Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh lưu xá, thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.66 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong các năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước có
những diễn biến phức tạp thể hiện qua sự biến động giá cả hàng hóa trong nước,
đặc biệt là giá vàng, giá xăng dầu, lãi suất tăng giảm liên tục, thị trường tiền tệ
biến động mạnh, sức mua của đồng tiền giảm sút…và sự xuất hiện của các ngân
hàng có 100% vốn nước ngoài, bắt buộc Đảng và Nhà Nước ta phải đề ra các
mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế đặc biệt là tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng là vấn đề sống còn đối với mỗi Ngân hàng Thương mại.
Là một bộ phận trong hệ thống NHTM Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu Xá là chi nhánh cấp I hạng 2 trực
thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã có nhiều đóng góp trong
việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Qua thời gian thực tập,tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá, được nghiên cứu thực tế và
kết hợp những kiến thức được học tại Trường Đại học kinh doanh và công nghệ
Hà Nội, nhận thấy sự cần thiết và tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
đối với NHTM, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Lưu Xá, Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá giai đoạn từ
2011 – 2013.
Chuyên đề được nghiên cứu theo các phương pháp: thống kê, tổng hợp số
liệu, so sánh, phân tích tổng hợp và hệ thống hóa lý luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung bài luận văn của em được chia
làm 3 chương:

11
SV:


NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn và hiệu quả huy
động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá Thái
Nguyên.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Lưu Xá Thái Nguyên.
Do thời gian thực tế có hạn, trình độ và kiến thức của bản thân còn hạn
chế nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đánh
giá, góp ý, giúp em hiểu rõ hơn và hoàn thiện chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

22
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG

VIỆT NAM – CHI NHÁNH LƯU XÁ THÁI NGUYÊN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH LƯU XÁ THÁI NGUYÊN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Thực hiện quyết định số 541/NHNN ký ngày 30/06/1988 của Tổng Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( nay là Thống đốc Ngân hàng Việt Nam)
về việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá là chi nhánh cấp II
trực thuộc Ngân hàng Công thương Thái nguyên. Với tên gọi ban đầu là Ngân
hàng Công thương Lưu Xá - Thái Nguyên, chi nhánh Ngân hàng Công thương
Lưu Xá đã được Thành lập và đi vào hoạt động.
Quyết định số 153/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 07/06/2006 của Hội đồng
Quản trị Ngân hàng Công thương Việt nam Về việc chuyển chi nhánh cấp II
Ngân hàng Công thương Lưu Xá trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Công thương
Thái Nguyên thành chi nhánh phụ thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam kể
từ ngày 01/07/2006.
Quyết định 377/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 05/08/2009 của Hội đồng Quản
trị Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Về việc đổi tên Chi nhánh Ngân
hàng Công thương Lưu Xá thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá kể từ ngày 05/08/2009.
Chi nhánh đến thời điểm tháng 06/2014 là: 65 cán bộ công nhân viên, trong đó
01 thạc sỹ, 56 lao động có trình độ đại học, 01 người cao đẳng, 05 người có trình độ
trung cấp, 02 người sơ cấp.

33
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048



Sơ đồ 2.1: Cơ cấu phòng ban tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu Xá Thái Nguyên
Ban Giám đốc

Phòng Khách hàng doanh
Phòng
nghiệKhách
p
hàng
cá nhân

Phòng Kế Phòng Kho quỹPhòng QuPhòng
ản lý rTủổi chức hành chính
toán
ro

Phòng giao dịch Tân
Phòng
Thành
giao dịchPhòng giao dịchPhòng giao dịchPhòng giao dịch
Phòng giao dịch
số 01
số 02
số 03
số 04
số 05

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Lưu xá Thái Nguyên)

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu Xá Thái
Nguyên gồm: Ban giám đốc, 6 phòng nghiệp vụ, 6 phòng giao dịch thuộc phòng
khách hàng cá nhân. Cụ thể:
- Ban giám đốc:
+ giám đốc: Nguyễn Thị Minh Phương
+ Phó giám đốc: Nguyễn Đình Túc
+ Phó giám đốc: Lương Thị Bích Vân
Và 6 phòng nghiệp vụ:
44
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


- Phòng khách hàng doanh nghiệp: Trực tiếp giao dịch với khách hàng
doanh nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng
phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp
quảng cáo, tiếp thị, và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng
doanh nghiệp.
- Phòng khách hàng cá nhân: Trực tiếp giao dịch với khách hàng cá nhân
để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, và bán các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân.
Phòng khách hàng cá nhân còn quản lý 6 phòng giao dịch, các phòng giao
dịch của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu Xá được
đặt tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên có nhiệm vụ trực

tiếp giao dịch với khách hàng, trực tiếp quảng cáo và cung ứng các sản phẩm
dịch vụ đa dạng của Vietinbank. Với phương châm đáp ứng tốt nhất, nhanh
chóng nhất nhu cầu dịch vụ tài chính tới các tổ chức, doanh nghiệp và dân cư
góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương.
- Phòng kế toán: Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chỉ tiêu nội
bộ của chi nhánh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ
thanh toán, xử lý hạch toán giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ
thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo quy
định của Nhà Nước và Vietinbank. Thực hiện tư vấn cho khách hàng về các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng.
- Phòng kho quỹ: Làm nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ quản lý quỹ tiền
mặt theo quy định của Nhà Nước và Vietinbank, ứng và thu tiền cho các quỹ tiết
kiệm, các phòng giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các DN có
nhu cầu thu chi tiền mạt lớn.
55
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


- Phòng quản lý rủi ro: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh
về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh. Thẩm định hoặc tái thẩm định
khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng.Thực hiện chức năng đánh
giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu Xá theo chỉ đạo của NHCTVN.
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo
tại chi nhánh theo đúng chủ chương chính sách của Nhà Nước và quy định của

Vietinbank.Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động khách
hàng tại chi nhánh,thực hiện công tác bảo vệ an ninh an toàn chi nhánh.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng
Về tầm nhìn: Xây dựng Ngân hàng TNCP Công thương Việt Nam – chi
nhánh Lưu xá trở thành ngân hàng hiện đại, đáp ứng toàn diện về các nhu cầu
sản phẩm dịch vụ mang tính hội nhập và cạnh tranh, hỗ trợ tốt nhất cho khách
hàng trong nước và quốc tế, quản lý có hiệu quả và phát triển bền vững.
Phương châm hoạt động: vì sự thành đạt của mọi người mọi nhà mọi doanh
nghiệp.
Sản phẩm dịch vụ:
- Huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ dưới nhiều hình thức.
- Cấp tín dụng bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Thực hiện thanh toán bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Làm đại lý và dịch vụ ủy thác cho tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, chiết khấu cầm cố GTCG.
- Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử.

66
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Lưu xá
2.2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh (2011,2012,2013)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Thu nhập
Chi phí
Chênh lệch
thu chi

Năm

Năm

2011
276
192

2012
239
152

84

87

Năm So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
± ST
±(%)
±ST
±(%)
2013
215
-37
-13,4

-24
-10
129
-40
-20,8
-23
-15,1
86

3

3,6

-1

1,1

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011,2012,2013 Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu xá Thái Nguyên)
Từ bảng 2.1 có thể thấy được sơ bộ kết quả hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh, cụ thể thu nhập liên tục giảm dần qua các năm. Năm 2011 đạt 276 tỷ
đồng, đến năm 2012 đạt 239 tỷ đồng giảm so với 2011 là 37 tỷ đồng tương
đương với tốc độ giảm 13,4%. Thu nhập năm 2013 đạt 215 tỷ giảm so với năm
2012 là 24 tỷ đồng tương đương với tốc độ giảm 10%.
Cùng với mức giảm của doanh thu thì tổng chi phí qua các năm cũng giảm
theo, năm 2011 đạt 192 tỷ đồng, đến năm 2012 đạt 152 tỷ đồng giảm so với
2011 là 40 tỷ đồng tương đương với tốc độ giảm 20,8%. Chi phí năm 2013 đạt
129 tỷ giảm so với năm 2012 là 1tỷ đồng tương đương với tốc độ giảm 1,1%.
Từ kết quả đó nên lợi nhuận của Chi nhánh tương đối cao, chêch lệch thu
chi năm 2011 đạt 84 tỷ đồng. Đến năm 2012 đạt 87 tỷ đồng tăng so với 2011 là

3 tỷ đồng tương đương với tốc độ tăng 3,6%. Chêch lệch thu chi năm 2013 đạt
86 tỷ giảm so với năm 2012 là 1 tỷ đồng tương đương với tốc độ giảm 1,1%.
Trong giai đoạn này thị trường chứng khoán, bất động sản sụt giảm, giá
vàng trong nước biến động phức tạp, tỷ giá tăng, khả năng thanh khoản thấp,
chính sách tiền tệ thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, cạnh trang giữa các ngân
hàng... nhưng Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu Xá
77
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


vẫn hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao, đạt thành công nhất định
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
2.2.2. Tình hình huy động vốn
Ngân hàng đã thực hiện tốt công tác huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư và
các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thông qua việc đa dạng hoá các hình thức
huy động vốn kết hợp với việc cải tiến công nghệ, sử dụng chính sách lãi suất
phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn một cách lành
mạnh và đúng chế độ. Cùng với việc mở rộng hệ thống giao dịch, ngân hàng đã
thu hút được số lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng tăng, giúp ngân hàng
đã chủ động được về nguồn vốn, giải quyết được cơ bản nhu cầu vốn cho hoạt
động tín dụng, thanh toán tại ngân hàng, và không phải nhận vốn ngoài kế hoạch
từ trung ương.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn là một vấn đề
cần thiết trong giai đoạn hiện nay, Ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công
nhân viên Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu Xá
xác định đó là nghiệp vụ quan trọng và chủ chốt nên đã tích cực đẩy mạnh

công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức, sản phẩm tiền gửi mới để giữ
vững nguồn vốn huy động hiện có và thu hút thêm nhiều hơn nguồn vốn nhàn
rỗi từ khu vực dân cư và doanh nghiệp.

88
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn tại Ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2011
Chỉ tiêu
ST
Tổng

1.20

VHĐ

6

1.TG
dân cư
2.TG
TCKT
3.TG TC

khác

TT
(%)
100

Năm 2012
ST
1.37

TT
(%)
100

Năm 2013
ST
1.50

TT
(%)
100

So sánh

So sánh

2012/2011

2013/2012


±ST

±%

±ST

±%

172

14,3

130

9,4

8
8
1.Cơ cấu VHĐ theo thành phần kinh tế

823

68,3

928

67,3 1023 67,8 105

12,8


95

10,2

322

26,7

359

26,1

402

26,7

37

11,5

43

11,9

61

5

91


6,6

83

5,5

31

51,7

-8

-8,8

2. Cơ cấu VHĐ theo kỳ hạn
1.TG
KKH
2.TG
CKH

210

17,4

286

20,8

310


20,6

76

36,2

24

8,4

669

55,5

787

57,1

869

57,6 118

17,6

82

10,4

327


27,1

305

22,1

329

21,8

-6,7

24

7,9

1.15
7

3. Cơ cấu VHĐ theo loại tiền
1.32
1.48
95,9
95,8
98,7 164
1
8

14,2


167

12,6

49

4,1

16,3

-37

<12Tháng
3.TG
CKH

-22

>12Tháng
1.VNĐ
2.Ngoại tệ

57

4,2

20

1,3


8

-

64,9
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011,2012,2013 Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu xá Thái Nguyên)
Qua bảng 2.2 cho thấy tổng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh tăng dần
qua các năm. Tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2011 là 1.206 tỷ đồng, đạt
99
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


96,5% so với kế hoạch NHCT VN giao (1.250 tỷ đồng). Tuy chưa đạt được kế
hoạch nhưng trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn đạt được kết quả như
vậy là sự cố gắng liên tục đổi mới sản phẩm dịch vụ của CBNV. Năm 2012 đạt
1.378 tỷ tăng so với 2011 là 172 tỷ tương đương với tốc độ tăng 14,3%, năm
2013 đạt 1.508 tỷ tăng so với 2012 là 130 tỷ tương đương với tốc độ tăng 9,4%.
Tổng vốn huy động phân theo các loại cơ cấu như sau:
Cơ cấu theo đối tượng khách hàng:
Tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguốn vốn huy động,
cụ thể năm 2011 đạt 823 tỷ, năm 2012 đạt 928 tỷ tăng so với năm 2011 là 105 tỷ
tương đương với tốc độ tăng 12,8%. Năm 2013 đạt 1.023 tỷ tăng 95 tỷ so với
năm 2012 tương đương với tốc độ tăng trưởng 10,2%. Sở dĩ tỷ trọng tiền gửi từ
dân cư cao như vậy là do đặc thù NH Công thương đã có truyền thống lâu đời,
có uy tín lớn trong nền kinh tế do đó số lượng các khách hàng cá nhân khá ổn

định.
Tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong cơ cấu nguồn vốn
huy động và có xu hướng đang tăng lên. Năm 2011 đạt 322 tỷ, năm 2012 đạt
359 tỷ tăng so với năm 2011 là 37 tỷ tương đương với tốc độ tăng 11,5%. Năm
2013 đạt 402 tỷ tăng 43 tỷ so với năm 2012 tương đương với tốc độ tăng trưởng
11,9% .Tuy nhiên mức tăng trưởng như vậy vẫn chưa tương xứng với tiềm năng
của Chi nhánh khi trong địa bàn có Công ty CP Gang thép Thái Nguyên trực
thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam và rất nhiều công ty vừa và nhỏ khác.
Tiền gửi tổ chức khác chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn huy
động và đang có xu hướng giảm. Năm 2011 đạt 60 tỷ, năm 2012 đạt 91 tỷ tăng
so với năm 2011 là 31 tỷ tương đương với tốc độ tăng 51,7%. Năm 2013 đạt 83
tỷ giảm 8 tỷ so với năm 2012 tương đương với tốc độ tăng giảm 8,8%.
Cơ cấu theo kỳ hạn: tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng chủ
yếu và duy trì trong 3 năm liên tiếp. Cụ thể năm 2011 là 669 tỷ, năm 2012 là
787 tỷ tăng 118 tỷ so với 2011 tương đương với tốc độ tăng 17,6%. Năm 2013 là
869 tỷ tăng 82 tỷ so với 2012 tương đương với tốc độ tăng 10,4%. Điều này một
10
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


phần là do sự thay đổi lãi suất, cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng trên cùng
địa bàn khiến người gửi tiền có xu hướng gửi tiền ngắn hạn để dễ dịch chuyển
vốn khi có biến động trên thi trường. Tuy tiền gửi KKH với TG CKH trên 12
tháng chiếm tỷ trọng thấp nhưng đều có xu hướng tăng dần qua các năm thể hiện
Ngân hàng đang có những lỗ lực đáng kể để gia tăng nguồn vốn dài hạn của
mình.

Cơ cấu theo loại tiền: chiếm tỷ trọng lớn nhất là VNĐ đều lớn hơn 95%
tổng nguồn vốn 3 năm liền từ 2011 đến 2013. VNĐ có xu hướng tăng dần qua
các năm cụ thể năm 2011 là 1.157 tỷ, năm 2012 là 1.321 tỷ tăng 164 tỷ so với
2011 tương đương với tốc độ tăng 14,2%. Năm 2013 là 1.488 tỷ tăng 167 tỷ so
với 2012 tương đương với tốc độ tăng 12,6%. Thấp hơn so với VNĐ và chiếm
tỷ trọng tương đối nhỏ trong cơ cấu VHĐ (khoảng 5%), nguồn ngoại tệ có xu
hướng giảm qua mỗi năm cụ thể năm 2011 đạt 49 tỷ, năm 2012 đạt 57 tỷ tăng so
với năm 2011 là 8 tỷ tương đương với tốc độ tăng 16,3%. Năm 2013 đạt 20 tỷ
giảm 37 tỷ so với năm 2012 tương đương với tốc độ giảm 64,9%.
2.2.3. Tình hình tín dụng
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được và nguồn nhận điều hoà từ ngân hàng
cấp trên và vốn khác, với phương châm đi vay để cho vay. Ngân hàng đã có
những chính sách điều hành linh hoạt về chính sách khách hàng, vấn đề phục vụ
và vấn đề cạnh tranh để cố gắng đáp ứng tốt cho các khách hàng. Cùng với sự
tăng trưởng mạnh mẽ về nguồn vốn hoạt động tín dụng của Chi nhánh cũng thu
được kết quả rất khả quan. Vì vấn đề sử dụng vốn là rất quan trọng Ngân hàng
phải đảm bảo việc sử dụng sao cho co hiệu quả nhất mà vẫn an toàn, thúc đẩy
kinh tế phát triển và thu lãi cao.

Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tại Ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

So sánh


So sánh

11
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


2012/2011
ST

TT

Dư nợ

1.452

(%)
100

1.Cá nhân
2.Doanh

894

61,6


558

38,4

nghiệp

ST

TT

TT

ST
±ST
(%)
(%)
1.593
100 1.792 100 141
1.Cơ cấu VHĐ theo đối tượng
954
59.9 1.096 61,2 60
639

40,1

693

38,8

2013/2012


±%

±ST

±%

9,7

199

12,5

6,7

142

14,9

81

14,5

54

8,5

2. Cơ cấu VHĐ theo kỳ hạn
1.Dư nợ
ngắn hạn

2.Dư nợ
trung hạn
3.Dư nợ dài
hạn

809

55,7

827

51,9

945

52,7

18

2,2

118

14,3

398

27,4

431


27

517

28,9

33

8,3

86

19,9

21,1

330

18,4

90

36,7

-5

-1,5

161


12,3

234

16

-20

-13,7

-35

-28

245

16,9

1.VNĐ

1.306

90

2.Ngoại tệ

146

10


335

3. Cơ cấu VHĐ theo loại tiền
1.467
92
1.701
94
126

8

91

6

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011,2012,2013 Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu xá Thái Nguyên)
Từ bảng 2.3 cho thấy tình hình sử dụng vốn của ngân hàng trong thời gian
qua có những biến đổi đáng kể. Dư nợ cho vay có xu hướng tăng dần qua các
năm. Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2011 đạt 1.452 tỷ đồng. Trong đó dư
nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu, còn dư nợ dài hạn có xu hướng giảm dần.
Dư nợ cho vay nền kinh tế toàn Chi nhánh đến ngày 31/12/2012 là 1.593 tỷ
đồng, tăng 141 tỷ đồng so với đầu năm tương đương với tốc độ tăng trưởng 9,7%.
So với kế hoạch NHCT VN giao (1.600 tỷ đồng) đạt 99,6%.
Dư nợ cho vay nền kinh tế toàn Chi nhánh đến ngày 31/12/2013 là 1792 tỷ
đồng, tăng 199 tỷ đồng so với đầu năm tương đương với tốc độ tăng trưởng
12,5%. So với kế hoạch NHCT VN giao (1.800 tỷ đồng) đạt 99,5%.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu Xá nói riêng
và hệ thống ngân hàng nói chung gặp nhiều khó khăn trong công tác cho vay và

đầu tư, do tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới và tác động đồng thời do các
12
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


biện pháp của chính phủ và cả do thiểu phát gây ra. Tuy nhiên Ban lãnh đạo
cũng toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng đã hết sức cố gắng, điều hành linh
hoạt cố gắng đáp ứng tốt sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
2.2.4. Tình hình thanh toán
Công tác kế toán nhìn chung đã đảm bảo an toàn, chính xác, không xảy ra
thất thoát, giảm chi phí, đảm bảo hạch toán đúng chế độ quy định. Công tác hậu
kiểm đã được duy trì nề nếp. Thông qua công tác hậu kiểm đã phát hiện kịp thời
sai sót trong quá trình giao dịch đồng thời chỉnh sửa bổ sung kịp thời đúng chế
độ. Công tác tài chính được thực hiện đảm bảo đúng quy chế tài chính, chế độ
quy định, đảm bảo quyền lợi của mọi cán bộ nhân viên. Sử dụng hợp lý các chỉ
tiêu tài chính do NHCT VN giao.

13
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


Bảng 2.4: Tình hình thanh toán giai đoạn 2011 - 2013

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu
-Doanh số
-Số món
-Doanh số
-Số món

Năm

Năm

Năm

2011

2012

2013

So sánh

2012/2011
± ST
±(%)
Thanh toán bằng tiền mặt
904
1.151
1.637
247

27,3
36.505 42.580 50.259 6.075
16,6
Thanh toán không dùng tiền mặt
4.118
6.522 10.955 2.404
58,4
401.555

510.960

653.367

109.405

27,2

So sánh
2013/2012
±ST
±(%)
486
7.679

42,2
18

4.433

67,9


142.407

27,9

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011,2012,2013 Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu xá Thái Nguyên)
Từ bảng 2.4 có thể thấy thanh toán không dùng tiền mặt của Chi nhánh
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh số thánh toán thể hiện Ngân hàng đã có
những chính sách phù hợp để nâng cao thay đổi nhận thức của người dân sử
dụng ít tiền mặt thay vào đó là những phương thức thanh toán hiện đại.
Tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tăng dần qua các năm, cụ thể
năm 2011 đạt 4.118 tỷ đồng , năm 2012 đạt 6.522 tỷ tăng so với 2011 là 2.404 tỷ
đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng 58,4%. Năm 2013 đạt 10.955 tỷ đồng
tăng so với 2012 là 4.433 tỷ đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng 67,9%.

14
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
2.3.1. Chỉ tiêu đạt kế hoạch vốn huy động
Bảng 2.5: Bảng tính tỷ lệ đạt kế hoạch vốn huy động (2011,2012,2013)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu


2011

2012

2013

So sánh

So sánh

2012/2011
2013/2012
Vón huy động
1.206
1.378
1.508
± ST ±(%) ±ST ±(%)
Chỉ tiêu kế hoạch
1.250
1.400
1.500
150
12
100 7,1
Tỷ lệ đạt kế hoạch
96,5% 98,4% 100,5% 1,9%
2,1%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011,2012,2013 Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu xá Thái Nguyên)
Qua bảng 2.5 có thể thấy hai năm là 2011 và 2012 chi nhánh chưa hoàn thành

được chỉ tiêu tỷ lệ đạt kế hoạch lần lượt là 96,5% và 98,4% nhưng đến năm
2013 chi nhánh đã vượt mức kế hoạch được giao hoàn thành 100,5% mức huy
động vốn.
2.3.2. Sự phù hợp giữa vốn huy động và dư nợ cho vay
Bảng 2.6: Bảng tính chỉ tiêu sử dụng vốn (2011,2012,2013)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

So sánh

So sánh

2011

2012

2013

2012/2011
± ST ±(%)

2013/2012
±ST
±

(%)
9,4
12,5

Vốn huy động
1.206 1.378 1.508
172 14,3 130
Dư nợ cho vay
1.452 1.593 1.792
141
9,7
199
Hệ số đảm nhận vốn
0,83
0,86
0,84
0,03
-0,02
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011,2012,2013 Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu xá Thái Nguyên)
Qua bảng 2.6 có thể thấy tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh không ổn
định, tổng dư nợ cho vay cao hơn so với vốn huy động được thể hiện nguồn vốn
của ngân hàng không đáp ứng đủ như cầu cho vay, ngân hàng vẫn phải nhận vốn
điều chuyển từ HO để cho vay nền kinh tế. Ngân hàng cần phải nâng cao chất
15
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048



lượng dịch vụ, đa dạng hóa các sản phẩm hơn nữa để thu hút thêm nguồn vốn
nhàn dỗi từ dân cư.
2.3.3. Chi phí huy động vốn
Bảng 2.7: Bảng tính lãi suất bình quân VHĐ (2011,2012,2013)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2011

2012

2013

So sánh

So sánh

2012/2011
2013/2012
± ST ±(%) ±ST ±(%)
Vốn huy động
1.206 1.78 1.508 172 14,2 130

9,4
Chi phí trả lãi
168
137
106
-31 -18,5 -31 -22,6
Lãi suất bình quân VHĐ 13,9% 10% 7%
-3,9
-3
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011,2012,2013 Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu xá Thái nguyên)
Qua bảng 2.7 có thể thấy chi phí huy động trong 3 năm từ 2011 đến 2013
có biến động. Trong năm 2011 để huy động được 100 đồng vốn thì Ngân hàng
phải bỏ ra 13,9 đồng chi phí trả lãi. Năm 2012 để huy động được 100 đồng vốn
thì Ngân hàng phải bỏ ra 10 đồng chi phí trả lãi. Năm 2013 để huy động được
100 đồng vốn thì Ngân hàng phải bỏ ra 7 đồng chi phí trả lãi.

16
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH LƯU XÁ THÁI NGUYÊN
3.1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG

3.1.1. Kết quả đạt được
Qua phân tích thực trạng về nghiệp vụ huy động vốn tại chi nhánh Chi
nhánh Lưu Xá trong thời gian qua, có thể nói công tác huy động vốn tại chi
nhánh đã đạt được những kết quả đáng tương đối tốt, đóng góp quan trọng vào
kết quả hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh, cụ thể như sau:
- Tổng nguồn vốn huy động đạt được sự tăng trưởng liên tục và ổn định qua
các năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động đạt
1206 tỷ đồng, năm 2012 là 1378 tỷ đồng tăng 14,3% so với năm 2011 và năm
2013 là 1.508 tỷ đồng, tăng 9,4% so với năm 2012, đã tạo điều kiện thúc đẩy
hoạt động cho vay, tăng thu nhập cho ngân hàng.
Đạt được kết quả này là do chi nhánh đã hiện đại hoá các phương tiện thanh
toán, không ngừng cải tiến phong cách phục vụ của đội ngũ nhân viên giao dịch
viên, xây dựng chính sách khách hàng đôi bên cùng có lợi, thiết lập mối quan hệ
bạn hàng ổn định, đủ mức tin cậy lẫn nhau để hợp tác lâu dài nhất là những
khách hàng lớn. Đáp ứng mọi nhu cầu về vốn và tiền mặt, không khất hoãn thu
chi dù là món tiền lớn nhỏ để khỏi trở ngại đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của khách hàng, ngân hàng đã có nhiều nỗ lực trong công tác huy
động vốn, mỗi cán bộ nhân viên đều nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp
vụ này, việc giao khoán chỉ tiêu huy động vốn cho từng cán bộ đã phát huy hiệu
quả. Việc triển khai các hình thức huy động luôn phù hợp với tình hình kinh tế
trên địa bàn (Như tiền gửi tiết kiệm thông thường, tiết kiệm bậc thang theo số dư
tiền gửi tiền gửi bậc thang theo thời gian...) đã thu hút được nguồn vốn tương
đối cao, giải quyết được cơ bản nhu cầu phục vụ cho hoạt động của chi nhánh,
17
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048



nó chính là kết quả và là động lực thúc đẩy cho công tác huy động vốn từ dân cư
tại chi nhánh sẽ phát triển hơn trong thời gian tới.
- Xét cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn, ngân hàng đã huy động được nhiều
nguồn vốn có kỳ hạn và đặc biệt là nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng, nguồn
vốn này không ngừng tăng lên qua các năm chứng tỏ Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu Xá đã khá thành công trong việc thay đổi
thói quen sử dụng tiền mặt và ngày càng thu hút được nhiều khách hàng sử dụng
dịch vụ của ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngân hàng.
- Xét theo đối tượng huy động, nguồn tiền gửi huy động được từ khu vực
dân cư đạt kết quả tốt, luôn ổn định và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
huy động. Đạt được kết quả này, ngân hàng đã tận dụng lợi thế là hình thức huy
động quen thuộc với dân cư trên địa bàn, phát huy hết khả năng của ngân hàng
trong công tác huy động vốn, góp phần tạo nên nguồn vốn cho vay của ngân
hàng, củng cố thêm mối quan hệ truyền thống giữa ngân hàng và người dân địa
phương.
- Chi phí hoạt động của ngân hàng, để đánh giá đúng thực trạng cũng như
hiệu quả của công tác huy động vốn không chỉ dựa vào tốc độ tăng trưởng hay
cơ cấu của nguồn vốn huy động mà phải tính toán đến chi phí ngân hàng bỏ ra
để huy động vốn. Nếu ngân hàng huy động được vốn nhiều, cơ cấu vốn hợp lý
nhưng chi phí huy động quá cao thì sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, thậm
chí thua lỗ. Do vậy, việc huy động vốn của các NHTM nói chung và Ngân hàng
TMCP Công thương việt Nam – Chi nhánh Lưu Xá nói riêng chỉ thực sự phát
huy hiệu quả khi ngân hàng tính toán và bỏ ra chi phí huy động vốn một cách
hợp lý, đó là phải đảm bảo được mức chênh lệch dương giữa lãi suất đầu ra - lãi
suất đầu vào có tính thêm các chi phí huy động khác: Quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại... Ngoài ra ngân hàng tiến hành kiểm soát tăng trưởng tín dụng, điều
chỉnh cơ cấu tín dụng theo hướng giảm dư nợ và tỷ trọng trung dài hạn để phù
hợp với quy mô và thời hạn huy động vốn.

18
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


Bên cạnh đó ngân hàng cần phải phát triển hơn nữa các dịch vụ phi tín
dụng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt để vừa có điều kiện
tăng thu nhập cho ngân hàng vừa thu hút khách hàng đến với ngân hàng để làm
tăng khả năng huy động vốn với chi phí thấp. Mặt khác ngân hàng cần phải nâng
cao vị thế, chất lượng hoạt động, phục vụ cuả ngân hàng để tạo niềm tin cho dân
chúng khi gửi tiền vào ngân hàng.
.1.2. Một số hạn chế và nguyên nhân:
3.1.2.1. Hạn chế:
Nhìn chung nguồn huy động vốn của ngân hàng đã có những kết quả nhất
định, tuy nhiên còn tồn tại một số hạn chế như:
- Quy mô chưa tương xứng giữa ngồn vốn huy động và dư nợ cho vay.
Ngân hàng vẫn phải nhận vốn điều chuyển từ HO để bù đắp VHĐ thiếu hụt.
- Nguồn tiền gửi không kỳ hạn có tính chất giảm dần qua các năm chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động.
- Thu phí dịch vụ còn đạt kết quả thấp. Thu phí dịch vụ bình quân đầu
người thấp hơn so với hệ thống.
- Nguồn tiền gửi dài hạn (trên 12 tháng) có chiều hướng giảm.
- Việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử thời gian qua chưa thực sự được
phát triển như mong muốn.
- Phát triển mạng lưới chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu vì do hạn chế bởi
nguồn nhân lực, và còn phụ thuộc vào quy định của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam về diện tích mặt bằng phòng giao dịch cũng như độ tuổi và số

lượng cán bộ của từng phòng giao dịch đó.
Công tác huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng của hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Để mở rộng quy mô huy động vốn có hiệu quả đòi
hỏi Ngân hàng trong thời gian tới phải tìm ra những giải pháp phù hợp với tình
hình kinh tế xã hội hiện nay để đưa ra những hình thức, thời hạn huy động và lãi
suất huy động hấp dẫn thu hút ngày càng nhiều vốn trong nền kinh tế. Đồng thời
phải có chính sách khách hàng, tăng cường giao tiếp, tiếp thị các doanh nghiệp
19
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


có nguồn tiền gửi lớn về mở tài khoản nhằm mục tiêu hạ thấp chi phí huy động
vốn bình quân, nâng cao hiệu quả vốn, tăng cường sức cạnh tranh trong kinh
doanh, giúp ngân hàng phát triển mạnh mẽ.
2.3.2.2. Nguyên nhân:
Trong năm qua trước những khó khăn nội tại của nền kinh tế Việt Nam
như biến động về tỷ giá, lãi suất, áp lực cạnh tranh gia tăng…. mặc dù toàn
thể Cán bộ công nhân viên chi nhánh nỗ lực phấn đấu nhưng công tác huy
động vốn tại chi nhánh chưa hoàn thành kế hoạch được giao do các nguyên
nhân sau:
Thị phần còn nhỏ (7,9%), tốc độ tăng trưởng thấp so với địa bàn, huy
động ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Các phòng
giao dich chưa thực sự phát huy hết chức năng nhiệm vụ của phòng giao dịch,
cũng như từng giao dịch viên để cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Ngày càng có nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác mở thêm trên địa
bàn, tạo nên sức ép cạnh tranh lớn.

Huy động tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng còn thấp, do chi nhánh nằm xa
trung tâm việc huy động vốn từ các tổ chức chủ yếu chỉ tập chung ở một số doanh
nghiệp khu vực phía Nam.
Lãi suất huy động có dấu hiệu tăng trở lại, dù chưa mở rộng mà mới chỉ tập
trung ở một số kỳ hạn. Nguyên nhân chính là do những biện pháp điều tiết vĩ mô
của NHTW, của Chính phủ để kiềm chế tỉ lệ lạm phát trong nước. Trong hoàn
cảnh này, để duy trì nguồn vốn huy động của mình, tránh khả năng mất vốn,
đảm bảo năng lực cạnh tranh, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Lưu Xá nói riêng và hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
nói chung cũng phải thực hiện việc nâng lãi suất huy động, đặc biệt là lãi suất
đồng nội tệ.
Về công tác phát triển mạng lưới: Ngân hàng Công Thương Việt Nam
quy định về độ dài mặt tiền rộng là khó thực hịên do địa bàn Thành phố Thái
20
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


Nguyên rất nhỏ, ít trục đường sầm uất. Do đó Chi nhánh đã chuyển đổi phòng
giao dịch số 05 về huyện Phú Bình. Tuy nhiên hiệu quả còn thấp do lao động
tại đơn vị hiện nay còn hạn chế, có 2 trưởng phòng phòng giao dịch do phó
phòng khách hàng cá nhân trực tiếp phụ trách nên cũng ảnh hưởng đến hoạt
động của phòng.
Về một số công tác khác: Phong cách giao dịch ở một số nơi vẫn chưa thực
sự được đổi mới, chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ khách hàng. Ở một số vị
trí của các giao dịch viên chưa thực sự mang tính chất là ngân hàng phục vụ, còn
thiếu kinh nghiệm trong giao tiếp với khách hàng.

Bộ phận kế toán giao dịch do khối lượng khách hàng và chứng từ thanh toán
lớn, nhiều nên có những lúc dẫn đến những sai sót, nhầm lẫn trong giao dịch.
Phong cách giao dịch ở một số nơi vẫn chưa thực sự được đổi mới, chưa đáp ứng
được nhu cầu phục vụ khách hàng.
Trình độ cán bộ tuy đã được quan tâm đào tạo và bổ sung ở những phòng ban
nghiệp vụ chính tuy nhiên chưa đồng đều, một số cán bộ chưa đáp ứng được những
công việc mang tính chất phức tạp, cần tiếp tục đào tạo, luân chuyển, bồi dưỡng để
cán bộ nắm vững được nhiều nghiệp vụ.
Công tác tổ chức thông tin dự báo, dự đoán biến động thị trường chưa thực
sự năng động hiệu quả.
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH LƯU XÁ THÁI NGUYÊN
3.2.1. Phương hướng chung:
Trên bối cảnh đất nước còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Lưu Xá đã đề ra nhiệm vụ cho công việc của mình trong công tác huy
động vốn đảm bảo đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Ngân hàng đã triển khai nhiều
hình thức huy động hấp dẫn với lãi suất hấp dẫn được điều chỉnh kịp thời phù hợp
với tình hình kinh tế trên địa bàn.
21
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


Căn cứ định hướng chiến lược của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam là tăng trưởng mạnh về vốn, đầu tư cho vay, tăng quy mô thị phần trên

nguyên tắc "An toàn, hiệu quả, phát triển bền vững ”, các chỉ tiêu kế hoạch được
Ngân hàng Công thương Việt Nam giao năm 2014 và các chỉ đạo tại hội nghị
triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2014 của Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu
Xá đã xác định các mục tiêu nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện chủ yếu năm
2014 như sau:
3.2.1.1. Các mục tiêu kinh doanh cơ bản
Tổng nguồn vốn huy động: 1.650 tỷ đồng tăng 142 tỷ đồng so với thực
hiện 2013 tương đương với tốc độ tăng 9,4%.
Tổng dư nợ cho vay: 2.000 tỷ đồng tăng 208 tỷ đồng so với thực hiện
2013, tốc độ tăng 11,6%.
Phát triển mạng lưới: tiếp tục tìm kiếm địa điểm để mở mới 1 phòng giao
dịch tại TP Thái Nguyên.
Lương bình quân: cao hơn năm 2014.
3.2.1.2. Các chỉ tiêu thi đua đến hết năm 2014
- Cá nhân lao động tiên tiến đạt: 70%
- Đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh 2014, đề nghị UBND tỉnh
Thái Nguyên tặng bằng khen, Thống đốc NHNN tặng bằng khen.
- Chi bộ Đảng đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh.
- Công đoàn, Đoàn thanh niên đạt tiêu chuẩn vững mạnh.
3.2.2. Phương hướng phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu Xá Thái Nguyên
- Tích cực khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi, tiếp cận và thu hút các nguồn vốn từ
các doanh nghiệp và dân cư. Triển khai đầy đủ các hình thức huy động, nắm bắt
kịp thời lãi suất của các NHTM khác để áp dụng lãi suất linh hoạt cạnh tranh,
định hướng có ưu tiên khách hàng gửi lớn. Tiếp tục quảng bá hình thức gửi một
22
SV:


NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


nơi lĩnh tiền nhiều nơi, ưu tiên khách hàng có gửi tiền tiết kiệm khi vay vốn.
Triển khai các sản phẩm huy động dự thưởng. Đẩy mạnh cơ cấu lại nguồn vốn
tích cực huy động vốn trung – dài hạn qua các sản phẩm thả nổi. Để phòng tránh
các rủi ro lãi suất các khoản tiền gửi từ 3 tháng trở lên cần tư vấn khách hàng
sản phẩm thả nổi định kỳ điều chỉnh 1 tháng.
- Phòng khách hàng cá nhân, kế toán trưởng thường xuyên tiếp xúc nắm bắt thông
tin từ các cấp chính quyền, ủy ban nhân dân xã phường, ban đền bù giải phóng
mặt bằng để nhận làm dịch vụ kiểm đếm, triển khai huy động tại chỗ, hoàn thiện
phong cách giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ, nhanh chóng thuận tiện cho
khách hàng. Tăng cường kiểm tra uốn nắn chấn chỉnh kịp thời các sai phạm.
- Coi trọng công tác cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Bố trí
sắp xếp cán bộ học tập bồi dưỡng ở các lớp tập huấn nghiệp vụ để nâng cao chất
lượng chuyên môn. Làm tốt công tác bố trí, sắp xếp, đánh giá và phân loại cán
bộ.
- Tăng cường chất lượng, hiệu quả kiểm tra, kiểm soát: Tổ chức phục vụ và
thực hiện kịp thời các kiến nghị qua kiểm tra của đoàn kiểm tra kiểm toán cấp
trên và ngoại ngành.
- Đảm bảo an toàn kho quỹ, tài sản, tiền vốn tại trụ sở, các phòng giao dịch:
Chấp hành tốt chế độ kho quỹ trong công tác thu chi, điều chuyển tiền mặt, xuất
nhập chứng từ có giá. Chú trọng công tác an ninh mạng, an ninh trong thanh
toán điện tử, Quán triệt cán bộ nhân viên chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
an toàn và bảo mật thông tin của NHCTVN.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hoàn thiện đầy đủ đảm
bảo năng suất chất lượng phục vụ tốt khách hàng.
- Thực hiện tốt công tác thông tin điện toán phục vụ các mảng nghiệp vụ và

triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại.

23
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH LƯU XÁ THÁI NGUYÊN
3.3.1. Xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu
quyết định quy mô kinh doanh, tạo lợi nhuận của đơn vị
Năm 2014, tình hình huy động vốn sẽ rất khó khăn, cạnh tranh trong công
tác huy động vốn ngày càng gay gắt, ngay từ đầu năm Chi nhánh sẽ đẩy mạnh
triển khai động bộ các giải pháp để tăng trưởng nguồn vốn huy động:
- Tiếp cận các cơ quan quản lý lao động để giới thiệu quảng bá dịch vụ kiều
hối thu hút khách hàng giao dịch và tăng thu ngoại tệ, chủ động làm việc với Sở
kế hoạch - đầu tư để đề xuất làm ngân hàng phục vụ dự án ODA.
- Tiếp tục triển khai mạnh về Nghị định 20 về trả lương qua tài khoản để
thu hút nguồn vốn từ tài khoản tiền gửi cá nhân, tài khoản ATM; tiếp tục quảng
bá và mở rộng dịch vụ thẻ ATM để thu hút tiền gửi, năm 2014 sẽ tiếp tục tiếp
cận các đơn vị sản xuất kinh doanh trả lương vào tài khoản.
- Nghiên cứu xây dựng quy chế khuyến khích tài chính, thưởng tác nghiệp
định kỳ cho các phòng hoặc cá nhân thu hút thêm khách hàng tiền gửi.
- Phát triển dịch vụ ATM, có chính sách quảng bá rộng rãi thu hút khách
hàng sử dụng dich vụ năm 2014 mở rộng dịch vụ trả lương qua tài khoản tới các
đơn vị sản xuất kinh doanh và khối hành chính sự nghiệp theo Nghị định 20,

nghiên cứu khai thác mở thêm bốt ATM, triển khai phát hành thẻ tín dụng quốc
tế, phát triển cơ sở chấp nhận thẻ, lắp đặt máy cà thẻ.
- Thu hút khách hàng mở tài khoản giao dịch thanh toán qua ngân hàng tại trụ
sở và các phòng giao dịch, các phòng khách hàng rà soát yêu cầu các khách hàng vay
vốn tập trung thanh toán qua tài khoản tiền gửi mở tại đơn vị, đối với những khoản
tiền gửi lớn, ổn định phải có biện pháp giữ khách hàng bằng việc cung cấp những
dịch vụ chất lượng cao về tín dụng, thanh toán, bố trí cán bộ có năng lực để quản lý,
chăm sóc tài khoản của khách hàng chiến lược.

24
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


- Tích cực tiếp thị, khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, tiếp cận và thu hút các
nguồn vốn từ các doanh nghiệp và dân cư, các dự án. Triển khai đầy đủ các hình
thức huy động, áp dụng những chính sách sản phẩm mới đa dạng về dịch vụ tiền
gửi, chú trọng tiết kiệm thả nổi, chứng chỉ tiền gửi và các hình thức huy động
khác, tăng cường quảng cáo tiếp thị, khuyếch trương sản phẩm dịch vụ, nắm bắt
kịp thời lãi suất của ngân hàng thương mại khác để áp dụng lãi suất linh hoạt
cạnh tranh, chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi lớn. Tiếp tục quảng bá hình
thức gửi một nơi lĩnh nhiều nơi, ưu tiên khách hàng có tiền gửi tiết kiệm khi vay
vốn.
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn:
Để không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như
hiệu quả huy động vốn, nâng cao uy tín trên thị trường, Ngân hàng Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Lưu Xá cần đa dạng các nguồn vốn, đặc biệt là vốn huy

động từ khách hàng cá nhân:
- Đối với những hộ kinh doanh có ít tiền nhàn rỗi dài ngày trong khi công
việc kinh doanh đòi hỏi họ thường xuyên bận rộn họ sẽ quan tâm đến sự tiện lợi
trong các dịch vụ hoặc việc gửi tiền và lĩnh tiền từ ngân hàng có dễ dàng hay
không hơn là lãi suất. Vì vậy Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Lưu Xá nên bố trí các cấn bộ giao dịch thu nhận và chi trả kịp thời ngay
khi nhận được yêu cầu của nhóm đối tượng này. Việc nhận tiền, trả tiền ngay
một cách nhanh chóng sẽ làm tăng chi phí ở mức độ nhất định nhưng đổi lại
ngân hàng sẽ thu hút được lượng vốn rẻ do đây là tiền gửi giao dịch. Cùng với
thời gian, khi công việc này đi vào “guồng hoạt động”, số lượng khách hàng
tăng lên thì số dư tiền gửi không kỳ hạn sẽ tăng lên nhanh chóng và với chi phí
bình quân ngày càng giảm dần.
- Đối với những người có thu nhập cao, thường quan tâm đến lãi suất, độ an
toàn, tính bảo mật, gửi kỳ hạn dài, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Lưu Xá nên chủ động cung cấp thông tin về các phương tiện bảo
quản và lãi suất các hình thức huy động để khách hàng lựa chọn.
25
SV:

NGUYỄN THỊ MINH

MSV:12302048


×