Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo PTNT việt nam chi nhánhthành phố lào cai giai đoạn 2012 – 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.47 KB, 27 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Đa dạng hoá là một xu hướng tất yếu của sự phát triển trong hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Đặc biệt trước những yêu
cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành ngân hàng phải không ngừng
phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế thị trường.
Mở rộng cho vay tiêu dùng là một hướng đi như vậy. Đây là một hướng đi
không mới ở các nước phát triển nhưng lại khá mới mẻ ở Việt Nam bởi người
dân Việt Nam vẫn có thói quen suy nghĩ rằng ngân hàng là nơi phục vụ cho các
doanh nghiệp, là một kênh đầu tư tiền nhàn rỗi. Do vậy, thị trường cho vay tiêu
dùng còn khá sơ khai và chưa được nhiều ngân hàng khai thác.
Trong qúa trình học tập, nghiên cứu tại trường và thời gian đi thực tập tại
NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh Thành phố Lào Cai, với mục đích tiếp cận
hoạt động kinh doanh thực tế của Ngân hàng nhằm bổ sung kiến thức học ở
trường, được sự hướng dẫn tận tình của Ban lãnh đạo cùng các cán bộ tại NH
No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Lào Cai và thầy giáo PGS.TS Hà
Đức Trụ, em đã tiếp cận được những kiến thức thực tế để hoàn thành bài báo
cáo này.
Nội dung bài báo cáo của em được chia làm 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Thành phố
Lào Cai.
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam Chi nhánh Thành phố Lào Cai giai đoạn 2012 – 2014.
Chương 3 : Nhận xét và một số ý kiến đề xuất.

1
SV: Nguyễn Trung Đức


1
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NHNo & PTNT VIỆT NAM –CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ LÀO CAI.
1.1. Quá trình hình thành phát triển NHNo&PTNT Việt Nam – Chi
nhánh Thành phố Lào Cai.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một trong những ngân
hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới
hoạt động và số lượng khách hàng. Ngân hàng đầu tư tích cực vào đổi mới và
ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh
doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Hiện NHNo đã kết
nối trên diện rộng mạng máy tính từ trụ sở chính đến hơn 2.200 chi nhánh, và
một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng
SWIFT. Đến nay NHNo hoàn toàn có thể đủ năng lực cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng
trong và ngoài nước.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi
nhánh Thành phố Lào Cai là chi nhánh cấp III trực thuộc NHNo&PTNT Việt
Nam được thành lập ngày 24/09/1999. Với tên gọi: Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành phố Lào Cai.
Trụ sở chính đặt tại số 005 đường Nguyễn Huệ, Thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Thành
phố Lào Cai

NHNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Lào Cai được tổ chức theo mô hình
thống nhất của NHNo&PTNT Việt Nam gồm: Ban Giám đốc, 8 phòng ban và 1
phòng giao dịch trực thuộc.

2
SV: Nguyễn Trung Đức

2
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Lào Cai.

BAN GIÁM ĐỐC

TÍN
DỤNG

KẾ HOẠCHĐIỆN
HÔI
KIỂM
TOÁN
TRA KIỂM KINH
TOÁNDOANH
NỘI BỘ NGOẠI
DỊCH

HÀNH
VỤ
CHÍNH
& MAR
VÀ TỔ CHỨC CÁN BỘ
KẾ
TOÁN
NGÂN
QUỸ

PGD PHỐ MỚI

(Nguồn : phòng hành chính Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Lào Cai)

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban Giám đốc: Có trách nhiệm hoạch định và triển khai các chính sách,
mục tiêu kinh doanh chung, chỉ đạo và điều phối mọi hoạt động có liên quan đến
kinh doanh tài sản nợ và tài sản có trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận, gia tăng hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng.
Phòng hành chính và tổ chức cán bộ: Có nhiệm vụ xử lý và tiếp nhận các
công văn đến, đi sao cho đúng các nguyên tắc thủ tục, đúng đối tượng và thời
3
SV: Nguyễn Trung Đức

3
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa ngân hàng

gian quy định, thực hiện sao cho có khoa học. Ngoài ra phòng còn thực hiện
công tác đối ngoại duy trì các mối quan hệ với chính quyền phường và công an
phường nhằm giữ trật tự an ninh cho cơ quan và các tài sản cho cơ quan.
Phòng kế toán ngân quỹ: quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán
chi tiết, kế toán tổng hợp. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kế
toán. Đề xuất tham mưu với giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện
chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ và các biện pháp quản lý tài sản
khác.Thực hiện nghiệp vụ về giao dịch ngân quỹ nhằm quản lý kho và xuất/nhập
quỹ.
Phòng Kiểm tra Kiểm toán Nội bộ : Kiểm tra công tác điều hành của
NHNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Lào Cai và các đơn vị trực thuộc theo nghị
quyết của Hội đồng quản trị, chỉ đạo của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông
nghiệp & phát triển Nông thôn Việt Nam và Giám đốc NHNo&PTNT Chi
nhánh Thành phố Lào Cai. Kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp
vụ kinh doanh theo quy định của Pháp luật, Ngân hàng nông nghiệp. Giám sát
việc chấp hành các quy định của khách hàng, Nhà nước về đảm bảo an toàn
trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Kiểm tra độ chính xác
của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán việc tuân thủ các quy tắc chế độ
chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước, ngành Ngân hàng….
Phòng Điện toán : Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên
quan đến hoạt động của chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ, tín dụng và các hoạt
động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Chấp hành chế độ báo cáo, thống
kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định. Quản lý, bảo dưỡng và sửa
chữa máy móc, thiết bị tin học. Làm dịch vụ tin học. Thực hiện các nhiệm vụ
khác khi được Giám đốc NHNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Lào Cai giao.
Phòng kinh doanh ngoại hối: Tư vấn cho khách hàng, tham mưu cho
lãnh đạo về nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế. Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và

4
4
SV: Nguyễn Trung Đức

MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

trung hạn, các phương án, đề án để quản lý, thực hiện việc kinh doanh trong
lĩnh vực Thanh toán Quốc tế hoặc những vấn đề về nghiệp vụ Thanh toán Quốc
tế theo đúng đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Nghiên
cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính
sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng hoạt động giao dịch,
thanh toán ngoại tệ. Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro, xử lý rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Thực hiện đúng quy định về quản lý lưu
trữ hồ sơ tài liệu, thống kê số liệu; cung cấp tài liệu, số liệu thanh toán theo yêu
cầu của lãnh đạo.
Phòng Kế hoạch : Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược
huy động vốn tại địa phương. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và
dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT. Tổng hợp, theo dõi các
chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch của NHNo&PTNT Chi
nhánh Thành phố Lào Cai. Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm.
Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết.
Phòng Tín dụng : Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng,
phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách
hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến tiêu
thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Phân tích kinh

tế theo nghành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay
an toàn và đạt hiệu quả cao. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án
thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn
vốn thuộc Chính phủ, Bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và
ngoài nước….
Phòng marketing: Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền,
quảng bá, đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh các dịch vụ, sản phẩm cung
ứng trên thị trường. Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin, tuyên truyền
theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam và Giám đốc Chi nhánh. Xây dựng kế
5
SV: Nguyễn Trung Đức

5
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp, lập chương trình
phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của chi nhánh và
của NHNo&PTNT Việt Nam.
phòng giao dịch (1 phòng giao dịch): có chức năng phối hợp với các
phòng ban khác tiến hành giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân cũng như
doanh nghiệp về các dịch vụ ngân hàng như: Huy động vốn và cho vay mua,bán
ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, thu chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, tiền
tệ, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, chiết khấu giấy tờ có giá........
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Lào
Cai.

Ngân hàng NNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Lào Cai là đơn vị hạch
toán trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Có quyền tự chủ trong kinh doanh
theo phân cấp của NHNo&PTNT Việt Nam. Chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và
quyền lợi với NHNo&PTNT Việt Nam. Về chức năng, nhiệm vụ được giao.
*Huy động vốn:
+ Huy động, nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán ( bằng VNĐ, USD, EUR ).
+ Phát hành những chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng.
+ Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác do NHNo&PTNT Việt
Nam chuyển xuống.
* Cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ
+ Cho vay cầm cố chứng từ có giá, cho vay các chương trình dự án kinh
tế của tỉnh và các dự án theo chỉ định của Chính phủ.
+ Cho vay ngoại tệ (USD) đối với cá nhân và gia đình người đi lao động
xuất khẩu ở nước ngoài.
6
SV: Nguyễn Trung Đức

6
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

* Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng:
+ Thanh toán chuyển tiền điện tử
+ Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,bảo lãnh thanh toán.

+ Chuyển tiền qua mạng Western Union, mua bán ngoại tệ.
+ Mở tài khoản và thanh toán thẻ ATM, thực hiện các dịch vụ khác
* Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, báo cáo thống kê theo quy định.
Tóm lại: Với những điều kiện và các yếu tố tự nhiên cũng như yếu tố chủ
quan, NHNo&PTNT Chi nhánh Thành Phố Lào Cai đã và đang hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, khắc phục và vượt qua những khó khăn, không ngừng tăng
trưởng nguồn vốn và mở rộng mạng lưới kinh doanh, sử dụng linh hoạt nguồn
vốn nhằm mục tiêu “phát triển, an toàn và hiệu quả”.

7
SV: Nguyễn Trung Đức

7
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Chương 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ LÀO CAI.
2.1. Thực trạng về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh
Thành phố Lào Cai.
2.1.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất
lượng hoạt động của ngân hàng. Khi ngân hàng huy động được nhiều vốn với
chi phí thấp thì điều đó có nghĩa là ngân hàng có uy tín và độ rủi ro thấp. Tuy
mới thành lập nhưng tình hình huy động vốn tại chi nhánh là rất khả quan, một
phần cũng bởi sự hấp dẫn trong chính sách khuyến mãi, quảng cáo của chi

nhánh. Các sản phẩm tiền gửi ngày càng đa dạng với những mức lãi suất khác
nhau, thu hút và đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thành
Phố Lào Cai.
Đơn vị: Tỷ đồng.
T
T

I
1
2

Chỉ tiêu
Tổng vốn
động
Theo
tượng
TGTK từ

Tiền gửi
TCKT

huy
đối
dân
các

Năm
2012
279,76

2
279,76
2

Tỉ
trọn
g
(%)
100
100

45,830

16,4

191,03
8

68,3

3

Nguồn khác

42,894

15,3

II


Theo
gian

279,76
2

100

1

Ngắn hạn

52,969

19

Trung và dài
hạn
Theo
loại
tiền

226,79
3
279,76
2

2
II
I


thời

8
SV: Nguyễn Trung Đức

81
100

Năm
2013
810,67
7
810,67
7
207,70
7
271,63
0
331,34
0
810,67
7
340,75
3
469,92
4
810,67
7


Tỉ
trọn
g
(%)

Năm
2014
1.683,
7
1.683,
7

100
100
25,6
2
33,5
0
40,8
8

445,7
512,9
725,1
1.683,
7
791,4
7
892,2
3

1.683,
7

100
42,0
3
57,9
7
100

Tỉ
trọn
g
(%)
100
100
26,4
7
30,4
6
43,0
7
100
47
53
100

2013/2012
Số
tiền

530,91
5
530,91
5
161,87
7
80,592
288,44
6
530,91
5
287,78
4
270,13
1
530,91
5

Tỉ lệ
(%)
189,8
189,8
353,21

2014/2013
Số
tiền
873,02
3
873,02

3
237,99
3

Tỉ lệ
(%)
107,7
107,7
114,5
8

42,2

241,27

88,82

672,46

393,76

118,8
4

189,8
543,3
119,1
189,8

873,02

3
450,71
7
422,30
6
873,02
3

107,7
132,2
7
89,87
107,7

8
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

1

Nội tệ

279,35
3

99,8


805,77
0

99,4

1.667,
8

99,0
6

526,41
7

188,44

862,03

2

Ngoại tệ (quy đổi
VNĐ)

0,409

0.2

4,907


0,6

15,9

0,94

4,498

1.099,7
5

10,993

106,9
8
224,0
3

Tính đến 31/12/2013, tổng nguồn vốn huy động là 810,677 tỷ, tăng 189,8%
so với năm 2012 là 279,762 tỷ. Đến hết năm 2014, tổng nguồn vốn huy động là
1.683,7 tỷ, tăng 107,7% so với năm 2013. Đối với chi nhánh mới thành lập, phải
đối mặt với nhiều khó khăn do nền kinh tế khủng hoảng và sự cạnh tranh gay gắt
từ những ngân hàng khác trên cùng địa bàn (có hoạt đông kinh doanh lâu năm
hơn) thì kết quả huy động vốn mà chi nhánh đạt được thực sự là một kết quả tốt.
+ Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng: Nguồn vốn huy động từ dân cư tăng
mạnh trong năm 2013 và 2014, cụ thể năm 2013 tăng hơn 300% so với năm
2012, từ hơn 45 tỷ lên hơn 207 tỷ, năm 2014 tăng hơn so với năm 2013 là
237,993 tỷ tương đương 114,58%. Mặc dù nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh
tế tăng không nhiều nhưng nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng tỉ trọng huy động
từ tổ chức kinh tế nhìn chung là chiếm tỉ trọng nhiều nhất. Đặc biệt là nguồn vốn

huy động từ hoạt động khác tăng rất nhiều, từ hơn 42 tỷ năm 2012 lên 331,340
tỷ năm 2013 và 2014 là 725,1 tỷ.
+ Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian : Năm 2012, huy động từ vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, chỉ chiếm 19% với hơn 52
tỷ. Tuy nhiên, sang năm 2013, con số này là 340,753 tỷ, tăng về mặt giá trị là
hơn 287 tỷ, tương đương 543,3%. Đến năm 2014 tăng hơn so với năm 2013 là
450,717 tỷ, tương đương 132,27%. Đối với huy động từ vay trung và dài hạn,
năm 2012 vay trung và dài hạn chiếm tỉ trọng rất lớn với 81%, nhưng sang năm
2013 con số này chỉ chiếm gần 58%, đến năm 2014 thì giảm xuống còn 53%.
Điều này cho thấy năm 2013 chi nhánh tập trung đẩy mạnh huy động từ nguồn
vốn ngắn hạn có chi phí thấp.
+ Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền: Tại Lào Cai, đầu tư và phát triển kinh tế
chủ yếu là đầu tư trong nước, và chi nhánh được đặt tại Thành phố Lào Cai cũng
là nơi có nền kinh tế đang bắt đầu phát triển nên mọi hoạt động chủ yếu vẫn là
9
9
SV: Nguyễn Trung Đức

MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

sử dụng đồng nội tệ, vì vậy mà tỉ trọng đồng ngoại tệ huy động là rất ít. Cả 3
năm tỉ trọng huy động từ ngoại tệ chưa tới 1% (năm 2012 là 0,409%, năm 2013
là 0,6% và năm 2014 là 0,94%), trong khi đó huy động từ đồng nội tệ chiếm tới
hơn 99%. Do đó ngân hàng cần đưa ra nhiều hình thức khuyến mãi hấp dẫn nữa
hơn để thu hút tiền gửi bằng đồng ngoại tệ từ cả những khu vực dân cư bên

cạnh.
2.1.2. Tình hình dư nợ
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay 3 năm 2012-2013-2014.
Đơn vị: Tỉ đồng.
Năm
2014

Năm
2012

Tỉ
trọng
(%)

Năm
2013

Tỉ
trọng
(%)

Tổng dư
nợ

196,077

100

557,134


100

1.057,68

I

Theo
thời hạn

196,077

100

557,134

100

1

Ngắn hạn

170,998

87,2

502,457

2

Trung và

dài hạn

25,079

12,8

II

Theo đối
tượng

196,077

1

Hộ gia
đình-cá
nhân

2
3

T
T

Chỉ tiêu

Tỉ
trọng
(%)


So sánh 2013/2012

So sánh 2014/2013

Số tiền

Tỉ lệ
(%)

Số tiền

Tỉ lệ
(%)

100

361,057

184,1

500,546

89,84

1.057,68

100

361,057


184,1

500,546

89,84

77,5

719,127

68

331,459

193,8

216,67

43,12

54,912

22,5

338,553

32

29,833


118,9

283,641

516,54

100

557,134

100

1.057,68

100

361,057

184,1

500,546

70,5

135,155

68,9

306,018


54,9

566,863

53,6

170,863

126,4

260,845

85,24

TCKT

25,085

12,8

144,306

25,9

260,906

21,74

119,221


475,3

116,6

80,8

Thu nợ
khác

35,837

18,3

106,810

19,2

229,911

24,66

70,973

198,1

123,101

115,25


(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2013-2014)
Tổng dư nợ trong 3 năm từng bước cao lên rất nhiều cho thấy chi
nhánh đang từng bước mở rộng quy mô hoạt động nguồn vốn. Tổng dư nợ năm
2013 so với năm 2012 tăng về mặt giá trị là hơn 361 tỷ tương đương 184,1%,
năm 2014 so với năm 2013 tăng 500,546 tỷ tương đương 89,84%. Trong đó dư
nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn (chiếm 87,2% - 77,5% - 68% lần lượt 3 năm
10
SV: Nguyễn Trung Đức

10
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

2012 – 2013 - 2014). Dư nợ ngắn hạn năm 2012 là 170,998 tỷ, năm 2013 lên
502,457 tỷ, tăng tương đương 193,8% so với năm 2012 và đến năm 2014 là
719,127 tỷ, tăng tương đương là 43,12% so với năm 2013. So sánh số liệu các
năm ta thấy tỉ trọng dư nợ ngắn hạn so với tổng dư nợ năm 2013 chiếm không
cao như năm 2012 (ít hơn 9,7%) và năm 2014 ít hơn 20123 là 9,5%, điều này có
thể xuất phát từ tình hình lạm phát kéo theo lãi suất cho vay cao vì thế khoản
vay ngắn hạn đem lại lợi nhuận không cao như năm trước, tuy nhiên con số này
là không đáng kể. Trong khi đó dư nợ trung và dài hạn năm 2013 so với 2012
cũng tăng về mặt giá trị là 70,973 tỷ, tương ứng là 118,9% và đến năm 2014
tăng hơn khá nhiều so với năm 2013 là 283,641 tỷ, tương đương 516,54%.
Nhìn vào bảng ta có thể thấy tổng dư nợ khách hàng cá nhân-hộ gia
đình năm 2012 là 133,155 tỷ, của TCKT và đối tượng khác lần lượt là 25,085 tỷ
và 35,837 tỷ, nhưng sang năm 2013 các chỉ số này tăng lên khá cao, cụ thể là

năm 2013 dư nợ cá nhân-hộ gia đình là 306,018 tỷ (tăng về mặt giá trị là
170,863 tỷ, tương ứng với 126,4% ) so với năm 2012, của TCKT và đối tượng
khác lần lượt là 144,306tỷ ( tăng 119,221 tỷ, ứng với hơn 475,3%), 106,810 tỷ (
tăng 71,439 tỷ tương đương 198,1%) so với năm 2012. Đến năm 2014 dư nợ cá
nhân – hộ gia đình tăng hơn so với năm 2013 là 260,845 tỷ, tương đương
85,24%, của TCKT và đối tượng khác tăng so với năm 2013 lần lượt là 116,6 tỷ
và 123,101 tỷ, tương đương 80,8% và 115,25%.
Những số liệu trên cho thấy, mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động, kinh
doanh buôn bán đều khó khăn nhưng hoạt động tín dụng của chi nhánh vẫn hoạt
động tốt, quy mô ngày càng được mở rộng hơn.
2.1.3. Hoạt động khác
* Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế

11
SV: Nguyễn Trung Đức

11
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Bên cạnh việc mở rộng các hoạt động kinh doanh trong nước,
NHNo&PTNT Chi nhánh Thành Phố Lào Cai luôn tăng cường quan hệ hợp tác,
khai thác vốn của các tổ chức tài chính quốc tế và mở rộng thanh toán quốc tế.
Về thanh toán quốc tế: Doanh số thanh toán quốc tế hàng năm của Chi
nhánh tăng trưởng mạnh. Năm 2013 doanh số đạt 91 triệu USD tăng 37,9% so
với năm 2012; Năm 2014 doanh số này đạt 125 triệu USD tăng 34 triệu USD

(tương ứng với 37,4%) so với năm 2013. Sự tăng trưởng có được là do Chi
nhánh đã thực hiện chính sách mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu. Sau hơn 5 năm
hoạt động, Chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng lớn hoạt động trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu về giao dịch tại Chi nhánh
Về kinh doanh ngoại tệ: Doanh số thanh toán tăng mạnh đã góp phần tích
cực cho hoạt động mua bán ngoại tệ ngày càng phát triển. Thu từ hoạt động kinh
doanh ngoại tệ cũng tăng đều qua các năm. Năm 2013 thu kinh doanh ngoại tệ
đạt 1.825 triệu đồng tăng 42,7% so với năm 2012 và năm 2014 đạt 2.573 triệu
đồng tăng 748 triệu đồng, tăng 41% so với năm 2013.
* Dịch vụ bảo lãnh
Với hình thức bảo lãnh như : Bảo lãnh thực hiện dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng… đã được
khách hàng sử dụng nhiều trong các năm và Chi nhánh cũng đã giải quyết các
yêu cầu bảo lãnh một cách nhanh gọn đảm bảo an toàn, hiệu quả và doanh số
cũng như số lượng khách hàng tham gia sản phẩm dịch vụ này cũng tăng qua
các năm:
Năm 2012: Doanh số đạt 349 tỷ, số lượng 15 khách hàng.
Năm 2013: Doanh số đạt 981 tỷ, số lượng 19 khách hàng.
Năm 2014: Doanh số đạt 1.476 tỷ, số lượng 22 khách hàng.

12
SV: Nguyễn Trung Đức

12
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng


Khách hàng tham gia dịch vụ bảo lãnh tập trung chủ yếu vào nhóm kinh
doanh thương mại dịch vụ và thi công lắp đặt công trình. Tỷ lệ thu phí dịch vụ
bảo lãnh chiếm 7% trong tổng thu dịch vụ.
* Dịch vụ thanh toán trong nước
Đã tạo được niềm tin cho khách hàng, với công nghệ tin học đã được hoàn
thiện tối ưu trên hệ thống IPCAS. 100% các Chi nhánh, PGD trong hệ thống
Agribank đã giao dịch trực tuyến với các hình thức chuyển tiền cùng hệ thống,
liên ngân hàng, song phương, bù trừ đáp ứng yêu cầu của khách hàng là “ nhanh
chóng, chính xác, an toàn, chi phí thấp, hiệu quả cao”, do đó doanh số, số lượng
khách hàng đến sử dụng sản phẩm dịch vụ ngày một tăng và tăng đều qua các
năm.
Năm 2012: Doanh số chuyển tiền đi là 10.153 tỷ đồng, chuyển tiền đến là
5.103 tỷ đồng
Năm 2013: Doanh số chuyển tiền đi là 19.478 tỷ đồng, chuyền tiền đến là
9.470 tỷ đồng
Năm 2014: Doanh số chuyển tiền đi là 21.637 tỷ đồng, chuyển tiền đến là
10.132 tỷ đồng
Khách hàng tham gia sử dụng sản phẩm này chủ yếu tập trung vào nhóm
kinh doanh mặt hàng hoa quả, đường sữa, bánh kẹo, bột mỳ, hải sản, bia rượu và
vật liệu xây dựng. Với tinh thần thái độ phục vụ tận tình, chu đáo của các giao
dịch viên nên hàng năm số lượng khách hàng vãng lai chuyển tiền đi, đến cũng
tăng mạnh. Số thu phí cho dịch vụ chuyển tiền chiếm 10% trong tổng thu dịch
vụ.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Đơn vị: Tỷ đồng.
13
SV: Nguyễn Trung Đức


13
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2012

2013
111,13

2014
182,11

2
100,51

3
157,67

7
10,615


2
24,441

Tổng thu nhập

50,420

Tổng chi phí

48,492

Chênh lệch thu chi

Khoa ngân hàng

1,928

2013/2012
Số tiền

Tỷ lệ(%)

2014/2013
Số tiền

Tỷ lệ(%)

60,712


120,4

70,981

63,9

52,025

107,3

57,155

56,9

8,687

450,6

13,826

130,25

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012-2013-2014)
Giai đoạn 2012-2014 nền kinh tế Việt Nam vẫn đang chịu ảnh hưởng bởi
cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu dẫn đến những xáo
động kịch tính về thị trường, tỷ giá, đầu tư và thương mại. Đây cũng là những
đầu tiên chi nhánh được thành lập nên phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử
thách. Tuy nhiên, nhờ những chính sách phù hợp và linh hoạt của cấp trên cũng
như sự chủ động của các cán bộ nhân viên ở chi nhánh nên hoạt động kinh
doanh vẫn đạt được nhiều thành công.

+ Về thu nhập: Nguồn thu nhập của chi nhánh chủ yếu là từ hoạt động tín
dụng. Thu nhập năm sau cao hơn rất nhiều so với năm trước. Năm 2012 tổng thu
nhập chỉ đạt 50,420 tỷ đồng, nhưng đến năm 2013 con số này tăng lên tới hơn
110 tỷ, tương đương 120,4%. Tốc độ tăng trưởng năm 2013 tăng mạnh so với
năm 2012 cho thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh không những hoàn
thành kế hoạch đề ra mà còn vượt chỉ tiêu và đạt được kết quả tốt. Tuy nhiên
đến năm 2014, do vẫn ảnh hưởng về tình hình suy thoái kinh tế nên tốc độ tăng
trưởng chỉ tăng nhẹ so với năm 2013 ở tỷ lệ là 130,25%.
+ Về chi phí: Thu nhập tăng đồng thời chi phí cũng tăng. Năm 2012 tổng
chi phí là hơn 48 tỷ nhưng sang năm 2013 tăng lên hơn 100 tỷ, tương đương
107,3%. Năm 2014 tổng chi phí là hơn 157 tỷ đồng, tăng nhẹ so với năm 2013 là
hơn 57 tỷ, tương đương 56,9%.

14
SV: Nguyễn Trung Đức

14
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Qua bảng số liệu ta có thể thấy tỷ lệ thu nhập và chi phí tăng đương đương
nhau. Tuy nhiên, chênh lệch giữa thu- chi thì tỷ lệ tăng là rất lớn, cụ thể như sau:
năm 2012 số chênh lệch thu chi là 1,928 tỷ, con số này năm 2013 là 10,615 tỷ,
tăng về mặt giá trị là gần 9 tỷ, tương đương với 450,5%. Chỉ sau mấy năm đi
vào hoạt động, thì con số 450,6% là một tín hiệu đáng mừng trong hoạt động
kinh doanh của chi nhánh. Đến năm 2014 thì chênh lệch giữa thu - chi có tăng

tuy nhiên ko đáng kể do tình hình kinh tế khó khăn chung của toàn xã hội..
2.2. Đánh giá khái quát.
2.2.1. Thành tựu đạt được của chi nhánh.
Qua phân tích tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh Thành phố
Lào Cai cho thấy kết quả đạt được tương đối toàn diện góp phần phát triển kinh
tế ổn định. Tổng dư nợ luôn tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.Tích cực
mở rộng tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, ngày
càng có nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ tiện ích của Ngân hàng. Để có được
kết quả trên ngân hàng đã áp dụng một số giải pháp sau:
- Tăng qui mô kinh doanh đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng hạn
chế phát sinh mới nợ quá hạn, nợ khó đòi.
- Công tác thu nợ quá hạn, nợ khó đòi đã được chú trọng đúng mức, phân
loại nợ, kiểm tra đối chiếu nợ được tiến hành thường xuyên.
- Đối với khoản nợ quá hạn khó đòi với lý do khách quan phát sinh từ các
năm trước, ngân hàng đã sử dụng các biện pháp như trình lên ngân hàng cấp trên
xem xét cho phép giãn nợ,giảm lãi suất quá hạn nhằm bớt khó khăn về tài chính
để đơn vị tiếp tục được đầu tư vốn, duy trì sản xuất kinh doanh để có thể trả nợ
cho ngân hàng. Đồng thời tích cực thu lãi và gốc các khoản vay đã được xử lý
rủi ro, góp phần tăng tài chính cho Chi nhánh.
- Có nhiều biện pháp hỗ trợ khách hàng vay vốn khi có khó khăn để đảm
bảo khả năng tiếp tục duy trì sản xuất như thành lập tổ cán bộ tăng cường bám
sát các hoạt động của khách hàng, quản lý và theo dõi nguồn doanh thu, quản lý
15
SV: Nguyễn Trung Đức

15
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa ngân hàng

dòng tiền vừa giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn trước mắt để duy trì hoạt động
tạo ra nguồn thu trả nợ cho ngân hàng, vừa đảm bảo 100% nguồn thu phải về
NHNo&PTNN Chi nhánh Thành phố Lào Cai, giúp khách hàng thanh toán một
số khoản nợ ngoài ngân hàng góp phần giảm chi phí cho khách hàng,…
- Đối với trường hợp tài sản có thế chấp nhưng người vay cố tình không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì khởi kiện trước pháp luật và niêm phong tài sản thế
chấp chờ xử lý.
- Ngân hàng đã thận trọng, xem xét thẩm định kỹ hồ sơ vay vốn của khách
hàng, xác định chính xác đối tượng cho vay, thực hiện đúng các nguyên tắc và
các điều kiện vay vốn. Ngoài ra ngân hàng còn tư vấn cho khách hàng những
phương hướng kinh doanh đúng đắn, nhằm tránh được rủi ro cho khách hàng
làm ăn có hiệu quả. Chính nhờ những biện pháp này mà công tác phòng ngừa rủi
ro tín dụng đã đạt được những kết quả khả quan trong thời gian gần đây.
- Để hạn chế rủi ro tín dụng, Chi nhánh Thành phố Lào Cai đã thực hiện
liên kết với Công ty Bảo hiểm NHNo về việc triển khai gói bảo hiểm Bảo An
đối với các khách hàng vay vốn và hiện đang được triển khai áp dụng đối với
các đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình.
- Để tập trung xử lý nợ xấu, xử lý rủi ro, NHNo&PTNT Chi nhánh Thành
phố Lào Cai đã thành lập 02 tổ xử lý nợ xấu, trong đó 02 Phó Giám đốc làm 02
tổ trưởng. Hàng tháng hoặc đột xuất có tổ chứ giao ban để đánh giá đối với từng
khoản nợ xấu để tìm ra biện pháp tháo gỡ hiệu quả nhất. Phòng tín dụng phối
hợp với các phòng giao dịch trực thuộc thực hiện các biện pháp phát mại tài sản
thông qua Công ty đấu giá hoặc nhờ đến sự can thiệp của cơ quan pháp luật để
xử lý đối với những khoản vay có khả năng thu hồi thấp do đó công tác thu hồi
nợ ngày càng hiệu quả hơn.
- Để mở rộng tăng trưởng tín dụng, đội ngũ cán bộ tín dụng đã được bổ
sung nhiều cán bộ trẻ, có trình độ và năng lực trong công việc. Đồng thời thực

hiện chính sách luân chuyển cán bộ tín dụng giữa các Phòng Giao dịch, trong
16
SV: Nguyễn Trung Đức

16
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

phòng tín dụng hàng tuần thực hiện phiếu giao việc với từng cán bộ tín dụng, từ
đó đánh giá kết quả làm việc của từng cán bộ, tránh tình trạng đánh đồng.
- Cân đối giải ngân cho những khách hàng có quan hệ đa chiều, khách hàng
sử dụng nhiều dịch vụ gắn kèm như mở L/C, thực hiện mua bán ngoại tệ, dịch
vụ thanh toán, gửi tiền,...nhằm phát triển đa dạng hơn các dịch vụ của ngân
hàng, tăng nguồn thu và uy tín của ngân hàng.
2.2.2. Những mặt còn hạn chế
Qua tìm hiểu và nghiên cứu, em nhận thấy chi nhánh ngân hàng còn tồn
tại những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh sau:
Thứ nhất: Công tác huy động vốn:
Hình thức huy động vốn, các loại dich vụ chưa phong phú, phần lớn là các
hình thức truyền thống, chưa thực hiện được việc dịch vụ trọn gói trong khi tốc
độ phát triển nhanh chóng các hoạt động của Ngân hàng điện tử, hệ thống thanh
toán, dịch vụ Ngân hàng tại nhà không còn xa lạ với người dân nữa. Mạng lưới
huy động vốn tuy đã được mở rộng, nhưng còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất, tác
phong giao tiếp của các nhân viên Ngân hàng chưa thực sự khẳng định khách
hàng gửi tiền là " Thượng đế ".
Thứ hai: Công tác sử dụng vốn.

- Hoạt động cho vay chỉ dừng lại ở các hộ kinh doanh cá thể, chưa mở
rộng được cho vay với các doanh nghiệp cũng như cá nhân ở các lĩnh vực như
thương mại, xây dựng ... đây là đặc điểm do Ngân hàng vì nông nghiệp nông
thôn nên chỉ mới có quan hệ sẵn có với các hộ nông dân, hộ nuôi trồng thủy sản
hay các công ty trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Thủ tục tiếp xúc khách hàng đến giải ngân còn qua nhiều giai đoạn, thủ
tục, giấy tờ phức tạp, tốn nhiều thời gian.

17
SV: Nguyễn Trung Đức

17
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

- Việc xử lý, giám sát các khoản nợ sau khi vay chưa được thực hiện
thường xuyên vì phần lớn cán bộ tín dụng bị quá tải công việc, tiềm ẩn nhiều
nguy cơ không phát hiện được kịp thời.
Thứ ba: Các dịch vụ khác
Dịch vụ mở tài khoản cá nhân, internet banking, home bankig... các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt chưa được chú tâm phát triển đúng
mức.
Thứ tư: Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng, thiết bị của Ngân hàng chi nhánh chưa phát triển kịp với
nhu cầu, còn ít chi nhánh trên địa bàn, các bộ nhân viên còn chưa chủ động tìm
kiếm khách hàng, chưa có nhiều máy ATM trên địa bàn tỉnh.

Thứ năm: Trình độ năng lực cán bộ
Phong cách giao dịch của cán bộ nghiệp vụ đã có chuyển biến rõ rệt xong
đôi khi vẫn để xảy ra các lỗi nghiệp vụ. Một số chưa đáp ứng được phong cách
cũng như trình độ hiện đại hóa, còn thụ động trong công việc.

18
SV: Nguyễn Trung Đức

18
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Chương 3 : NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT.
3.1. Nhận xét.
Về tổ chức bộ máy: về cơ bản bộ máy tổ chức của chi nhánh khá chặt chẽ.
Các phòng ban đã biết cách phối hợp nhịp nhàng tạo điều kiện phục vụ khách
hàng tốt nhất đem lại lợi nhuận cao nhất cho toàn thể Chi nhánh.
Về quản lý, điều hành: giám đốc Chi nhánh cùng phó giám đốc đã quan
tâm tới quản lý, điều hành, đời sống vật chất tinh thần của nhân viên cũng không
ngừng được cải thiện.
Xu hướng phát triển của Chi nhánh.
Căn cứ vào những định hướng, chương trình trọng tâm công tác của NHNN
và NHNo & PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Lào Cai đã
đề ra những mục tiêu phấn đấu và những định hướng chủ yếu sau:
- Xuất phát từ những yêu cầu về quy mô, hiệu quả và an toàn về tài sản có
để chủ động linh hoạt trong việc huy động vốn, quản lý và điều hành tài sản nợ

cho phù hợp.
- Tốc độ, quy mô phát triển của nghiệp vụ kinh doanh phải phù hợp với
năng lực quản lý, điều hành của Chi nhánh Thành phố Lào Cai và môi trường
kinh tế pháp lý xã hội.
- Khai thác sức mạnh tổng hợp, phát huy tích cực, chủ động sáng tạo của
từng đơn vị thành viên.
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để nâng cao chất lượng phục vụ, giảm
chi phí, đảm bảo tính an toàn và bảo mật thông tin ngân hàng, để tăng sức cạnh
tranh và nâng cao công tác điều hành.
- Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn, đảm bảo
100% cán bộ công tác trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại có trình độ ngoại ngữ
đủ đảm bảo công tác.
19
SV: Nguyễn Trung Đức

19
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

- Tiếp tục thực hiện giải ngân các dự án ODA đang thực hiện, tăng cường
thu hút hơn nữa các dự án ODA thông qua các Ban Quản lý dự án đã và đang
phục vụ, đồng thời tiếp cận các nhà tài trợ khác như JBIC, KFW, AFD….Thực
hiện đa dạng các Dự án phục vụ như hình thức Dự án BOT…, không ngừng
nâng cao chất lượng phục vụ các dự án để tiếp tục củng cố uy tín với các Ban
quản lý dự án, các nhà tài trợ, Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính v.v… Qua
hoạt động này, NHNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Lào Cai bước đầu trở thành

đầu mối chính trong toàn hệ thống Agribank Việt Nam phục vụ và thu hút các
nguồn vốn ODA, đặc biệt là các dự án ODA trong phát triển Nông, Lâm nghiệp,
Y tế, Xoá đói giảm nghèo, Thuỷ lợi, Cầu đường v.v… vốn là những lĩnh vực rất
phù hợp với ưu thế của NHNo&PTNT Việt Nam - là NHTM, định chế tài chính
lớn nhất có mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc đến tận các huyện, xã.
3.2. Một số kiến nghị
Thứ nhất: Công tác huy động vốn
- Chi nhánh cần tăng cường khai thác nguồn vốn từ mọi thành phần tổ
chức kinh tế xã hội nhằm đản bảo tình hình kế hoạch đã đề ra.
- Thường xuyên theo dõi biến động lãi suất của thị trường, nhất là khi
đang áp dụng lãi suất thả nổi nhằm có một mức lãi suất phù hợp và linh hoạt.
Thứ hai: Công tác sử dụng vốn.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nâng cao trách nhiệm kiểm tra
chuyên đề của các phòng nghiệp vụ, nghiêm túc chỉnh sửa sau kiểm tra để ngăn
chặn kịp thời các sai sót phát sinh.
- Nghiên cứu quy trình cho vay, rút ngắn thời gian lập hồ sơ cho vay để
phù hợp hơn nữa với nhu cầu của khách hàng trong thời buổi “ hiện đại hóa,
công nghiệp hóa” như hiện nay.
Thứ ba: Các dịch vụ khác.
20
SV: Nguyễn Trung Đức

20
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng


- Đầu tư nhiều hơn nữa vào việc nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ đáp
ứng đầy đủ những nhu cầu của khách hàng.
Thứ tư: Cơ sở hạ tầng
- Trong xu thế đổi mới hệ thống ngân hàng ở nước ta hiện nay, hiện đại
hóa công nghệ ngân hàng là một yêu cầu lớn và cần thiết đối với bất cứ một
NHTM nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài. Chi nhánh cũng không nằm ngoài
xu thế đó, luôn phải tiếp cận nhanh công nghệ ngân hàng hiện đại, đổi mới công
nghệ nhằm tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian thực hiện các quy trình
nghiệp vụ, hoàn thành khối lượng công việc ngày càng nhanh chóng, đồng thời
từ đó hình thành và phát triển thêm sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng.
Thứ năm: Trình độ năng lực cán bộ
- Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong lĩnh vực
ngân hàng nói riêng, yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định hiệu quả công
việc, tất cả các muc tiêu của ngân hàng sẽ không thể đạt được nếu bản thân mỗi
cán bộ không có lòng yêu nghề, tính trung thực trong công việc. Chi nhánh nên
thường xuyên hỗ trợ, tổ chức đào tạo và tập huấn đội ngũ cán bộ để giúp họ
nâng cao trình độ và ứng dụng tốt các các quy định mới của nhà nước và của
ngân hàng về công tác tín dụng cũng như khuyến khích các cán bộ tín dụng đi
nghiên cứu, học tập các ngân hàng bạn trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, chi
nhánh cần bố trí cán bộ tín dụng phù hợp với từng nghiệp vụ tín dụng. Cần có cơ
chế khoán các khoản cho vay đến từng cán bộ tín dụng nhằm nâng cao trách
nhiệm của cán bộ tín dụng.

21
SV: Nguyễn Trung Đức

21
MSV: 13302156



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo Thành phố Lào Cai, em đã
được bổ sung những kiến thức thực tế rất có ý nghĩa về nghiệp vụ ngân hàng,
đặc biệt là hoạt động cho vay tiêu dùng. Đây là hoạt động đang rất phát triển, có
đóng góp lớn trong tổng dư nợ và lợi nhuận nên Chi nhánh đã dành sự quan tâm,
đầu tư hợp lý cả về nguồn tài chính và nhân lực để nâng cao chất lượng hoạt
động này.
Để đạt được những thành quả đáng ghi nhận như trên, ngoài đội ngũ
CBCNV chuyên nghiệp, yêu nghề, nhiệt tình, chu đáo với khách hàng còn phải
kể đến Ban lãnh đạo giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, nhạy cảm, sáng suốt khi đưa
ra những quyết sách hợp lý kịp thời đối phó với những khó khăn mà Chi nhánh
đã gặp phải trong cạnh tranh giữa nội bộ ngành cũng như tình hình kinh tế đầy
biến động những năm gần đây.
Trong thời gian tìm hiểu thực tế và hoàn thành bài báo cáo thực tập này, em
xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Hà Đức Trụ cùng toàn thể các cô, chú,
anh, chị trong NHNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Lào Cai đã nhiệt tình chỉ
bảo, giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Do thời gian thực
tập không dài và kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên bài viết của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy, cô và các cô, chú, anh, chị trong CN để bài báo cáo của em được hoàn
thiện và chính xác hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày 07 tháng 01 năm 2016.
NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO
Nguyễn Trung Đức


22
SV: Nguyễn Trung Đức

22
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

23
SV: Nguyễn Trung Đức

Khoa ngân hàng

23
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
........................................................

Hà Nội, Ngày.....tháng....năm 2016.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

24
SV: Nguyễn Trung Đức

24
MSV: 13302156


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

Lào Cai ,Ngày........tháng........năm 2015.

25
SV: Nguyễn Trung Đức

25
MSV: 13302156


×