Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.18 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một loại hình Doanh nghiệp không chỉ thích
hợp đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà nó còn đặc
biệt thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển như Việt Nam.
Trong những năm qua ở nước ta số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ không
ngừng tăng lên và đang dần khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc
dân. Hàng năm các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp >40% GDP và chiếm
trên 90% tỷ trọng các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Trong quá trình hoạt động, Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Nam Định không
ngừng quan tâm đến vấn đề củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.
Tuy nhiên, do nhiều nhân tố khách quan và chủ quan mà chất lượng cho vay vẫn
chưa hoàn toàn được đảm bảo, còn có những vấn đề tồn tại, vướng mắc cần tiếp
tục được nghiên cứu tìm ra giải pháp giải quyết hữu hiệu để đem lại chất lượng
và hiệu quả tốt nhất cho việc đầu tư cho vay. Do vậy em quyết định chọn đề tài:
“Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh tỉnh Nam Định.”
Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng cho vay
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triền Nông thôn Chi nhánh tỉnh Nam Định
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Nam
Định


Chương 1:
KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ CHO VAY
GIỮA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ


Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.1.1.
Khái quát về cho vay
Theo luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12 và các văn bản của NHNN
Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với
khách hàng thì: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.
1.1.2. Cho vay đối với DNVVN
1.1.2.1.
Khái niệm DNVVN
Tại Việt Nam, theo nghị định về trợ giúp phát triển DNVVN
1.1.

số56/2009/NĐ-CP, trong đó điều 3 của nghị định này đã định nghĩa DNVVN
như sau: “DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm trong đó tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên”.
1.1.2.2.
Đặc điểm DNVVN
DNVVN tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh
tế.
-

DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế:

DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại,

dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp...và hoạt động dưới mọi hình
thức như: DN nhà nước, DN tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, DN có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể.
Tính năng động cao:
DNVVN có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường do các
-

DNVVN có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng
nhanh. Mặt khác, do DNVVN tồn tại ở mọi thành phần kinh tế, sản phẩm của


các DNVVN đa dạng phong phú nhưng số lượng không lớn nên chỉ cần không
thích ứng được với nhu cầu của thị trường, với loại hình kinh tế- xã hội này thì
nó sẽ dễ dàng hơn các DN có quy mô vốn lớn trong việc chuyển hướng sang loại
hình khác cho phù hợp với thị trường.
- Chu kì sản xuất kinh doanh ngắn:
DNVVN có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ SXKD của DN thường ngắn
dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho DN kinh doanh hiệu
quả.
-

Năng lực kinh doanh còn hạn chế:

Do đặc điểm vốn hoạt động nhỏ, thêm vào đó khả năng tiếp cận các nguồn
tài chính khác thấp nên các DNVVN thường gặp khó khăn trong việc mở rộng
quy mô hoạt động, triển khai các dự án lớn và đầu tư sản xuất mới.
Bên cạnh đó, các DNVVN không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào việc
nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại.
DNVVN cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và
phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác marketing còn

kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của DNVVN khó tiêu thụ trên thị
trường.
Những điều này đã hạn chế khả năng chiếm lĩnh thị trường, cũng như
việc phát triển DN, dẫn đến sức cạnh tranh của các DNVVN thường thấp.


Trình độ lao động và năng lực quản lý còn thấp:

Trình độ và tay nghề của người lao động, đội ngũ quản lý trong các
DNVVN cũng là một trong các vấn đề nan giải hiện nay. Tình trạng trên là do
nguồn vốn hạn hẹp, các DNVVN khó có thể chiêu mộ được lực lượng lao động
và quản lý giỏi, có tay nghề và đầu tư đào tạo chuyên sâu. Lực lượng lao động
chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo tay nghề và thiếu kỹ năng, đồng
thời cũng ít được chủ DN quan tâm đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao tay


nghề trong khi chất lượng nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của DN. Bên cạnh đó, kỹ năng của nhà lãnh đạo DN cũng còn
hạn chế, số lượng DNVVN có chủ DN, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao
và năng lực quản lý tốt chưa nhiều.
1.1.2.3.

Vai trò DNVVN trong nền kinh tế
 Thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Do quy mô nhỏ và vừa nên các DNVVN có thể đặt văn phòng làm việc,

nhà xưởng ở khắp mọi nơi trên lãnh thổ, ở cả những nơi cơ sở hạ tầng chưa phát
triển nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, phát triển kinh tế địa
phương. Quy mô hoạt động cũng như trình độ tay nghệ của các DN này rất
thích hợp với những ngành cần nhiều lao động thủ công như ngành chế biến

thủy-hải sản, may mặc, da giày mà đây lại là những ngành đem lại nhiều kim
ngạch xuất khẩu cho cả nước. Đặc biệt đối với ngành thủ công mỹ nghệ truyền
thống, ngành mà việc sử dụng các công nghệ hiện đại và sản xuất hàng loạt là
rất khó khăn, thêm vào đó việc phân bổ rải rác ở khắp các vùng nông thôn, thì
các DNVVN đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thu gom, tiêu thụ sản
phẩm không chỉ với thị trường trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài.
 Tăng thu nhập quốc dân
DNVVN là một lực lượng kinh tế đóng góp đáng kể vào tổng sản
lượng quốc nội. Số liệu thống kê tổng hợp được cho thấy, hàng năm DNVVN đã
đóng góp hơn 40% vào GDP, chiếm tỷ trọng 30% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước, đóng góp gần 15% tổng thu ngân sách Nhà nước
(Nguồn: Số liệu của Tổng Cục Thống kê năm 2012).
 Giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động.
Các DNVVN thường hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, sản
xuất hàng tiêu dùng, chế biến nông sản, xây dựng và giao thông vận tải lại
thường sử dụng công nghệ lạc hậu, nửa cơ giới, nửa thủ công do vậy khả năng


thu hút lao động của các DN này là rất lớn. Hiện DNNNV giải quyết việc làm
khoảng 50% lao động xã hội.
Ở Việt Nam, hiện nay các DNVVN đã đóng một vai trò quan trọng trong
việc thu hút lao động nông nghiệp ở nông thôn trong các làng nghề truyền
thống, nhờ đó giảm được lượng lao động ồ ạt đổ lên thành phố trong lúc nông
nhàn, hơn thế nữa là giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc từ bao đời của Việt
Nam.
 Giúp ổn định nền kinh tế.
Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNVVN là những nhà thầu phụ cho các
DN lớn. DNVVN tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng vì
các DN này thường chỉ chuyên sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.

 Góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường.
Việc phát triển không ngừng của các DNVVN tạo ra sự cạnh tranh không
nhỏ giữa các DN kể cả với các DN lớn trong nền kinh tế. Trong một thị trường
cạnh tranh, những sản phẩm sản xuất ra phải không ngừng nâng cao chất
lượng nếu không muốn bị đào thải. Mà DNVVN lại nhạy cảm với sự biến động
của thị trường đồng thời có tính linh hoạt trong sản xuất, các sản phẩm sản xuất
ra luôn bám sát với yêu cầu của thịtrường với chi phí thấp. Đây là một thách
thức rất lớn với những DN lớn, khiến cho các DN này khó có thể lũng đoạn thị
trường. Do đó chính hoạt động kinh doanh của các DNVVN làm cho nền kinh
tế trở nên năng động, linh hoạt hơn, lộ trình hội nhập với kinh tế thế giới cũng vì
thế được rút ngắn hơn.
2. Góp phần vào đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa.
Sự phát triển của các DNVVN ở nông thôn sẽ thu hút những người lao
động chưa có việc làm và có thể thu hút lượng lớn lao động thời vụ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, rút dần lao động làm nông nghiệp sang làm công


nghiệp hoặc dịch vụ, nhưng vẫn sống tại địa phương, không phải di chuyển đi
xa. Đồng hành với nó là hình thành những khu vực khá tập trung các cơ sở công
nghiệp và dịch vụ ngay tại nông thôn, hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa
những làng quê, thực hiện quá trình đô thị hoá phi tập trung.
Như vậy, DNVVN giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưởng, giải quyết việc làm cho người lao động và góp phần vào việc thực
hiện mục tiêu chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hóa.
1.1.2.4. Cho vay đối với DNVVN
Cho vay là hoạt động quan trọng có quy mô lớn nhất trong toàn bộ hoạt
động của NHTM. Phần lớn vốn huy động được ngân hàng dùng để cho vay. Thu
nhập từ hoạt động cho vay đóng góp lớn vào lợi nhuận của ngân hàng.
Cho vay khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động

cho vay của NH. Điều này không chỉ với các nước đang phát triển như Việt
Nam mà còn đúng với các nước có thị trường tài chính phát triển. Cho vay
doanh nghiệp chiếm trên 70% hoạt động cho vay các ngân hàng.
Với việc các DNVVN chiếm đa số trong tổng số các doanh nghiệp của nền
kinh tế, nhu cầu vốn của bộ phận doanh nghiệp này là không hề nhỏ đặc biệt nhu
cầu vay vốn của ngân hàng rất lớn. Chính vì vậy, cho vay DNVVN đang rất
được NHTM quan tâm. Cho vay đối với DNVVN tại NHTM là một hình thức
cấp tín dụng theo đó NHTM giao cho DNVVN một khoản tiền để sử dụng với
mục đích nhất định đã thỏa thuận trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.3. Chất lượng cho vay đối với DNVVN
Chất lượng cho vay đối với DNVVN được hiểu là sự đáp ứng kịp thời, đầy
đủ nhu cầu về vốn cho DNVVN và được doanh nghiệp đưa vào quá trình sản
xuất kinh doanh một cách đúng mục đích, có hiệu quả nhất, có thể tạo ra được
lượng tiền lớn hơn để bù đắp chi phí, hoàn trả nợ đầy đủ cho ngân hàng cả gốc
và lãi đúng hạn và có lợi nhuận.
Chất lượng cho vay được thể hiện ở chất lượng của từng khoản vay khác
nhau. Mỗi khoản vay có chất lượng sẽ góp phần tạo nên chất lượng chung của
hoạt động cho vay của mỗi NHTM. Đối với NH, hoạt động cho vay là hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì vậy, chất lượng cho vay có liên quan mật
thiết đến rủi ro cho vay – rủi ro tín dụng. Rủi ro trong hoạt động là một rủi ro
chủ yếu của NHTM và luôn luôn tồn tại trong các ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng
xảy ra với ngân hàng, các khoản dư nợ đủ tiêu chuẩn của ngân hàng sẽ giảm đi


đồng thời là việc gia tăng các khoản nợ quá hạn, nợ xấu. Điều đó đồng nghĩa với
việc chất lượng cho vay theo đó sẽ giảm đi.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay


Tỷ lệ nợ quá hạn


Tỷ lệ “ Nợ quá hạn” phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu
hồi được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu
đồng đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược
lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất ở mức

5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu

này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng cho vay của 1 ngân hàng. Bởi vì
bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt
các khâu trong quy trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá
hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo quy
định.


Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là
nợ xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng cho
vay của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của
ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ
mất vốn. Trong quá trình kinh doanh thì rủi ro là không tránh khỏi, nên ngân
hàng thường cố gắng giảm tỷ lệ nợ xấu xuống thấp nhất có thể.


Hiệu suất sử dụng vốn


Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ

cho vay trực tiếp khách hàng. Vốn huy động là nguồn vốn có chi phí thấp (rẻ
hơn đi vay), ổn định về số dư và kỳ hạn, nên năng lực cho vay của một NHTM
thường bị giới hạn bởi năng lực huy động vốn. Thật là lý tưởng, nếu NHTM chủ
động được nguồn vốn huy động để cân đối nhu cầu cho vay (lúc đó hệ số H1
xấp xỉ bằng 100%). Tuy nhiên, trong thực tế không phải lúc nào và ở đâu ngân
hàng cũng tự cân đối được vốn huy động để đáp ứng nhu cầu cho vay.

Chỉ tiêu dư nợ
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp
dư nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn
cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng
qua các thời kỳ khác nhau.


Chương 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
TỈNH NAM ĐỊNH ĐỐI VỚI DNVVN
2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Nam Định
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh
Nam Định viết tắt là NHNo&PTNT (Agribank) tỉnh Nam Định được thành lập
vào tháng 1 năm 1997 do chia tách từ NHNo&PTNT Hà Nam cũ, đóng trụ sở
đóng tại số 315 Trần Hưng Đạo, Thành phố Nam Định, là tuyến phố chính và là
trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Nam Định.
NHNo&PTNT tỉnh Nam Định là Chi nhánh Ngân hàng cấp I, hạng I trực
thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Qua 25 năm xây dựng và phát triển, Agribank
tỉnh Nam Định luôn nỗ lực vượt qua mọi thử thách, vươn lên hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao. Từng bước khẳng định là ngân hàng thương mại giữ
vai trò chủ đạo, chủ lực trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ trên địa bàn tỉnh Nam

Định. Đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn, góp phần cùng Đảng và Nhà nước, Chính quyền địa phương trong
công cuộc xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Đến nay, Agribank
tỉnh Nam Định đã phát triển trở thành ngân hàng thương mại hiện đại, đa năng
là ngân hàng có mạng lưới và quy mô hoạt động lớn nhất trên địa bàn tỉnh Nam
Định.
2.1.2. Bộ máy tổ chức và chức năng các phòng ban


Giám đốc

Phó Giám đốc

kinhnội
doanh
Phòng điện toán
PhòngPhòng
tín dụng
Phòng
hànhhối
chínhPhòng
nhân dịch
sự vụ Marketing
kế hoạch
nguồn
vốn
Phòng
kếPhòng
toán ngân
kiểm quỹ

tra Phòng
kiểm soát
bộ ngoại

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng ban giám đốc
Phòng ban giám đốc bao gồm 1 giám đóc chi nhánh và nhiều phó giám
2.1.3.

đốc.
Triển khai, chỉ đạo cho các phòng ban làm theo các chỉ đạo, quyết định của
cấp trên ban hành và chịu trách nhiệm với các việc làm đó. Ký kết, ra quyết định
với các văn bản có liên quan và giấy tờ của khách hàng. Quản lý, quyết định bổ
nhiệm nhân sự thuộc chi nhánh.
Phòng kế toán ngân quỹ
Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ gửi
tiền tiết kiệm, thanh toán, tiền gửi ký quỹ, giữ hộ, vay... và nghiệp vụ ngân quỹ
phù hợp với các quy định của NHNN và của chi nhánh.
Nghiên cứu, soạn thảo và triển khai thực hiện các quy chế, quy định, quy
trình và các hướng thực hiện về các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ thanh
toán và ngân quỹ của toàn hệ thống Ngân hàng.
-

Phòng hành chính nhân sự
Quản lý, bố trí nhân sự, tham gia lập kế hoạch lao động tiền lương, kế

hoạch lao động. Lập kế hoach và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
các cán bộ và lao động. Bảo đảm chế độ, chăm lo sức khỏe đời sống vật chất,



tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng,
kỷ luật... Quản lý văn phòng, trang thiết bị vă phòng. Phục vụ lễ tân cho hội
nghị, tiếp khách và các hoạt động khác của chi nhánh.
-

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Bảo đảm cho chi nhánh hoạt động tuân thủ pháp luật và các quy định, quy

trình nội bộ về quản lý và hoạt động, và các chuẩn mực đạo đức do ngân hàng
đặt ra. Đảm bảo mức độ tin cậy và tính trung thực của các nguồn lực một cách
kinh tế và hiệu quả. Hỗ trợ thực hiện mục tiêu do ban lãnh đạo chi nhánh đề ra.
-

Phòng dịch vụ Marketing
Hiểu và năm bắt được chiến lược Marketing trong ngân hàng và từ đó đưa

ra được kế hoạch hoạt động nhằm đạt được mục đích. Thiết kế và đưa ra loại
hình dịch vụ và sản phẩm về tài chính sao cho phù hợp với của nhu cầu của
khách hàng. Tập trung vào khách hàng, xây dựng chiến lược chăm sóc khách
hàng, phát triển quan hệ khách hàng.
-

Phòng kinh doanh ngoại hối
Thực hiện các nghiệp vụ, thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Thực

hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNN. Thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế, các
dịch vụ kiều hối, chuyển tiền, mở tài khoản tại nước ngoài.
-


Phòng điện toán
Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động

của chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán, kế toán
thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê
và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định. Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa
máy móc thiết bị tin học.
-

Phòng tín dụng
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn về các hệ số an toàn theo quy định.

Tham mưu cho GĐCN điều hành về giải pháp phát triển nguồn vốn, xây dựng


kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn. Chịu trách nhiệm về quản lý rủi
ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế,
quy trình quản lý rủi ro, tài sản nợ. Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch
kinh doanh, phân tích các hoạt động kinh doanh quý, năm.
Phòng kế hoạch nguồn vốn

-

Tham mưu cho ban điều hành trong việc xây dựng và đề ra các chính sách,
giải pháp đề thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng giai
đoạn cụ thể. Tham mưu cho ban điều hành trong việc chỉ đạo hoạt động kinh
doanh hằng ngày, tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng. Cụ thể là các chính sách
về cấp tín dụng, huy động vốn, quản trị tài sản và cung ứng các dịch vụ ngân
hàng.
-


Các phòng giao dịch
Làm nhiệm vụ chăm sóc khách hàng, hướng dẫn, thực hiện và quản lý các

giao dịch phát sinh giữa NH và khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ kế toán, hoạch
toán thu chi và báo cáo cho cấp trên hàng ngày, hàng tháng…
2.1.

Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại NHNo&PTNT
Việt Nam Chi nhánh tỉnh Nam Định.

2.1.1. Tình hình hoạt động của Ngân hàng
Từ năm 2009 tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động rất lớn đối
với nền kinh tế nước ta. Bước sang những tháng đầu năm 2011, kinh tế thế giới
bắt đầu có dấu hiện phục hồi nhưng kinh tế trong nước và địa phương khó khăn
vẫn chưa chấm dứt. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị
đình trệ, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, bị phá sản. Tỉnh Nam Định đã tập
trung thực hiện nhiều giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp như: Ban hành các cơ
chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh, định hướng các
doanh nghiệp tập trung đầu tư vào một số ngành nghề kinh tế mũi nhọn, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ của của Trung ương và của
Tỉnh, tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, bàn giải pháp tháo gỡ khó khăn, phối
hợp xử lý các vấn đề vướng mắc của doanh nghiệp,…


Trong mỗi ngân hàng việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đóng vai trò
quan trọng. Nếu như quản lý không tốt về mặt tài chính thì tất yếu sẽ dẫn ngân
hàng lâm vào tình trạng khủng hoảng sa sút vì vậy một vấn đề đặt ra đó là làm
thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả nhất, hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn vốn và
có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, huy động vốn không những là

“chìa khóa” hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn để đảm bảo, đáp ứng
nhu cầu sử dụng vốn để đầu tư cho nền kinh tế. Huy động vốn là hoạt động chủ
yếu và là một trong những ưu tiên hàng đầu của Agribank Chi nhánh Tỉnh Nam
Định. Để nguồn vốn ổn định luôn là điều cần quan tâm và đáng lưu ý nhất của
NH.
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của Agribank Chi nhánh Tỉnh Nam Định
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2012

Năm 2014

So sánh
2013/2012

So sánh
2014/2013
+/-

Số tiền

Tỷ
trọn
g%

Số tiền

Tỷ
trọn
g%


Số tiền

Tỷ
trọn
g%

+/-

949,345

100%

1.084,73
3

100%

1.302,47
6

100%

135,38
8

14%

217,743

20%


92%

1.003,37
7

92%

1.235,81
2

95%

129,36
2

15%

232,435

23%

81,356

8%

66,664

5%


6,026

8%

- 14,691

-18%

18,473

4,7%

114,529

28%

116,91
5

20,9
%

103,214

15,2
%

- 9,817
145,20
5


-3%
23,4
%

7,250

2%

210,493

27%

Chỉ tiêu

Tổng VHD

Năm 2013

%

%

Phân theo loại tiền
Nội tệ

874,015

Ngoại tệ
75,330

8%
(quy đổi)
Phân theo tiêu thức phân loại
41,2
TG TCKT 390,226
%
58,8
TG dân cư 559,119
%
Phân theo kỳ hạn

408,699
676,034

37,7
%
62,3
%

523,228
779,248

40,2
%
59,8
%

TG KKH

328,985


35%

319,168

29%

326,418

25%

TG CKH

620,36

65%

765,565

71%

976,058

75%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012-2014)
Qua bảng 2.1 ta thấy, tổng nguồn vốn huy động có sự thay đổi qua các
năm: năm 2013 tăng 135,388 tỷ đồng tương ứng với 14% so với năm 2012, năm
2014 tăng 217,743 tỷ đồng tương đương với 20% so với năm 2013. Tổng nguồn
vốn huy động có dấu hiệu tăng đều qua các năm cho thấy độ tín nhiệm của



khách hàng đối với NH ngày một cao. Tỷ lệ huy động vốn tại Agribank tỉnh
Nam Định đang dần tương đối ổn định cụ thể như sau:
Trong đó, xét theo loại tiền thì nội tệ chiếm đa số là trên 92% trên tổng
vốn huy động với 874,015 tỷ đồng là số tiền mà NH đã huy động được trong
năm 2012. Sang tới năm 2013, tiền huy động bằng nội tệ tăng khá nhanh với
129,362 tỷ đồng xấp xỉ 15% và tăng mạnh vào năm 2014 với 231,435 tỷ đồng là
23%. Vốn huy động bằng ngoại tệ quy đổi chỉ chiếm phần rất nhỏ khoảng dưới
8%. Trong năm 2013, vốn huy động bằng ngoại tệ quy đổi tăng 8% so với năm
2012 nhưng sang năm 2014 lại giảm 18% tương đương 14.691 tỷ. Nguồn vốn
nội tệ giảm rõ rệt điều này bị ảnh hưởng rất lớn bởi chính sách của NHNN với
việc lãi suất huy động ngoại tệ thấp hơn rất nhiều so với lãi suất huy động nội
tệ, thị trường ngoại hối thường xuyên biến động ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý
khách hàng mặt khác do sự cạnh tranh rất mạnh của các NHTM hoạt động trên
địa bàn cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc nguồn vốn ngoại tệ của Chi nhánh
Tỉnh Nam Định giảm nhiều.
Xét theo tiêu thức phân loại, tiền gửi dân cư chiếm tỷ lệ lớn hơn so với các
tổ chức kinh tế. Tiền gửi dân cư là nguồn tiền có tính chất ổn định chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động và có sự tăng trưởng mạnh qua các
năm, vốn huy động tiết kiệm từ dân cư là nguồn vốn chủ lực cung ứng cho
hoạt động cho vay của Chi nhánh Tỉnh Nam Định. Năm 2013, tỷ lệ tiền gửi dân
cứ tăng mạnh so với năm 2012 là 20,9% tương đương với 116,915 tỷ đồng và
tăng 15,2% là 103,214 tỷ vào năm 2014. Do trong năm qua, tình hình kinh tế
khó khăn, đầu tư kinh tế không đạt hiệu quả cao nên người dân có xu hướng gửi
tiền tiết kiệm để lấy lãi suất. Bên cạnh đó, tỷ lệ tiền gửi của TCKT trong năm
2013 chỉ tăng nhẹ so với 2012 là 4,7% tương đương 18,473 tỷ đồng và sang năm
2014 con số đã tăng lên 114,529 tỷ đồng.
Xét theo kỳ hạn, lượng TGKKH có biến động qua các năm. Năm 2013,
TGKKH giảm 9,817 tỷ đồng so với năm trước tương đương 3% nhưng sang

năm 2014 lại tăng xấp xỉ 2% là 7,250 tỷ. Bên cạnh đó, do NH đưa ra lãi suất khá


hấp dẫn nên lượng TGCKH tăng đều qua các năm. Năm 2013 tăng 145,205 tỷ
đồng tương đương 23,4% và tăng mạnh hơn vào năm 2014 là 210,493 tỷ đồng
khoảng 27%.
Sử dụng vốn tối đa có hiệu quả luôn là mục tiêu mà NHTM nào cũng muốn
hướng đến. Tận dụng nguồn vốn, lấy lợi nhuận từ hoạt động cho vay để chi trả
cho nguồn vốn huy động, dự trữ, các chi phí khác và có tích lũy.
Bảng 2.2 sau đây thể hiện hoạt động sử dụng vốn của Agribank trong 3
năm qua:
Bảng 2.2: Kết quả sử dụng vốn của Agribank Chi nhánh Tỉnh Nam Định
Đơn vị: tỷ đồng
Năm

Năm

2012

2013
S


tiền
Tổ
ng dư nợ
Ng
ắn hạn



trọ
ng
(%
)

6
30,97

1

3

Tru

5

5

5

5

sánh
2014/2013

2

-

2


1

4

6
2,29

4
,79

6,53

3
1,0
7

3
,48

7,84

,05


trọn
g
(%)

2

4,1

0,6
9

,22
3

8,4
3

S

9

-

7

T

tiền

,8

2,62

,04



trọ
ng
(%
)

6
1,89

5

5

75,54

T
S

4,5
3

0,49
3

7,9

sánh
2013/2012

1


3

8

2
62,75

So


tiền

00

90,93

,2


trọ
ng
(%
)

7
16,96

3,9

7,02

3

1,8

ố tiền
1

3

8

S

00

73,09

,7
2

00,46

6
92,86

9,5

4,8
Dài


ố tiền


trọn
g
(%)

So
T

T
S

00

75,71

ng hạn
hạn

2014

T

Ch
ỉ tiêu

Năm

11,4

5

1
2,79

4
,87

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012-2014)
Qua bảng 2.2 ta thấy được tổng dư nợ của Chi nhánh có sự tăng đều qua
mỗi năm: năm 2013 tăng 61 tỷ đồng tương ứng với 9,6% so với năm 2012, năm
2014 tăng 23 tỷ đồng tương đương với 3,3% so với năm 2013.
Qua đó ta thấy trong các năm qua các dịch vụ của ngân hàng đã được tin
cậy và kết quả đạt được khả quan. Trong đó, dư nợ ngắn hạn thường chiếm đa
số trong tổng dư nợ qua các năm. Năm 2012 tỷ lệ dư nợ ngắn hạn chiếm 59,5%,


năm 2013 giảm nhẹ 0,69% nhưng tăng lại vào năm 2014 là 4,79%. Chi nhánh
Tỉnh Nam Định luôn giữ vững và tăng cường đầu tư đối với các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng phát triển trong tương lai như kinh
doanh thương mại hàng hóa, vật liệu xây dựng, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ … Dư
nợ dài hạn chiếm tỷ trọng ít hơn với năm 2012 chiếm 31,8%, 2013 là 37,9%,
2014 là 38,43% và đều tăng qua các năm: 2013 tăng 31,07% so với 2012, 2014
tăng nhẹ 4,87%. Dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng dư nợ:
2012 là 54,8 tỷ đồng (chỉ 8,7%) tăng nhẹ vào năm 2013 là 2,22 tỷ đồng và giảm
6,53 tỷ đồng trong năm 2014. …Dư nợ trung dài hạn qua các năm về cơ bản có
nhiều biến động do sự suy thoái của nền kinh tế việc đầu tư vào các dự án trung
dài hạn thời điểm này là khá mạo hiểm, thời gian thu hồi vốn khá lâu.
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

20
12

Tổng thu

13
93

,69
Tổng chi

88

85

So

79

sánh
2013/2012
-5,24

66

-6,79

12


1,55

,18
78

,85
8,

20
14

,45

,64
Chênh lêch

20

,22
9,

So
sánh
2014/2013
9,27
12,63
3,36

05

6
,96
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012-2014)
Dựa theo bảng 2.3, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của NH có biến
động qua các năm, cụ thể là: năm 2013 tổng thu nhập của của chi nhánh giảm
5,24 tỷ so với năm 2012, năm 2014 giảm mạnh hơn so với năm trước là 9,27 tỷ.
Tổng chi phí qua các năng cũng có sự giảm đều qua các năm. năm 2013 tổng chi
phí của NH so với năm trước giảm 6,79 tỷ đồng và giảm 12,63 tỷ đồng vào năm
2014. Do qua các năm lãi suất giảm nên tổng thu và chi của ngân hàng giảm
mạnh qua các năm. Lợi nhuận thu được năm 2013 đạt 9,6 tỷ đồng cao hơn so
với 2012 là 1,55 tỷ. Do NH hoạt động có hiệu quả nên sang năm 2014 dù thu và
chi của NH đều giảm do nền kinh tế Việt Nam chưa có nhiều khởi sắc nên các


hoạt động của NH cũng còn gặp khá nhiều khó khăn nhưng lợi nhuận vẫn đạt
12,96 tỷ đồng, tăng cao hơn năm trước 3,36 tỷ. Đó là tín hiệu lạc quan của hoạt
động ngân hàng nói riêng và của ngành kinh tế địa phương nói chung.

2.1.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Agribank tỉnh Nam
Định
2.1.2.1. Chỉ tiêu tăng trưởng chất lượng cho vay.
Chỉ tiêu này sẽ cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng của DNVVN tại
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Nam Định.
Bảng 2.4: Chỉ tiêu tăng trưởng chất lượng cho vay của DNVVN giai đoạn
2010-2012
ĐVT: tỷ đồng
Năm
C
hỉ tiêu


S

%

4
54,30

2%

76,67

8%

52,43

92,86

2

7
9%

1
50,56

1
00
%

%


5
66,40

2%
6

S
ố tiền

7

1

1
00
%

%

5
40,43

8%
6

S

2


So sánh
2013/2012

2014

ố tiền

7

1

30,97

Năm

2013

ố tiền
D
ư
nợ
DNVV
N
D
ư nợ đối
tượng
khác
T
ổng dư
nợ


Năm

2012

1%
7

16,96

2

+
8
6,1
3

1
8,96%

24,
24

1
00
%

%

/-


+
/2
5,9
7

13,72
%

6
1,8
9

So sán
2014/2013

1,8
7

9
,8%

,8%

1,22%
2

4,1

Agribank chi nhánh Tỉnh Nam Định là Chi nhánh Ngân hàng cấp I, hạng I

trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, có mối
quan hệ với nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ khác nhau. Có lợi thế về địa lý vùng
đồng bằng có vận tải đường thủy, đồng bằng ven biển và khu trung tâm công
nghiệp dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN phát triển và lớn mạnh. Tuy
nhiên, tại đây chưa có điều kiện vốn lớn và công tác quản lý, điều hành chuyên
nghiệp nên chiếm đa số là DN vừa, nhỏ và siêu nhỏ.
Dư nợ DNVVN chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng dư nợ. Năm 2012 chiếm
72% trong tổng dư nợ khoảng 454,30 tỷ đồng. Con số dư nợ được tăng lên
540,43 tỷ (+86,13 tỷ) trong năm 2013, nhưng khi sang năm 2014, dư nợ

,48%


DNVVN có phần ngưng lại, chỉ tăng nhẹ 4,8% so với năm 2013 566,40. Do
trong năm 2014 vừa qua các DN còn gặp khá nhiều khó khăn trong công cuộc
tiếp cận vốn và đầu tư không có hiệu quả nên dư nợ chỉ tăng rất nhẹ.
2.1.2.2. Chỉ tiêu nợ có đảm bảo
TSĐB là gần như bắt buộc đối với các DN khi muốn quan hệ tín dụng với
ngân hàng, đặc biệt là đối với DNVVN. Hiện nay, ngân hàng đã nới lỏng điều
kiện này đối với các DNVVN trong trường hợp các DN này sản xuất kinh doanh
có hiệu quả và có quan hệ tín dụng tốt và quan hệ lâu dài với ngân hàng. Tuy
nhiên, số lượng các DN được vay tín chấp hiện nay ở Chi nhánh NHNo&PTNT
Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Nam Định là các DN nhà nước và hầu như là rất ít
Bảng 2.5. Dư nợ của DNVVN theo tài sản đảm bảo
ĐVT: tỷ đồng
2010
Chỉ tiêu

Số


Tỉ lệ
(%)

tiền
Dư nợ DNVVN

454,3
0

Dư nợ có ĐBBTS

454,3
0

Dư nợ không có
ĐBBTS

2011

0

Số tiền

2012
Tỉ lệ
(%)

Số tiền

Tỉ lệ

(%)

100%

540,43

100%

566,40

100%

100%

540,43

100%

560,74

99%

0%

0

0%

5,66


1%

( Nguồn: NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Nam Định )
Căn cứ vào bảng thống kê chi tiết dư nợ có đảm bảo bằng tài sản ở trên cho thấy
tỷ lệ phần trăm nợ nợ có đảm bảo bằng tài sản trên tổng dư nợ của DNVVN tại
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Nam Định tăng trong 03 năm 2012,
2013, 2014 trong đó 2012 là 100%, 2013 là 100%, 2014 là 99%, phản ánh xu
hướng của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Nam Định là ngày càng
coi trọng tính an toàn của các khoản vay vốn, hạn chế thấp các loại nợ xấu phát
sinh của khách hàng không xử lý được, nhất là đối với khách hàng DNVVN.


Biểu đồ 2.6: Tỉ lệ có TSĐB của DNVVN
2.1.1.3. Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu đối với cho vay DNVVN.
Chỉ tiêu này cho ta thấy tỉ lệ nợ xấu đối với tín dụng DNVVN của Chi
nhánh NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Nam Định.
Đ/vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Dư nợ DNVVN

2012

2013

454,30

540,43

201
4

566,
40

Tỷ lệ nợ quá hạn

0,8%

1,05%

1,25
%

Dư nợ quá hạn
3,63
5,67
7,08
(nhóm 2-5)
Tỷ lệ nợ xấu
0,3%
0,35%
0,5%
Dư nợ xấu (nhóm
1,36
1,89
2,83
3-5)
Bảng 2.6: chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu đối với cho vay DNVVN
Nợ quá hạn là một chỉ tiêu rất quan trọng khi đánh giá chất lượng tín dụng
bởi vì nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng của các khoản vay càng bị
ảnh hưởng xấu. Dựa vào báo cáo số liệu về tình hình nợ quá hạn chung của

NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Nam Định, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn
2012 là 0,8% tương đương 3,63 tỷ đồng. Con số này tăng lên đáng kể vào năm
2013 và 2014 là 1,05% và 1,25%. Điều này cho thấy Chi nhánh NHNo&PTNT
Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Nam Định cần chú trọng nhiều hơn đến loại hình
cho vay DNVVN này đồng thời cải thiện chất lượng tín dụng đối với DNVVN
cần được nâng cao hơn.
Nợ xấu của DNVVN trong năm 2013 là 1,89 tỷ đồng chiếm 0,35% tổng dư
nợ DNVVN, tăng nhẹ so với tỷ lệ nợ xấu DNVVN của năm 2012 là 1,36 tỷ
đồng chiếm 0,3%. Xét về số con số tuyệt đối thì năm 2014 nợ xấu DNVVN tăng
0,94 tỷ đồng so với năm 2013. Qua số liệu phân tích trên về nợ quá hạn và nợ
xấu tai có thể thấy Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Nam
Định cần phải từng bước nâng cao và khống chế nợ xấu gia tăng ben cạnh thực
hiện tốt công tác thu hồi nợ.


Do trong năm 2014 gặp nhiều khó khăn do thị trường bất động sản và
chứng khoán trong nước gặp khủng hoảng và kéo theo một lượng lớn số vốn của
các doanh nghiệp Việt Nam đóng băng. Làm khả năng thanh khoản của các DN
bị suy giảm, gây ảnh hưởng nghiêm trong đến nên kinh tế đất nước. Nhưng
trong năm 2014 với sự chỉ đạo về chính sách tiền tệ kiên trì mục tiêu kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, xử lý nợ xấu từng bước tháo gỡ khó khăn cho
thị trường bất động sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh Nghiệp
của Chính Phủ và NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Nam
Định đã sử dụng các biện pháp linh hoạt trong chính sách tín dụng đối với DN
như cơ cấu lại nợ, điều chỉnh lãi suất tiền va theo quy định của NHNo&PTNT
Việt Nam, mở rộng tín dụng đối với các phương án khả thi của các DN nói
chung DNVVN nói riêng vì vậy trong năm 2014. Chi nhánh NHNo&PTNT
Tỉnh Nam Định đã khống chế kiểm soát được nợ xấu và quá hạn.
Có thể thấy nguyên nhân gây ra nợ quá hạn và nợ xấu gồm nhiều lý do sau:
*Nguyên nhân khách quan:

Do thị trường tiền tệ nhiều biến động, lạm phát trong nước tăng cao làm gia tăng
chi phí đầu vào của nguyên vật liệu sản xuất cùng với tình hình khủng hoảng
nền kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng
trực tiếp đến đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN làm hạn chế đầu ra
và lợi nhuận không được tương xứng với kỳ vọng.
*Nguyên nhân chủ quan:
- Áp lực cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng nhiều, áp lực ra tăng dư nợ của
các chi nhánh buộc các chi nhánh phải kéo khách hàng về trước sự mời chào của
các ngân hàng khác dẫn đến việc không thẩm định kỹ và lường trước mọi tình
huống rủi ro có thể xẩy ra dẫn đến nợ quá hạn và nợ xấu cho ngân hàng.
- Thị trường bất động sản và căn hộ chung cư đóng băng đã ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của các chủ đầu tư, các khách hàng vay vốn dẫn đến gia tăng nợ quá
hạn cho ngân hàng.
- Ngoài ra một số nợ quá hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh
Nam Định chủ yếu là do chậm nộp lãi. Theo quy định của ngân hàng nhà nước,
các khoản nợ đã bị quá hạn cho đã thu hồi đủ lãi và nợ thiệu nhưng vẫn trong
diện thử thách dẫn đến bị quá hạn 03 tháng ( đối với các khoản vay ngắn hạn ),


hoặc kéo dài 06 tháng ( đối với các khoản vay trung hạn, dài hạn ). Tính từ ngày
quá hạn với điều kiện trong thời gian đó phải thu hồi nợ đúng hạn cho phép thì
các khoản nợ này mới được chuyển sang nhóm nợ thấp hơn. Vì thế nếu nhìn vào
số liệu chưa thể đánh giá đúng thực tế chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT
Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Nam Định.
1.1.3. Đánh giá chung về chất lượng cho vay của DNVVN tại NHNo&PTNT
Việt Nam- chi nhánh tỉnh Nam Định.
Những mặt đã đạt được
Qua những phân tích về tình hình huy động vốn của ngân hàng cho thấy



Agribank đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể:
Thứ 1: Cái tên Agribank đã trở nên quen thuộc với rất nhiều người, đây
không chỉ là thương hiệu mà còn là uy tín của Agribank qua nhiều năm
hoạt động. Agribank tỉnh Nam Định luôn luôn mang trên mình sự đổi
mới, luôn luôn mong muốn mang đến cho nhân dân địa phương “con
đường rộng ” cho tam nông phát triển, luôn lấy nhiệm vụ chính trị làm
trọng tâm, khách hàng là sức mạnh cho sự phát triển. Nông nghiệp, nông
dân, nông thôn, là thị trường chủ yếu để đầu tư tín dụng. Nguồn vốn của
Agribank đã đóng vai trò chủ lực trong phát triển kinh tế xã hội của địa




phương.
Thứ 2: Chú trọng phát triển và khai thác nguồn vốn giá rẻ.
Thứ 3: NH đã duy trì các mối quan hệ với khách hàng thân thiết và tìm



kiếm khai thác với các khách hàng mới.
Thứ 4: Phát triển tăng cường đa dạng hơn các dịch vụ huy động vốn với
nhiều tiện ích mới đem lại sự hài lòng cho các khách hàng đặc biệt là



khách hàng dân cư.
Thứ 5: Đầu tư cải thiện cơ sở vật chất tại các phòng giao dịch đem lại sự




thoải mái, tin tưởng cho khách hàng khi đến giao dịch với NH.
Thứ 6: Cải thiện văn hóa giao dịch giữa các cán bộ và khách hàng, lắng
nghe các ý kiến góp ý phàn hồi từ khách hàng để sửa chữa và phát huy để
NH ngày càng đi lên.
Hạn chế


Ngoài những kết quả đáng hoan nghênh đã đạt được thì tại CN vẫn còn tồn
tại một số hạn chế sau:
Thứ 1: Doanh thu từ hoạt động tín dụng mang lại chưa tương xứng với tiềm
năng của Ngân hàng, và vẫn còn những dự án không hiệu quả đi vào hoạt động.
Điều này dẫn đến nợ quá hạn của Ngân hàng chiếm tỷ lệ cao trong vòng 3 năm
qua.
Thứ 2: Vấn đề nợ quá hạn này vẫn luôn là một bài toán khó đối với ngành
Ngân hàng nói chung và đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn nói riêng. Ngân hàng phải luôn tìm cách xử lý các món nợ quá hạn, và cũng
đồng thời chủ động tìm các biện pháp phòng chống rủi ro có thể xảy ra. Mà hoạt
động tín dụng là một hoạt động chứa đựng rủi ro rất cao.
Thứ 3: Hiệu quả công tác tiếp thị khách hàng còn hạn chế, chưa khai thác
được nhiều khách hàng có vốn vay ổn định, rủi ro thấp. Hệ thống trao đổi thông
tin hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng còn hạn chế. Nhìn chung, Ngân
hàng vẫn chưa thực hiện tốt chiến lược khách hàng.
Thứ 4: Các dịch vụ mới, công cụ mới, phương tiện mới cho hoạt động ngân
hàng tuy có cố gắng cải thiện nhưng vẫn còn chậm.
Thứ 5: Công tác thẩm định còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế dẫn đến
phân tích tín dụng, đánh giá nhận định về thái độ khách hàng chưa thể chính xác
tuyệt đối.
Nguyên nhân
Những hạn chế trong hoạt động tín dụng của Agribank Chi nhánh Tỉnh
Nam Định trong những năm qua chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân sau:



Nguyên nhân khách quan

- Tình hình kinh tế những năm vừa qua gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng bất
lợi đến tình hình hoạt động của người dân cũng như các doanh nghiệp, làm giảm
doanh thu từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng.


- Cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn về khả năng cung
ứng dịch vụ mới, lãi suất huy động và lãi suất cho vay ngày càng gay gắt đối với
hoạt động của Ngân hàng.


Nguyên nhân chủ quan:

- Ngân hàng chưa đa dạng các sản phẩm trong việc huy động vốn cũng như
cho vay trên thị trường.
- Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn yếu nên việc đánh giá các
dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi
mà vẫn cho vay
- Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có
lợi nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh.
Đó là một số nguyên nhân cả về khách quan và chủ quan ảnh hưởng không nhỏ
tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng trong thời gian vừa qua. Trong thời gian
tới, Ngân hàng cần có những giải pháp để phát huy những thế mạnh và khắc
phục những hạn chế để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói
chung, và chất lượng tín dụng nói riêng



Chương 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN
CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM- CHI NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Định hướng phát triển
Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế, Chi nhánh Tỉnh Nam Định đã từng
bước hiện đại hóa hoạt động ngân hàng, đổi mới, cải tổ mô hình, bộ máy tổ
chức, thay đổi về cơ chế quản lý điều hành, chế độ đãi ngộ, đặc biệt về mặt công
nghệ, trong đó lấy công nghệ thông tin làm nền tảng đột phá ... cho đến nay đã
có những bước phát triển vượt bậc, đảm bảo có thể hội nhập vào hệ thống tài
chính quốc tế. Với phương châm: Agribank mang phồn thịnh đến với khách
hàng, tầm nhìn của Chi nhánh Tỉnh Nam Định đến năm 2015 sẽ trở thành Ngân
hàng mạnh hoạt động đa lĩnh vực, đa thành phần, đa sản phẩm tiện ích, đa khách
hàng, đa thị phần, chuyển mạnh sang bán lẻ, dịch vụ, đẩy mạnh hoạt động ngân
hàng điện tử đa năng hàng đầu ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Hoạt động tín dụng được xác định vẫn là lĩnh vực quan trọng trong nhiều
năm tới, hướng tới thực hiện cho vay có chất lượng, đảm bảo an toàn và bền
vững. Thực hiện định hướng chung của Chi nhánh tỉnh Nam Địnhvề hoạt động
tín dụng trong những năm tiếp theo đến 2015, trên cơ sở nghiên cứu thực tế thị
trường địa bàn tỉnh, Chi nhánh tỉnh Nam Định đề ra những định hướng cho hoạt
động cho vay cụ thể:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ trước trong và
sau khi cho vay từng bước giảm dần nợ xấu.
- Mở rộng thị trường hoạt động cho vay tới mọi lĩnh vực thuộc mọi thành
phần kinh tế, trong đó chú trọng mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Tập trung phục vụ tốt các khách hàng truyền thống, khai thác tối đa nhu
cầu dịch vụ của nhóm khách hàng này.
- Tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu cho vay theo hướng: Nâng cao tỷ lệ
cho vay có tài sản đảm bảo, lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính lành



mạnh, có uy tín. Mặt khác cho vay theo hướng giảm cho vay trung và dài hạn
không tập chung cho vay lớn vào một ngành hàng, một doanh nghiệp mà mở
rộng cho vay đến các ngành hàng có tiềm năng và chiến lược phát triển lâu dài.
- Triển khai có hiệu quả một số sản phẩm tín dụng mới nhằm thu hút và
đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn.
- Công tác quản lý tín dụng sẽ được thực hiện chi tiết đến từng ngành nghề
kinh doanh, từng vùng, từng loại hình sản phẩm.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ quá trình giải
ngân và thu nợ. Tập trung xử lý các khoản nợ xấu, đặc biệt là các khoản nợ đã
được xử lý bằng quỹ DPRR hiện đang theo dõi tại ngoại bảng.
- Trên cơ sở xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, xây dựng chính
sách tín dụng theo hướng cho vay đối với khách hàng tốt, có hệ số tín nhiệm
cao, tình hình tài chính lành mạnh, cho vay trên cơ sở xem xét khả năng trả nợ
của khách hàng hơn là TSĐB, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác tín dụng đối với DN. Đẩy mạnh nghiệp vụ tài trợ
thương mại, xây dựng các sản phẩm tín dụng mới phù hợp với nhu cầu và thị
hiếu khách hàng. Tăng cường bán chéo sản phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu và lãi treo, tăng cường quản lý
rủi ro.
- Tăng thu nhập ngoài lãi:
- Nghiên cứu, triển khai các dịch vụphi tín dụng.
-Phát triển sản phẩm mới, gia tăng chất lượng sản phẩm hiện có. Cung cấp
các tiện ích gia tăng cho khách hàng, coi các kênh dựán thẻ, ngân hàng điện
tử… là một kênh thu hút khách hàng mới và bán chéo các sản phẩm.
- Với định hướng hoạt động cho vay nêu trên, Chi nhánh tỉnh Nam Địnhđã
đề ra một số chỉ tiêu cụ thể đối với hoạt động tín dụng như sau:
+ Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân
> 20 %
+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân:

< 18 %
+ Tỷ trọng cho vay ngắn hạn/tổng dư nợ:
> 60 %


×