Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.83 KB, 43 trang )

Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

MỤC LỤC

MỤC LỤC....................................................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU...........................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1..................................................................................................................2
LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG ..........................................2
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................................................2
1.1. Lý luận về ngân hàng thương mại.....................................................................2
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về ngân hàng thương mại....................................2
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại...................................3
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại................................5
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng..............................5
1.2.2. Phân loại cho vay tiêu dùng.......................................................................9
1.2.3. Sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
.............................................................................................................................12
= x 100%...........................................................................................................12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại..15
1.3.1. Các nhân tố chủ quan...............................................................................15
1.3.2. Nhân tố khách quan..................................................................................16
CHƯƠNG 2................................................................................................................19
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG.......................................19
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................19
2.1. Tình hình cho vay tiêu dùng trên toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam.........................................................................................................................19
2.1.1. Quy mô cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.....19
2.1.2. Về chất lượng và hiệu quả cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam......................................................................................................25



SV: Đồng Thị Linh Hằng

1

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

2.2. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam ........................................................................................................................26
2.2.1. Kết quả đạt được.......................................................................................26
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân:.........................................................................28
CHƯƠNG 3................................................................................................................30
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG.....................30
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM..........................................30
3.1. Bối cảnh chung của nền kinh tế......................................................................30
3.2. Định hướng phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam..................30
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam..........................................................................................................31
3.3.1. Hoàn thiện quy trình cho vay...................................................................31
3.3.2. Phát triển sản phẩm:.................................................................................32
3.3.3. Mở rộng mạng lưới, phát triển thị trường................................................33
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing của ngân hàng.......................................34
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.........................................34
3.2.6. Giải pháp về công nghệ............................................................................35
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................36
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ và ngành liên quan.......................36
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam..............................................................37

KẾT LUẬN.................................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................39

SV: Đồng Thị Linh Hằng

2

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp:......................................................10
Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp:.....................................................11
Bảng 2.1: Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
giai đoạn 2013-2015...................................................................................................20
Bảng 2.2: Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại các NHTM Việt Nam ................................22
giai đoạn 2013-2015:..................................................................................................22
Bảng 2.3: Tình hình nợ xấu CVTD tại các NHTM Việt Nam..................................25
giai đoạn 2013- 2015:................................................................................................25
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn CVTD tại các NHTM Việt Nam............................26
giai đoạn 2013- 2015:................................................................................................26
Biểu đồ 2.1: Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại các NHTM .....................................21
giai đoạn 2013-2015...................................................................................................21

SV: Đồng Thị Linh Hằng

3


Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHTM: Ngân hàng thương mại.
NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
CVTD: Cho vay tiêu dùng.
TSĐB: Tài sản đảm bảo.

SV: Đồng Thị Linh Hằng

4

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, cuộc sống hiện đại
hơn, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, thị trường hàng hóa
cũng ngày càng đa dạng và phong phú hơn với nhiều mẫu mã và chủng loại, đã đáp
ứng được các nhu cầu khác nhau và ngày một gia tăng của người tiêu dùng. Tuy
nhiên, không phải người tiêu dùng nào cũng có khả năng tự chi trả hoàn toàn cho
nhu cầu tiêu dùng của mình. Từ thực tế đó, các ngân hàng thương mại đã phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng, vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời tạo ra
thu nhập cho ngân hàng.

Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã thu được
những kết quả khả quan cả về quy mô và chất lượng món vay. Tuy nhiên, trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc mở rộng và phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng một cách hiệu quả là vấn đề quan trọng cần được quan tâm và chú
trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng, em đã lựa chọn đề tài: “ Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu cho đề án lý thuyết tài
chính tiền tệ của mình.
Kết cấu đề án gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam

SV: Đồng Thị Linh Hằng

1

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1. Lý luận về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức tài chính,quan trọng nhất
của nền kinh tế, thường chiếm tỷ trọng lớn nhất,về quy mô tài sản, số lượng các
ngân hàng.
Do hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hầu hết các lĩnh vực trong nền
kinh tế nên đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về ngân hàng thương
mại mà tùy thuộc vào mục đích và khía cạnh nghiên cứu.
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 số 47/2010/QH12: “Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy, có thể thấy NHTM là tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất
trong các loại hình hoạt động tín dụng. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị,
xã hội cụ thể của từng nước mà pháp luật về ngân hàng có những đặc điểm đặc thù
về tổ chức và hoạt động.
- NHTM là trung gian về vốn, trung gian thanh toán, trung gian về thông tin,
kỳ hạn, rủi ro,… đứng ra huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế,
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, giúp chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn,
giúp quá trình thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh tế diễn ra thuận tiện hơn.
- Có tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn nhỏ, nguồn vốn chủ yếu mà
ngân hàng sử dụng trong kinh doanh là vốn huy động từ bên ngoài, trong khi đó vốn
riêng của ngân hàng lại chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
Thông tư 13/2010/TT- NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) là 9%.

SV: Đồng Thị Linh Hằng

2

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

Trong tổng tài sản của ngân hàng, tài sản hữu hình chiểm tỷ trọng rất thấp, mà
chủ yếu là tài sản vô hình. Nó tồn tại dưới hình thức các tài sản tài chính, chẳng hạn
như các loại kỳ phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ và các loại
giấy tờ có giá trị khác.
- NHTM là tổ chức kinh doanh có điều kiện. Để được phép hoạt động trong
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, các NHTM phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu,
quy định nghiêm ngặt về vốn, các điều kiện về cơ sở vật chất, mạng lưới các
NHTM,…
- Sản phẩm dịch vụ tài chính mà NHTM cung cấp liên tục biến đổi theo điều
kiện thị trường, dễ bắt chước và không có bản quyền. Do đó, để cạnh tranh, các
NHTM cần nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Mặt khác, sản phẩm của ngân
hàng là sự tích hợp các sản phẩm cũ thành sản phẩm mới, sự tích hợp này dựa trên
nền tảng công nghệ cao, do đó để cạnh tranh, cần phát triển các sản phẩm dịch vụ
thông qua kênh phân phối hiện đại.
- NHTM hoạt động dựa trên yếu tố “tín”, lòng tin. Khi ngân hàng có uy tín thì
các khách hàng sẽ gửi tiền vào ngân hàng, đồng thời, việc ngân hàng cho khách
hàng vay cũng dựa trên sự tin tưởng về khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy
nhiên, yếu tố lòng tin không vững chắc do thông tin không cân xứng, dẫn đên sự lựa
chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.
- Do đó, hoạt động của NHTM chịu sự giám sát chặt chẽ từ cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động ngân hàng, của NHNN và các Hiệp hội.

1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động của NHTM. Trong đó, nguồn vốn quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao

nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM là nguồn tiền gửi của khách hàng.
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức:

SV: Đồng Thị Linh Hằng

3

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại
tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn
trong nước và nước ngoài.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác của NHTM theo quy định của NHNN.

1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Theo Điều 98, Luật các tổ chức tín dụng 2010, NHTM được phép cấp tín dụng
cho các chủ thể nền kinh tế dưới các hình thức: “cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng, phát hành thẻ
tín dụng, bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi
được NHNN chấp thuận.”
Trong các hoạt động tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn nhất.

- Cho vay: NHTM được cho vay các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình
thức cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
về vốn,lưu động cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng ngắn hạn. Cho vay trung và dài
hạn nhằm tài trợ cho các dự án,đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh có giá trị lớn,
thường có thời gian sử dụng lâu dài.
- Chiết khấu: NHTM được phép chiết khấu các giấy tờ có giá,như thương
phiếu, tín phiếu,.. đối với các tổ chức, cá nhân. Bên cạnh đó,NHTM cũng có thể
đem những giấy tờ có giá này tới các tổ chức tín dụng khác hoặc NHNN để tái chiết
khấu.
- Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo,lãnh ngân hàng khác bằng
uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.

SV: Đồng Thị Linh Hằng

4

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

- Cho thuê tài chính: Cho thuê tài chính của NHTM được xếp vào loại hình tín
dụng trung và dài hạn. NHTM thường thành lập bộ phận cho thuê hay một công ty
cho thuê tài chính độc lập. Ngân hàng cũng thường kết nối với các doanh nghiệp để
đảm bảo chất lượng tài sản cho thuê.

1.1.2.3. Các dịch vụ tài chính khác
Ngoài các hoạt động quan trọng như huy động vốn và cấp tín dụng, các
NHTM còn có các sản phẩm dịch vụ tài chính khác được quy định trong Luật các tổ

chức tín dụng 2010 như:
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản: cung ứng phương tiện thanh
toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm
thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng
thông qua tài khoản của khách hàng.
Ngoài ra, NHTM còn thực hiện hoạt động mua bán ngoại tệ, bảo quản tài sản
hộ, quản lý ngân quỹ, ủy thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán,
dịch vụ bảo hiểm cho các chủ thể trong nền kinh tế, tạo điều kiện đa dạng hóa các
hoạt động và sản phẩm trong NHTM.

1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thỏa thuận để
khách hàng là cá nhân và hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu
dùng, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Các khoản cho vay tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng. Đây là nguồn tài chính quan trọng, hữu ích giúp người tiêu dùng có thể trang
trải các nhu cầu chi tiêu, mua sắm trong đời sống như nhà ở, phương tiện, đồ dùng
gia đình,… Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng còn đáp ứng những chi tiêu cho nhu cầu

SV: Đồng Thị Linh Hằng

5

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

về giáo dục, y tế, du lịch,… nhờ vậy mà họ có được một cuộc sống có chất lượng
hơn.

1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm riêng khác với tín dụng ngân hàng nói
chung:
Một là, quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Do nhu
cầu của người dân đối với các loại hàng hóa xa xỉ thường là không cao, hoặc đã có
tích lũy từ trước nên các khách hàng tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng
thường có nhu cầu vốn không cao. Bên cạnh đó, một phần là do đi kèm với rủi ro
cao hơn nên ngân hàng cũng thường thận trọng hơn trong việc quyết định số tiền
cho vay căn cứ theo khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của các khách hàng.
Tuy nhiên, xét về số lượng các khoản vay tiêu dùng thì nhu cầu vay tiêu dùng
là khá lớn do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân có đủ điều kiện
trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung
bình và thấp, với những nhu cầu phong phú và đa dạng.
Hai là, về lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng. Do các khoản vay thường
nhỏ, nên chi phí để cho vay các khoản này thường cao hơn các loại hình cấp tín
dụng khác, dẫn đến lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay
thương mại thông thường.
Ba là, các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao, bởi nguồn trả nợ
của người vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào thu nhập, quá trình làm việc,
kinh nghiệm, tài năng, sức khỏe,…của người trả nợ.. Hơn nữa, tư cách, phẩm chất
của khách hàng thường rất khó xác định, không rõ ràng, đầy đủ như thông tin về
doanh nghiệp (thông báo công khai qua các báo cáo tài chính), mà chủ yếu dựa vào
đánh giá cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Điều này rất dễ gây ra rủi
ro đạo đức và rủi ro thông tin không cân xứng, ảnh hưởng quan trọng tới quyết định
hoàn trả của khoản vay.

Bốn là, các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn. Số lượng các món vay
tiêu dùng nhiều, nhưng lượng vay lại nhỏ nên ngân hàng cần phải huy động nhiều

SV: Đồng Thị Linh Hằng

6

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

nhân lực cho hoạt động cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng,
quyết định cho vay, giải ngân cũng như kiểm soát và thu hồi nợ sau khi cho vay.
Mặt khác, chi phí quản lý các khoản vay này lại lớn do thông tin về khách hàng,
tình hình tài chính của khách hàng cá nhân, hộ gia đình thường không công khai
minh bạch như các doanh nghiệp.
Năm là, cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục có khả năng sinh lời
cao nhất. Đi kèm với rủi ro cao là lợi nhuận kỳ vọng cũng cao. Do cho vay tiêu
dùng có độ rủi ro cao, lãi suất lại cao hơn so với cho vay thương mại nên độ sinh lời
sẽ tăng.
Sáu là, cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh
tế tăng trưởng, đời sống của nhân dân được nâng cao, họ có xu hướng tăng nhu cầu
vay tiêu dùng nhằm tăng chất lượng cuộc sống. Khi nền kinh tế suy thoái thì nhu
cầu này lại giảm đi. Vào các dịp lễ tết, khi nhu cầu mua sắm nhiều thì số lượng các
khoản vay cũng tăng lên theo.

1.2.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
• Đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt quan trọng đối với những người có thu

nhập thấp và trung bình. Nhờ có cho vay tiêu dùng, họ sẽ được hưởng điều kiện
sống tốt hơn, chất lượng cuộc sống được cải thiện, được hưởng các dịch vụ, tiện ích
trước khi có đủ khả năng về tài chính khi mua sắm các hàng hóa có giá trị cao
nhưng thiết yếu như nhà cửa, xe cộ,… hay trong những trường hợp có tính đột xuất,
cấp bách như nhu cầu y tế và giáo dục.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng quá nhiều việc đi vay để tiêu dùng có thể sẽ vượt quá
khả năng chi trả các khoản nợ của họ, giảm tiết kiệm và chi tiêu trong nước. Do
vậy, người tiêu dùng cần tính toán để việc chi tiêu được hợp lý, không vượt quá
mức cho phép và đảm bảo khả năng chi trả.
• Đối với nhà sản xuất
Các nhà sản xuất luôn mong muốn tăng được lợi nhuận, mở rộng sản xuất
kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh đối với các đối thủ và vững vàng về thị phần.

SV: Đồng Thị Linh Hằng

7

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

Để đạt được mục tiêu đó, họ tiêu thụ càng nhiều hàng hóa càng tốt, họ sẵn lòng bán
những hàng hóa trả góp, hay bán chịu trong một thời gian. Do vậy, nhà sản xuất bán
được sản phẩm, khả năng quay vòng vốn nhanh hơn, mở rộng sản xuất, lợi nhuận
công ty được tăng lên.
• Đối với ngân hàng thương mại
Ngoài những rủi ro và chi phí khi cho vay tiêu dùng, ngân hàng còn có thể có
được những lợi ích từ cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng nâng cao tính cạnh tranh đối với các ngân

hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được khách hàng mới do ngân hàng
thường có ràng buộc với khách hàng về việc chuyển tiền hoặc dùng lương trả qua
tài khoản ngân hàng. Qua đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng
cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho
vay tiêu dùng, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng tăng, nhờ đó,
hình ảnh của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao.
Bên cạnh đó, nhờ hoạt động cho vay tiêu dùng, ngân hàng sẽ đa dạng hóa
được sản phẩm, mở rộng sản xuất kinh doanh , nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro
cho ngân hàng.
• Đối với nền kinh tế
Có thể nói, việc ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng
là hoạt động phân bổ,vốn hiệu quả cho nền kinh tế, chuyển tiền từ những nơi thừa
vốn đến những nơi thiếu vốn, thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng khả
năng cạnh tranh của các nhà sản xuất.
Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho người tiêu dùng, các NHTM đã nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng khả năng cạnh tranh của các hàng hóa trong nước,
qua đó, hỗ trợ Nhà nước trong việc đạt được các mục tiêu về kinh tế, xã hội như
tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập,
nâng cao mức sống cho người dân.

SV: Đồng Thị Linh Hằng

8

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

1.2.2. Phân loại cho vay tiêu dùng

1.2.2.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng được phân thành ba loại:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
người đi vay trả nợ (gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn
nhất định do,ngân hàng quy định (tháng, quý,…). Hình thức này áp dụng cho các
khoản vay có giá trị lớn hoặc những,khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không
đủ khả năng thanh toán hết số nợ vay trong một lần.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Là khoản vay ngắn hạn của các cá nhân và hộ
gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời,hoặc mua hàng hóa có giá trị không
lớn và được thanh toán một lần khi đến hạn.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng cho phép khách hàng vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo
một hạn mức tín dụng tín dụng, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được
trong từng kỳ.

1.2.2.2. Căn cứ vào mục đích vay
Theo mục đích vay vốn, cho vay tiêu dùng có thể được phân thành 2 loại: cho
vay tiêu dùng thông thường và cho vay bất động sản.
• Cho vay tiêu dùng thông thường:
Đây là những khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua
sắm phương tiện đi lại, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí,… Thông
thường, các khoản tín dụng này có quy mô tương đối nhỏ, thời gian tài trợ ngắn nên
ngân hàng sẽ chịu độ rủi ro nhỏ hơn so với các khoản cho vay tiêu dùng khác. Một
số loại hình cho vay tiêu dùng có thể kể đến như: cho vay mua xe hơi, cho vay du
học, cho vay hỗ trợ tiêu dùng khác.
• Cho vay tiêu dùng bất động sản:
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây
dựng, cải tạo nhà cửa của các cá nhân và hộ gia đình. Đặc điểm của các khoản vay

SV: Đồng Thị Linh Hằng


9

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

này là thường có quy mô lớn và thời gian dài. Đối với loại hình này thì việc đánh
giá giá trị tài sản đảm bảo có vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Do giá
trị của khoản tín dụng này thường là lớn, nên sự biến động theo hướng tiêu cực của
giá tài sản đảm bảo sẽ gây thiệt hại rất lớn tới thu nhập của ngân hàng.

1.2.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc của các khoản nợ
Theo nguồn gốc của các khoản nợ, cho vay tiêu dùng được chia thành 2 loại:
cho vay tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng gián tiếp.
• Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó,
ngân hàng sẽ tiếp xúc với khách hàng của mình, thẩm định, đánh giá nhu cầu vay
vốn của khách hàng và việc thu nợ cũng được trực tiếp tiến hành bởi các cán bộ tín
dụng của ngân hàng.
Việc cho vay tiêu dùng trực tiếp có thể sơ đồ hóa qua các bước sau đây:
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp:
(3)

Công ty bán lẻ

Ngân hàng
(5)

(4)


(1)

(2)

Người tiêu dùng

(1) Ngân hàng ký hợp đồng trực tiếp với người mua về cho vay để trả tiền cho
doanh nghiệp bán lẻ. Trường hợp này, ngân hàng phải phân tích tình hình thu nhập
của khách hàng và yêu cầu tài sản đảm bảo nếu cần. Trong trường hợp cho vay mua
nhà, ngân hàng yêu cầu người mua phải thế chấp ngôi nhà vừa mua cho ngân hàng.
(2) Người tiêu dùng trả trước doanh nghiệp bán lẻ một phần số tiền mua hàng
hóa của mình.

SV: Đồng Thị Linh Hằng

10

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho doanh nghiệp bán lẻ.
(4) Doanh nghiệp bán lẻ giao hàng hóa cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng trực tiếp thanh toán khoản nợ cho ngân hàng.
• Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Đây là hình thức ngân hàng sẽ không trực tiếp
ký kết hợp đồng với người tiêu dùng, mà thay vào đó ngân hàng sẽ ký hợp đồng
với chính nhà cung cấp hay các doanh nghiệp bán lẻ, thực ra là mua những khoản
nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu

dùng.
Quy trình của hoạt động cho vay tiêu dùng gián tiếp có thể được minh họa
thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp:
(1), (5)

Ngân hàng

Công ty bán lẻ

(4)
(3)

(6)

(2)

Người tiêu dùng

(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng về việc tài trợ (một phần hay
toàn bộ) cho người mua hàng trả góp.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ tập hợp toàn bộ hóa đơn chứng từ bán chịu hàng hóa lên
ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.

SV: Đồng Thị Linh Hằng


11

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

1.2.3. Sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
1.2.3.1. Quan điểm về phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân
Có nhiều quan điểm khác nhau về “phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng”.
Đứng trên góc độ người tiêu dùng, phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng có nghĩa
là phải thỏa mãn được các nhu cầu hợp lý ngày càng tăng của khách hàng về khối
lượng cung cấp, sự đa dạng của các hình thức cho vay tiêu dùng và các dịch vụ kèm
theo.
Xét trên góc độ ngân hàng, việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng đồng
nghĩa với việc đưa hoạt động này thành hoạt động chủ đạo trong toàn bộ hoạt động
cho vay của ngân hàng. Đó là sự tăng lên cả về chiều rộng (quy mô, đối tượng, phạm
vi, phương thức) và chiều sâu (chất lượng và hiệu quả) của hoạt động cho vay tiêu
dùng được xác định trong một thời gian nhất định của NHTM. Đây cũng là góc độ
được nghiên cứu trong phạm vi chuyên đề này.

1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại
a) Quy mô cho vay tiêu dùng
(i) Doanh số cho vay tiêu dùng
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng tiêu dùng đối với khách hàng cá
nhân của ngân hàng. Doanh số CVTD phản ánh chính xác về hoạt động cho vay
tiêu dùng trong một khoảng thời gian, qua đó có thể thấy được khả năng tín dụng

qua các năm của ngân hàng, cũng như xu hướng của hoạt động CVTD.
(ii) Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng (%)

=

SV: Đồng Thị Linh Hằng

x 100%

12

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD chiếm bao nhiêu phần trăm tổng doanh
số cho vay của ngân hàng. Khi chỉ tiêu này cao, chứng tỏ ngân hàng đang tập trung
tăng trưởng hình thức cho vay này. Ngược lại, khi chỉ tiêu này thấp, điều đó có
nghĩa là ngân hàng đang tập trung vào phát triển các sản phẩm khác mà giảm bớt
hoạt động này.
(iii) Dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu được tính vào thời điểm cuối kỳ số tiền
ngân hàng hiện đang cho khách hàng vay theo hình thức CVTD. Tổng dư nợ cao
chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, uy tín của ngân hàng tương đối tốt, khả
năng thu hút khách hàng cao. Ngược lại, khi chỉ tiêu này thấp chứng tỏ ngân hàng
chưa mở rộng và phát triển được hoạt động CVTD, từ đó có thể thấy khả năng thu
hút khách hàng chưa cao, khả năng tiếp thị kém, ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, khi đánh giá, cần đặt mối quan hệ giữa hoạt động
CVTD với nguồn vốn, điều kiện kinh doanh cụ thể, trong mối tương quan giữa

khách hàng và ngân hàng để thấy được rõ hơn về sự phát triển của hoạt động
CVTD.
(iv) Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay

Tỷ trọng dư nợ CVTD (%) =

x 100%

Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ dư nợ CVTD trong tổng dư nợ. Nếu tỷ lệ này tăng
qua các năm, cho thấy ngân hàng đặt mục tiêu và có những định hướng đúng đắn
trong việc phát triển hoạt động CVTD, và ngược lại.
b) Phạm vi hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng được các ngân hàng xem xét cấp tín dụng trên
phạm vi được phép hoạt động của ngân hàng, theo quy định của quốc gia và của
chính ngân hàng đó. Phạm vi hoạt động càng rộng chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu
dùng đang ngày càng phát triển và được quan tâm hơn. Ngược lại, khi phạm vi hoạt

SV: Đồng Thị Linh Hằng

13

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

động hẹp, việc cho vay tiêu dùng cũng bị thu hẹp và không được chú trọng phát
triển.
c) Phương thức và đối tượng cho vay tiêu dùng
Phương thức cho vay tiêu dùng thể hiện quy mô và đối tượng của hoạt động

cho vay tiêu dùng và lượng khách hàng. Nếu ngân hàng có các phương thức cho
vay đa dạng, phong phú, sẽ thu hút được nhiều loại khách hàng đến với ngân hàng,
qua đó, quy mô của hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu phương
thức cho vay ít, đơn điệu, thì lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ít, quy mô cho
vay cũng thu hẹp đi.
Đối tượng khách hàng vay món vay tiêu dùng phản ánh về các loại khách hàng
sử dụng các sản phẩm CVTD. Khi đối tượng cho vay đa dạng và phong phú sẽ thu
hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng, doanh số CVTD sẽ tăng lên, phản
ánh sự mở rộng của hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.
d) Chất lượng và hiệu quả cho vay tiêu dùng
(i) Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng

Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD (%) =

x 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh các khoản tín dụng có vấn đề, những khoản cho
vay quá hạn mà ngân hàng không hoặc chưa thu hồi được. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay
tiêu dùng cao, phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng còn thấp, khách hàng không
sẵn lòng chi trả vốn vay, hoặc không có khă năng thực hiện việc chi trả, một phần
phản ánh công tác thẩm định của ngân hàng còn nhiều hạn chế.
(ii) Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng

Tỷ lệ nợ xấu CVTD (%) =

SV: Đồng Thị Linh Hằng

x 100%

14


Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

Tỷ lệ này cho biết một đồng dư nợ cho vay tiêu dùng có bao nhiêu đồng là nợ
xấu, gây ra rủi ro và thiệt hại cho ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ chất lượng
cho vay tiêu dùng còn thấp, ngân hàng có khả năng mất vốn cao. Ngược lại, khi tỷ
lệ này thấp, có thể thấy được chất lượng cho vay tiêu dùng đã được nâng cao, công
tác quản lý rủi ro của ngân hàng được thực hiện khá tốt.
(iii) Hiệu quả cho vay tiêu dùng được xem xét trên khả năng sinh lời của đồng
vốn bỏ ra cho vay tiêu dùng để thu được lợi nhuận là nhiều hay ít. Nếu thu được lợi
nhuận lớn thì hoạt động đó đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Khả năng sinh lời được xem xét qua các loại món vay. Loại hình nào mang lại
khả năng sinh lời lớn cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ tập trung phát triển hoạt động
đó hơn.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
(i) Định hướng phát triển của ngân hàng: Đây có thể coi là điều kiện tiên
quyết cho sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu như trong kế hoạch
định hướng phát triển của mình, ngân hàng không chú trọng, quan tâm đến hoạt
động này thì dù khách hàng có nhu cầu thì ngân hàng cũng sẽ không đáp ứng để
thỏa mãn nhu cầu của họ. Ngược lại, nếu như ngân hàng quan tâm đến mảng hoạt
động này thì họ sẽ đưa ra những chiến lược phù hợp để thu hút các khách hàng đến
với cho vay tiêu dùng của ngân hàng, đồng nghĩa với việc cho vay tiêu dùng sẽ có
cơ hội phát triển.
(ii) Năng lực tài chính của ngân hàng: Nếu ngân hàng có lượng vốn chủ sở

hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận cao, nợ quá hạn thấp và lượng tài sản có tính
thanh khoản cao, khả năng huy động vốn trong thời gian ngắn cao thì đó có thể
được coi là sức mạnh tài chính của ngân hàng. Khi đó, ngân hàng sẽ có cơ hội đầu
tư vào những danh mục mà họ quan tâm, và cơ hội phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng cũng nhiều lên. Và ngược lại, khi ngân hàng không có đủ số vốn cần thiết để

SV: Đồng Thị Linh Hằng

15

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

tài trợ cho các khoản mục thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ có ít cơ hội phát
triển.
(iii) Chính sách tín dụng của ngân hàng: Nếu ngân hàng có chính sách tín
dụng hợp lý, đúng đắn, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn
thì ngân hàng đó vừa có thể thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay và
vừa có thể đảm bảo được chất lượng tín dụng. Khi ngân hàng đa dạng hóa các mức
lãi suất, phù hợp với cụ thể từng loại khách hàng, từng kỳ hạn thì sẽ thu hút được
nhiều khách hàng, mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngược lại, nếu như chính
sách này cứng nhắc, bất hợp lý, không theo sát tình hình thực tế thì sẽ làm khó khăn
trong việc tăng cường hoạt động cho vay của mình.
(iv) Số lượng, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng: Điều
này ảnh hưởng lớn tới sự thành công của việc phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng. Nếu các cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy
thì cũng là vô ích, vì tư lợi cá nhân, họ có thể sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của
cả tập thể ngân hàng. Nhưng có đạo đức thôi thì vẫn chưa đủ, cán bộ tín dụng phải

có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới có thể thẩm định một
cách chính xác khách hàng và dự án vay vốn, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn.
(v) Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý ngân hàng: Nếu ngân
hàng có công nghệ hiện đại thì các thủ tục sẽ được giải quyết nhanh chóng, chính
xác, việc quản lý hồ sơ cũng được thuận tiện hơn. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần
có các quy định, nội quy là việc thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt để tạo động
lực làm cho việc cho cán bộ nhân viên ngân hàng, tác động đến phong cách làm
việc của nhân viên.

1.3.2. Nhân tố khách quan
• Nhóm nhân tố thuộc về phía khách hàng
(i) Đạo đức người đi vay: Đạo đức người đi vay được đánh giá dựa trên năng
lực pháp lý và độ tín nhiệm của khách hàng vay vốn. Đây là điều kiện tiên quyết để
ngân hàng xem xét quyết định cho vay. Đạo đức người vay trong quan hệ tín dụng

SV: Đồng Thị Linh Hằng

16

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

được thể hiện qua độ tín nhiệm của khách hàng trên cơ sở tính thật thà, sự sẵn lòng
trả nợ của khách hàng,…
(ii) Khả năng tài chính: Khả năng tài chính ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng. Do đó, sẽ ảnh hưởng đến quyết định cho vay của NHTM.
(iii) Tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo mang tính dự phòng rủi ro và tăng cường
mức độ an toàn cho khoản tín dụng cho ngân hàng do tài sản đảm bảo cũng khiến các

khách hàng có thiện chí hơn trong việc trả nợ. Tuy nhiên, khi phát mại tài sản đảm bảo
cũng đòi hỏi thời gian và chi phí khác liên quan,… Vì vậy, tài sản đảm bảo là một
trong những tiêu chuẩn để xét duyệt cho vay nhưng không phải là tiêu chí quan trọng
nhất giữ vai trò quyết định trong việc cho vay của NHTM.
• Nhóm nhân tố thuộc yếu tố vĩ mô
(i) Môi trường kinh tế: Sự ổn định, tăng trưởng nhanh hay chậm của nền kinh
tế cũng có thể tác động mạnh mẽ tới hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động
tín dụng, cho vay tiêu dùng. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng, nhu
cầu tiêu dùng tăng cao, hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng sẽ được phát
triển. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, mất ổn định thì người tiêu dùng sẽ không
có nhu cầu tăng thêm tiêu dùng, do vậy hoạt động cho vay tiêu dùng cũng bị ảnh
hưởng tiêu cực.
(ii) Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống văn bản pháp
luật, chính sách của Nhà nước. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM phải tuân
thủ các quy định của Nhà nước, Luật tổ chức tín dụng, Luật dân sự và các quy định
khác. Sự rõ ràng, đầy đủ, hợp lý và đồng bộ trong các văn bản pháp luật sẽ tạo ra
một môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định cho thị trường để
tạo tiền đề cho sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nhưng khi hệ thống
luật pháp không đủ chặt chẽ và đồng bộ sẽ gây ra những bất cập trong quá trình
thực hiện, thậm chí sẽ tạo ra kẽ hở để các tổ chức, cá nhân lợi dụng.
(iii) Môi trường xã hội : Các yếu tố về tình hình trật tự xã hội, thói quen tiêu
dùng, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc hay như các yếu tố về môi trường
làm việc, nơi ở,… sẽ ảnh hưởng tới thói quan tiêu dùng của người dân. Thông

SV: Đồng Thị Linh Hằng

17

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A



Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

thường, những nơi tập trung những người có trình độ cao, có địa vị trong xã hội thì
nhu cầu tiêu dùng ở đó sẽ lớn, tạo khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng.

SV: Đồng Thị Linh Hằng

18

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. Tình hình cho vay tiêu dùng trên toàn hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam
Tại Việt Nam, vài năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng đã sớm ra đời
và ngày càng được thúc đẩy bởi sự phát triển của nhu cầu xã hội. Điều này hoàn
toàn hợp lý và dễ hiểu, bởi với số dân trên 90 triệu người, đây là điều kiện vô cùng
thuận lợi và là thị trường “khổng lồ” cho lĩnh vực cho vay tiêu dùng phát triển. Nếu
chỉ 1/9 dân số tức là khoảng 10 triệu người vay và mỗi người vay bình quân 50 triệu
đồng/năm thì tổng số tiền cho vay ra đã đạt mức 500.000 tỷ đồng, một con số rất ấn
tượng.
Hơn nữa, cho vay tiêu dùng thường ở mức giá trị thấp, có tài sản thế chấp
cũng như phương án trả nợ rõ ràng, cho nên đối với ngân hàng đây là những khoản

vay an toàn và dễ thu hồi nợ. Chính vì vậy, mở rộng và phát triển nghiệp vụ ngân
hàng bán lẻ, tập trung nhiều hơn đối với phân khúc khách hàng cá nhân, những
người có nhu cầu tiêu dùng cũng đang trở thành xu hướng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Trong thực tế, mảng khách hàng cá nhân ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong tiến trình phát triển và là một trong những dịch vụ mang lại
doanh số lợi nhuận lớn cho hệ thống ngân hàng.

2.1.1. Quy mô cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
2.1.1.1. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam:
Trong những năm qua, hoạt động CVTD tại Việt Nam phát triển khá mạnh, dù
còn ở mức khiêm tốn nhưng tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng và tỷ trọng tín dụng tiêu
dùng so với tổng tín dụng đối với nền kinh tế đều đã tăng đáng kể.

SV: Đồng Thị Linh Hằng

19

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

Thực tế, trong 7 năm qua, trong giai đoạn 2007- 2014, tổng dư nợ cho vay tiêu
dùng ở Việt Nam có mức tăng trưởng trung bình 20%/năm. Về thị phần, dư nợ cho
vay tiêu dùng mới chỉ chiếm khoảng 8,02%/tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống
cho thấy hoạt động này còn rất nhiều tiềm năng phát triển. Hơn nữa, cho vay tiêu
dùng ở Việt Nam được hưởng lợi từ mức tăng trưởng kinh tế tương đối cao, dân số
trẻ, năng động, nhu cầu tiêu dùng lớn, hệ thống TCTD ngày càng phát triển, đa
dạng hóa hoạt động theo hướng hiện đại phù hợp với thông lệ quốc tế qua đó luôn

sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của người dân.
Bảng 2.1: Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam giai đoạn 2013-2015
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
Chỉ tiêu

Tổng dư

Năm 2013 Năm 2014

9/2015

Năm 2014/2013
Số tiền
Tỷ

Năm 2015/2014
Số tiền
Tỷ

trọng

trọng
70.852,5

(%)
31,49

59.902


1,62

200.893

225.000

295.852,5

24.107

(%)
12

3.463.672

3.629.032

3.688.934

165.36

4,77

nợ
CVTD
Tổng dư
nợ cho
vay
Tỷ trọng


0
5,8

6,2

8,02

dư nợ
CVTD
trên dư
nợ cho
vay (%)

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

SV: Đồng Thị Linh Hằng

20

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ

Biểu đồ 2.1: Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại các NHTM
giai đoạn 2013-2015
Theo số liệu vụ chuyên trách của Ngân hàng Nhà nước, tính đến hết năm
2014, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng trong toàn hệ thống các tổ chức tín dụng Việt
Nam đạt trên 225.000 nghìn tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2013 và chiếm khoảng
6,2% trong tổng dư nợ của toàn hệ thống, tương đương khoảng 6% GDP.

Tuy chỉ mới đến hết tháng 9/2015, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đã là
295.852,5 nghìn tỷ đồng, tăng 31,49% so với cuối năm 2014. Trong khi đó, 9 tháng
đầu năm 2014 mức tăng trưởng tín dụng loại này chỉ 13,14%. Tổng dư nợ cho vay
tiêu dùng chiếm tỷ trọng 8,02% so tổng với dư nợ tín dụng toàn hệ thống (trong khi
trong 9 tháng đầu năm 2014, con số này là 6,31%). Qua đó có thể thấy, dư nợ cho
vay tiêu dùng tại các NHTM tăng lên cả về quy mô lẫn tỷ trọng, phản ánh sự mở
rộng trong hoạt động cho vay tiêu dùng.

SV: Đồng Thị Linh Hằng

21

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54A


×