Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

So sánh pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.28 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ THỊ NHƢ HẰNG

SO S¸NH PH¸P LUËT vÒ CHèNG B¸N PH¸ GI¸ HµNG HãA
GI÷A VIÖT NAM Vµ HOA Kú
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN VINH

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Vũ Thị Nhƣ Hằng



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ VỀ KHÁI
NIỆM BÁN PHÁ GIÁ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG
BÁN PHÁ GIÁ HÀNG HÓA ........................................................... 6
1.1.

.............................................................. KHÁI NIệM BÁN PHÁ GIÁ

1.1.1.

BÁN PHÁ GIÁ DƢớI GÓC Độ KINH Tế ......................................... 6

1.1.2.

BÁN PHÁ GIÁ DƢớI GÓC Độ PHÁP LÝ ....................................... 9

1.1.3.

KHÁI NIệM BÁN PHÁ GIÁ TRONG THƢƠNG MạI QUốC

6


Tế........................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.

CÁC BIệN PHÁP CHốNG BÁN PHÁ GIÁError! Bookmark not defined.

1.2.1.

CÁC BIệN PHÁP CAM KếT ........................................................... 21

1.2.2.

ÁP DụNG THUế CHốNG BÁN PHÁ GIÁ TạM THờI ................... 23

1.2.3.

ÁP DụNG THUế CHốNG BÁN PHÁ GIÁ CHÍNH THứCError! Bookmark not

TIểU KếT CHƢƠNG 1 ..................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ VỀ ĐIỀU
TRA XỬ LÝ HÀNH VI BÁN PHÁ GIÁ HÀNG HÓA ............... 31
2.1.

MÔ HÌNH Tổ CHứC ĐIềU TRA VÀ TRÌNH Tự, THủ TụC ĐIềU TRA Xử

2.1.1.

MÔ HÌNH Tổ CHứC ĐIềU TRA HÀNH VI BÁN PHÁ GIÁ
HÀNG HÓA ..................................................................................... 31


2.1.2.

TRÌNH Tự, THủ TụC ĐIềU TRA VÀ Xử LÝ HÀNH VI
CHốNG BÁN PHÁ GIÁ HÀNG HÓA ............................................ 36


2.2.

THựC TIễN THựC HIệN PHÁP LUậT CHốNG BÁN PHÁ
GIÁ CủA VIệT NAM VÀ HOA Kỳ .............................................. 59

2.2.1.

Vụ KIệN CHốNG BÁN PHÁ GIÁ CÁ DA TRƠN Từ VIệT
NAM ..................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Vụ KIệN TÔM CủA VIệT NAM TạI HOA KỳError! Bookmark not defined.
2.2.3. Vụ KIệN THÁP ĐIệN GIÓ DO HOA Kỳ KHởI XƢớNG ................ 64
2.2.4.

Vụ KIệN THÉP KHÔNG Gỉ CÁN NGUộI DO VIệT NAM
KHởI XƢớNG................................................................................... 66

TIểU KếT CHƢƠNG 2 ................................................................................. 70
CHƢƠNG 3: NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ VIỆC SO
SÁNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ VỀ
CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ................................................................ 71
3.1.

ĐÁNH GIÁ CHUNG .......................... Error! Bookmark not defined.


3.2.

HOÀN THIệN PHÁP LUậT CHốNG BÁN PHÁ GIÁ
HÀNG HÓA NHậP KHẩU VÀO VIệT NAM .............................. 74

3.2.1.

HOÀN THIệN KHÁI NIệM BÁN PHÁ GIÁ TRONG PHÁP
LUậT HIệN HÀNH........................................................................... 74

3.2.2.

SửA ĐổI, Bổ SUNG CÁC QUY ĐịNH Về THủ TụC ĐIềU
TRA, Xử LÝ Vụ VIệC CHốNG BÁN PHÁ GIÁ ............................ 75

3.2.3.

HOÀN THIệN Bộ MÁY THựC THI CHốNG BÁN PHÁ GIÁ
CHO PHÙ HợP VớI ĐIềU KIệN HIệN NAY CủA VIệT NAM...... 78

3.3.

NHữNG BÀI HọC KINH NGHIệM CHO DOANH
NGHIệP VIệT NAM Để PHÒNG TRÁNH VÀ Xử LÝ CÁC
Vụ VIệC CHốNG BÁN PHÁ GIÁ ................................................. 79

3.3.1.

Chủ động phòng chống các vụ kiện bán phá giá của nƣớc ngoài

........................................................................................................... 79

3.3.2.

Nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội
ngành hàng, các cơ quan hữu quan ... Error! Bookmark not defined.


3.3.3.

RÕ RÀNG, MINH BạCH TRONG CÁC CHI PHÍ, NGUYÊN
LIệU VÀ LAO ĐộNG Để SảN XUấT HÀNG XUấT KHẩU........... 84

TIểU KếT CHƢƠNG 3 ................................................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90

5


BẢNG CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

AD

: Chống bán phá giá


ADA

: Hiệp định chống bán phá giá của WTO

CITT

: Toà Thƣơng mại quốc tế Canada

DOC

: Bộ Thƣơng mại Hoa Kỳ

EU

: Liên minh Châu Âu

GATT

: Hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại

ITC

: Ủy ban thƣơng mại Quốc tế Hoa Kỳ

USITC

: Hội đồng Thƣơng mại Quốc tế Hoa Kỳ

VCAD


: Cục quản lý cạnh tranh

VCCI

: Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam

WTO

: Tổ chức thƣơng mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Mức thuế chống bán phá giá tạm

Error!

b

n
g
Bảng
2

thời áp dụng cho các


B

.

doanh

sản

o

1

xuất/xuất khẩu vào Việt

o

:

Nam

k

nghiệp

m
a
r
k
n

o
t
d
e
fi
n
e
d
.
Bảng

Mức thuế chống bán phá giá tạm

Error!

2

thời áp dụng cho các

B

.

doanh

o

nghiệp

sản



2

xuất/xuất khẩu vào Việt

o

:

Nam

k
m
a
r
k
n
o
t
d
e
fi
n
e
d
.

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu


Tên sơ đồ

Trang

Trình tự các sự kiện trong điều tra

Error!

s
ơ
đ



đồ
2

chống bán phá giá

8

B


.

o

1


o

:

k
m
a
r
k
n
o
t
d
e
fi
n
e
d
.

9


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, tự do thƣơng mại và liên kết kinh tế
thƣơng mại đang là trào lƣu nổi bật thì hội nhập kinh tế quốc tế không những ngày
càng trở thành một xu thế khách quan mà còn đóng vai trò là một công cụ hữu hiệu
để phát triển nhanh và bền vững nếu đƣợc nắm bắt và vận dụng một cách tích cực.

Với việc thực hiện đƣờng lối chủ động hội nhập kinh tế, Việt Nam đã thực
hiện và đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
Tuy nhiên, hiện nay, các quan hệ ngoại thƣơng ngày càng đa dạng và mang tính
cạnh tranh gay gắt, các chiến lƣợc xuất khẩu của ta thƣờng bị các rào cản thƣơng
mại đặc biệt là các vụ kiện bán phá giá ngày càng tăng đã gây ra không ít những
thiệt hại vô cùng to lớn cho nền kinh tế đất nƣớc. Các cơ chế giải quyết lại không
hữu hiệu chủ yếu là bằng thủ tục tƣ pháp và phía thiệt hại luôn là chúng ta, các cơ
chế song phƣơng chƣa phát triển trong khi đó việc đàm phán gia nhập các cơ chế
đa phƣơng thì lại chậm chạp. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho các doanh
nghiệp Việt Nam khi tham gia vào thị trƣờng thế giới.
Hoa Kỳ là một thị trƣờng rộng lớn và khó tính, có tiềm năng lớn vào loại bậc
nhất trên thế giới. Hơn thế nữa, hiện nay những thị trƣờng truyền thống của Việt
Nam nhƣ châu Á, châu Âu, Nga,… đã có xu hƣớng bão hòa với các sản phẩm xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam nên đây là thị trƣờng mới mẻ, tiềm năng mà và tƣơng
đối ổn định ở châu Mỹ mà các doanh nghiệp Việt Nam muốn hợp tác, đồng thời là
đối tác quan trọng giúp Việt Nam đạt đƣợc mục tiêu hội nhập kinh tế thế giới.
Thƣơng trƣờng Hoa Kỳ mở ra những cơ hội đầy triển vọng nhƣng nó lại đƣợc điều
chỉnh bằng một hệ thống pháp luật và các rào cản thƣơng mại cực kỳ phức tạp và
chặt chẽ. Luật thuế chống bán phá giá hiện nay đang là một công cụ hữu hiệu trên
thị trƣờng này nhằm bảo hộ nền công nghiệp trong nƣớc trƣớc cơn lũ hàng nhập
10


khẩu từ các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Với mong muốn tìm hiểu một cách sâu sắc pháp luật chống bán phá giá của
Hoa Kỳ và Việt Nam để có cái nhìn tổng quan hơn và cũng để đƣa ra giải pháp
khắc phục cũng nhƣ hƣớng hoàn thiện pháp luật chống bán phá giá của Việt Nam,
tác giả đã chọn đề tài: “So sánh pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa giữa
Việt Nam và Hoa Kỳ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận, các quy định pháp luật
về chống bán phá giá của Việt Nam và Hoa Kỳ để làm rõ các vấn đề pháp lý liên
quan. Từ sự so sánh với pháp luật của Hoa Kỳ rút ra bài học kinh nghiệm trong
việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam nói chung và cho các doanh nghiệp Việt Nam
nói riêng trong việc phòng tránh, giải quyết các biện pháp chống bán phá giá tại
Hoa Kỳ, giúp đẩy mạnh và thâm nhập vào thị trƣờng xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu lịch sử phát triển, các cơ sở kinh tế - pháp lý về chống bán phá
giá hàng hóa của Việt nam và Hoa Kỳ.
- Làm rõ các khái niệm bán phá giá và chống bán phá giá hàng hóa theo
pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ.
- Tìm hiểu, so sánh mô hình tổ chức điều tra và xử lý các hành vi bán phá
giá theo pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ.
- Đƣa ra nhƣng giải pháp, kiến nghị nhằm giải quyết những khó khăn mà
doanh nghiệp Việt Nam gặp phải khi tham gia giao kết thƣơng mại trong và ngoài
nƣớc.
3. Tình hình nghiên cứu
Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa là đề tài không mới nhƣng cũng chƣa
11


bao giờ là cũ đối với những nhà nghiên cứu khoa học pháp lý, đã có rất nhiều các
đề tài nghiên cứu và bài viết về vấn đề này nhƣ “ Pháp luật chống bán phá giá
hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc
Sơn, Luận án tiến sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh năm
2005; “ Các vụ kiện chống bán phá giá và cơ chế giải quyết tranh chấp của
WTO” của tác giả Bùi Anh Thủy trong Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 2, năm
2007…

Ngoài các bài viết và đề tài nghiên cứu còn có một số hội thảo về vấn đề này
nhƣ: cuộc hội thảo về pháp luật chống bán phá giá của Hoa Kỳ và EU vào cuối
năm 2003; hội thảo về nâng cao năng lực chống bán phá giá cho Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế thế giới do Quỹ xây dựng năng lực quản lý quốc gia có
hiệu quả Việt Nam – Australia năm 2005….
Bên cạnh đó pháp luật chống bán phá giá còn đƣợc đề cập đến trong nhiều
sách chuyên khảo nhƣ “Bán phá giá và biện pháp bán phá giá hàng nhập khẩu”
của tác giả Đoàn Văn Trƣờng do Nhà xuất bản thống kê xuất bản năm 1998,…
Ngoài ra vấn đề này còn đƣợc tiếp cận qua những bản tin của các cơ quản có thẩm
quyền của Nhà nƣớc nhƣ: Bộ Công Thƣơng, Cục Quản lý cạnh tranh,…
Vấn đề bán phá giá và pháp luật chống bán phá giá còn đƣợc còn đƣợc
nghiên cứu tƣơng đối sâu và rộng trong các tác phẩm của các tác giả nƣớc ngoài
nhƣ: Inge Nore Neufeld (2001), “Anti-dumping and countervailing procedures- use
or abuse? Implication for developing countries”, Policy issues in international
trade and commodities, Study Series no.9, United Nation; Michael S.Knoll (2002),
“Dump Our Anti-dumping law”, Cato Institutes, Washington D.C….
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến vấn đề bán phá giá và pháp
luật chống bán phá giá ở nhiều góc độ khác nhau và là những nguồn tài nguyên vô
cùng quý báu và phong phú. Tuy nhiên trong đề tài nghiên cứu này tôi chỉ tập
trung nghiên cứu qua việc so sánh pháp luật chống bán phá giá hàng hóa giữa Việt
12


Nam và Hoa Kỳ để từ đó đƣa ra một số bài học kinh nghiệm và giải pháp cho
doanh nghiệp Việt Nam trƣớc những khó khăn kiện bán phá giá đang ngày càng
tăng.
4.Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên có tính hệ thống các vấn đề liên
quan đến pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam, thể hiện ở những nội dung
sau:

- Hoàn thiện khái niệm về bán phá giá và chống bán phá giá;
- Làm rõ đặc điểm, ý nghĩa và vai trò của chống bán phá giá;
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng các quy định của pháp luật chống bán
phá giá và thực tiễn thực hiện;
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và thực hiện những quy
định của pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam.
- Kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật chống bán phá giá, đồng thời giúp
doanh nghiệp Việt Nam phòng và xử lý các vụ kiện chống bán phá giá ở nƣớc
ngoài, đặc biệt là ở Hoa Kỳ.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Đối tƣợng
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về bán phá giá và
biện pháp chống bán phá giá, là các quy định của pháp luật về biện pháp chống bán
phá giá của Việt Nam và Hoa Kỳ.
5.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Do mức độ rộng lớn của vấn đề đòi hỏi phải có sự nghiên cứu của nhiều
ngành, nhiều cấp nên trong đề tài này chỉ đề cập đến một số nét tiêu biểu về bán
phá giá và chống bán phá giá, quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về
chống bán phá giá từ đó chỉ ra nguyên nhân, thực trạng và giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật chống bán phá giá tại Việt Nam.
13


6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, thƣ mục tài liệu tham khảo và mục lục, nội
dung của luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ về khái niệm bán phá giá và các
biện pháp chống bán phá giá
Chương 2: Pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ về xử lý hành vi bán phá giá hàng
hóa

Chương 3: Những bài học kinh nghiệm từ việc so sánh pháp luật Việt Nam
và Hoa Kỳ về chống bán phá giá hàng hóa

14


Chƣơng 1
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ HOA KỲ VỀ KHÁI NIỆM BÁN
PHÁ GIÁ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ HÀNG HÓA
1.1. Khái niệm bán phá giá
1.1.1. Bán phá giá dƣới góc độ kinh tế
Bán phá giá luôn đi liền với cạnh tranh và là một trong những hình thức
cạnh tranh bất chính. Việc cạnh tranh dựa trên cơ sở chất lƣợng và giá thành là
hình thức cạnh tranh lành mạnh, trong đó yếu tố giá đƣợc chú trọng hơn cả. Tuy
nhiên, thay vì nghiên cứu nhằm đƣa ra đƣợc các chiến lƣợc hạ giá thành sản phẩm
để cạnh tranh lành mạnh thì có những doanh nghiệp lại dùng chiêu bài bán phá giá
để hạ bệ đối thủ. Những năm gần đây, khi hoạt động kinh doanh toàn cầu lớn
mạnh, mọi khía cạnh của vấn đề giao thƣơng quốc tế phải đƣợc giải quyết trong
khuôn phép của luật lệ, ngƣời ta mới bàn đến tính công bằng và trung thực trong
cạnh tranh. Cạnh tranh cũng phải tuân thủ những nguyên tắc ấy, cụ thể là cạnh
tranh phải trung thực và lành mạnh (fair competition) trong một nền thƣơng mại
đa phƣơng, phải tạo ra sân chơi bình đẳng (level playing field) đối với mọi thành
viên, trong đó, sự cố ý làm sai lệch mối tƣơng quan cạnh tranh để giành lợi thế
không công bằng (unfair advantage) đều đáng lên án và có thể bị trừng phạt. Dƣới
góc độ kinh tế, việc bán phá giá đem lại những lợi ích nhất định sau:
Thứ nhất, dƣới góc độ của nƣớc xuất khẩu, bán phá giá tạo điều kiện cho
nhà sản xuất có điều kiện phát huy tối đa năng lực sản xuất, khả năng tăng lợi
nhuận và thâm nhập thị trƣờng mới;
Thứ hai, khi bán phá giá, các doanh nghiệp thực hiện bán phá giá có khả
năng đánh bại đối thủ, loại bỏ dần các đối thủ cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trƣờng

nƣớc ngoài. Và tùy thuộc vào khả năng cạnh tranh và mức độ phá giá, có thể trở
thành doanh nghiệp độc quyền, độc quyền nhóm, qua đó tận dụng lợi thế của
15


doanh nghiệp độc quyền để tăng lợi nhuận. Bán phá giá nhằm mục tiêu chính trị
thao túng các nƣớc khác [31]. Chẳng hạn nhƣ, Chính phủ Hoa Kỳ đặc biệt quan
tâm đến xuất khẩu gạo bởi vì cạnh tranh giá gạo bây giờ ảnh hƣởng lớn đến việc
đạt các mục tiêu quan trọng khác. Hoa Kỳ sẵn sàng bỏ ngân sách mua phần lớn số
gạo trên thị trƣờng thế giới rồi bán phá giá. Điều này làm cho nhiều nƣớc xuất
khẩu gạo phải lao đao và sẽ phải chịu vòng phong toả của Hoa Kỳ. Chẳng hạn, giá
xuất khẩu gạo của Hoa Kỳ khoảng 400USD/ tấn, nhƣng các nhà xuất khẩu gạo Hoa
Kỳ sẵn sàng mua với giá 500USD/ tấn, thậm chí cao hơn đến 800USD/tấn, và họ
cũng sẵn sàng bán ra thị trƣờng thế giới chỉ bằng 60 - 70%, thậm chí đến 40% giá
mua. Mức giá này thấp hơn nhiều so với giá thành của chính nông dân Mỹ sản xuất
ra. Nhƣ vậy, Hoa Kỳ có thể sẵn sàng bỏ ra 700 - 800 triệu USD/ năm để tài trợ giá
xuất khẩu gạo nhằm thực hiện mục tiêu của mình. Chính vì điều này mà mặc dù
sản lƣợng gạo của Mỹ hàng năm thấp nhƣng Hoa Kỳ lại thao túng giá gạo trên thị
trƣờng thế giới [12].
Thứ ba, trong một số trƣờng hợp, doanh nghiệp có mức tồn kho lớn, để giải
phóng hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể bán phá giá để giải phóng hàng tồn kho
hoặc trong trƣờng hợp khan hiếm ngoại tệ hoặc tìm kiếm ngoại tệ trong trƣờng hợp
khẩn cấp, doanh nghiệp có thể thực hiện bán phá giá.
Nhƣ vậy, việc bán phá giá hàng hóa mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt đƣợc những mục đích kinh tế nhất đinh. Những
hành động bán phá giá không nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh thì không bị coi là
bán phá giá (ví dụ: bán hàng tƣơi sống, bán hàng thanh lý, bán hàng hạ giá theo
mùa, bán hàng tồn kho đã lỗi thời về kiểu dáng và công nghệ nhƣng vẫn còn thời
hạn sử dụng; bán hàng sắp hết hạn sử dụng...).
Bán phá giá bị coi là hành vi thƣơng mại quốc tế không lành mạnh của

doanh nghiệp. Để tạo dựng lại thế cạnh tranh cân bằng giữa sản phẩm trong nƣớc
và sản phẩm nhập khẩu, bảo vệ thị trƣờng nội địa chống lại các hành vi cạnh tranh
16


quốc tế không lành mạnh, các quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp chống bán
phá giá. Do đó mục tiêu của các biện pháp chống bán phá giá là để bù đắp lại
những thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa phải gánh chịu do hành vi bán phá giá
gây ra.
Mặc dù, bản chất của các biện pháp chống bán phá giá đƣợc cho là để đảm bảo
sự công bằng trong thƣơng mại quốc tế nhƣng trên thực tế không đơn giản nhƣ vậy.
Đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Ấn Độ, Brazil, Achentina… sử dụng các biện
pháp chống bán phá giá để bảo vệ nền sản xuất còn non trẻ của chính mình. Đối với
các quốc gia phát triển, các biện pháp chống bán phá giá vừa là công cụ để hạn chế
mở cửa thị trƣờng, hạn chế sự thâm nhập thị trƣờng từ các quốc gia đang phát triển và
vừa là cái van an toàn cần thiết cho chính họ.
Nhƣ trên đã nêu, các quốc gia có quyền tự do trong việc xây dựng các thủ
tục để xác định hiện tƣợng bán phá giá và áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối
với hàng hóa nhập khẩu vào nƣớc mình. Dẫn đến, nhiều quốc gia đã lạm dụng các
biện pháp chống bán phá giá một cách tùy tiện để hạn chế nhập khẩu, hơn là để đạt
đƣợc các mục tiêu khắc phục có tính hạn chế mà Hiệp định chống bán phá giá của
WTO cho phép.
Theo đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực này thì chống bán phá giá
không phải là chính sách công mà là chính sách tƣ. Đó là một phƣơng tiện mà một đối
thủ cạnh tranh có thể sử dụng quyền lực của Nhà nƣớc để giành lợi thế cạnh tranh trƣớc
các đối thủ khác. Xét từ góc độ bảo hộ sản xuất trong nƣớc, bên hƣởng lợi là ngành
công nghiệp nội địa và nạn nhân của biện pháp này là các nhà sản xuất, xuất khẩu nƣớc
ngoài. Chúng ta có thể nhận thấy rõ hơn bản chất và mục đích này thông qua một bản
báo cáo của Ủy ban Thƣơng mại Quốc tế Hoa Kỳ:
… mục đích của pháp luật chống bán phá giá và chống trợ cấp không

phải là bảo vệ ngƣời tiêu dùng mà là bảo vệ các nhà sản xuất… Thực chất,
17


chức năng của pháp luật chống bán phá giá là để bảo vệ cho các công ty và
những ngƣời lao động tham gia vào các hoạt động sản xuất ở Hoa Kỳ. Vì
vậy, chẳng có gì đáng ngạc nhiên khi ngƣời hƣởng lợi từ các lợi ích kinh tế
này là các nhà sản xuất, ngƣợc lại các chi phí kinh tế sẽ do ngƣời tiêu dùng
gánh chịu [12].
Hơn nữa, các quy định chống bán phá giá là một biện pháp khắc phục
thƣơng mại mà các thành viên của WTO đã đồng ý rằng là cần thiết để duy trì hệ
thống thƣơng mại đa phƣơng. Động cơ kinh tế để sử dụng biện pháp chống bán
phá giá là nhằm để duy trì thƣơng mại công bằng. Tuy nhiên, theo một nghiên cứu
gần đây cho thấy có tới 90% các biện pháp này không nhằm bảo vệ cạnh tranh lành
mạnh hoặc thƣơng mại công bằng. Nói cách khác, biện pháp đƣợc coi là hợp pháp
của WTO, đến lƣợt nó, quay lại bóp méo dòng chảy thƣơng mại quốc tế và hạn chế
sự phát triển nội tại khách quan của hoạt động này, đi ngƣợc lại mục đích của
WTO.
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, với những ƣu thế về lực
lƣợng lao động trẻ, đông về số lƣợng, rẻ về giá thành, trong bối cảnh thực hiện
chính sách tăng cƣờng xuất khẩu. Việc hàng hóa Việt Nam là đối tƣợng chịu sự áp
đặt các biện pháp chống bán phá giá của nhiều thị trƣờng khác là điều không thể
tránh khỏi. Do đó các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động tìm hiểu đầy đủ các
quy định về bán phá giá, chống bán phá giá của WTO, cũng của nhƣ các quốc gia
nhập khẩu, để từ đó xây dựng các biện pháp đối phó một cách hữu hiệu và hiệu quả
hơn.
1.1.2. Bán phá giá dƣới góc độ pháp lý
Khái niệm pháp lý về bán phá giá lần đầu tiên đƣợc ghi nhận trong đạo luật
thuế hải quan Canađa đƣợc thông qua ngày 10 tháng 8 năm 1904. Sau khi đƣợc
ban hành, pháp luật chống bán phá giá của Canada đã tỏ ra có tác dụng của nó

trong việc bảo hộ các nhà sản xuất nội địa trƣớc luồng hàng hóa rất rẻ từ nƣớc
18


ngoài tràn vào. Vì vậy, pháp luật chống bán phá giá của nƣớc này đã nhanh chóng
trở thành hình mẫu để các nƣớc khác noi theo. Cho đến năm 1921, mô hình pháp
luật chống bán phá giá của Canada đã đƣợc du nhập vào nhiều nƣớc nhƣ Nam Phi
(1914), Mỹ (1916), Astralia (1921), Vƣơng quốc Anh (1921), New Zealand
(1921). Tuy nhiên, các nƣớc này cũng không hoàn toàn du nhập một cách nguyên
vẹn mô hình của Canada mà có sự sửa đổi và phát triển cho phù hợp [31]. Khi
chống bán phá giá đã trở thành một nội dung quan trọng trong pháp luật thƣơng
mại quốc tế thì khái niệm bán phá giá cũng đƣợc ghi nhận tại Điều VI Hiệp định
chung về thuế quan và thƣơng mại năm 1947 (gọi tắt là GATT) và trong Hiệp định
thực thi Điều VI của GATT 1994 của Tổ chức thƣơng mại thế giới (ADA). Điều
2.1 của ADA quy định:
Trong phạm vi Hiệp định này, một sản phẩm bị coi là bán phá giá
(tức là đƣợc đƣa vào lƣu thông thƣơng mại của một nƣớc khác với giá
thấp hơn trị giá thông thƣờng của sản phẩm đó) nếu nhƣ giá xuất khẩu
của sản phẩm đƣợc xuất khẩu từ một nƣớc này sang một nƣớc khác thấp
hơn mức giá có thể so sánh đƣợc của sản phẩm tƣơng tự đƣợc tiêu dùng
tại nƣớc xuất khẩu theo các điều kiện thƣơng mại thông thƣờng [47].
Hai khái niệm quan trọng này là giá trị thông thƣờng và thiệt hại về vật chất.
Một doanh nghiệp bị cho là đã bán sản phẩm của mình ở một quốc gia khác tại
mức thấp hơn giá trị thông thƣờng nếu:
1) Giá đó thấp hơn mức giá tƣơng đối trong điều kiện thƣơng mại thông
thƣờng đối với sản phẩm tƣơng tự tại nƣớc xuất khẩu.
2) Nếu không thể xác định mức giá nội địa đó thì:
- Mức giá đó thấp hơn mức giá tƣơng đối cao nhất đƣợc xuất khẩu tới một
nƣớc thứ ba trong điều kiện thƣơng mại thông thƣờng.


19


References.
Tài liệu tiếng Việt
1. Andrew Hudson (2004), Tổng quan về các quy định Chống bán phá giá của
WTO, Hoa Kỳ, EU và Úc, Tài liệu Hội thảo Pháp lệnh chống bán phá giá do
Bộ Thƣơng mại phối hợp với Úc tổ chức tại TP. HCM.
2. Lý Vân Anh (2009), “Phƣơng pháp quy về không (zeroing) trong điều tra về
bán phá giá: sửa đổi các quy định của WTO và tác động đối với Việt Nam”,
Tạp chí nhà nước và pháp luật, (3), tr.38-46.
3. Bộ Thƣơng mại - Vụ CSTM Đa Biên (2000), Kết quả vòng đàm phán Uruguay
về hệ thống thương mại đa biên, NXB Thống kê, Hà Nội.
4. Bộ Thƣơng mại (2001), Chống bán phá giá: Mặt trái của tự do hóa thương
mại, Hà Nội.
5. Bộ Kinh tế và Công nghiệp Nhật Bản (2005), Báo cáo về sự không phù hợp với
WTO trong chính sách thương mại của một số nước đối tác 2005, Chƣơng V,
tr.255.
6. Bộ Công Thƣơng (2014), Quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá số
7896/QĐ-BTC, ngày 5 tháng 9 năm 2014, Hà Nội.
7. Bộ Công Thƣơng Cục Quản lý Cạnh tranh (2012), Bản tin cạnh tranh và người
tiêu dùng số 34/2012, Hà Nội.
8. Bộ Tài chính (2014), Công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc áp dụng
thuế chống bán phá giá đối với một số mặt hàng thép không gỉ nhập khẩu vào
Việt Nam, Hà Nội.
9. CEG (2005), “Nâng cao năng lực chống bán phá giá cho Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế thế giới”, Tài liệu hội thảo của Dự án, Quỹ xây dựng
năng lực quản lý quốc gia có hiệu quả Việt Nam – Australia.
10. Chính phủ (2006), Nghị định của Chính phủ số 06/2006 ban hành ngày 09
20



tháng 01 năm 2006 về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ
cấp và tự vệ, Hà Nội.
11. Nguyễn Trung Đông (2010), Bán phá giá, chống bán phá giá: Mục tiêu và bản
chất,

/>
&task

=doc_

details&gid=363&Itemid=489&lang=vi.
12. Nguyễn Trần Duy (2007), Pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa trong
thương mại quốc tế, Luận văn thạc sỹ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Hell R. Weeke (2003), Thủ tục chống bán phá giá theo pháp luật Hoa Kỳ, Tài
liệu hội thảo do BTM phối hợp với dự án STAR tổ chức tại Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Thu Hiền (2011), “Nhận diện đặc điểm pháp lý cơ bản của tranh
chấp về chống bán phá giá trong khuôn khổ WTO”, Tạp chí Luật học, (8),
tr.38-44.
15. Hiệp hội ngành công nghiệp điện tử Nhật Bản (1997), “Thông tin về vụ kiện
bán phá giá giữa EU và Nhật Bản đối với các sản phẩm bán dẫn”, “Thông
báo về thỏa thuận giữa ngành công nghiệp bán dẫn Nhật Bản và EU”,
/>16. Hoàng Phƣớc Hiệp (2009), “Xu hƣớng hài hòa pháp luật về đầu tƣ trong khuôn
khổ ASEAN”, Tạp chí Luật học (3), tr.31-42.
17. Hội đồng Thƣơng mại quốc tế Hoa Kỳ (USITC) (2002), Các qui định về chống
bán phá giá của Hoa Kỳ, tháng 12/2002.
18. Hội đồng tƣ vấn về phòng vệ thƣơng mại-Trung tâm WTO-Phòng thƣơng mại
và công nghiệp Việt Nam (2008), Kiện chống bán phá giá – Các biện pháp

khắc phục thương mại, Hà Nội.
19. Hội đồng tƣ vấn về phòng vệ thƣơng mại-Trung tâm WTO-Phòng thƣơng mại
và công nghiệp Việt Nam (2014), Bản tin Phòng vệ thương mại số 1 Quý
21


I/2014, Vụ điều tra chống bán phá giá đầu tiên của Việt Nam – Góc nhìn từ
Doanh nghiệp, Hà Nội.
20. Đỗ Tuyết Khanh (2004), “Tìm hiểu luật và chính sách chống bán phá giá
(antidumping) của Mỹ”, Thời đại mới, Tạp chí Nghiên cứu &Thảo luận, (1).
21. Đoàn Trung Kiên (2005), Pháp luật chống bán phá giá ở Việt Nam, Luận văn
thạc sỹ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
22. Đoàn Trung Kiên (2010), “Cơ quan chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào
Việt Nam - Thực trạng và hƣớng hoàn thiện”, Tạp chí Luật học, (6), tr.25-32.
23. Vũ Thị Phƣơng Lan (2009), “Lịch sử pháp luật chống bán phá giá trong
thƣơng mại quốc tế”, Tạp chí Luật học (11), tr.35-40.
24. Vũ Thị Phƣơng Lan (2010), “Xác định biên độ bán phá giá đối với hàng hóa bị
kiện bán phá giá theo quy định của Tổ chức thƣơng mại thế giới và Hoa Kỳ”,
Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (11), tr.53-59.
25. Vũ Thị Phƣơng Lan (2010), “Xác định giá trị thông thƣờng của hàng hóa bị
kiện bán phá giá theo pháp luật WTO”, Tạp chí Luật học (5), tr.40-46.
26. Lindsey, Brink và Dan Ikenson (2002), Cải cách Hiệp định chống bán phá giá:
Con đường cho các đàm phán WTO, Phân tích chính sách thƣơng mại, số 21,
Viện Cato, Washington DC.
27. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (2004), Pháp luật về chống bán
phá giá – Những điều cần biết, Hà Nội.
28. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, Hội đồng tƣ vấn về các biện
pháp phòng vệ thƣơng mại (2010), Cẩm nang kháng kiện chống bán phá giá và
chống trợ cấp tại Liên minh châu Âu, Hà Nội
29. Lê Nhƣ Phong (2004), Pháp luật chống bán phá giá của tổ chức thương mại thế

giới (WTO) và vấn đề hoàn thiện pháp luật của Việt Nam về chống bán phá giá,
Luận văn thạc sỹ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
22


30. Minh Quang (2005), Xuất khẩu xe đạp bị giảm mạnh vì chống bán phá giá,
Vietnamnet,6/8/2005.

/>
2005/08/476266/.
31. Nguyễn Ngọc Sơn (2005), Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu
và cơ chế thực thi tại Việt Nam, Luận án tiến sỹ Luật học, Trƣờng Đại học Luật
thành phố Hồ Chí Minh.
32. Thủ tƣớng Chính phủ (2005), Chỉ thị chủ động phòng, chống các vụ kiện
thương mại nước ngoài, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 20/2005/CT-Ttg
ban hành ngày 09 tháng 06 năm 2005, Hà Nội.
33. Bùi Anh Thủy (2007), “Các vụ kiện chống bán phá giá và cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (2), tr.29-34.
34. Bùi Anh Thủy (2007), “Doanh nghiệp Việt Nam và cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO”, Tạp chí dân chủ & Pháp luật, (2), tr.31-35.
35. Nguyễn Thị Thu Trang (Chủ biên) (2010), Cẩm nang kháng kiện chống bán
phá giá và chống trợ cấp tại Hoa Kỳ, Giấy phép số 38/GP-CXB do Cục xuất
bản cấp ngày 4/5/2010, Hà Nội.
36. Phạm Thị Trang (2009), Pháp luật của liên minh châu Âu về chống bán phá giá
và thực tiễn việc chống bán phá giá của liên minh châu Âu với hàng hóa Việt
Nam, Luận văn thạc sỹ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
37. Nguyễn Qúy Trọng (2012), “Biện pháp tự vệ thƣơng mại trong nhập khẩu hàng
hóa vào Việt Nam – Điều kiện và thủ tục áp dụng”, Tạp chí Luật học, (4),
tr.44-51.
38. Đỗ Văn Trƣờng (2002), “Những biện pháp đối phó với các vụ kiện chống bán

phá giá ở nƣớc ngoài”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (12), tr.49-54.
39. Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2005), Tác động của các Hiệp
định WTO đối với các nước đang phát triển.
40. Ủy Ban Thƣờng vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh giá năm 2002 ngày 26 tháng 4
23


năm 2002 số 40/2002/PL-UBTVQH10, Hà Nội.
41. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội (2004), Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hóa
nhập khẩu vào Việt Nam số 20/2004/PL-UBTVQH11 ban hành ngày 29 tháng
4 năm 2004, Hà Nội.
42. Nguyễn Thị Quỳnh Vân (2004), Pháp luật về chống bán phá giá trong thương
mại quốc tế - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sỹ Luật học,
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
43. Hoàng Thị Vịnh (2009), “Một số vấn đề lý luận về thƣơng mại dịch vụ pháp
luật quốc tế”, Tạp chí Luật học, (5), tr.72-80.
44. Nguyễn Tiến Vinh (2003), “Bán phá giá và biện pháp chống bán phá giá trong
thƣơng mại quốc tế - Một vài liên hệ đối với Việt Nam”,Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, (1), Chuyên san Luật Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
45. WTO (2004), Hoa Kỳ - Các biện pháp chống bán phá giá tạm thời chống lại tôm của
Thái Lan, /ds324_e.htm
46. Trinh Hải Yến (2008), “Sự đối xử đặc biệt và khác biệt của WTO danh cho các
nƣớc đang phát triển và nhƣng đề xuất sửa đổi Hiệp định về chống bán phá giá
hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (11), tr.75-83.
Tài liệu tiếng Anh
47. Agreement on implementation of article of the general agreement on tariffs and
rade 1994.
48. Brink Lindsay, “The U.S. Antidumping Law – Rhetoric versus Reality”, Trade
Policy Analysis, Cato Institute, 16.8.1999.
49. Chad P.Bown (2004), “Trade remedies and WTO disputes settlement: Why are

so few challlenged”, The brrokings Institution & Brandeis University, 12/2004.
50. Cynthia Horne (2001), The politics behind the Application of Antidumping
24


Laws. to Nonmarket Economies: Distrust and Informal Constraints,
Comparative Resarch, University of Washington.
51. Dan Ciruiak (2004), “Anti-dumping at 100 years and counting: A canadian
Perspective”.
52. Inge Nore Neufeld (2001), “Anti-dumping and countervailing procedures- use
or abuse? Implication for developing countries”, Policy issues in international
trade and commodities, Study Series no.9, United Nation.
53. James P. Durling, “Deference, but only when due: The WTO Review of AntiDumping Measures”, Journal of International Economic Law, Vol. 6, No.2,
Oxford University Press, 2003.
54. Joses Tavares de Araujo Jr (2001), “Legal and economic interfaces between
antidumping and competition policy”, Series 24 Commercial International,
Division of International Trade and Intergration, United Nation.
55. Marc Wellhausen (2000 – 2001), The Commmunity interest test in
antidungping proceedings of the European Union, 16 Am. Int’lL. Rev, (1050 –
1077).
56. Messerlin, P.A (1998), “Antidumping laws and developing countries” PPR
Working Paper, The World Bank.
57. Michael S.Knoll (2002), “Dump Our Anti-dumping law”, Cato Institutes,
Washington D.C.
58. Prusa, Thomas J (1999), “On the Spread and Impact of Antidumping“, NBER
Working paper Series, Working paper 7404, 1999
Trang Web
59. />60. />61. />25



×