Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng agribank chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.95 KB, 47 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập hiện nay, thời cơ và thách thức đan xen nhau. Để có thể
vượt qua các thách thức, khó khăn của quá trình hội nhập, các NHTM đang chủ
động từng bước tái cơ cấu, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực quản lý
điều hành, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Một trong những lĩnh vực kinh
doanh vừa mang lại nguồn thu nhập rất quan trọng cho các ngân hàng thương mại
vừa mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội, đó chính là hoạt động thanh toán
quốc tế.
Thanh toán quốc tế là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động thương mại quốc tế song
phương, đa phương, với quy mô và phạm vi rộng lớn, phức tập liên quan đến nhiều
chủ thể ở những quốc gia khác nhau. Trong điều kiện diễn biến tình hình quốc tế
rất phức tạp ngày nay, các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động này ngày càng đa
dạng hơn, phức tạp hơn. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp đồng bộ,
hiệu quả và khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế đã và
đang trở thành một trong những vấn đề bức xúc, cả về phương diện lý luận và thực
tiễn, không chỉ đối với các nhà quản trị ngân hàng mà ngay cả các doanh nghiệp
kinh doanh XNK cũng như các nhà nghiên cứu cũng rất quan tâm đến vấn đề này.
Giải quyết hiệu quả hoạt động TTQT trong điều kiện hiện nay sẽ góp phần quan
trọng, thiết thực, tạo tiền đề thuận lợi để các ngân hàng có được những bước đi ban
đầu cần thiết khi bước vào sân chơi bình đẳng hội nhập quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của TTQT ở các ngân hang thương mại, em chọn
đề tài: Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân

hàng

Agribank - chi nhánh Hải Dương.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank Hải
Dương.


Chương 3: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế tại Agribank Hải Dương.


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Trong thời đại ngày nay, khi mà trình độ quốc tế hóa đời sống kinh tế ngày càng
cao thì không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển nếu thực hiện chính
sách kinh tế đóng cửa. Bất kể là đi theo chế độ chính trị nào, các quốc gia đều nhận
thức được ý nghĩa to lớn của việc tham gia vào quá trình phân công lao động quốc
tế, nền tảng phát triển trao đổi giữa các nước.
Sự buôn bán, giao lưu hàng hóa giữa các nước đặt ra yêu cầu cho quan hệ vấn đề là
phải TTQT. Trong thương mại quốc tế, việc TTQT diến ra dưới các hình thức hàng
đổi hàng hoặc chi trả bằng tiền tệ. Quan hệ TTQT được tổ chức ngày một hoàn
chỉnh cùng với sự phát triển của hệ thống các NHTM và sự xuất hiện của phương
tiện TTQT.
Về bản chất, TTQT là chi trả lẫn nhau giữa người chi trả (người nhập khẩu) và
người thụ hưởng (người xuất khẩu) ở các quốc gia để hoàn tất các khoản về xuất
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư vốn, vay nợ viện trợ theo những hình thức
thanh toán khác nhau.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
a. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu
- TTQT là một công cụ quan trọng góp phần thực hiện giá trị hàng hóa XNK. Khi
quá trình thanh toán đc hoàn tất nghĩa là giao dịch đã được thực hiện. Quá trình

dịch chuyển của hàng hóa có thể diễn ra trước, trong hoặc sau quá trình thanh toán
nhưng trên thực tế, đa số trường hợp thanh toán là khâu sau cùng. Chính vì vậy,
thanh toán là điều kiện cần và đủ để quá trình phân phối hàng hóa xảy ra.
- TTQT là cầu nối giữa người mua và người bán (hay giữa nhà nhập khẩu và nhà
xuất khẩu) vì nó gắn với quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Các quy định về điều
kiện thanh toán đều do hai bên thỏa thuận và thống nhất. Nếu các điều kiện đó
được thực hiện nghiêm túc và hợp lý thì sẽ đảm bảo được quyền lợi cũng như uy
tín của các bên. Ngoài ra, TTQT phát sinh từ các hoạt động ngoại thương, qua
SV: Trần Thị Liên

1

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

thanh toán, các DN tham gia xuất khẩu sẽ nắm bắt được các thông tin về thị trường
trong và ngoài nước, hiểu rõ thêm về thị trường trong và ngoài nước, hiểu rõ thêm
về các đối tác của mình.
b. Đối với ngân hàng
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT có vị trí và vai trò hết sức quan
trọng đối với hoạt động của NH, nó không chỉ là một dịch vụ thuần túy mà còn
được coi là một trong những hoạt động quan trọng bổ sung và hỗ trợ cho các mặt
hoạt động khác của NH.
- Thanh toán xuất khẩu là một mặt của hoạt động TTQT và là dịch vụ đối
ngoại của các NHTM. Đây cũng là hình thức chính để tài trợ ngoại thương đối với
các đơn vị xuất khẩu, mở rộng quan hệ đối ngoại và tạo điều kiện để hiện đại hóa

công nghệ NH. Khi làm trung gian thanh toán các NH còn thu được khoản phí
không nhỏ bổ sung vào nguồn thu nhập của mình.
-

Hoạt động TTQT giúp cho NH thu hút thêm được khách hàng có nhu

cầu về TTQT về giao dịch, trên cơ sở đó NH tăng thêm quy mô hoạt động của
mình, nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng.
-

Hoạt động TTQT giúp cho NH đẩy mạnh được hoạt động tài trợ tín

dụng XNK cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động tạm thời nhàn rỗi của
các DN, tạo ra quá trình quản lý vốn khép kín, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý
vốn tín dụng, tránh được rủi ro quản lý vốn sai mục đích.
-

Hoạt động TTQT giúp cho hoạt động của NH vượt ra khỏi phạm vi

quốc gia, hòa nhập vào cộng đồng NH thế giới, nâng cao uy tín của mình trên
thương trường quốc tế, khai thác nguồn vốn tài trợ của các NH nước ngoài và
nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
1.2. Các phương tiện và phương thức thanh toán quốc tế của NHTM
1.2.1. Các phương tiện thanh toán quốc tế
Hiện nay, để thực hiện việc chi trả thường xuyên giữa các nước được sử dụng chủ
yếu trong TTQT là hối phiếu, lệnh phiếu, thẻ séc.

SV: Trần Thị Liên


2

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

a. Hối phiếu
Hối phiếu là một lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người
khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất
định, hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả cho một người
khác hoặc trả cho người cầm phiếu.
Các loại hối phiếu
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà người ta có thể phân chia hối phiếu như sau:
-

Căn cứ vào chủ thể lập hối phiếu: Hối phiếu thương mại; Hối phiếu

-

Căn cứ vào thời hạn trả tiền: Hối phiếu trả tiền ngay; Hối phiếu có kỳ

-

Căn cứ vào chứng từ kèm theo: Hối phiếu trơn; Hối phiếu kèm chứng

-


Căn cứ vào sự chuyển nhượng: Hối phiếu đích danh; Hối phiếu theo

NH.
hạn.
từ.
lệnh.
Đặc điểm của hối phiếu
-

Tính trừu tượng: Trên hối phiếu không cần ghi quan hệ tín dụng,

không cần ghi rõ nguyên nhân phát sinh việc lập hối phiếu, chỉ cần ghi rõ số tiền
phải trả, trả cho ai, người nào thanh toán, khi nào phải thanh toán. Khi hối phiếu
nằm trong tay người thứ ba tách ra khỏi hợp đồng thì nó trở thành một trái vụ độc
lập.
-

Tính bắt buộc phải trả tiền: Người trả tiền hối phiếu phải trả đầy đủ

đúng theo nội dung ghi trên tờ hối phiếu và không được viện lý do riêng của bản
thân để từ chối trả tiền, trừ trường hợp hối phiếu lập ra không đúng luật.
- Tính lưu thông của hối phiếu: Thể hiện ở chỗ nó có thể chuển nhượng từ
người này sang người khác trong thời hạn của nó bằng phương thức ký hậu.
b. Séc
* Các loại séc:

SV: Trần Thị Liên

3


MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

- Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng: Séc đích danh; Séc vô danh; Séc theo lệnh
(Séc bảo chi).
- Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc: Séc tiền mặt; Séc chuyển khoản; Séc gạch
chéo; Séc xác nhận; Séc du lịch.
c. Lệnh phiếu
Lệnh phiếu là một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra
hứa trả tiền cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác
quy định trong lệnh phiếu đó.
*Đặc điểm của lệnh phiếu:
- Kỳ hạn của lệnh phiếu được ghi rõ trên nó.
- Lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho một
hay nhiều người hưởng lợi.
- Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của NH hoặc công ty tài chính. Sự bảo lãnh
này đảm bảo khả năng thanh toán của lệnh phiếu.
- Khác với hối phiếu gồm 2 bản, lệnh phiếu chỉ có một bản chính do con nợ
ký phát ra để chuyển tiền cho người hưởng lợi.
Vì lệnh phiếu có nhược điểm là thụ động trong thanh toán, cần phải có sự bảo
lãnh của NH hay công ty tài chính do vậy, việc sử dụng nó không được thuận tiện
nên ít được sử dụng hơn hối phiếu.
d. Thẻ điện tử
-

Thẻ điện tử được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực phi thương mại, sử dụng


công cụ này đòi hỏi phải có máy móc hiện đại chuyên dùng.
-

Phương tiện này ngày càng được sử dụng rộng rãi trong thời đại khoa học kỹ

thuật phát triển một cách nhanh chóng và truyền tin viễn thông ngày một hoàn hảo
như hiện nay.
1.2.2. Các phương thức trong thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán là người bán dùng cách nào để trả tiền hàng. Trong
buôn bán người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức khác nhau để thu tiền hàng
hoặc trả tiền hàng. Mỗi phương thức đều có nhược điểm của nó và đây cũng chính
là điểm nảy sinh mâu thuẫn về quyền lợi giữa người mua và người bán. Vì vậy,
SV: Trần Thị Liên

4

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

người mua người bán đều quan tâm đến việc lựa chọn một phương thức thanh toán
thích hợp nhất trong giao dịch mua bán của mình.
Ngân hàng là một thành viên quan trọng trong TTQT. Chất lượng công tác
TTQT của NH có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của đôi
bên tham gia thương mại. Tuy nhiên, NH chỉ là 1 thành viên tham gia thanh toán
hộ, làm dịch vụ cho khách. Do đó, NH chỉ tiến hành thanh toán theo phương thức

mà các bên đã ký kết hợp đồng, không liên quan đến việc mua bán giữa họ.
Có ba phương thức TTQT chủ yếu qua NH, đó là:
Phương thức thanh toán chuyển tiền; Phương thức thanh toán nhờ thu;
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
a)

Phương thức chuyển tiền
* Khái niệm: Đây là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng (người trả
tiền) yêu cầu NH của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người
thụ hưởng) ở một thời điểm nhất định bằng phương tiện nhất định bằng phương
tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
* Các hình thức chuyển tiền:
- Hình thức chuển tiền bằng điện (Telegraphic transfer – T/T): NH chuyển tiền
thực hiện việc chuyển tiền bằng cách ra lệnh bằng điện cho NH đại lý ở nước ngoài
trả tiền cho khách, hiện nay được thực hiện qua mạng SWIFT hoặc Telex. Hình
thức thanh toán này có lợi cho nhà sản xuất vì nhận được tiền nhanh chóng.
- Hình thức chuyển tiền bằng thư (Mail transfer – M/T): NH chuển tiền thực hiện
việc chuyển tiền thực hiện việc chuyển tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho NH
nước ngoài trả tiền cho người thụ hưởng. tuy với mức phí rẻ hơn hình thức điện
báo nhưng người thụ hưởng nhận được chậm và không an toàn.
b)

Phương thức nhờ thu

* Khái niệm: Phương thức nhờ thu là phương thức mà người bán sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ phát hối phiếu
đòi tiền người mua, nhờ NH thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu.
* Các loại nhờ thu

SV: Trần Thị Liên


5

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): Là phương thức trong đó người bán
ủy thác cho NH thu hộ tiền ở người mua, căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra,
không kèm theo điều kiện gì cả, còn chứng từ hàng hóa gửi thẳng cho người mua
không qua NH.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Document Collection) : Là phương thức mà người
bán ủy thác cho NH thu hộ tiền ở người mua, không những căn cứ vào hối phiếu
mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện là nếu người
mua trả tiền hoặc chấp nhận trả hối phiếu thì NH mới trao bộ chứng từ hàng hóa
cho người mua để nhận hàng.
Căn cứ vào thời hạn trả tiền:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Document against payment – D/P): Đó là
phương thức nhờ thu, theo đó NH đại lý tại nước được chỉ thị của NH nước xuất
khẩu trao chứng từ cho người mua hàng khi người mua hàng trả đủ số tiền ghi trên
hối phiếu.
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Document against acceptance – D/A): Đó
là phương thức nhờ thu qua NH, theo đó NH đại lý nước nhập khẩu trao các chứng
từ cho người nhập khẩu khi người này chấp nhận thanh toán hối phiếu bằng văn
bản gửi cho NH.
Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, áp dụng hình thức D/A, người bán
chịu rủi ro nhiều hơn so với D/P. Nhiều khi đến hạn trả tiền của hối phiếu người

mua có thể không trả tiền vì một lý do nào đó trong khi đã nhận hàng, mà quyền sở
hữu của người xuất khẩu với hàng hóa mất ngay từ khi người mua chấp nhận hối
phiếu.
Đối với phương thức D/P, người nhập khẩu phải trả tiền khi nhận bộ chứng từ
hàng hóa mà không được kiểm tra hàng hóa trước. Vì vậy, người mua gặp rủi ro,
trong trường hợp hàng hóa không giao đúng với mô tả trong chứng từ hoặc không
đúng như trong hợp đồng. Còn người xuất khẩu phải tin tưởng vào khả năng thanh
toán và thiện chí của người nhập khẩu và NH nước ngoài tham gia hoàn toàn
không chịu trách nhiệm thanh toán.
c)

Phương thức tín dụng chứng từ

SV: Trần Thị Liên

6

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

* Khái niệm: Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó
một NH (NH mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín
dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi số tiền của
L/C) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi
người này ký xuất trình cho NH một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định đề ra trong L/C.

* Các loại thư tín dụng:
- Thư tín dụng không thể hủy ngang: Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở
thì NH mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực
của nó trừ khi có sự thỏa thuận của các bên tham gia thư tín dụng.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận: Là loại thư tín dụn mà sau
khi trả tiền người xuất khẩu đã được trả tiền thì NH mở L/C không còn quyền đòi
tiền người xuất khẩu trong bất cứ trường hợp nào.
- Thư tín dụng chuyển đổi: Là loại thư tín dụng không thê hủy bỏ, trong đó
quy định quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu NH mở L/C nhượng
toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển
nhượng chỉ được quyền chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng do người
hưởng lợi thứ nhất chịu trừ khi có quy định khác.
- Thư tín dụng tuần hoàn: Là loại L/C không thể hủy bỏ, sau khi sử dụng xong
hoặc đã hết hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ, và cứ như vậy nó tuần
hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
- Thư tín dụng giáp lưng: Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho
mình hưởng, người xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp một L/C khác cho người
hưởng lợi khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu, L/C sau khi gọi là
giáp lưng.
- Thư tín dụng đối ứng: Là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư tín dụng
kia đối ứng với nó đã mở ra. Loại này thường được sử dụng trong phương thức
mua bán hàng đổi hàng.

SV: Trần Thị Liên

7

MSV: 11D02718



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

- L/C dự phòng: Là phương thức đảm bảo thực hiện hợp đồng hay là chế tài
để đảm bảo sự thanh toán khi các bên ký kết hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ
của mình. NH là người đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia.
- L/C thanh toán chậm: Là loại thư tín dụng không thẻ hủy bỏ trong đó NH
mở L/C hay NH xác nhận L/C cam két với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần dần
toàn bộ số tiền của L/C trong thời hạn quy định rõ trong L/C
1.2.3. Những văn bản pháp lý liên quan đến thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là một khâu quan trọng trong hoạt động ngoại thương lại
rất phức tạp, Đây là những văn kiện pháp lý quan trọng điều tiết các mối quan hệ
tín dụng và TTQT. Để công tác thanh toán quốc tế được tiến hành tốt, nắm vững
những văn kiện này là rất cần thiết. Do đó, nếu không xem xét đến chúng ở đây thì
sẽ là thiếu sót.
a. “Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” do phòng Thương
mại Quốc tế ban hành năm 1933, sau đó được sửa đổi cho phù hợp với điều kiện
buôn bán và thanh toán quốc tế vào năm 1957, 1962, 1983 và mới đây nhất là
UCP 500 có hiệu lực từ 1/1/1994
Bản quy tắc này mang tính chất pháp lý tùy ý, có nghĩa là khi áp dụng nó các
bên đương sự phải thỏa thuận và ghi vào văn bản hợp đồng, cũng có thể thoả thuận
khác miễn là có dẫn chiếu.
Bản quy tắc này quy định những vấn đề có tính nguyên tắc về khái niệm,
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong thanh toán tín dụng chứng từ,
thủ tục, phí, chứng từ khi thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Về mối tương quan pháp lý, khi sử dụng bản quy tắc cần tôn trọng nguyên tắc
như sau: các quy phạm trong bản quy tắc và thực hành thống nhất về thư tín dụng
chứng từ của ICC khi được áp dụng vào quan hệ mua bán giũa hai nước phải tôn
trọng luật lệ và tập quán quốc gia của hai nước đó, ngược lại thì không thể được.

b. “Quy tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại” của phòng thương
mại quốc tế ban hành năm 1995, bản sửa đổi số 525 (Uniform rules for the
collection of commercial paper, revision 1995, No 525) có hiệu lực từ 1/1/1996.

SV: Trần Thị Liên

8

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Bản quy tắc này quy định những vấn đề có tính nguyên tắc về khái niệm,
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan, thủ tục nhờ thu, chi phí nhờ thu,
chứng từ nhờ thu.
c. “Luật thống nhất về hối phiếu” (Unifor law for Bill of Exchange – ULB)
được các nước ký kết trong công ước Genever năm 1930.
Luật thống nhất về hối phiếu giải thích một cách thống nhất những vấn đề
thuộc khái niệm, nội dung, tính chất của hối phiếu, lệnh phiếu quốc tế, cách tạo lập
và lưu thông chúng trong buôn bán và trả tiền, về quyền lợi và nghĩa vụ của người
liên quan đến hối phiếu và lệnh phiếu.
d) “Công ước về Séc 1931” (Genever Convention for check1931)
Công ước này do các nước tư bản Tây Âu ký kết năm 1931 tại Giơ ne vơ quy
định thống nhất về hình thức, nội dung, tính chất, việc phát hành và lưu thông séc,
quyền lợi và nghĩa vụ của NH và các bên liên quan đến séc.
e) Điều kiện thương mại quốc tế (Incoterm)
Văn bản này do phòng thương mại quốc tế ban hành năm 1863. Đây là quy

tắc thống nhất, chính xác, không bắt buộc, giải thích những điều khoản chính dùng
trong các hợp đồng ngoại thương, tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong khi ký
kết và thực hiện hợp đồng mậu dịch quốc tế.
f) Hợp đồng thương mại
Là những hợp đồng mua bán cụ thể do các tổ chức hay cá nhân các nước ký
kết. Nội dung các hợp đồng đều đề cập đến các điều khoản thanh toán.
Việt Nam trong quan hệ mậu dịch quốc tế cũng áp dụng những văn bản pháp
lý nêu trên để thực hiện thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, các
đơn vị xuất nhập khẩu còn phải tuân thủ luật pháp trong nước.
1.3. Phát triển thanh toán quốc tế của NHTM
1.3.1. Khái niệm phát triển TTQT của NHTM
Phát triển TTQT là một phạm trù phát triển kinh tế phản ánh chất lượng kinh
doanh trong lĩnh vực TTQT tại NHTM. Nó được đo bằng hiệu số giữa doanh thu
hoạt động TTQT và chi phí TTQT.
Phát triển TTQT được thể hiện qua công thức sau:
SV: Trần Thị Liên

9

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

H=D–C
Trong đó:
H: Hiệu quả hoạt động TTQT
D: Doanh thu hoạt động TTQT

C: Chi phí hoạt động TTQT
Phát triển hoạt động TTQT trong cơ chế thị trường hiện nay không chỉ đơn
thuần ở việc đo lường hữu hình bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí mà còn
được đánh giá thông qua mối liên hệ giữa hoạt động TTQT và các hoạt động khác,
là hiệu quả mang lại do sử dụng dịch vụ TTQT làm đòn bẩy để phát triển các hoạt
động kinh doanh khác như: Tín dụng, kinh doanh ngoại hối. Hơn thế nữa , nó còn
là uy tín mối quan hệ rộng lớn của NHTM, là hiệu quả của hoạt động TTQT tác
động trực tiếp đến nền kinh tế xã hội.
Như vậy, bản chất phát triển hoạt động TTQT phán ánh chất lượng các hoạt động
này. Nâng cao phát triển hoạt động này chính là nâng cao chất lượng các hoạt động
này.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển TTQT của NHTM
Để đánh giá phát triển hoạt động TTQT một cách đầy đủ và toàn diện, ta không
chỉ xem xét tính hiệu quả ở góc riêng NH mà phải xem xét cả về góc độ kinh tế và
xã hội. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động, có thể đưa ra hai nhóm: Nhóm chỉ
tiêu đánh giá trực tiếp và nhóm chỉ tiêu đánh giá gián tiếp.
* Các chỉ tiêu đánh giá trực tiếp:
- Doanh thu từ hoạt động TTQT
NH là tổ chức kinh tế, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ
tiêu quan trọng nhất để đánh giá và phản ánh hiệu quả hoạt động TTQT.
Doanh thu từ hoạt động TTQT là số tiền thực tế NH thu được từ hoạt động
TTQT, bằng tổng phí thu được: phí thông báo L/C, phí mở L/C, phí sửa đổi L/C…
- Doanh số TTQT.
Là tổng giá trị các khoản thanh toán quốc tế.
Doanh số TTQT = Doanh số thanh toán nhập khẩu + Doanh số thanh toán xuất
khẩu.
SV: Trần Thị Liên

10


MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

DSTT XK: Doanh số báo có hàng XK từ nghiệp vụ TTQT
DSTT NK: Giá trị thanh toán theo nghiệp vụ TTQT tại NH
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng hoạt động TTQT của NH. Doanh số thanh toán
cao chứng tỏ các nghiệp vụ nhiều và giá trị món thanh toán cao, do đó thấy khách
hàng tin tưởng ngân hàng và ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng.
- Mạng lưới NH đại lý được mở rộng
Để hoạt động TTQT phát triển, tránh rủi ro và có thông tin về đối tác của khách
hàng một cách chính xác nhất, các ngân hàng phải có một hệ thống NH đại lý lớn,
rộng khắp; có mối quan hệ với nhiều quốc gia châu lục trên thế giới. Mặt khác,
ngân hàng có thể có được thông tin chính xác và nhanh nhất về tình hình tài chính
của đối tác khách hàng, tránh được những rủi ro có thể xảy ra.
*Các chỉ tiêu đánh giá gián tiếp:
- Doanh số mua bán ngoại tệ so với doanh số TTQT
- Một số chỉ tiêu tín dụng
+Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu
+Nợ xấu của tín dụng xuất nhập khẩu
Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu có đặc điểm là gắn liền với chu kỳ sản
xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Đối với nhà xuất khẩu, chu kỳ
này bắt đầu từ lúc sản xuất hay thu mua, gom hàng để xuất khẩu, cho đến khi nhận
được tiền hàng từ đối tác. Đối với nhà nhập khẩu là khi nhận được hàng cho đến
khi thu tiền về từ bán hàng đó. Chu kỳ này thường là ngắn hạn nên tín dụng xuất
nhập khẩu cũng chủ yếu là ngắn hạn.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ phát triển TTQT của NHTM

1.3.3.1 Nhân tố khách quan
a) Xu thế hội nhập, phát triển kinh tế của thế giới và khu vực
Trên thế giới hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Kinh tế thế giới
và khu vực hiện nay đang trong giai đoạn khó khăn và nhiều yếu tố bất trắc khó
lường. Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, tạo ra cơ hội phát triển cũng
như chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức lớn cho các
quốc gia, nhất là các nước đang phát triển.
SV: Trần Thị Liên

11

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Có ba hình thức hội nhập chủ yếu là: các hiệp định kinh tế thương mại song
phương, hình thành các khối kinh tế khu vực và những tổ chức kinh tế toàn cầu.
Hội nhập giúp loại bỏ những lệch lạc trong phân bổ nguồn lực giữa các quốc gia,
đặc biệt tạo điều kiện cho các quốc gia tham gia hội nhập phát huy lợi thế so sánh
của mình, đẩy mạnh sản xuất trong nước, tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu trong
nước và phục vụ xuất khẩu. Đồng thời, nó cũng mở ra những cơ hội kinh doanh
mới cho các doanh nghiệp trong nước trên cơ sở mở rộng nguồn vốn đầu tư và tiếp
cận với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Tuy nhiên, hội nhập cũng đặt các doanh
nghiệp trong nước những cạnh tranh mới, gay gắt hơn từ bên ngoài, buộc họ phải
lựa chọn những phương thức kinh doanh sao cho phù hợp nhất để có thể tồn tại và
phát triển vững mạnh.
b. Môi trường chính trị - kinh tế

- Môi trường chính trị liên quan đến chiến tranh, bạo động, khủng bố, xung đột
tôn giáo, đảo chính, biểu tình… Sự ổn định về chính trị sẽ tạo điều kiện cho nền
kinh tế của một nước phát triển, trên cơ sở đó các hoạt động thương mại quốc tế sẽ
phát triển. Môi trường chính trị càng ổn định thì mức độ an toàn trong đầu tư sẽ
càng lớn và sẽ làm cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước yên tâm bỏ vốn vào
kinh doanh, Cơ hội mở rộng các hoạt động TTQT tăng kéo theo các hoạt động
thanh toán qua ngân hàng tăng, qua đó thúc đẩy các hoạt động TTQT của các ngân
hàng phát triển. Mọi sự rủi ro về chính trị như chiến tranh, cấm vận kinh tế đều có
ảnh hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế, ảnh hưởng đến việc thanh toán tiền
hàng trong TTQT.
- Môi trường kinh tế bao gồm: Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước,
tốc độ tăng trưởng kinh tế, hệ số mở cửa nền kinh tế (Tỷ lệ dân số XNK/GDP),
môi trường đầu tư nước ngoài, sự linh hoạt, mức độ mở cửa và độ liên kết của thị
trường tài chính trong nước với thị trường tài chính quốc tế, tầm cỡ trung tâm tài
chính quốc tế của Quốc gia; thị trường tài chính, tiền tệ trong nước, cán cân
TTQT… Môi trường kinh tế ổn định sẽ giúp cho các NHTM tránh được những rủi
ro trong quá trình hoạt động.
b) Pháp chế nội địa và quốc tế trong lĩnh vực TTQT
SV: Trần Thị Liên

12

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Trong TTQT luôn chứa đựng những rủi ro, những tranh chấp và nó tỷ lệ thuận

với sự hòa nhập ngày càng rộng, càng nhiều, càng sâu vào nền kinh tế khu vực và
quốc tế. Do vậy, pháp luật của mỗi quốc gia cần phải có những quy định cụ thể
điều chỉnh mối quan hệ này trong sự tương quan hợp lý với thông lệ quốc tế. Hiện
tại các ngân hàng chỉ thực hiện theo quy định của UCP 600 là chủ yếu. Trong hoạt
động TTQT có nhiều bên tham gia và thuộc các quốc gia khác nhau, mỗi bên tham
gia sẽ chịu sự chi phối bởi luật pháp quốc gia, chính vì vậy khi tham gia vào quan
hệ thanh toán này phải nghiên cứu luật pháp của nước sở tại, phong tục tập quán
của mỗi nước. Do đó nếu không tôn trọng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh
toán của bên nhập khẩu và khả năng tăng hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp.
d) Nhân tố từ phía khách hàng
Với xu thế hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội thử sức trên thương
trường quốc tế rộng lớn. Tuy nhiên, sự hiểu biết hạn chế về thông lệ quốc tế, luật
pháp quốc tế cũng như luật pháp của các doanh nghiệp Việt Nam, thêm vào đó là
sự thiếu các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật, kỹ thuật, nghiệp vụ thanh toán
cho thấy tình trạng của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là tiềm lực kinh tế
còn rất kém, chỉ dựa vào tài trợ của ngân hàng.
Một nguyên nhân nữa là khách hàng cố ý làm sai nguyên tắc. Khách hàng bao
gồm cả nhà xuất khẩu lẫn nhập khẩu, vấn đề ở đây là đạo đức kinh doanh của
khách hàng. Họ đã nắm được điểm yếu của thư tín dụng là việc thanh toán rời khỏi
hàng hóa mà chỉ căn cứ vào chứng từ. Đối tác có thể tinh vi lập bộ chứng từ giả mà
ngân hàng không thể phát hiện tính xác thực của nó.
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan
a) Công nghệ thanh toán
Trong xu thế hội nhập quốc tế hóa nền kinh tế thế giới, vấn đề hiện đại hóa
công nghệ ngân hàng càng trở nên bức xúc đối với các NHTM Việt Nam… Công
nghệ ngân hàng tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng thể hiện qua các mặt: tiết
kiệm chi phí, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và lưu chuyển tiền tệ, quản lý tập trung
và sử dụng đồng vốn kinh doanh hiệu quả… Hiện nay, nhiều hệ thống ngân hàng
SV: Trần Thị Liên


13

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

và phần mềm tiên tiến đã được áp dụng để xử lý các nghiệp vụ của hoạt động
TTQT của ngân hàng hiện đại hầu hết các NHTM đã thấy sự cấp thiết và đang
từng bước cố gắng hiện đại hóa công nghệ thanh toán và coi đây là một trong
những trụ cột chính để nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền
vững…
b) Trình độ nguồn nhân lực của các NHTM
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực cho thấy, trình độ chuyên
môn, năng lực và phẩm chất của cán bộ là một trong những yếu tố quyết định đến
số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ và sự thành công của hoạt động ngân hàng.
c. Uy tín và mạng lưới đại lý của NHTM
- Uy tín của NHTM trong nước và trên trường quốc tế: Hoạt động của một ngân
hàng nói chung và hoạt động TTQT của một ngân hàng nói riêng có được mở rộng
hay không tùy thuộc vào rất nhiều uy tín của ngân hàng đó ở trong nước và trên thế
giới. Một ngân hàng có uy tín tốt trên thị trường sẽ là điều kiện đầu tiên để khách
hàng lựa chọn mua các sản phẩm dịch vụ.
- Mạng lưới đại lý của NHTM: Bất kỳ một ngân hàng nào muốn cung cấp cho
khách hàng các sản phẩm dịch vụ của mình đều cần phải có một mạng lưới đại lý ở
những nơi mà ngân hàng của họ không có chi nhánh. Quan hệ đại lý giữa hai ngân
hàng là quan hệ dịch vụ. Trên cơ sở đó, các NHTM có thể tăng được doanh thu
nhờ việc thực hiện các dịch vụ ủy thác của ngân hàng đại lý của mình, mở rộng

nghiệp vụ TTQT của mình như: trở thành ngân hàng thu hộ, ngân hàng thông báo,
ngân hàng bảo lãnh, ngân hàng chuyển nhượng, ngân hàng chiết khấu… Ngược
lại, các NHTM có thể sử dụng mạng lưới ngân hàng đại lý của mình để thực hiện
các nghiệp vụ TTQT, giới thiệu thêm các sản phẩm dịch vụ của mình. Hơn thế nữa
với mối quan hệ đại lý tốt giữa các ngân hàng, ngân hàng đối tác có thể được ngân
hàng bạn cung cấp cho một hạn mức tín dụng, các dịch vụ đầu tư…

SV: Trần Thị Liên

14

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
AGRIBANK HẢI DƯƠNG
2.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của Agribank Hải Dương
2.1.1. Khái quát về Agribank Hải Dương
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Giai đoạn 1:
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI là bước ngoặt lịch sử trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta – Nghị quyết đổi mới toàn diện và
sâu sắc. Về kinh tế, Nghị quyết đề ra: Xóa bỏ nền kinh tế kế hoạch hóa quan liêu,
bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính

Phủ) là dấu son lịch sử của Ngân hàng, tách rõ 2 chức năng quản lý Nhà nước dối
với hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, về kinh doanh đối với hoạt động của các
Ngân hàng thương mại và các Tổ chức tín dụng.
Do có tính chất quan trọng đặc biệt đối với nền kinh tế, ngành Ngân hàng đã
sớm tích cực tiến hành đổi mới. Với các Nghị định, Pháp lệnh, Bộ Luật và các
chính sách của Nhà nước về hoạt động Ngân hàng đã tạo ra cho ngành Ngân hàng
nước nhà trong đó có hệ thống Agribank Việt Nam (theo quyết định 280/QĐ –
NHNN ngày 15/11/96) không ngừng phát triển lớn mạnh đã góp phần quan trọng
vào công cuộc đổi mới của Đảng.
Từ đó hệ thống Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam cũng được
hình thành. Cùng ra đời với toàn hệ thống, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hải
Hưng được thành lập theo quyết định số 57/NH – QĐ ngày 1 tháng 7 năm 1988
của NHNN và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/08/1988.
Giai đoạn 2:
Sau 29 năm hợp nhất, cuối năm 1996 tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa IX có
Nghị quyết chia tách tỉnh Hải Hưng thành tỉnh Hải Dương và Hưng Yên. Hai Ngân
hàng Nông nghiệp của hai tỉnh đã được chính thức thành lập.
Lúc này Chi nhánh Hải Dương được thành lập với tên gọi là Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hải Dương theo quyết định

SV: Trần Thị Liên

15

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng


số 595/QĐ – NHNo – 02 ngày 1601201996 của Tổng Giám Đốc Agribank Việt
Nam cho đến nay.
Là một chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn trên địa bàn tỉnh
có tổ chức mạng lưới rộng khắp các huyện thành phố trong toàn tỉnh. Với chức
năng kinh doanh tiền tệ tín dụng trên mặt trận nông nghiệp, nông thôn và các thành
phần kinh tế khác trên địa bàn, Agribank Hải Dương đã và đang giữ vai trò chủ
đạo, chủ lực trên thị trường tài chính tín dụng ở nông thôn.
Từ một chi nhánh Ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập như:
thiếu vốn, chi phí kinh doanh cao, dư nợ quá hạn lớn, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc
hậu, người đông, trình độ nghiệp vụ non kém, tổn thất rủi ro cao, kinh doanh thua
lỗ… Nhờ kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới, Agribank Hải Dương
không những đã khẳng định được mình mà còn vươn lên phát triển trong cơ chế thị
trường, thật sự là một chi nhánh của một Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn,
kinh doanh tổng hợp, có xu hướng mở rộng tới tất cả các dịch vụ tài chính, ngân
hàng hiện đại.

Thông tin liên hệ:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hải Dương
Số 16 Phạm Hồng Thái - Thành phố Hải Dương
Điện thoại: (84.320)3.852.065
Fax: (84.320)3.891.136 – Email:
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
a. Mạng lưới và đội ngũ cán bộ
Hiện nay, Agribank Hải Dương có 34 điểm giao dịch trong đó có 12 chi
nhánh loại 3 trực thuộc và Hội sở tỉnh và 21 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh
loại 3 với 496 cán bộ viên chức. Đây là chi nhánh Ngân hàng duy nhất trên địa bàn
tỉnh có tổ chức rộng lớn tới khắp các vùng nông thôn của tỉnh.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành
* Tại Hội sở Agribank tỉnh (Chi nhánh loại 1) bao gồm:

- Giám đốc
- Các phó giám đốc
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: có 8 phòng
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Tín dụng
Phòng Kế toán và Ngân quỹ
Phòng Điện toán
Phòng Hành chính và Nhân sự
SV: Trần Thị Liên

16

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng Dịch vụ và Marketing
Phòng Kinh doanh ngoại hối
*Tại chi nhánh loại 3, bao gồm:
- Giám đốc
- Các phó giám đốc
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
Phòng Kế hoạch và Kinh doanh
Phòng Kế toán và Ngân quỹ
Phòng Giao dịch trực thuộc
c. Sơ đồ tổ chức Agribank Hải Dương

Ban giám đốc

Phòng kế hoạch
tổng hợp

Chi nhánh loại 3
(12 chi nhánh)

Phòng tín dụng
Ban giám đốc
Phòng kế toán và
ngân quỹ
Phòng kế hoạch &
kinh doanh

Phòng kinh doanh
ngoại hối
Phòng điện toán

Phòng kế toán &
ngân quỹ

Phòng hành chính
và nhân sự

Phòng giao dịch
trực thuộc

Phòng kiểm tra,
kiểm soát NB

Phòng dịch vụ và
maketing
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Biểu 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Agribank Hải Dương
SV: Trần Thị Liên

17

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014
Kể từ khi thành lập, Agribank HD không ngừng lớn mạnh cả về quy mô tổ
chức và hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn phải đối mặt với nhiều
thách thức, các khó khăn, bất cập chưa được giải quyết gây áp lực lớn cho sản xuất
kinh doanh đồng thời ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Bám
sát tình hình kinh tế - xã hội và chỉ đạo của Trụ sở chính, trong năm 2014,
Agribank HD đã nỗ lực phấn đấu duy trì và giữ vững vị trí dẫn đầu thị phần trên
địa bàn tỉnh về nguồn vốn, dư nợ, chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ,…
- Hoạt động nguồn vốn
Bảng 1.1 Hoạt động nguồn vốn
( Đơn vị : Tỷ đồng)

Chỉ tiêu
Tổng nguồn
vốn

Nguồn vốn
huy động
Nguồn vốn
đầu tư ủy thác
Vốn NHNo VN

Năm 2012
Số tiền

%

Năm 2013
Số tiền

Năm 2014

So sánh
2013/2012

So sánh
2014/2013

%

Số tiền

%

+/-


%

+/-

%

7.238

100 9.149,6 100

11.251

100

1.911,6

26,4

2.101,4

23

7.046

97,3 8.989,9 98,3

11.097

98,6 1.943,9


27,6

2.107,1

23,4

181

2.5

159,7

1,7

154

1,4

-21,3

-11,8

-5,7

-3,6

11

0,2


0

0

0

0

-11

-100

0

0

( Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp)
Tổng nguồn vốn kinh doanh năm 2013 đạt 9.149,6 tỉ đồng, so với năm
2012 tăng 1.911,6 tỉ đồng (+26,4%); cơ cấu nguồn vốn như sau: Nguồn vốn huy
động: 8.989,9 tỉ đồng, chiếm 98,3% tổng nguồn vốn kinh doanh, so với năm 2012
tăng 1.943,9 tỉ (+27,6%), đạt 107,3% chỉ tiêu kế hoạch. Toàn tỉnh thừa vốn 805,7 tỉ
(năm 2012 còn sử dụng vốn cấp trên 11 tỉ). Nguồn vốn UTĐT: 159,7 tỉ đồng,
chiếm 1,7% tổng nguồn vốn kinh doanh, so với năm 2012 giảm 21,5 tỉ đồng (11,8%) do TW thu hồi vốn đến hạn.
Tổng nguồn vốn hoạt động năm 2014 đạt 11.251 tỉ đồng, so với năm 2013
tăng 2.101,4 tỉ (+23%) trong đó: Vốn tự huy động tại địa phương là 11.097 tỉ
chiếm 98,6% tổng nguồn vốn huy động; so với năm 2013 tăng 2.107,1 tỉ đồng tỉ lệ
SV: Trần Thị Liên

18


MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

tăng 23,4%(tăng cao hơn 12,6% mức tăng trưởng chung toàn hệ thống Agribank.
Thừa vốn 1,865 tỉ đồng so với năm 2013 tăng 1.059,3 tỉ đồng (+131,5%)
- Hoạt động cho vay

a) Dư nợ cho vay theo thời hạn
Bảng 1.2 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay
(Đơn vị: Ngàn USD, triệu Đồng)
2012
Chỉ tiêu
* Dư nợ
nội tệ
+ Ngắn
hạn
+ Trung
và dài
hạn
*Dư nợ
ngoại tệ
TỔNG
DƯ NỢ

2013


So sánh
2013/2012

2014

So sánh
2014/2013

Số
tiền

%

Số
tiền

%

6.856

97,3

7.883

98

8.866,6 98,5

1.027


15

983,6

12,5

4.594

65,2

5.233

65

5.902,2 65,4

639

13,9

669,2

12,8

2.453

34,8

2.813


35

3.119,5 34,6

360

14,7

306,5

10,9

191

2,7

163

2

135,1

1,5

-28

-14,7

-27,9


-17,1

7.047

100

8.046

100

9.021,7

100

999

14,2

975,7

12,1

Số tiền

%

+/-

%


+/-

%

( Nguồn: Phòng Tín dụng)
- Trong năm 2013 dư nợ nội tệ: 7.883 tỉ, chiếm 98% tổng dư nợ, so với năm
2012 tăng 1.027 tỉ (+15). Dư nợ nội tệ thông thường 7.722 tỉ đồng, đạt 99,64% chỉ
tiêu kế hoạch giao, tăng 1.047,7 tỉ đồng (+15,7%) so với năm 2012.
Dư nợ ngoại tệ qui VND: 163 tỉ, chiếm 2% tổng dư nợ, giảm 27,6 tỉ (-14,5%),
trong đó: Dư nợ ngoại tệ USD 4.154 ngàn USD, đạt 78,4% chỉ tiêu kế hoạch giao,
tăng 72 ngàn USD (+1,8%) so với năm 2012.
- Trong năm 2014 dư nợ nội tệ: 8.866,6 tỉ, chiếm 98,5% tổng dư nợ, so với năm
2013 tăng 983,6 tỉ (+12,5), trong đó dư nợ nội địa 8.731,4 tỉ đồng, so với năm
2013 tăng 1.009,5 tỉ đồng (+13,1%),đạt 104,69% chỉ tiêu kế hoạch.

SV: Trần Thị Liên

19

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Dư nợ ngoại tệ qui VND: 131,5 tỉ chiếm 1,5% tổng dư nợ, so với năm 2013
giảm 27,9 tỉ (-17,1%), trong đó dư nợ ngoại tệ USD 4.687 ngàn, so với năm 2013
tăng 533 ngàn USD (+12,8%),đạt 97,65% chỉ tiêu kế hoạch.


b) Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 1.3. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
( Đơn vị: Tỷ đồng)
2012
Chỉ tiêu
1. Hộ sản
xuất
2. Doanh
nghiệp
3. Hợp tác

Tổng dư nợ

Số
tiền

2013

2014

%

Số tiền

5.183 73,5

6.278,6

78


1.847 26,2

1.755,4

17

0,3

7.047 100

%

Số tiền
7.076,5

%

So sánh
2013/2012

So sánh
2014/2013

+/-

+/-

%

%


78,4 1095,6

21,1

797,9

12,7

21,8 1.932,9

21,4 -91,6

-5

177,5

10,1

12

0,2

12,3

0,2

-5

-29,4


0,3

2,5

8.046

100

9.021,7

100

999

14,2

975,7

12,1

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoat động kinh doanh 2012, 2013, 2014)
Qua bảng ta thấy năm 2013 dư nợ hộ sản xuất: 6.278,6 tỉ, chiếm 78% tổng
dư nợ, so với năm 2013 tăng 1.095,6 tỉ (+21,1%)
Dư nợ doanh nghiệp:1.755,4 tỉ, chiếm 21,8% tổng dư nợ, so 2012 giảm 91,6
tỉ (-5%)
Dư nợ HTX: 12 tỉ, chiếm 0,2% tổng dư nợ, so với 2012 giảm 5 tỉ (-29,4%)
- Năm 2014 dư nợ hộ sản xuất: 7.076,5 tỉ, chiếm 78,4% tổng dư nợ, so với
năm 2013 tăng 797,9 tỉ (+12,7%)
Dư nợ doanh nghiệp:1.932,9 tỉ, chiếm 21,4% tổng dư nợ, so 2013 tăng 177,5

tỉ (+10,1%)
Dư nợ HTX: 12,3 tỉ, chiếm 0,2% tổng dư nợ, so với 2013 tăng 0,3 tỉ
(+2,5%)
- Nhận xét chung
SV: Trần Thị Liên

20

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Trong những năm vừa qua nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, đặc biệt năm
2013, kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, khó dự báo.
Trong nước thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp, chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát
tăng cao, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt; thị trường
tiền tệ, chứng khoán, bất động sản biến động phức tạp, tiền mặt khan hiếm đe doạ
thanh khoản của các ngân hàng. Trong bối cảnh rất khó khăn do ảnh hưởng của
suy giảm kinh tế thế giới và trong nước song hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
tiếp tục phát triển ổn định, duy trì được sự tăng trưởng cả về nguồn vốn và dư nợ,
đúng định hướng, giảm dư nợ vượt kế hoạch được giao; nâng cao tính tự lực trong
công tác cân đối vốn tại Chi nhánh; thực hiện tốt vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị
trường tài chính ở nông thôn và đáp ứng đủ vốn cho các chương trình kinh tế trọng
điểm của tỉnh.
Dịch vụ TTQT, phát hành thẻ và Mobilebanking có bước phát triển vượt bậc
về số khách hàng và doanh số hoạt động, vượt xa doanh số cả năm 2013.
- Hoàn thành từng bước công tác hiện đại hóa công nghệ NH, trên cơ sở đó

phát triển thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ mới phù hợp nhu cầu thị trường, nâng cao
vị thế của Agribank trên đại bàn.
- Đẩy mạnh hoạt động marketing và quảng bá thương hiệu Agribank, có
nhiều chính sách chăm sóc khách hàng; triển khai đồng bộ, có hiệu quả các sản
phẩm, dịch vụ NH mới, tiên tiến trên cơ sở công nghệ NH hiện đại, phù hợp, thu
hút được khách hàng.
- Coi trọng công tác đào tạo cán bộ, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh
doanh. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, góp phần ngăn ngừa kịp
thời các sai phạm, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
2.2. Thực trạng hiệu quả TTQT tại Agribank Hải Dương
2.2.1. Hiệu quả hoạt động TTQT qua các chỉ tiêu trực tiếp:
- Doanh thu TTQT
Bảng 2.2. Doanh thu TTQT
(Đơn vị: triệu USD)
Năm

2012

SV: Trần Thị Liên

2013

2014
21

So sánh

So sánh

MSV: 11D02718



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng
2013/2012

Doanh thu
TTQT

5,1

4,8

13

2014/2013

+/-

%

+/-

%

-0,3

-5,9


8,2

170,8

(Nguồn : Phòng Kinh doanh ngoại hối – Agribank Hải Dương)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu năm 2013 giảm 0,3 triệu USD (5,9%) so với năm 2012 ta có thể lý giải là do năm 2013 là năm nền kinh tế có
nhiều biến động xấu đặc biệt là khủng hoảng kinh tế thế giới kéo theo sự sụp đổ
của hàng loạt hệ thống ngân hàng trên thế giới cũng gây nhiều ảnh hưởng xấu đến
nền kinh tế nước ta và do đó cũng khiến doanh thu từ TTQT của Agribank Hải
Dương giảm. Bước sang năm 2014, khi nền kinh tế thế giới đang dần hồi phục
cũng nhờ ảnh hưởng đó mà doanh thu tăng 8,2 triệu USD( tăng 170,8%).
Nhìn chung doanh thu TTQT tăng trưởng hằng năm, năm sau cao hơn năm
trước. Để phân tích nguồn gốc sự tăng lên của doanh thu, trước hết ta xem xét biểu
phí dịch vụ TTQT cho một số nghiệp vụ phố biến nhất tại Agribank Hải Dương
Bảng 2.3. Biểu phí dịch vụ TTQT
Các loại dịch vụ
1. Chuyển tiền đi
2. Chuyển tiền đến
3. Nhờ thu đến
Nhận và thông báo
Thanh toán nhờ thu
4. Nhờ thu đi
Gửi nhờ thu
Thanh toán nhờ thu
5. LC
5.1. Hàng xuất khẩu
Thông báo LC
Thanh toán 1 bộ chứng từ
Phí thanh toán
Phí kiểm tra chứng từ

Chuyển nhượng nước ngoài
Xác nhận LC của NH đại lý phát hành
5.2. Hàng nhập khẩu
Mở LC
Ký quỹ 100%
Ký quỹ <100%
Thanh toán 1 bộ chứng từ
Phí tư vấn
Ký hậu vận đơn theo LC
6.SWIFT

SV: Trần Thị Liên

Mức phí
0.15 – 0.2%
0.05 – 0.15%

Tối thiểu
5 USD
2 USD

Tối đa
300USD
100 USD

1- 5 USD
0.15 – 0.2%

10 – 20 USD


200USD

1- 5USD/tờ
0.18 – 2%

2 USD

300 USD

15USD

200USD

30 USD

500USD

35 USD
35 USD
20 USD

500 USD
300 USD
500 USD

20 USD
0.15%
Miễn phí
0.1%
Theo thỏa thuận

0.05%
0.1%
0.2%
Thỏa thuận
5 USD

22

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

Trong nước
Ngoài nước
Mở LC
Điện khác

5 USD
20 USD
5 USD

(Nguồn Phòng KDNH - Agribank Hải Dương)
Với mức phí dịch vụ không đổi, doanh thu tăng lên là nhờ vào giá trị các
giao dịch và tổng số giao dịch tăng lên
- Doanh số TTQT
Bảng 2.4. Doanh số TTQT
(Đơn vị: 1000 USD)

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

So sánh
2013/2012
+/%

1.236

771

2.656

-564

45,6

1.885

244,5

124

181


250

57

46

69

38,1

3.258

3.085

8.084

-173

-5,3

4.999

162

Doanh số kiều hối

48.655

65.265


49.457

16.610

34,1

-15.808

-25,4

Doanh số nhờ thu đi
Doanh số nhờ thu đến
Tổng doanh số

143
258
53.674

89
569
69.960

0
1.956
62.403

-54
311
16.286


-37,8
120,5
30,3

-89
1.387
-7.557

-100
243,8
-10,8

Chỉ tiêu
Doanh số L/C nhập
khẩu
Doanh số L/C xuất
khẩu
Doanh số chuyển tiền

So sánh
2014/2013
+/%

(Nguồn: Phòng KDNH – Agribank Hải Dương)
Qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy một đặc điểm nổi bật đó là doanh số chi
trả kiều hối lớn còn doanh số do thanh toán hàng xuất và nhập chưa cao đặc biệt là
hàng xuất.
Xét riêng con số chi trả kiều hối, năm 2012 chiếm tới 52,8% thị phần; năm 2013
chiếm 56,3% thị phần; và năm 2014 chiếm 43% thị phần.

Ta có thể lý giải điều này một cách dễ dàng khi tìm hiểu đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương. Với dân số khoảng 1.83 triệu người trong đó số người
trong độ tuổi lao động lên tới 1,1 triệu người; thêm vào đó, 86% dân cư sống ở
nông thôn; điều này lý giải vì sao tỉnh ngày càng có nhiều người đi lao động ở
nước ngoài, tạo nên nguồn kiều hối rất lớn. Agribank đã phát huy được lợi thế của
mình là một NH được sự tin cậy của rất nhiều người dân vùng nông thôn. Là một
tỉnh nông nghiệp nên chủ yếu các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh chỉ là nông sản và
một số sản phẩm dệt may với số lượng nhỏ nên doanh số từ hoạt động xuất- nhập
SV: Trần Thị Liên

23

MSV: 11D02718


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân Hàng

khẩu là chưa cao. Nhưng với tốc độ phát triển như hiện nay, Hải Dương sẽ phát
triển nhanh về công nghiệp đặc biệt là các khu công nghiệp sản xuất các sản phẩm
phục vụ mục đích xuất khẩu và với sự quan tâm, đầu tư của các cấp và nhà đầu tư
thì đây là một thị trường với rất nhiều khách hàng tiềm năng có nhu cầu thanh toán
quốc tế.
- Số lượng ngân hàng đại lý
Bảng 2.5: Số lượng ngân hàng đại lý
Năm
Số lượng NH đại lý

2012
979


2013
2014
931
996
(Nguồn: Báo cáo thường niên Agribank Việt Nam)

Ngân hàng Nông nghiệp luôn chú trọng công tác mở rộng quan hệ ngân
hàng đại lý nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán xuất nhập khẩu của khách hàng. Số
lượng ngân hàng đại lý năm 2012 là 979 ngân hàng tại hơn 113 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Trong đó có các ngân hàng lớn và có uy tín như :JP Morgan Chase, Citi
Group, Deutsche Bank... Rõ ràng, trong điều kiện hoạt động TTQT của ngân hàng
liên tục tằng trưởng qua các năm, việc mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý là phù
hợp, góp phần củng cố và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế,
nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng
có sự kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động của các ngân hàng đại lý, nếu đại lý nào
không có giao dịch phát sinh trong thời gian dài thì tạm thời đóng cửa để tiết kiệm
chi phí.
2.2.2..Hiệu quả hoạt động TTQT qua các chỉ tiêu gián tiếp
-. Doanh số mua bán ngoại tệ so với Doanh số TTQT
Bảng 2.6: Doanh số mua ngoại tệ so với doanh số TTQT
( Đơn vị: ngàn USD)

DS bán ngoại tệ
DS TTHN
DS BNT/DS TTHN
DS mua ngoại tệ
DS TTHX
DS MNT/DS TTHX
DS kinh doanh NT

DS TTQT

2012

2013

2014

116.768
92.356
1,3
116.704
20.547
5,7
128.380
112.903

103.280
108.824
0,9
103.256
32.473
3,2
206.536
141.297

96.184
169.304
0,6
95.627

57.204
1,7
191.811
226.511

SV: Trần Thị Liên

24

So sánh
2013/2012
+/%
-13.560
-11,6
16.468
17,8
-0,4
-30,8
-13.448 -11,52
11.962
58
-2,5
-43,9
78.156
60,9
28.394
25,1

So sánh
2014/2013

+/%
-7.096
6,9
60.480
55,6
-0,3
-33,3
-7.629
-7,4
24.731
76,2
-2,5
-78,1
-14.725
-7,1
85.214
60,3

MSV: 11D02718


×