị trường thẻ Việt Nam muộn hơn, chỉ mới bắt đầu từ năm 2003,
đến nay đã được triển khai rộng khắp trên 68 tỉnh,thành phố trong cả nước với hơn
1.200 điểm chấp nhận thanh toán(ATM/POS)
Ngày 23/5/2008 Agribank đã kết nối thành công việc thanh toán liên thông 2
hệ thống thẻ lớn nhất Việt Nam là: Banknet VN và Smartlink với 5 ngân hàng
thành viên: Agribank, BIDV, ViettinBank, Vietcombank và Techcombank, đã
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
4
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
nâng tổng số máy ATM lên tới 3.614 máy chiếm 64% tổng số máy ATM trên thị
trường Việt Nam.
Ngoài ra, Agribank đã thiết lập quan hệ đại lý với 850 ngân hàng tại 90
nước. Đây là điều kiện thuận lới để đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ của khách hàng
trong nước và quốc tế
Mới đây, tại Lễ trao giải Visa VietNam 2014 Client Awards diễn ra ngày
27/11/2014, Agribank được Tổ chức thẻ quốc tế Visa vinh danh “Ngân hàng có tốc
độ tăng trưởng doanh số thanh toán tại EDC/POS cao nhất năm 2014” với doanh
số thanh toán đạt hơn 7.700 tỷ đồng, tương đương 120% so với cùng kỳ năm trước.
Hiện nay, sản phẩm thẻ đang ngày càng trở nên là một sản phẩm mục tiêu
mà các ngân hàng thương mại nhắm tới trong điều kiện thu nhập trung bình của
người dân Việt Nam ngày càng tăng cùng với đó là nhu cầu sử dụng các dịch vụ
thanh toán tiện lợi nhanh chóng không dùng tiền mặt.
1.1.2. Khái niệm thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán thay cho tiền mặt, do ngân hàng
phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán hóa đơn hàng hoá dịch vụ
hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động (ATM) hay tại các ngân hàng đại lý
trong giới hạn số dư của tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc hạn mức tín dụng đã
được ký kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
1.1.3. Đặc điểm cấu tạo của thẻ:
Các loại thẻ thường có đặc điểm chung là: được làm bằng Plastic, có kích
thước theo tiêu chuẩn quốc tế là 5,5 cm - 8,5 cm. Thẻ thường dày từ 2 - 2,5 mm.
Trên thẻ có in các thông số nhận dạng và một số đặc tính khác tuỳ theo quy định
của các Tổ chức thẻ quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ…
* Mặt trước của thẻ:
- Biểu tượng: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng, mang tính đặc trưng của
tổ chức phát hành thẻ.
- Tên chủ thẻ, số thẻ được in nổi
- Thời gian có hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành.
- Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành
* Mặt sau của thẻ:
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
5
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
- Dải băng từ có chức năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực,
tên chủ thẻ, ngân hàng phát hành...
- Dải băng chữ ký: có chữ ký của chủ thẻ.
1.1.4. Phân loại thẻ:
a) Theo đặc tính kỹ thuật:
- Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật
những thông tin của thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên băng từ ở mặt sau của thẻ.
Thẻ này có thể bị lợi dụng để lấy cắp tiền do có một số nhược điểm như: thông tin
ghi trong thẻ hẹp và mang tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuậtmã hoá an
toàn, có thể đọc được dễ dàng bằng thiết bị gắn với máy vi tính.
- Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ
thuật vi xử lý tin học, một “chip” điện tử có cấu trúc hoạt động như một máy tính
được gắn vào thẻ khiến cho thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao.
b) Theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ được phát hành bởi ngân hàng
giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử
dụng số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ đượcsử dụng rộng rãi nhất
hiện nay, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn trên phạm vi toàn cầu. Ví
dụ như: VISA, MASTERCARD, JCB …
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Các loại thẻ du lịch, giải trí
của các tập đoàn kinh doanh lớn, hoặc cũng có thể là thẻ do các công ty xăng
dầu,các cửa hiệu lớn phát hành. Ví dụ: Thẻ DinnersClub, Amex…
c) Theo chủ thẻ:
- Thẻ cá nhân: là thẻ do cá nhân đứng tên đề nghị phát hành chỉ chính mình
sử dụng
- Thẻ công ty: là thẻ một công ty/tổ chức đứng tên đề nghị phát hành và ủy
quyền cho cá nhân thuộc công ty/tổ chức đó sử dụng. Công ty/tổ chức đề nghị phát
hành thẻ phải nêu rõ việc ủy quyền này trong đơn đề nghị phát hành thẻ.
d) Theo tính chất thanh toán:
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
6
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
- Thẻ tín dụng (Credit Card): Là loại thẻ mà chủ thẻ có thể sử dụng một hạn
mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hoá dịch vụ tại những đơn vị chấp nhận
loại thẻ này. Thẻ tín dụng thường do ngân hàng phát hành và thường được quyđịnh
một hạn mức tín dụng nhất định trên cơ sở khả năng tài chính, tài sản đảm bảo của
chủ thẻ. Chủ thẻ được phép chi tiêu trong phạm vi hạn mức mà không phải trả
ngay, chỉ thanh toán cho ngân hàng sau một kỳ hạn nhất định. Lãi suất tín dụng tùy
thuộc vào quy định của mỗi Ngân hàng phát hành. Thẻ tín dụng được coi là một
công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): Với loại thẻ này, chủ thẻ có thể chi trả tiền hàng
hoá, dịch vụ dựa trên số dư tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán của mình
tại ngân hàng phát hành thẻ. Số tiền chủ thẻ chi tiêu sẽ được khấu trừ ngay vào tài
khoản thanh toán của chủ thẻ thông qua máy POS đặt tại đơn vị chấp nhận thẻ.
Chủ thẻ cũng có thể được ngân hàng cấp cho một mức thấu chi, tuỳ theo sự thoả
thuận giữa chủ thẻ và ngân hàng. Đó là một khoản tín dụng ngắn hạn mà ngân
hàng cấp cho chủ thẻ.
- Thẻ trả trước (Prepaid Card): Không như thẻ tín dụng, bạn không thanh
toán trước, trả sau với thẻ trả trước. Thẻ trả trước cũng không kết nối trực tiếp với
tài khoản ngân hàng như thẻ ghi nợ. Thẻ trả trước không có giá trị nào cho đến khi
bạn cho tiền vào thẻ. Khi bạn thực hiện thanh toán với thẻ trả trước, số tiền trả sẽ
bị cắt trừ đi từ số dư tiền có trong thẻ. Khi số dư tài khoản còn là 0, bạn không thể
sử dụng thẻ để thanh toán nữa. Bạn có thể vứt thẻ đi hoặc nạp thêm tiền vào thẻ để
tiếp tục sử dụng nếu là loại thẻ nạp lại.
e) Theo phạm vi sử dụng:
- Thẻ nội địa: Là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Hoạt động của loại thẻ
này rất đơn giản, chỉ do một ngân hàng hoặc một tổ chức điều hành từ việc phát
hành, xử lý trung gian cho đến thanh toán.
- Thẻ quốc tế: Thẻ sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán, được chấp
nhận trên phạm vi toàn cầu. Thẻ được hỗ trợ quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ
chức tài chính lớn như MASTERCARD, VISA… hoạt động thống nhất, đồng bộ.
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
7
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
1.1.5. Vai trò của thẻ trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày nay:
a) Đối với chủ thẻ:
* Sự tiện lợi và linh hoạt trong thanh toán ở trong và ngoài nước:
Tiện ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn
hẳn các phương tiện thanh toán khác. Thẻ thanh toán như Visa, MasterCard và
trong phạm vi nhỏ hơn là Amex và Diners được chấp nhận trên toàn thế giới. Điều
này có nghĩa là, khi dự định ra nước ngoài, thay vì phải chuẩn bị trước một lượng
ngoại tệ hay séc du lịch, chủ thẻ có thể mang theo thẻ thanh toán để thanh toán cho
mọi nhu cầu chi tiêu của mình.
* Tiết kiệm thời gian mua hàng, giá trị thanh toán cao hơn:
Thẻ thanh toán có nhiều tiện ích hơn tiền mặt hay séc du lịch cả trước, trong
và sau chuyến đi. Với séc du lịch, chủ thẻ phải dự định trước xem sẽ tiêu bao nhiêu
và phải đến ngân hàng làm thủ tục để mua séc trước chuyến đi, đồng thời thanh
toán tiền trước cho ngân hàng cùng với một khoản phí dù trên thực tế họ chưa hề
sử dụng séc. Sử dụng thẻ thanh toán đơn giản hơn nhiều. Chủ thẻ không cần lên kế
hoạch chi tiêu trước, cũng không cần phải trả tiền truớc cho ngân hàng. Sử dụng
thẻ, chủ thẻ được phép chi tiêu trước, trả tiền sau. Tài khoản của thẻ chỉ bị ghi nợ
khi nào chủ thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Thêm nữa, tỷ giá khi bạn
thanh toán bằng thẻ cũng thường có lợi hơn so với sử dụng tiền mặt hay séc du
lịch.
* Khoản tín dụng tự động, tức thời:
Khả năng mua hàng không bị gò bó là một tiện ích của thẻ thanh toán. Dù
việc mua bán có được dự tính trước hay không thì thẻ thanh toán cũng là một
nguồn tín dụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi phải đến ngân hàng xin vay.
Thường thì người ta có tâm lý ngại đến ngân hàng làm thủ tục xin vay, và họ sẽ
đánh giá cao thẻ như là một khoản tín dụng ngắn hạn, thủ tục phát hành đơn giản
(thậm chí có thẻ phát hành qua đường bưu điện).
* Bảo vệ người tiêu dùng:
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
8
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
Ở các nước phát triển có luật tín dụng tiêu dùng (chẳng hạn như Luật tín
dụng tiêu dùng ở Anh ban hành năm 1974), quy định khách hàng được bảo vệ đối
với những món hàng có giá trị từ 100 - 15.000 bảng Anh thanh toán bằng thẻ tín
dụng. Nếu món hàng đó không đủ tiêu chuẩn chất lượng thì chủ thẻ có thẻ yêu cầu
được ngân hàng phát hành thẻ bảo vệ, thậm chí có thể được bồi thường.
* Rút tiền mặt:
Chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi nào, vào bất
cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự độngvà sử dụng một số dịch
vụ khác do ATM cung cấp như: trả nợ vay, chuyển khoản, xem số dư tài khoản…
* Kiểm soát được chi tiêu:
Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến chủ thẻ hoàn toàn có thể kiểm
soát được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính toán được phí và lãi nếu trả
cho mỗi khoản giao dịch.
b) Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT):
* Đảm bảo chi trả:
Đối với người bán lẻ, thẻ thanh toán thuận lợi hơn so với séc. Trường hợp
khách hàng muốn thanh toán bằng séc cho một món hàng có giá trị lớn hơn mức
đảm bảo của tờ séc thì cửa hàng đứng trước sự lựa chọn khó khăn:hoặc là chấp
nhận thanh toán séc với số tiền lớn hơn hạn mức được đảm bảo và chịu rủi ro nếu
ngân hàng phát hành từ chối thanh toán hoặc sẽ không bán được hàng, doanh số
bán sẽ giảm. Với thẻ thanh toán, ĐVCNT có thể yên tâm là đã được ghi có vào tài
khoản ngay khi thông tin được truyền qua hệ thống máy móc điện tử đến ngân
hàng thanh toán.Trường hợp phải xin cấp phép thì việc xin cấp phép từ ngân hàng
phát hành cũng rất nhanh chóng và đảm bảo qua các máy cấp phép tự động.
* Tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng:
Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện
thanh toán nhanh chóng, tiện lợi do vậy khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên,
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
9
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
doanh số cung ứng hàng hoá dịch vụ của ĐVCNT cũng tăng lên. Thẻ thanh toán
tạo cho ĐVCNT một khả năng cạnh tranh lớn hơn so với các đối thủ khác. Môi
trường văn minh, hiện đại trong giao dịch, mua bán khi thanh toán thẻ làyếu tố
quan trọng để thu hút khách hàng, đặc biệt là khách du lịch nước ngoài, các nhà
đầu tư.
* Nhanh chóng thu hồi vốn:
Khi dữ liệu về giao dịchthẻ được truyền đến ngân hàng hoặc ĐVCNT nộp
hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thì tài khoản của ĐVCNT được ghi có ngay.
Số tiền này họ có thể sử dụng ngay vào mục đích quay vòng vốn hoặc các mục
đích khác. Nhanh chóng luân chuyển vốn là điểm thuận lợi hơn so với séc.
* An toàn, bảo đảm:
Giao dịch thẻ được trả tiền ngay vào tài khoản của ĐVCNT, nhưng dù chưa
được thanh toán ngay thì thanh toán thẻ cũng ít có nguy cơ bị mất cắp hơn là séc
hay tiền mặt. Một ngăn kéo đầy séc hay tiền mặt có giá trị lớn sẽ là mục tiêu của
những nhân viên thiếu trung thực và kẻ trộm.
* Giảm chi phí bán hàng:
Thanh toán thẻ giúp ĐVCNT giảm đáng kể các chi phí cho việc đếm, bảo
quản tiền, quản lý tài chính nhờ vậy cũng giảm được chi phí bán hàng. Điểm bất
đồng giữa ĐVCNT và ngân hàng là về khoản phí mà ĐVCNT phải trả cho ngân
hàng. Dù các máy móc thiết bị thanh toán thẻ được các ngân hàng cung cấp và bảo
quản miễn phí, nhưng tuỳ theo quy định của ngân hàng phát hành, ĐVCNT vẫn
phải chịu một khoản phí tính trên giá trị giao dịch.
c) Đối với ngân hàng:
* Lợi nhuận ngân hàng:
Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ
là lợi nhuận. Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được là: phí ĐVCNT, phí sử dụng
thẻ (phí thường niên) và lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh
toán.Đó là chưa kể các khoản thu từ các dịch vụ ngân hàng và đầu tư kèm theo.
Một yếu tố nữa có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thẻ đó là lòng trung
thành của kháchhàng. Một khi khách hàng đã có tài khoản hoặc thẻ tại ngân hàng
thì hiếm khi họ lại muốn chuyển sang một tổ chức đối thủ khác. Lợi dụng tâm lý
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
10
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
này của khách hàng, ngân hàng có thể tăng lãi suất tương đối cho khoản tín dụng
thanh toán thẻ để tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng mà không sợ mất khách hàng
đồng loạt.
* Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng:
Thẻ thanh toán ra đời, làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, mang
đến cho ngân hàng một phương tiện thanh toán đa tiện ích, thoả mãn tốt nhất nhu
cầu của khách hàng. Không chỉ có vậy, ở các nước phát triển, phát triển dịch vụ
phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng có thêm cơ hội để phát triển các dịch vụ
khác song song như: đầu tư hoặc bảo hiểm cho các sản phẩm. Thông tin về các loại
hình dịch vụ này sẽ được gửi đến cho khách hàng sử dụng thẻ cùng với sao kê
hàng tháng củangân hàng.
* Tăng nguồn vốn cho ngân hàng:
Nhờ thẻ thanh toán số lượng tiền gửi của khách hàng để thanh toán thẻ và số
lượng tài khoản của các ĐVCNT cũng tăng lên. Với lượng giao dịch thẻ tương đối
lớn, các tài khoản này sẽ tạo cho ngân hàng một lượng vốn bằng tiền đáng kể, cũng
cóthể coi là một nguồn sinh lợi cho ngân hàng. Thẻ là một phương tiện thanh toán
hiện đại, thuận tiện, lợi ích về mọi mặt đối với nhiều lĩnh vực và nhiều đối tượng
trong nền kinhtế, đặc biệt trong công cuộc toàn cầu hoá.
d) Đối với toàn bộ nền kinh tế - xã hội:
* Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế:
Hầu hết mọi giao dich thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được
thực hiện và thanh toán trực tuyến (ONLINE) vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh toán
nhanh hơn nhiều so với những giao dịch qua các phương tiện thanh toán khác như:
séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi… Thay vì thực hiện các giao dịch trên giấy tờ, với
giao dịch thẻ, mọi thông tin đều được xử lý qua hệ thống máy tính điện tử thuận
tiện, nhanh chóng.
* Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước:
Trong thanh toán thẻ, các giao dịch đều nằm dưới sự kiểm soát của ngân
hàng. Nhờ đó các ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát được mọi giao dịch, tạo nền
tảng cho công tác quản lý thuế của nhà nước, thực hiện chính sách ngoại hối quốc
gia. Thực tế hiện nay, mọi chế độ, chính sách liên quan đến thẻ đều dựa trên chính
sách quản lý ngoại hối của nhà nước.
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
11
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
1.2. QUI TRÌNH PHÁT HÀNH THANH TOÁN THẺ TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.2.1. Các chủ thể tham gia:
* Chủ thẻ: là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ
để sử dụng bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
* Ngân hàng phát hành thẻ (NHPH): là ngân hàng thực hiện việc phát hành
thẻ cho chủ thẻ sử dụng theo quy định của pháp luật
* Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTT): là ngân hàng thực hiện các dịch vụ
thanh toán thẻ theo quy định của pháp luật
* Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT): là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng
hoặc Công ty phát hành và thanh toán thẻ quốc tế, hiện tại bao gồm: Visa,
MasterCard Incoprated, American Express, JCB, Diners Club, China Union Pay.
* Tổ chức chuyển mạch thẻ (TCCMT): là tổ chức trung gian cung ứng dịch
vụ kết nối hệ thống giao dịch thẻ cho các tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán
thẻ và ĐVCNT theo thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
* Đơn vị chấp nhận thẻ: là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa,
dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán.
1.2.2. Quy trình phát hành, thanh toán thẻ:
1.2.2.1. Quy trình phát hành thẻ:
- Khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ cần hoàn thành một
số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác: bản
sao CMND hoặc hộ chiếu, giấy thông hành, biên lai trả lương, …
- Khi nhận đủ hồ sơ ngân hàng tiến hành thẩm định lại, xác minh tình hình
tài chính hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng, hoặc số dư trên tài
khoản tiền gửi của khách hàng có mối quan hệ tín dụng trước đây (nếu có).
- Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp, ngân hàng tiến hành phân loại khách
hàng. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng để có
chính sách tín dụng phù hợp riêng.
- Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đủ điều kiện,
ngân hàng tiến hành phát thẻ cho khách hàng. Trước khi giao thẻ, ngân hàng yêu
cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu. Sau đó bằng kỹ thuật, ngân hàng tiến
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
12
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
hành ghi những thông tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ, đồng thời ấn định và mã hóa
mã số cá nhân (mã PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu vào tập tin quản lý.
- Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn mã PIN và yêu cầu
giữ bí mật. Nếu mất tiền do lộ mã PIN, chủ thẻ hoàn toàn chịu trách nhiệm.
1.2.2.2. Quy trình thanh toán thẻ:
Chủ thẻ
Ngân hàng phát
hành
Tổ chức thẻ
quốc tế
ĐVCNT
Ngân hàng
thanh toán
- Các đơn vị, cá nhân đến ngân hàng phát hành đăng ký sử dụng thẻ (ký quỹ
hoặc vay). Ngân hàng phát hành cung cấp thẻ cho người sử dụng và thông báo cho
ngân hàng đại lý và ĐVCNT.
- Khách hàng sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho ĐVCNT.
- Rút tiền ở máy ATM hoặc ở ngân hàng đại lý.
- Trong vòng 10 ngày, ĐVCNT nộp biên lai vào ngân hàng đại lý đòi tiền
- Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho ĐVCNT.
- Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng
phát hành thông qua tổ chức thẻ quốc tế
- Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh
toán.
Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng phải
tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có vấn đề
gì, ngân hàng tiến hành ghi có vào tài khoản của ĐVCNT. Việc ghi sổ này phải
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
13
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
tiến hành ngay trong ngày nhận hóa đơn và chứng từ của ĐVCNT. Sau đó, ngân
hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu.
Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các
ngân hàng thành viên
Tại ngân hàng phát hành: khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến
hành thanh toán. Định kỳ, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ
các khoản thẻ đã sử dụng và yêu cầu thanh toán (đối với thẻ tín dụng).
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh thẻ:
a) Nhân tố khách quan:
* Thu nhập của người dân: Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao
hơn. Khi đó,nhu cầu của con người không chỉ đơn thuần là mua được hàng hoá mà
phải mua bán với độ thoả dụng tối đa. Thẻ thanh toán sẽ đáp ứng nhu cầu này của
họ.
* Thói quen tiêu dùng: Thói quen tiêu dùng của người dân sẽ tạo ra một
môi trường cho thanh toán thẻ. Một thị trường mà người dân vẫn chỉ có thói quen
tiêu bằng tiền mặt sẽ không thể là một môi trường tốt để phát triển thị trường thẻ.
Chỉ khi việc thanh toán được thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngân hàng thì thẻ
thanh toán mới thực sự phát huy hiệu quả sử dụng của nó.
* Trình độ dân trí: thể hiện thông qua nhận thức của người dân về thẻ, một
phương tiện thanh toán đa tiện ích từ đó có tiếp cận và có thói quen sử dụng thẻ.
Trình độ dân trí cao cũng đồng nghĩa với một nền kinh tế phát triển về mọi mặt,
tiếp cận với nền văn minh thế giới, ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật.
* Công nghệ khoa học: Đối với một quốc gia có công nghệ khoa học phát
triển, các ngân hàng nước này có thể cung cấp dịch vụ thẻ với sự nhanh chóng và
an toàn cao hơn.
* Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ, đầy đủ hiệu
lực mới có thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia phát hành, thanh
toán, sử dụng thẻ.
* Sự cạnh tranh: Cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì sẽ góp phần phát
triển đa dạng hóa dịch vụ, giảm phí phát hành và thanh toán thẻ, thị trường trở nên
sôi động hơn.
b) Nhân tố chủ quan:
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
14
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
* Công nghệ của ngân hàng: Đưa ra dịch vụ thẻ, ngân hàng phải đảm bảo
một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịp yêu cầu của thế giới.
* Đội ngũ cán bộ nhân viên thẻ
* Định hướng phát triển của từng ngân hàng: Có chiến lược phù hợp sẽ
giúp ngân hàng triển khai tốt, hợp lý hoạt động kinh doanh cho từng thời kỳ.
1.2.4. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ:
a) Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ:
- Đơn phát hành thẻ với các thông tin giả mạo
- Thẻ mất cắp, thất lạc
- Thẻ giả
- Chủ thẻ không nhận được thẻ đã phát hành
- Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng
- Chủ thẻ cố tình không trả nợ hoặc không đủ khả năng thanh toán.
b) Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ:
- Các ĐVCNT thuộc loại hình có độ rủi ro cao như kinh doanh vàng bạc
đá quý, đồ trang sức, điện thoại di động, hàng hóa dịch vụ qua mạng, …
- ĐVCNT giả mạo, gian lận, vi phạm quy định về chấp nhận thẻ và cung
cấp hàng hóa dịch vụ
- ĐVCNT bị lợi dụng
- Rủi ro trong thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại,
internet
- Sao chép dữ liệu thẻ lấy cắp và sử dụng trái phép các thông tin của thẻ
thật
1.3. QUAN NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ VÀ
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ:
1.3.1. Quan niệm về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại là việc mở
rộng số lượng và nâng cao chất lượng thẻ nhằm thoả mãn ngày càng tốt nhu cầu
của khách hàng, trên cơ sở đảm bảo các mục tiêu của ngân hàng. Như vậy phát
triển hoạt động kinh doanh thẻ được đề cập trên hai khía cạnh:
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
15
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
Thứ nhất: Nghiên cứu, khai thác, mở rộng và tăng thêm các loại hình sản
phẩm mà ngân hàng hiện chưa cung cấp.
Hiện nay danh mục các loại hình sản phẩm đang tăng lên nhanh chóng, nhiều
loại hình mới như giao dịch qua Internet, thẻ thông minh, thẻ trả trước đang được
mở rộng và phát triển nhằm phục vụ yêu cầu của khách hàng.
Thứ hai: Tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ mà ngân hàng hiện
đang cung cấp.
Thực tế, khách hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ thì nhạy cảm đối với chất lượng
và sự chuyển giao dịch vụ hơn trong lĩnh vực sản suất vì khách hàng luôn tiếp xúc
với nhân viên trực tiếp phục vụ tại quầy. Và những tiếp xúc đó (hay còn gọi là
khoảnh khắc sự thật - moments of truth) sẽ quyết định việc khách hàng có trở lại
giao dịch với ngân hàng hay không. Đối với dịch vụ thì chất lượng dịch vụ được
đo bằng các tiện ích, bằng độ thoả mãn mà khách hàng nhận được. Ngân hàng cần
phải theo dõi, và xem như mục tiêu cần đạt và chuẩn so sánh, các vấn đề có liên
quan đến khách hàng như: Thời gian xử lý các giao dịch nhanh chóng và đảm bảo
an toàn, thư hoặc lời khiếu nại của khách hàng, năng lực và tính cách thân thiện
của nhân viên, các khoản phí phù hợp,…
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ:
1.3.2.1. Đánh giá về quy mô:
- Số lượng thẻ phát hành mới qua các năm cho thấy sự phát triển của số
lượng khách hàng mới, tình hình tăng trưởng của hoạt động phát hành thẻ, xu
hướng của thị trường
- Tỉ lệ các loại thẻ trên tổng số thẻ được phát hành mới cho thấy quy mô
của từng loại thẻ, xu hướng phát triển của thị trường.
- Hệ thống các kênh phân phối qua các năm thể hiện độ rộng của mạng
lưới hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng.
1.3.2.2. Đánh giá về chất lượng:
- Doanh số sử dụng các loại thẻ từ đó nghiên cứu được xem loại thẻ nào
được sử dụng có khối lượng thanh toán lớn nhất, từ đó có định hướng phát triển
các dịch vụ hỗ trợ mới cũng như giải quyết các vấn đề còn tồn đọng để khách hàng
sử dụng thẻ thường xuyên hơn.
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
16
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
- Số lượng thẻ chết Tỉ lệ thẻ chết cho thấy dịch vụ của ngân hàng có thỏa
mãn khách hàng không cũng như sự cạnh tranh giành giật khách hàng giữa các
ngân hàng với nhau.
- Doanh thu từ phí cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ thông qua
các loại phí như phí phát hành, phí sử dụng (bao gồm phí rút tiền mặt tại ATM, phí
chuyển khoản, phí in sao kê, …). Doanh thu này ảnh hưởng rất lớn đến định hướng
phát triển hoạt động thẻ của ngân hàng.
- Mức độ an toàn khi mức độ rủi ro giảm thiểu hay mức độ an toàn về tài
sản của khách hàng và ngân hàng cao điều đó chứng tỏ dịch vụ thẻ của ngân hàng
ngày càng phát triển và ngược lại.
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
17
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NHNo&PTNT
CHI NHÁNH XƯƠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH XƯƠNG
GIANG, TỈNH BẮC GIANG
2.1.1.Sự hình thành và cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh
Xương Giang, tỉnh Bắc Giang
2.1.1.1. Sự hình thành
Theo Quyết Định số 418/QĐ/HĐQT ngày 24/11/2004 của Chủ tịch Hội đồng
quản trị NHNo&PTNT Việt Nam “V/v Thành lập chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Độ
trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang”.
Quyết định số 342/QĐ/HĐQT ngày 01/8/2005 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam “V/v Đổi tên chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Độ thành chi
nhánh NHNo&PTNT Xương Giang”.
Ngày 22/12/2014,NHNN&PTNT chi nhánh Xương Giang chuyển trụ sở
chính về số 01, đường Nguyễn Thị Lưu, phường Trần Phú, Thành Phố Bắc Giang ,
tỉnh Bắc Giang. Một địa bàn có nhiều tiềm năng kinh tế, đông dân cư tạo điều kiện
huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Qua hơn 10 năm hoạt động NHNo&PTNT Xương Giang tỉnh Bắc Giang đã
có đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, cơ sở vật chất khang trang, phương tiện kĩ
thuật từng bước được đổi mới phù hợp với sự phát triển của ngành. Với phương
châm “AGRIBANK mang phồn thịnh đến khách hàng”, phục vụ tốt nhất nhiệm
vụ kinh tế chính trị tại địa phương góp phần xóa đói giảm nghèo.
Đến nay tổng nguồn vốn huy động đạt hơn 200 tỷ đồng gấp 200 lần so với
khi thành lập. Tổng dư nợ NHNo 431 tỷ đồng bằng 431 lần khi mới thành lập.
Hiện nay có khoảng 1.870 khách hàng có quan hệ với ngân hàng. Có được những
thành tích nổi bật như vậy là nhờ bề dầy truyền thống trong hoạt động kinh doanh,
sự nỗ lực cố gắng lòng yêu nghề của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ chi
nhánh NHNo&PTNT Xương Giang tỉnh Bắc Giang tiếp tục phát huy để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
18
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Xương Giang, tỉnh
Bắc Giang
NHNo&PTNT chi nhánh Xương Giang gồm tổng thể 30 cán bộ công nhân
viên đảm bảo các mặt hoạt động trong ngân hàng được thực hiện liên tục, đã tổ
chức được bộ máy hoạt động hợp lý, phù hợp với khả năng, trình độ quản lý hoạt
động của Ngân hàng.
Bộ máy bao gồm: 01 Giám đốc, 02 Phó giám đốc, phòng Hành chính nhân
sự, phòng Kế toán Ngân quỹ, phòng Kinh doanh và 03 phòng Giao dịch.
Sơ đồ bộ máy hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh Xương Giang:
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Hành
Phòng
Phòng Kinh
Các phòng
chính Nhân
Kế toán
doanh
Giao dịch
sự
Ngân quỹ
2.1.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu
2.1.2.1. Kết quả thu chi tài chính của NHNo&PTNT Xương Giang
Vượt lên những khó khăn chung của cả nền kinh tế trong sự quan tâm của
các cấp ngành TW và tỉnh Bắc Giang, được sự chỉ đạo trực tiếp và quản lý chặt chẽ
của NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang cùng với sự ủng hộ nhiệt tình của các đối tác
khách hàng trên địa bàn, NHNo&PTNT chi nhánh Xương Giang đã đạt được các
kết quả nhất định, góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh của toàn
hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng và của ngành ngân hàng nói chung.
Bảng2.1.2.1 Kết quả thu chi tài chính của ngân hàng
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
19
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
Đơn vị: Tỷ đồng
TT
1
2
3
Chỉ tiêu
Tổng thu
Tổng chi
Lợi nhuận
(1-2)
2012
71,2
30,1
41,1
Năm 2013/2012
Năm 2014/2013
2013 2014 Chênh
Chênh
%
%
lệch
lệch
74,5 67,1
3,3
4,63
-7,4
-9,9
40,8 31,8
10,7
35,5
-9
-22
33,7 35,3
-7,4
-18
+1,6
+4,7
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Xương Giang 2012-2014)
Biểu 2.1.2.1: Tốc độ tăng, giảm lợi nhuận giai đoạn 2012- 2014
Qua bảng số trên cho thấy NHNo&PTNT Xương Giang đã hoạt động rất có
hiệu quả. Để gia tăng lợi nhuận chi nhánh đã thực hiện tốt việc quản lý các khoản
mục tài sản có nhất là các khoản cho vay, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ để
tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí nhờ đó hoàn thành kế hoạch. Năm 2014 tổng
thu là 67,1 tỷ đồng, tổng chi là 31,8 tỷ đồng, lợi nhuận của năm 2014 là 35,3 tỷ
đồng tăng so với năm 2013 1,6 tỷ đồng (tăng 4,7%). Như vậy NHNo&PTNT
Xương Giang đã kinh doanh có lãi, lợi nhuận có tăng qua các năm, đảm bảo cả về
chất lượng và số lượng trong kinh doanh, trở thành trung tâm giao dịch hiện đại và
có hiệu quả, khẳng định thương hiệu, vị thế, hình ảnh Ngân hàng của tỉnh.
2.1.2.2 Tình hình huy động vốn
Bảng 2.1.2.2 Tình hình kết quả huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Xương Giang 20122014.
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
20
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
Đơn vị: triệu
đồng
Chỉ tiêu
2012
2013
31/12/2014
31/12/2014 so với 2013
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Số tiền
242.757
trọng
100
(1)
307.000
trọng
100
(2)
390.204
thời gian
1.TG không
10.647
4,4
6.918
2,25
16.977
4,4
10.059
145,5
kì hạn
2.TG CKH
202.236
83,3
262.550
85,52
331.079
84,8
68.529
26,1
<12T
3. TG CKH
29.874
12,3
37.532
12,23
42.148
10,8
4.616
12,3
loại tiền tệ
1.Nội tệ
231.007
95,16
295.678
96,31
380.807
97,6
85.129
28,8
2.Ngoại tệ
11.750
4,84
11.322
3,69
9.397
2,4
-1.925
-17
Tổng nguồn
Tỷ
Tuyệt đối
trọng (3)=(2)-(1)
100
+83.204
Tỷ trọng
(3)/(1)*100
27,1
vốn huy
động
I.Phân theo
>12T
II.Phân theo
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2014 )
NHNo&PTNT Xương Giang tỉnh Bắc Giang luôn xác định việc tăng trưởng
nguồn vốn là một khâu quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng bởi lẽ “Buôn tài không bằng dài vốn”. Nhận thức được điều
đó nên NHNo&PTNT Xương Giang tỉnh Bắc Giang luôn coi trọng công tác động
vốn. Qua số liệu bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Xương
Giang tỉnh Bắc Giang luôn ổn định và tăng trưởng khá. Tổng nguồn vốn huy động
qua các năm đều tăng đến 31/12/2014 đạt 390.204 triệu đồng, tăng 83.204 triệu
đồng so với năm 2013, tốc độ tăng trưởng 27,1%. Trong đó:
+ Nguồn vốn huy động nội tệ:
380.807 triệu đồng.
+ Nguồn vốn huy động ngoại tệ (quy đổi):
9.397 triệu đồng.
Đây là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay, là một kết quả
đáng phấn khởi chứng tỏ các biện pháp nhiều cách thức huy động vốn mà
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
21
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
NHNo&PTNT Xương Giang tỉnh Bắc Giang áp dụng có hiệu quả tốt. Cụ thể đi sâu
phân tích từng nguồn vốn huy động ta sẽ thấy rõ điều đó.
* Phân theo thời gian huy động:
+ Tiền gửi không kỳ hạn 16.977 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,4% so với tổng
nguồn. Tăng so với 2013 là 10.059 triệu đồng tăng 145,5%, đây là nguồn vốn có lãi
suất thấp là điều kiện thuận lợi để NHNo&PTNT Xương Giang tỉnh Bắc Giang giảm
chi phí đầu vào, tuy nhiên vốn tiền gửi kho bạc vốn không ổn định lại chiếm tỷ trọng
lớn do đó ngân hàng sẽ không chủ động trong việc cân đối sử dụng vốn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng 331.079 triệu đồng chiếm tỷ trọng 84,8%
tổng nguồn vốn tăng so với năm 2013 là 68.529 triệu đồng tăng 26,1%. Do tình
hình lãi suất luôn có sự biến động theo chiều hướng tăng lên khiến tâm lý người
dân gửi tiền với thời gian ngắn sẽ thuận tiện cho việc rút và thay đổi mức lãi suất
hơn. Phần nữa là địa bàn của NHNo&PTNT Xương Giang tỉnh Bắc Giang gần chợ,
khách hàng chủ yếu là kinh doanh, tốc độ quay vòng vốn nhanh, vì vậy khi có tiền
nhàn rỗi họ thường chọn các kỳ hạn ngắn để gửi, thuận tiện cho việc luân chuyển vốn.
___________________________________________________________________________
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
22
Mã Sinh viên: 11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
2.1.2.3. Hoạt động cho vay
Bảng 2.1.2.3 Tình hình cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Xương Giang
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2012
431.472
100
454.743
100
Năm 2014
Tỷ
Số tiền trọng Tuyệt
Tỷ lệ
/
đối
(2)
%
Tổng (2)-(1)
DN
421.900
100 -32.843
-7
383.022
88,8
385.180
84,7
321.747
76,3
-63.433
-16,4
48.450
11,2
69.563
15,3
100.153
23,7
30.590
44
208.696
48,4
197.086
43,4
147.890
35
-49.196
-25
222.776
51,6
257.657
56,6
274.010
65
16.353
6
8.950
2,07
12.372
2,72
9.625
2,28
- 2.747
Số tiền
Tổng dư
nợ
I.Theo
kì hạn
1.Ngắn
hạn
2.Dài
hạn
II.Theo
TPKT
1.DN
ngoài
quốc
doanh
2.HSX,
cá nhân
III. Nợ
xấu
Tỷ
trọng
Năm 2013
Số tiền
(1)
Tỷ
trọng
( Nguồn : Phòng Kinh doanh chi nhánh Xương Giang)
Năm 2014 tổng dư nợ đạt 421.900 triệu đồng, giảm 32.843 triệu đồng so
31/12/2013, đạt 99% kế hoạch năm; trong đó dư nợ trung hạn đạt 100.153 triệu
đồng, tăng 30.590 triệu đồng ; tốc độ tăng trưởng 44%, dư nợ cho vay doanh nghiệp
147.890 triệu đồng, giảm 49.196 triệu đồng, tỷ lệ giảm 25%; dư nợ cho vay hộ gia
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
23
Mã Sinh viên:11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
đình các nhân 274.010 triệu đồng, tăng 16.353 triệu đồng, tỷ lệ tăng 6% so
31/12/2013. Đạt được kết quả đó là do Chi nhánh huy động được lượng vốn lớn, đáp
ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Bên cạnh đó Chi nhánh đã tập trung cho
vay kinh tế hộ gia đình là chủ yếu, chủ động tìm kiếm, khai thác, lựa chọn khách
hàng có tình hình tài chính lành mạnh về vay vốn tại Chi nhánh đồng thời thường
xuyên phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn.
2.1.2.4 Một số hoạt động khác của ngân hàng
- Thanh toán chuyển tiền điện tử thu hút khách hàng (bao gồm chuyển tiền đi
và chuyển tiền đến) ngày càng đông hơn, số lượng và chất lượng được đảm bảo: cụ
thể: năm 2011 là 1.667.531 triệu đồng, năm 2012 là 1.148.616 triệu đồng và năm
2013 tăng với tốc độ cao đạt: 14.783.362 triệu đồng.
- Dịch vụ chi trả kiều hối: Dịch vụ ngoại hối ngày càng ổn định và phát huy
hiệu quả như: chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh Western Union, thanh toán
séc thẻ, thu đổi ngoại tệ mặt, đại lý thu đổi ngoại tệ.
- Dịch vụ Mobile Banking: 4.075 tài khoản, đạt 277% kế hoạch năm, trong
đó: Tài khoản thanh toán 1.918 tài khoản, nhắc nợ vay 2.157 tài khoản.
- Doanh số bán Abic (mô hình kênh phân phối sản phẩm kết hợp Ngân hàng Bảo hiểm Bancassurance, các sản phẩm bảo hiểm liên quan đến hoạt động tín
dụng...) là 254 triệu đồng, đạt 43% kế hoạch năm, trong đó: bảo an tín dụng 226
triệu đồng, bảo hiểm ô tô 28 triệu đồng.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNo&PTNT chi nhánh
Xương Giang
2.2.1. Hoạt động phát hành thẻ
2.2.1.1 Kết quả phát hành thẻ các loại
Bảng 2.2.1.1 Tỉ lệ các loại thẻ được phát hành 2012-2014
Năm
2012
Số thẻ
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
2013
Tỷ
Số thẻ
24
2014
Tỷ
Số thẻ
Tỷ lệ
Mã Sinh viên:11A01948
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:PGS.TS.Mai Văn Bạn
(chiếc)
Tổng số thẻ phát
hành
Số thẻ tín dụng
phát hành
Số thẻ ghi nợ nội
11.150
trọng
(chiếc)
(%)
100 13.224
trọng
(chiếc)
(%)
(%)
100 15.268
100
4
0,04
9
0,07
6
0,04
11.059
99,18
13.133
99,31
15.073
98,7
87
0,78
82
0,62
189
1,26
địa phát hành
Số thẻ ghi nợ quốc
tế phát hành
- Số lượng thẻ tín dụng quốc tế vẫn còn quá nhỏ so với tổng số thẻ mà chi
nhánh phát hành: chiếm 0,07% năm 2013. Sự vượt trội số lượng thẻ ghi nợ so với
thẻ tín dụng một phần đến từ việc đăng ký sử dụng thẻ ghi nợ về cơ bản là dễ dàng,
không gặp khó khăn gì. Tuy nhiên, thẻ tín dụng cũng có ưu điểm vượt trội như :
khách hàng được cấp một hạn mức tín dụng cho phép thanh toán online, được chi
tiêu trước trả tiền sau miễn lãi tới 45 ngày. Dù vậy nhưng do thói quen tiêu dùng
bằng tiền mặt của người dân nên thẻ chưa được ưa chuộng. Đặc biệt tại các tỉnh,
thành phố nông thôn như Bắc Giang người dân chưa có nhu cầu thanh toán online,
thanh toán qua thẻ như các thành phố lớn.
- Thẻ ghi nợ nội địa vẫn luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất (trên 99% năm 2012)
xuất phát từ nhu cầu chi tiêu ngay trên tài khỏan thanh toán của mình khi mà một
lượng lớn tiền không cần phải mang trong ví (có thể bị mất do rơi, trộm cắp,…) gửi
tại ngân hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn và có thể sẵn sàng được rút tại
ATM để chi tiêu hoặc thanh toán tại máy POS mà không cần tiền mặt.
2.2.1.2. Kết quả hoạt động phát hành thẻ tín dụng
Bảng 2.2.1.2 Số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành 2012-2014
Đơn vị: chiếc
Năm
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang
2012
25
2013
2014
Mã Sinh viên:11A01948