Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần an bình chi nhánh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.13 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Ở
Việt Nam hiện nay, vốn đang trở thành một vấn đề cần thiết cho quá trình tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế trong nước. Tuy nhiên để huy động được khối
lượng vốn lớn tự nền kinh tế trong nước là một cách thức lớn đối với nền kinh tế
Việt Nam nói chung và đối với hệ thống Ngân hàng thương mại nói riêng. Nơi tích
tụ, tập trung, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất
nước và trên thực tế ở nước ta có hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ
thống Ngân hàng cung cấp. Điều này cho thấy, việc tăng cường công tác huy động
vốn, đảm bảo chất lượng và số lượng vốn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu
trong quá trình hoạt động của bất kỳ một Ngân hàng thương mại nào.
Là một thành viên của hệ thông Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng cổ phần
thương mại An Bình phải chung sức thực hiện nhiệm vụ chung của toàn ngành,
làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, phát triển kinh tế địa phương là một vấn đề đang được Ngân
hàng rất quan tâm.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của
Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và qua thực tế tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần An Bình chi nhánh Quảng Ninh, em xin mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình
chi nhánh Quảng Ninh.
Chương I: Khái quát về vốn kinh doanh và hiểu quả huy động vốn của
Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hầng Thương
mại cổ phần An Bình chi nhánh Quảng Ninh.
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Quảng Ninh.
NGUYỄN VIỆT THẮNG

1


Page


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM
1.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1.1. Vốn kinh doanh của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh của NHTM
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“ Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện
các dịch vụ kinh doanh khác ”.
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của ngânhàng
thương mại. Về thực chất vốn của ngân hàng thương mại là bao gồmcác nguồn tiền
tệ của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốntạm thời nhàn rỗi. Họ
chuyển tiền vào ngân hàng với các mục đích khácnhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ
thu, nhờ chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây
chính là họ chuyển quyền sử dụng vốn cho ngânhàng và số tiền mà ngân hàng phải
trả hay làm các dịch vụ chính là cái giácủa quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó.
Nhờ việc có được nguồn vốn, cácngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay,
bảo lãnh, cho thuê...Nóichung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và quyết định
đối với việc thựchiện các chức năng của ngân hàng thương mại.
1.1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu.
- Vốn huy động.
- Vốn đi vay.
- Vốn khác
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt

độngcủa ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh
của NHTM.
NGUYỄN VIỆT THẮNG

2

Page


a. Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàngcó toàn
quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa...Đây
là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng. Ngân
hàng có to, đẹp, bề thế thì mới tạo được cảm giác an toàn cho khách hàng khi
đến giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành
loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân
hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
• Nguồn vốn hình thành ban đầu
Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, ngânhàng phải có
một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay vốn điều lệ).Tuỳ theo hình thức
sở hữu, do nhà nước cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, docổ đông đóng góp nếu là
ngân hàng cổ phần, do các bên đóng góp nếu làngân hàng liên doanh và của cá
nhân nếu là ngân hàng tư nhân.
• Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thờigian nhờ
có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận haytừ phát hành
thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm...Nguồn vốn bổ sung này tuykhông thường
xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổsung này chiếm một
tỷ lệ rất lớn.
• Các quỹ

Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quĩ có một mục đích
riêng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc
lợi, quĩ khen thưởng...Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các quỹ
này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng.
• Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay nợ trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổithành cổ
phần thì được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Ngân hàng có thể
NGUYỄN VIỆT THẮNG

3

Page


sử dụng vốn theo các mục đích kinh doanh của mình như có thể đầu tư vào nhà
cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
b. Vốn huy động.
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàngthương
mại.Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốnvà có trách
nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy
động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội... với nhiều hình thức khác nhau.
c. Vốn đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay để
đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc...
Các ngân hàng có thể vay ở:
• Vay ngân hàng Nhà nước ( Ngân hàngTrung ương )
Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp bách về vốn thì cơ quan giúp
NHTM sẽ là ngân hàng trung ương. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu ( hay
tái cấp vốn ). Các ngân hàng thương mại sẽ mang các trái phiếu mà mình đã chiết
khấu lên ngân hàng trung ương để tái chiết khấu.Thông thường các NHTW chỉ cho

tái chiết khấu những trái phiếu có chất lượng, thời hạn ngắn và phù hợp với mục
tiêu của Nhà nướctrong từng thời kỳ.
• Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữangân hàng với
các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Hìnhthức vay này rất đơn giản,
ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng
đại lý. Các khoản vay có thể khôngcần thế chấp hoặc thế chấp bằng các chứng khoán của
kho bạc. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết
những nhu cầu tức thời.
• Vay trên thị trường vốn
Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị
trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứngcác nhu cầu cho vay
trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc
4
NGUYỄN VIỆT THẮNG
Page


trả lãi cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơncác ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng
nhỏ thường vay gián tiếp thông qua cácngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của
ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển
của thị trường tài chính,các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công
cụ nợ..
d. Vốn khác
• Nguồn uỷ thác
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng nguồn
vốn của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác
giải ngân và thu hộ...
• Nguồn trong thanh toán
Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷnhiệm

chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hàng làm tăng
nguồn vốn của mình.
• Nguồn khác
Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả...
1.1.2. Các nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
1.1.2.1. Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi của khách hàng là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp,
cơ quan nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng các cá nhân trong và
ngoài nước có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng. Tiền gửi của khách hàng bao gồm:
• Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch )
Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàngvới
mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền gửi thanh
toánnày có thể được trả lãi ( trả lãi thấp ) hoặc không được trả lãi tuỳ thuộc vào
mỗi ngân hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngânhàng thu hộ tiền, trả hộ
tiền... với một mức phí thấp. Các ngân hàng có thể sửdụng các số dư tiền gửi khách
hàng vào các hoạt động của mình.
NGUYỄN VIỆT THẮNG

5

Page


• Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theocác
chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiềnnày
không tiện lợi bằng tiền gửi thanh toán ( do khi cần tiền phải đến ngân hàng để
rút ) nhưng bù lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tuỳ theođộ dài của kỳ
hạn được ghi trên hợp đồng.c
• Tiền gửi tiết kiệm của dân cư

Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời nhàn
rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời
đối với những khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ
thời gian và hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng.Hiện nay tiền gửi tiết
kiệm là khu vực tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng,
để thu hút nguồn tiền này các ngân hàng luônđưa ra các hình thức huy động đa
dạng như tiết kiệm bằng VNĐ, bằng vàng và bằng ngoại tệ, với lãi suất cạnh tranh
hấp dẫn và với nhiều kỳ hạn đểngười gửi có nhiều cơ hội lựa chọn cho phù hợp,
tiện ích nhất.
• Tiền gửi của các ngân hàng khác
Đây là nguồn tiền gửi có qui mô thường nhỏ, giữa các ngân hàng luôncó tiền
gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanhtoán thuận tiện,
phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình.
1.1.2.2. Tạo vốn qua phát hành các công cụ nợ
Vốn phát hành của Ngân hàng là hình thức huy động vốn thông qua phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu,… Đó là các công cụ nợ của Ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn
này được huy động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung và dài hạn.
Thời hạn càng dài lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt Nam, các NHTM thưởng huy
động nguồn vốn này dưới hình thức phát hàng kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu
trung dài hạn.
NGUYỄN VIỆT THẮNG

6

Page


1.1.2.3. Vốn vay từ các TCTD khác và NHTW

Các TCTD khác khi tham gia hệ thống thanh toán có thể mở tài khoản tại
NHTM. Qua tài khoản này, NHTM có thể huy động vốn giống như đối với các tổ
chức kinh tế bình thường. Ngoài các TCTD, NHTW có thể là nơi cung cấp vốn
cho NHTM dưới hình thức cho vay theo các loại sau: Vay theo hồ sơ tín dụng, cho
vay chiết khấu, tái chiết khấu GTCG, vay cầm cố các GTCG, vay thanh toán bù
trừ.
1.1.2.4. Tạo vốn từ nguồn vốn khác
Bao gồm vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, vốn để cho vay đồng tài trợ, vốn liên
doanh liên kết… băng VNĐ hay ngoại tệ của Chính phủ, các tổ chức quốc tế và
các tổ chức khác giao cho NHTM sử dụng theo mục đích chỉ định, NHTM nhận
vốn từ các tổ chức cung ứng vốn thông qua NHNN hoặc chuyển vốn qua thanh
toán vốn giữa các Ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với NHTM
1.1.3.1. Vốn là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải
có vốn (vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh).Riêng đối với NH, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh của mình.Nói cách khác, NH không có vốn thì không thể thực hiện được các
nghiệp vụ kinh doanh.Vì đặc trưng của hoạt động NH, vốn không
chỉ là phương tiện kinh doanh chính, mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của
NHTM.NH là tổ chức kinh doanh hàng hóa đặc biệt trên lĩnh vực tiền tệ (thị
trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn trung và dài
hạn).Những NH hoạt động trên thị trường vốn là những NH có thế mạnh trong
kinh doanh. Do vậy, ngoài vốn ban đầu cần thiết như luật định, thì NH phải thường
xuyên chăm lo đến việc tăng trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động của
mình.

NGUYỄN VIỆT THẮNG

7


Page


1.1.3.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng
Thông thường, nếu so sánh với các NH lớn thì các NH nhỏ có khoản mục
đầu tư và cho vay kém hiệu quả hơn. Trong khi các NH lớn cho vay được tại thị
trường trong vùng (thậm chí cả trong nước và quốc tế), thì các NH nhỏ lại chỉ giới
hạn trong phạm vi hẹp, chủ yếu trong cộng đồng...
1.1.3.3. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của NH trên
thị trường
Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết là
khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng của NH. Khả năng thanh
toán của NH càng cao thì vốn khả dụng của NH càng lớn; NH có thể hoạt động
kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng; Tiến hành các hoạt động cạnh tranh có
hiệu quả nhằm giữ vững chữ tín, nâng cao vị thế trên thị trường.
1.1.3.4. Vốn là một trong những yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng.
Với NH, quy mô - trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút vốn.
Đồng thời, khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín
dụng và quyết định mức lãi suất cho vay. Nhờ có tiềm lực về vốn lớn, ngân hàng
có thể giảm mức lãi suất cho vay, chiếm ưu thế trong cạnh tranh và có tiềm lực
trong việc mở rộng các hình thức liên doanh - liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh
doanh chứng khoán...
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tập hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tăng
trưởng ổn định của nguồn vốn huy động với chi phí, rủi ro thấp nhất và tỷ lệ vốn

được sử dụng cao nhất.
NGUYỄN VIỆT THẮNG

8

Page


1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Người ta đấnh giá việc mở rộng huy động vốn thông qua việc so sánh tốc độ
tăng huy động vốn theo công thức sau:

Tốc độ tăng
trưởng huy động
vốn

Nguồn vốn huy
động năm nay

-

Nguồn vốn huy
động năm trước
x 100

=
Nguồn vốn huy động năm
trước


Tốc độ tăng trưởng cao thể hiện nguồn vốn huy động được có khả năng đáp ứng
nhu cầu cho vay. Tuy nhiên, để đánh giá chất lượng huy động vốn, không chỉ tính
theo số tương đối (%), mà còn phải tính theo cả số tuyệt đối - Nghĩa là số vốn huy
động sẽ tăng thêm được bao nhiêu:
Lượng
tăng
Nguồn vốn huy động
tuyệt đối vốn =
năm nay
huy động

Nguồn vốn huy
động năm trước

1.2.2.2. Chi phí huy động vốn
Đánh giá việc mở rộng huy động vốn còn phải tính đến các chỉ tiêu về chi phí
của ngân hàng bỏ ra để huy động vốn - Nghĩa là xác định 1 đồng vốn huy động
được thì ngân hàng phải mất bao nhiêu chi phí. Chi phí huy động vốn bao gồm:
Chi phí trả lãi, chi phí quảng cáo, chi phí nhân công... Chỉ tiêu này tính theo công
thức sau:

Tổng chi phí huy động vốn (C)

Chi phí của một đơn vị vốn
huy động (A)
=

NGUYỄN VIỆT THẮNG

Tổng nguồn vốn huy động (V)


9

Page


1.2.2.3. Hệ số sử dụng vốn
Để biết được vốn huy động có thể đáp ứng nhu cầu cho vay với mức độ nào,
người ta thường đánh giá bằng công thức sau:

Hệ số sử dụng vốn
(H)

Tổng dư nợ

=

Tổng nguồn vốn huy động

Trong đó, nếu H < 1 thể hiện vốn huy động chưa được dùng hết, ngân hàng
còn dư vốn; Nếu H = 1, thể hiện vốn huy động đã được sử dụng đủ nhu cầu cho
vay; Nếu H > 1, thể hiện vốn huy động chưa đủ để ngân hàng đáp ứng cho vay. Hệ
số này nói lên mối quan hệ giữa nguồn vốn (đi vay) và cho vay (sử dụng vốn) của
ngân hàng.Nếu huy động vốn nhưng không cho vay có nghĩa là vốn trong ngân
hàng bị đóng băng.Ngược lại, hệ số này quá lớn phản ánh tình trạng thiếu vốn trầm
trọng của ngân hàng.
1.2.2.4. Rủi ro trong huy động vốn
Tỷ lệ rủi ro trong huy động vốn tỷ lệ nghịch với hiệu quả huy động vốn. Nếu
tỷ trọng vốn bị rủi ro, tổn thất cao thì hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng càng
thấp, và tỷ lệ này càng thấp thì Ngân hàng đó đã có hiệu quả trong công tác huy

động vốn.
%VRR

= VRR
VKD

Trong đó:
VRR : Vốn rủi ro
NGUYỄN VIỆT THẮNG

10

Page


VKD : Vốn kinh doanh
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
• Nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý.
Quá trình hoạt động kinh doanh của NH không nằm ngoài sự bảo hộ và điều chỉnh
của hệ thống pháp luật. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng được an toàn và ngược lại. Bởi thế, trong công tác huy động
vốn, NH cũng phải đảm bảo đúng pháp luật. Cụ thể: Quy định về giữ bí mật thông
tin tài chính của người gửi tiền; Về tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các khoản huy động
vốn ngắn hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản; Phải tuân thủ các quy định về
chính sách trong từng thời kỳ...
- Môi trường kinh tế - xã hội.
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước có tác động không nhỏ đến quá trình
huy động vốn của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái đều ảnh hưởng
tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của nền kinh tế thường biểu hiện

rõ trong việc tăng - giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài của ngân hàng. Nền
kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, sẽ tạo môi trường thuận lợi cho việc thu
hút vốn của NHTM. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân
không gửi tiền vào ngân hàng (mà giữ tiền để mua hàng hóa) thì việc thu hút vốn
gặp khó khăn.
- Tâm lý, thói quen khách hàng.
Khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động là: Thu nhập và
tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà NH
có thể huy động trong tương lai; Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra
- vào của các nguồn tiền.Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác
dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào - rút ra và ngược lại.
• Nhân tố chủ quan
- Các hình thức huy động vốn
NGUYỄN VIỆT THẮNG

11

Page


Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn, thì trước hết phải đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của NH càng phong phú, linh
hoạt bao nhiêu, thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Mức độ
đa dạng các hình thức huy động vốn càng cao, càng dễ dàng đáp ứng tối đa nhu
cầu của dân cư. Do vậy, các NHTM cần cân nhắc kĩ trước khi đưa vào áp dụng
một hình thức mới.
- Chính sách lãi suất cạnh tranh
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở nên cực
kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có.
Điều này cũng đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao.Các ngân

hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác, mà còn cả với các tổ
chức tiết kiệm, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các công cụ tài
chính khác nhau trong thị trường tiền tệ.Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong quá
trình nới lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên gay
gắt.
- Các dịch vụ ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng, hiển nhiên có lợi thế hơn so với các ngân
hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện Ngân hàng có bãi đỗ xe rộng rãi, có
giao dịch mặt đường trên phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc cả ngày
đêm, có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm (tạo được niềm tin cho khách
hàng), đó chính là lợi thế về cạnh tranh lãi suất, về dịch vụ ngân hàng không giới
hạn. Đây chính là điểm mạnh để ngân hàng đứng vững trong cạnh tranh bởi cơ chế thị
trường.
- Chính sách quảng cáo
Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được đề cao và cần phải có một
chi phí nhất định cho công tác này.Ngân hàng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt
không chỉ trên tivi, mà cần dùng áp phích, tờ rơi... nhằm đẩy mạnh công tác huy động
vốn.
NGUYỄN VIỆT THẮNG

12

Page


1.3. Ý NGHĨA CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
1.3.1. Đối với NHTM
Nâng cao được huy động vốn làm tăng lượng vốn kinh doanh của NHTM. Ngân
hàng có nguồn vốn kinh doanh lớn cho phép mở rộng các hình thức kinh doanh hay đa
dạng hóa các hoạt động kinh doanh giúp cho các NH giảm thiểu rủi ro, gia tăng lợi

nhuận. Ngân hàng có khả năng vốn dồi dào cho phép điều chỉnh chi phí bình quân đầu
vào là một lợi thế cạnh tranh. Huy động vốn đạt hiệu quả còn tiết kiệm được chi phi,
tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Huy động vốn kịp thời đã tiết kiệm được thời gian, chi
phí nguồn nhân lực, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2. Đối với chủ thể đi vay
Quá trình huy động vốn của Ngân hàng chính là quá trình tích lũy tập trung các
nguồn vốn trong xã hội, sau đó đáp ứng nhu cầu về vốn sản xuất, đầu tư, phát triển kinh
tế. Huy động vốn cả Ngân hàng làm điều hòa nguồn vốn nhàn rỗi đáp ứng kịp thời nhu
cầu của những người thiếu vốn để SXKD. Nguồn vốn của Ngân hàng dòi dào thì giúp
người đi vay được vay với lãi suất thấp hơn, từ đó giảm được giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.3.3. Đối với nền kinh tế
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối
về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để
thực hiện; Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc
huy động vốn của ngân hàng thương mại. Tuy huy động vốn có thể thực hiện bằng
nhiều kênh (thị trường chứng khoán, Ngân sách Nhà nước... ), nhưng trong điều
kiện nước ta, huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn là hình thức chủ
yếu và quan trọng nhất.

NGUYỄN VIỆT THẮNG

13

Page


CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH QUẢNG NINH.

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH
QUẢNG NINH.
2.1.1. Quá trình phát triển.
Ngân hàng TMCP An Bình tiền thân là Ngân hàng Cổ phần Nông thôn An
Bình được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận thành lập theo giấy phép
hoạt động số: 0031/NH-GP ngày 15/04/1993, có hiệu lực ngày 18/09/1997 trong
thời hạn 20 năm, trụ sở đặt tại số 138 Hùng Vương - Thị trấn An Lạc - Huyện Bình
Chánh - Thành phố Hồ Chí Minh. Với số vốn điều lệ ban đầu là 1.000 triệu đồng,
quy mô hoạt động của Ngân hàng trong những năm đầu tiên là tương đối nhỏ bé,
cả về vốn, tài sản lẫn phạm vi thị trường hoạt động.
Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Quảng Ninh được thành lập vào tháng
7 năm 2008 theo quyết định số 6817/QĐ _ NHNN-CNH ngày 28/07/2008 của
thống đốc Ngân hàng Nhà nước “ Về việc cho phép Ngân hàng thương mại cổ
phần An Bình mở chi nhánh Quảng Ninh” Trụ sở chính được đặt ở số 02 phố Kim
Hoàn, phường Bạch Đằng, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Đến nay mạng lưới kinh
doanh của ABBANK chi nhánh Quảng Ninh không ngừng được mở rộng khẳng
định được sự lớn mạnh, dần tạo được những ấn tượng tốt đẹp trên thị trường tài
chính.
2.1.2. Mô hình tổ chức.
ABBANK chi nhánh Quảng Ninh là đơn vị trực thuộc Ngân Hàng TMCP An
Bình. Là chi nhánh mới được đưa vào hoạt động kinh doanh, ABBANK chi nhánh
Quảng Ninh đã và đang phấn đấu, từng bước xây dựng và trưởng thành toàn diện
trên các mặt huy động vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng,
thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các hoạt động khác.

NGUYỄN VIỆT THẮNG

14

Page



Mô hình tổ chức ABBANK chi nhánh Quảng Ninh
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng
kinh doanh

CV
quan hệ
KHCN

Phòng kế
toán

CV
quan hệ
KHDN

Giao
dịch
viên

Phòng
kho quỹ

Phòng quản
lý tín dụng

Kiểm


CV
quản lý
tín dụng

ngân

Phòng tái
thẩm định

Chuyên
viên tái
phẩm

Phòng
giao dịch

Giao
dịch
viên

Kiểm
ngân

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
Ban giám đốc:
* Giám đốc chi nhánh điều hành mọi hoạt động của Ban giám đốc, Giám
đốc chi nhánh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp
luật và ngân hàng cấp trên và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của
chi nhánh.

* Phó giám đốc là người cố vấn tham mưu trợ giúp Giám đốc trong quá
trình quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong phạm vi cho phép được sử ủy
nhiệm của Giám đốc. Phó giám đốc có quyền thay mặt Giám đốc ra quyết định và
chịu trách nhiệm pháp lý trước các quyết định đó.
Phòng kinh doanh:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh, chính sách khách hàng của
chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. Xây dựng chương trình nghiên cứu thị trường,
tình hình kinh tế - xã hội.
- Quản lý và thực hiện nghiệp vụ tín dụng (chủ yếu là cho vay) theo đúng
quy định của pháp luật và của Ngân hàng An Bình: thẩm định, trình lãnh đạo
duyệt, phát tiền vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay, trực tiếp đôn đốc việc thu nợ,
15
NGUYỄN VIỆT THẮNG
Page


thu lãi và đánh giá kết quả cho vay, đề xuất các biện pháp xử lý nợ quá hạn.- Lưu
trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng đầy đủ, cẩn thận; kết hợp với bộ phận kế toán, bộ
phận kho quỹ quản lý, bảo quản tài sản và hồ sơ tài sản cầm cố, thế chấp.
- Thực hiện công tác thông tin tín dụng, báo cáo thống kê theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP An Bình.
Phòng tái thẩm định:
- Tái thẩm định khách hàng, kiểm tra và kiểm soát tình hình đúng đắn và hợp
lý của hồ sơ khách hàng.
- Đưa ra các báo cáo rủi ro về khách hàng đối với giám đốc và trưởng phòng
kinh doanh.
- Xử lý các khoản nợ khó đòi.
Bộ phận quản lý tín dụng:
- Đảm bảo chặt chẽ tính pháp lý các khoản vay/bảo lãnh của khách hàng
nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.

- Kiểm soát, quản lý các khoản nợ gốc/lãi của khách hàng từ khi phát vay
đến khi khoản vay tất toán và lập các báo cáo cho Ban lãnh đạo nhằm đưa ra các
phương án vay phù hợp, giảm thiểu rủi ro.
- Kiểm soát và hướng dẫn các đơn vị thực hiện quy trình tín dụng, các chế
độ báo cáo theo quy định của NHNN và Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP An Bình.
- Cung cấp các số liệu nhanh chóng, kịp thời, chính xác nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng.
Phòng Kế toán - Kho quỹ:
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện việc hạch toán kế toán của chi nhánh và các
đơn vị trực thuộc chính xác, đầy đủ và kịp thời theo chế độ quy định: ghi nhận các
phát sinh hàng ngày vào các tài khoản của khách hàng, các bảo cáo hàng ngày,
tháng, quý, năm, tổ chức lưu chuyển và bảo quản chứng từ kế toán.
- Cung cấp cho ban lãnh đạo, các phòng ban các báo cáo về doanh số cho
vay, tình hình thu nợ, thông tin về khách hàng, ngân quỹ, tình hình giao dịch với
các Ngân hàng thương mại khác theo định kỳ và bất thường để kịp thời xử lý.
16
NGUYỄN VIỆT THẮNG
Page


- Lập kế hoạch và theo dõi việc thu chi tài chính, chấp hành chế độ báo cáo
thống kê, quyết toán tài chính với hội sở, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước.
- Tuyệt đối chấp hành quy chế bảo mật cho khách hàng.
- Đề xuất những biện pháp cải tiến nghiệp vụ kế toán.
- Thực hiện các dịch vụ mở và quản lý tài khoản khách hàng, thực hiện
nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền.
- Tổ chức thực hiện thu - chi, kiểm đếm tiền mặt chính xác, chấp hành các
quy định về an toàn kho quỹ.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.

Bộ phận Hành chính - nhân sự:
- Xây dựng chương trình hàng tháng, quý của chi nhánh và thường xuyên
đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt.
- Tư vấn pháp chế về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp nhân
sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài
sản của chi nhánh.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính,
văn thư, lễ tân, phương tiện vận tải, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm
công cụ lao động cho chi nhánh.
- Xây dựng quy định lề lối làm việc trong chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc.
- Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
- Đề xuất định mức lao động, giao khoản quỹ tiền lương trong chi nhánh và
đến các đơn vị trực thuộc theo quy chế của Ngân hàng An Bình.

NGUYỄN VIỆT THẮNG

17

Page


2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH QUẢNG NINH
TRONG THỜI GIAN 2012 - 2014.
Từ khi được thành lập đến nay, với vai trò của một Ngân hàng thương mại đóng
trên địa bàn, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh
Quảng Ninh đã đóng góp không nhỏ vào công cuộc phát triển nền kinh tế của tỉnh
Quảng Ninh. Cũng như xóa đói giảm nghèo và không ngừng phát triển đi lên, ngày

càng khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường trong những
năm gần đây.
2.2.1. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh
Quảng Ninh.
Trong hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện, mà còn là
đối tượng kinh doanh chủ yếu. Trong các loại vốn khác nhau, vốn huy động
được coi là quan trong nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng (trên 70% tổng nguồn vốn) - Nó chi phối và quyết định khả
năng sinh lời của ngân hàng. Mặt khác, khi nguồn vốn lớn thì hiệu quả sử
dụng vốn của ngân hàng sẽ tăng lên và khả năng thanh toán, cũng như uy tín
của ngân hàng sẽ được nâng cao.Vì thế, huy động vốn không chỉ để đảm bảo
nhu cầu kinh doanh của bản thân ngân hàng, mà còn đáp ứng kịp thời vốn
đầu tư cho nền kinh tế (là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh
Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Quảng Ninh. Bên cạnh các hình thức huy
động vốn truyền thống, Chi nhánh đã áp dụng nhiều hình thức huy động
phong phú - đa dạng; Đẩy mạnh công tác tiếp thị; Thực hiện tốt chính sách
khách hàng... Qua nhiều năm hoạt động và phát triển - Nhất là trong các
năm gần đây, Chi nhánh đã nỗ lực vượt qua cuộc khủng khoảng kinh tế thế
giới, giữ vững được tốc độ tăng trưởng của mình.

NGUYỄN VIỆT THẮNG

18

Page


Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn.
Đơn vị: Triệu đồng


Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Tỷ
Số tiền trọng

Tỷ
Số tiền trọng

Số tiền

Tỷ
trọng

100

652.069

100

924.574

100

262.371

67.3


272.505

41,8

Tổng nguồn
vốn huy động 389.698

Năm 2014

So sánh
2013/2012
Tỷ
Số tiền trọng

So sánh
2014/2013
Tỷ
Số tiền trọng

1.phân theo
loại tiền
Tiền gửi
nội tệ

361.450

92,8

582.471


89,3

868.354

93,9

221.021

61.1 285.883

49,1

Ngoại tệ quy
đổi VNĐ

28.248

7,2

69.598

10,7

56.220

6,1

41.350


46.4 -13.378

-19,2

65.741

16,9 127.745

19,6

142.882

15,5

62.004

94.3

15.137

11,8

83,1

527.324

80,4

781.692


84,5

200.367

62.8

257.368

48,2

13,6 102.037

15,6

100.933

49.100

93.8

-1.104

-1,1

86,4

84,4

823.641


213.271

63.3

273.609

49,7

2.Theo thành
phần kinh tế
Tiền gửi của
tổ chức

Tiền gửi của 323.957
dân cư
3. Theo
tính chất
Tiền gửi
không kỳ hạn 52.937
Tiền gửi có
kỳ hạn

336.761

550.032

10,9
89,1

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động huy động vốn từ năm 2012- 2014)

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được tổng nguồn huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP An Bình, chi nhánh Quảng Ninh luôn tăng trưởng ổn định năm sau
cao hơn năm trước. Từ năm 2012, tổng vốn huy động đạt 389.698 triệu đồng cho
đến năm 2014 đã tăng đến con số 924.574 triệu đồng.
Huy động theo loại tiền:
Tiền gửi nội tệ vào Ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu hơn 90% qua các
năm. Năm 2013 tiền gửi nội tệ là 582.471 triệu đồng tăng lên 221.021 triệu đồng
tương ứng tăng 61,1% so với năm 2012. Năm 2014, tiền gửi nội tệ tăng thêm
19
NGUYỄN VIỆT THẮNG
Page


285.883 triệu đồng tương ứng với 49,1% so với năm 2013. Ngoài ra, đến năm
2014 vốn ngoại tệ là 56.220 triệu đồng đã giảm đi 13.378 triệu tương ứng giảm
19,2% so với năm 2013 là 69.598 triệu .
Theo thành phần kinh tế:
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức từ năm 2012 là 65.741 triệu đồng lên đến
127.745 triệu đồng trong năm 2013 tương ứng tăng 94,3%. Đến năm 2014 số tiền
huy động tăng lên 15.137 triệu đồng tương ứng tăng 11,8% so với năm 2013.
Chiếm tỷ trọng lớn trên 80% trong cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là huy động từ dân
cư. Năm 2014 số vốn huy động tự nguồn dân cư đạt đến 781.692 triệu đồng so với
năm 2013 là 527.324 triệu đồng đã tăng 257.368 triệu tương ứng tăng 48,2%.
Phân theo tính chất:
Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng trên 80% trong cơ cấu vốn huy động
và tăng qua các năm. Năm 2014 đạt 823.641 triệu đồng tăng so với năm 2013 đạt
550.032 triệu đồng tương ứng tăng 49,7%. Mặt khác, nguồn tiền gửi không kỳ hạn
có xu hướng giảm nhẹ trong năm 2014 là 100.933 triệu đồng đã giảm 1.104 triệu
tương ứng với 1,1% so với năm 2013 là 102.037 triệu đồng.
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.

Tổng dư nợ cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức
tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định. Sự tăng trưởng
của dư nợ cho vay thể hiện quy mô của công tác tín dụng. Nếu Ngân hàng có
nguồn vốn mạnh thì doanh số cho vay có thể cao hơn nhiều lần so với các Ngân
hàng có nguồn vốn nhỏ. Do bản chất của hoạt động tín dụng Ngân hàng là “đi vay
để cho vay”, vì thế với nguồn vốn huy động được trong mỗi năm ngân hàng cần có
những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm tránh tình
trạng ứ đọng vốn. Trong những năm qua, hoạt động cho vay của NH TMCP An
Bình chi nhánh Quảng Ninh đã có những chuyển biến tích cực và được thể hiện
như sau:

NGUYỄN VIỆT THẮNG

20

Page


Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NH TMCP An Bình chi nhánh Quảng
Ninh từ 2012- 2014.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Chỉ tiêu
Số


Tỷ

Số tiền

Tỷ

Số tiền

So sánh

So sánh

2013/2012
2014/2013
Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ

tiền trọng
trọng
trọng
trọng
trọng
TỔNG DƯ NỢ 277.421 100 295.009 100 428.338 100 17.588 6,3 133.329 45,2
1.Theo kỳ hạn
240.007 86,5 254.430
Ngắn hạn

86,2

382.710 89,3


14.423

6,0

Trung - dài hạn 37.414

13,5 40.579

13,8

45.628

10,7

3.615

8,5

5.049

72,1 202.079

68,5

278.932 65,1

2.114

1,1


76.853 38,0

128.280 50,4
12,4

2.Theo
đối tượng
Doanh nghiệp 199.965
Cá nhân,
hộ gia đình
3. Phân theo
loại tiền

77.456

27,9 92.930

31,5

149.406 34,9

15.474 20,0

56.476 60,8

Nội tệ

277.421

100


100

428.338 100

17.588

133.329 45,2

Ngoại tệ

-

295.009
-

-

6,3

-

-

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng từ năm 2012- 2014)
Qua số liệu bảng 2 cho ta thấy được bên cạnh việc huy động tốt thì sử dụng
vốn cũng được thực hiện hiệu quả tại Ngân hàng An Bình chi nhánh Quảng Ninh,
từ năm 2012 tổng dư nợ đạt 277.421 triệu đồng đến năm 2013 con số này tăng lên
hơn 17 tỷ đồng, cho đến năm 2014 tổng dư nợ tăng đến 428.338 triệu đồng tương
ứng tăng 45,2% so với năm 2013. Cụ thể như sau:

Trong cho vay theo kỳ hạn, chủ yếu là cho vay ngắn hạn với tỷ trọng hơn
80%. Năm 2013, cho vay ngắn hạn là 254.430 triệu đồng tăng 14.423 triệu đồng
tương ứng tăng 6% so với năm 2012. Năm 2014 cho vay ngắn hạn đạt 328.710
triệu đồng tăng lên 50,4% so với năm 2013., song song với cho vay ngắn hạn thì
21
NGUYỄN VIỆT THẮNG
Page


cho vay trung và dài hạn tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng vẫn có sự ổn định.
Năm 2014, cho vay trung và dài hạn đạt 45.628 triệu đồng tăng 12,4% so với năm
2013.
Trong cho vay theo đối tượng, Ngân hàng thực hiện cho vay doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn hơn cho vay khách hàng hộ gia đình, cá nhân. Đến năm 2013 dư
nợ doanh nghiệp là 202.079 triệu đồng đã tăng 1,1% (tăng 2.114 triệu đồng) so với
năm 2012. Năm 2014 dư nợ của doanh nghiệp tăng thêm 38% so với năm 2013.
Ngoài ra, dư nợ cá nhân, hộ gia đình năm 2013 đạt 92.930 triệu đồng chiếm 27,9%
tăng lên 15.474 triệu đồng so với năm 2012. Đến năm 2014 dư nợ là 149.406 triệu
đồng tăng thêm 56.476 triệu đồng tương ứng tăng 60,8% so với cùng kỳ năm 2013.
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy rằng Ngân hàng TMCP An Bình chi
nhánh Quảng Ninh chủ yếu là cho vay bằng nội tệ. Vì vậy, nguồn vốn huy động
được từ ngoại tệ chi nhánh Ngân hàng sử dụng để bán cho Ngân hàng Nhà nước
hoặc gửi vào Hội sở ABBANK nhằm bảo tồn và phát triển quỹ dự trữ ngoại hối,
góp phần ổn định nguồn thu chi bằng ngoại tệ tại chi nhánh.
2.3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH
CHI NHÁNH QUẢNG NINH.
2.3.1. Huy động vốn
Nhìn chung, công tác huy động vốn qua các năm của Chi nhánh đã có sự
chuyển biến mới. Chi nhánh đã có những giải pháp tích cực hơn (đổi mới phương
thức, sử dụng tốt công cụ lãi suất) nên đã thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn tại

địa phương. Cơ cấu nguồn vốn được điều chỉnh theo hướng “vừa tăng về nguồn
vốn dài hạn để ổn định nguồn vốn chung, vừa khai thác tốt các nguồn vốn ngắn
hạn có mức lãi suất thấp để hạ lãi suất bình quân đầu vào”. Đặc biệt,GP.Bank Chi
nhánh Ba Đình đã đổi mới tác phong giao dịch, cải tiến lề lối làm việc, áp dụng
marketing trong huy động vốn, nên đáp ứng
được vốn phục vụ cho nhu cầu tín dụng trên địa bàn; việc huy động vốn của Chi
nhánh cũng được nâng lên đáng kể qua các năm.
NGUYỄN VIỆT THẮNG

22

Page


2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn
2.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng của ABBANK chi nhánh Quảng Ninh.
Đơn vị: Triệu đồng
Tiêu chí
Tổng nguồn vốn huy
động

2012

2013

2014

389.698


652.069

924.574

Tốc độ tăng trưởng
Tương đối (%)
Tuyệt đối

67,3
262.371

41,8
272.505

(Nguồn: Báo cáo KQ hoạt động huy động vốn AABANK Quảng Ninh năm 2012-2014)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tốc độ tăng trưởng tăng đều qua các năm. Năm 2013
tốc độ tăng trưởng tương đối đạt 67,3% và tăng 262.371 triệu đồng so với năm
2012. Năm 2014 tốc độ tăng trưởng tương đối tuy có yếu hơn, đạt 41,8% nhưng
vẫn đạt doanh thu cao với tăng trưởng tuyệt đối đạt 272.505 triệu đồng tại chi
nhánh so với năm 2013.

NGUYỄN VIỆT THẮNG

23

Page


CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH QUẢNG NINH.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP AN
BÌNH CHI NHÁNH QUẢNG NINH.
3.1.1 Định hướng phát triển.
Tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh đã lựa chọn, đảm bảo tăng trưởng
gắn với phát triển, mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng - hiệu quả kinh
doanh. Thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát; Gắn
công tác Tổ chức cán bộ với đào tạo nâng cao trình độ và mở rộng mạng lưới. Đảm
bảo ổn định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống cho cán bộ - công nhân viên
trong Chi nhánh.
Một số nhiệm vụ cụ thể định hướng phát triển Chi nhánh:
- Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trên địa bàn về
hoạt động huy động vốn (đặc biệt tại các cơ quan, trường học, khu tập trung đông
dân cư có đời sống cao).
- Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất; Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng -Nhất
là khuyến khích mở và sử dụng các tài khoản cá nhân; Thực hiện triệt để việc cho
vay qua tổ - nhóm và các tầng lớp dân cư dưới nhiều hình thức.
- Bám sát định hướng phát triển kinh tế của định phương; Tranh thủ sự ủng hộ
của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành - đoàn thể trong hoạt động kinh
doanh.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn.
- Nâng cao trình độ cán bộ - nhân viên, phấn đấu 55% có trình độ đại học.
- Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, đảm bảo an toàn kho quỹ.
- Tăng cường công tác kiểm tra - kiểm soát nội bộ trong mọi lĩnh vực - Đặc
biệt là kiểm soát hoạt động tín dụng; Phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm,
chấn chỉnh sai sót.
NGUYỄN VIỆT THẮNG

24


Page


- Phát động phong trào thi đua - khen thưởng hàng quý, đổi mới công tác thi
đua - khen thưởng...
3.1.2. Định hướng huy động vốn
Trong những năm tới Ngân hàng đặc biệt quan tâm đẩy mạnh công tácnguồn
vốn: cố gắng duy trì và tăng trưởng nguồn vốn hiện có, chủ động nghiên cứu thị
trường để có phương án mới hợp lý hơn, đặc biệt là trong công tác huy động tiền
gửi dân cư. “Tạo vốn thông qua các nghiệp vụ thanh toán” là hình thức huy động
vốn hiệu quả nhất, bởi không chỉ có chi phí trả lãi thấpmà còn mang lại nguồn thu
dịch vụ đáng kể cho Ngân hàng.Thực hiện xây dựng chiến lược huy động vốn phải
luôn đi đôi với chiến lược sử dụng vốn, nếu không sẽ gây áp lực lớn về chi phí và
làm giảm hiệuquả hoạt động huy động vốn. Do vậy, Chi nhánh cần bám sát định
hướngchiến lược hoạt động của ngành, tích cực mở rộng các hình thức huy động
vốn và đầu tư tín dụng nhằm nâng cao hệ số sử dụng vốn. Cố gắng tạo mối quan hệ
huy động - sử dụng vốn chặt chẽ đối với các thành phần kinh tế, các ngành nghề
trọng điểm được Nhà nước chú trọng phát triển cũng như không ngừng củng cố
các đơn vị khách hàng truyền thống của Chi nhánh.
Thực hiện tăng cường công tác nhận tiền gửi bằng mọi biện pháp theo hướng
coi tăng trưởng nguồn tiền gửi khách hàng là trọng tâm trên cơ sở nâng cao chất
lượng và mở rộng dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toánquốc tế, mở rộng
cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để tăng nhanh sốlượng khách hàng tới
mở tài khoản giao dịch, Ngân hàng quyết định:
- Cải thiện một bước đáng kể chất lượng dịch vụ ngân hàng, cải tiến quy
trình nghiệp vụ giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và tạo
sự an tâm cho khách hàng.
- Thành lập thêm một số phòng giao dịch nhằm mở rộng nghiệp vụ Ngân
hàng bán lẻ, tranh thủ những thuận lợi của thị trường và thực hiện tốt các đợt huy

động vốn tập trung của ngành để tiếp tục củng cố nguồn vốn hiện có.

NGUYỄN VIỆT THẮNG

25

Page


×