Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

So sánh quy định về đấu thầu tuyển chọn tư vấn giữa Việt Nam và ngân hàng thế giới (WB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.1 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................. 1
Danh sách từ viết tắt...............................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
Chương 1: Tổng quan về đấu thầu tuyển chọn tư vấn........................2
I. Khái niệm, nguyên tắc và vai trò của đấu thầu tuyển chọn tư vấn..............2
1 Một số khái niệm...............................................................................................2
2. Nguyên tắc đấu thầu tư vấn..............................................................................3
3. Vai trò của đấu thầu tư vấn..............................................................................4
II. Phương thức thực hiện đấu thầu tư vấn.......................................................5
III. Hình thức đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn.......................................6
1. Đấu thầu rộng rãi..............................................................................................6
2. Đấu thầu hạn chế..............................................................................................6
3. Chỉ định thầu....................................................................................................6
IV. Phương pháp tuyển chọn tư vấn..................................................................6
1. Tuyển chọn công ty tư vấn...............................................................................7
2. Tuyển chọn chuyên gia tư vấn cá nhân............................................................8
Chương 2: Khác biệt về quy định đấu thầu tuyển chọn tư vấn giữa
Việt Nam và Ngân hàng thế giới (WB)..................................................9
I. Khái quát chung về hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu tuyển
chọn tư vấn của Việt Nam và Ngân hàng thế giới (WB)..................................9
1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư
vấn của Việt Nam.................................................................................................9
2. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư
vấn của WB..........................................................................................................9
II. So sánh quy định đấu thầu tuyển chọn tư vấn giữa Việt Nam và Ngân
hàng thế giới (WB)............................................................................................11
1. Quy định về lựa chọn phương pháp và hình thức đấu thầu tuyển chọn nhà
thầu tư vấn..........................................................................................................11
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B


Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Quy trình đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn theo phương pháp QCBS....13
3. Quy trình đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn theo phương pháp QBS.......25
4. Quy trình đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn từ một nguồn SSS...............25
5. Quy trình đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn cá nhân................................27
III. Nguyên nhân khác biệt giữa quy định đấu thầu tuyển chọn tư vấn của
Việt Nam và WB................................................................................................28
1. Kinh nghiệm hoạt động thực tiễn...................................................................28
2. Quan điểm của nhà lãnh đạo..........................................................................28
3. Cơ chế quản lý................................................................................................28
IV. Kinh nghiệm của Ngân hàng thế giới .......................................................29
1. Quy định về hình thức đấu thầu.....................................................................29
2. Quy trình Đấu thầu.........................................................................................29
PHỤ LỤC.............................................................................................. 30
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Danh sách từ viết tắt
WB Ngân hàng thế giới
HSMQT Hồ sơ mời quan tâm
HSQT Hồ sơ quan tâm
HSMT Hồ sơ mời thầu
HSDT Hồ sơ dự thầu
QCBS Tuyển chọn dựa vào chất lượng và chi phí
QBS Tuyển chọn dựa trên chất lượng
FBS Tuyển chọn tư vấn theo một ngân sách cố định
LCS Tuyển chọn chi phí thấp nhất
CQS Tuyển chọn theo năng lực tư vấn
SSS Tuyển chọn từ một nguồn duy nhất
TOR Điều kiện tiên quyết
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kì nền kinh tế nào, đấu thầu luôn là phương thức hữu hiệu nhất
để chủ đầu tư có thể chọn được những nhà thầu có khả năng tốt nhất và đưa ra mức
giá hợp lý nhất. Đặc biệt trong lĩnh vực mua sắm công, khi nguồn tiền không thuộc
sở hữu của bất cứ cá nhân cụ thể nào, thì việc sử dụng hiệu quả nguồn tiền đó chỉ có
thể thực hiện được thông qua hoạt động đấu thầu.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu là cơ sở pháp lý để thực
hiện hoạt động đấu thầu, nó quy định các đối tượng phải áp dụng, quy định về quy
trình, thủ tục thực hiện, quá trình lựa chọn nhà thầu… Đồng thời, đây cũng là cơ sở
để xử lý các sai phạm trong quá trình thực hiện đấu thầu từ phía bên mời thầu đến các
nhà thầu cũng như các cá nhân, tổ chức có liên quan. Thông qua việc thực hiện các
quy định pháp luật về đấu thầu, các mục tiêu cơ bản của hoạt động đấu thầu là sự
cạnh tranh, công bằng, công khai – minh bạch và hiệu quả kinh tế sẽ có cơ hội cao
nhất để đạt được.
Hệ thống quy định pháp luật của Việt Nam cũng đang từng bước hoàn thiện
để ngày càng phù hợp hơn với tình hình thực tế. WB là một nhà tài trợ lớn và có rất
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu thầu và cũng là một tổ chức trung gian khi các
văn bản luật của trong các dự án phải áp dụng nên Việt Nam có thể học hỏi rất
nghiều kinh nghiệm từ hệ thống văn bản điều chỉnh hoạt động đấu thầu của tổ chức
này.
Chính vì lý do đó mà em chọn đề tài “So sánh quy định về đấu thầu
tuyển chọn tư vấn giữa Việt Nam và ngân hàng thế giới (WB)” để thực hiện đề
án môn học.
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1: Tổng quan về đấu thầu tuyển chọn tư vấn
I. Khái niệm, nguyên tắc và vai trò của đấu thầu tuyển chọn tư vấn
1 Một số khái niệm

1.1 Đấu thầu tuyển chọn tư vấn
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn là quá trình lựa chọn nhà thầu tư vấn đáp ứng
các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu tư vấn trên cơ sở đảm bảo tính
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả về kinh tế.
1.2 Gói thầu tư vấn
Gói thầu tư vấn là một phần của dự án, trong trường hợp đặc biệt là toàn bộ
dự án; thể hiện nhu cầu mua sắm dịch vụ tư vấn của bên mời thầu trong một lần đấu
thầu.
Dịch vụ tư vấn được hiểu là hoạt động có thu dựa trên việc cung cấp và
chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm chuyên môn cần thiết cho chủ đầu tư trong quá trình
xem xét và ra quyết định ở tất cả các giai đoạn của một dự án.
Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, bên mời thầu có thể tổ chức đấu thầu cho
những công việc như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi; lập quy trình quy
hoạch, tổng sơ đồ phát triển; đánh giá báo cáo nghiên cứu khả thi và tiền khả thi;
đánh giá báo cáo lập quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển.
Trong giai đoạn thực hiện dự án, các dịch vụ tư vấn cần thiết có thể là khảo
sát; lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán; đánh giá, thẩm tra thiết kế, dự toán và tổng
dự toán; lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu cho các cuộc đấu thầu khác thuộc
dự án; giám sát việc thi công công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị và cung cấp các
hàng hóa khác.
Trong giai đoạn vận hành kết quả đầu tư, dịch vụ tư vấn có thể là nghiên
cứu thị trường, nghiên cứu tác động của dự án đến môi trường, đào tạo, chuyển giao
công nghệ, quản lý dự án...
Ngoài ra còn có các dịch vụ tư vấn về nghiên cứu chính sách như các
nghiên cứu hỗ trợ cấp quốc gia, ngành hoặc lĩnh vực quan trọng liên quan tới kinh tế
vĩ mô, chính sách chiến lược...và các tư vấn chuyên về giáo dục – đào tạo gói dịch vụ
tư vấn lúc này là cả dự án.
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.3 Bên mời thầu
Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và
kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định về đấu
thầu.
1.4 Nhà thầu tư vấn
Nhà thầu tư vấn là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ tham gia đấu thầu
cung cấp các dịch vụ tư vấn đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên
môn của bên mời thầu.
Nhà thầu tư tư vấn có thể là tổ chức như công ty liên danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty chứng khoán, doanh nghiệp quốc doanh, tổ chức giới thiệu
nhân lực, hiệp hội chuyên nghiệp, công ty tài chính và kiểm toán, công ty luật, ngân
hàng, tổ chức/ hiệp hội phi lợi nhuận, các cơ sở đào tạo hoặc là các tư vấn độc lập.
1.5 Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà
thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa
chọn nhà thầu trúng thầu; căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng.
1.6 Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
2. Nguyên tắc đấu thầu tư vấn
Trong đấu thầu nói chung và đấu thầu tư vấn nói riêng, có một số nguyên tắc
mà cả bên mời thầu lẫn nhà thầu đều phải tìm hiểu và tuân thủ một cách nghiêm túc
khi tham gia dự thầu, đó là những nguyên tắc: hiệu quả, cạnh tranh, công bằng và
công khai - minh bạch.
2.1 Hiệu quả
Được tính cả trên hai phương diện: hiệu quả về mặt thời gian và hiệu quả
cả về mặt tài chính.Về thời gian, sẽ được đặt lên hàng đầu khi yêu cầu về tiến độ là
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
cấp bách, còn nếu thời gian không yêu cầu phải cấp bách thì quy trình đấu thầu phải
được thực hiện từng bước theo đúng kế hoạch để lựa chọn nhà thầu đạt hiệu quả về
mặt tài chính.
2.2 Cạnh tranh
Nguyên tắc này đòi hỏi bên mời thầu phải tạo điều kiện cho các nhà thầu
được tham gia một cách tối đa. Tạo ra môi trường để các nhà thầu có thể cạnh tranh
với nhau nhằm lựa chọn nhà thầu tối ưu nhất.
2.3 Công bằng
Yêu cầu, khi tham gia dự thầu các nhà thầu đều phải được đối xử như nhau
(thông tin đều được cung cấp như nhau ).Tuy nhiên, nguyên tắc này chỉ là tương đối,
vì có một số nhà thầu vẫn được ưu tiên và điều này được ghi cụ thể trong hồ sơ mời
thầu .
2.4 Công khai - minh bạch
Các thông tin về hoạt động đấu thầu cần đươc thông báo công khai và đày
đủ trên các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp và dễ dàng tiếp cận. Các quyết
định của bên mời thầu liên quan đến đấu thầu phải có cơ sở, rõ ràng, không gây thắc
mắc cho các bên có liên quan (nhà thầu cũng như các cơ quan tổ chức quản lý nhà
nước)
3. Vai trò của đấu thầu tư vấn
Hoạt động mua sắm thông qua cách thức đấu thầu với mục đích nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển kinh tế của thế
giới. Cho đến nay, đấu thầu đã khẳng định được vai trò quan trọng và tở thành một
hoạt động phổ biến mang tính chuyên nghiệp cao ở hầu hết tất cả các nước trên thế
giới. Chúng ta hãy xem xét vai trò của hoạt động này đối với các bên tham gia cũng
như đối với nền kinh tế nói chung.
3.1 Đối với bên mời thầu
Thông qua việc thực hiện đấu thầu để mua sắm thì bên mời thầu có thể tiếp
cận được với các nhà tư vấn mới, có tiềm năng. Nhờ tiếp cận được với nhiều nhà
cung cấp với các khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng thì giúp cho bên mời thầu có thể

phát hiện ra các phương pháp mới với mức giá cả hợp lýnhất. Từ đó hạn chế được
các tác động từ nhưng mối quan hệ “tế nhị” trong việc lựa chọn nhà thầu và tránh
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được sự tranh luận trong nội bộ đối với việc lựa chọn nhà cung cấp. Bên cạnh đó thì
thực hiện đấu thầu còn hạn chế được sự thông đồng giữa một số các nhân của bên
mời thầu với nhà thầu và nó giúp cho bên mời thầu có thể nâng cao uy tín, hình ảnh
của mình với các nhà cung cấp cũng như với công chúng.
3.2 Đối với nhà thầu
Với việc tham gia đấu thầu các gói thầu mua sắm do bên mời thầu đưa ra
thì các nhà thầu tiếp cận được với khách hàng mới với những yêu cầu mới về sản
phẩm và tiếp cận được với các đối thủ cạnh tranh để có thể đánh giá chính xác hơn về
năng lực của mình và tạo cơ hội hợp tác mới. Bên cạnh đó thì các nhà thầu sẽ còn
hiểu hơn về các quy định pháp luật về mua sắm của các cơ quan quản lý của nhà
nước. Thông qua tham gia vào một môi trường cạnh tranh thì nhà thầu có thể hoàn
thiện kiến thức của mình và mở rộng được tầm hiểu biết cũng như các mối quan hệ
mới. Bên cạnh đó thì các nhà thầu tham gia còn khẳng định được vị trí cũng như
nâng cao được uy tín và hình ảnh của mình.
3.3 Đối với nền kinh tế
Việc tổ chức đấu thầu đã tạo ra một môi trường cạnh tranh cho các doanh
nghiệp, cá nhân khuyến khích tính sáng tạo, tinh thần học hỏi và tích lũy kinh
nghiệm, kiến thức của các công ty, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn, từ đó nên kinh tế
được hưởng những dịch vụ tư vấn chất lượng tốt với giá cả hợp lý. Nói một cách
khác là đấu thầu giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nhà nước.
Đối với các nước nghèo thì vốn đầu tư từ nước ngoài đặc biệt là vốn ODA
là một nguồn vốn rất quan trọng. Việc thực hiện tốt hoạt động đấu thầu sẽ khiến cho
nguồn vốn này được sử dụng hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng
thời nâng cao được uy tín trên trường quốc tế.
II. Phương thức thực hiện đấu thầu tư vấn

Có ba phương thức thực hiện đấu thầu, đó là phương thức một túi hồ sơ,
phương thức hai túi hồ sơ và phương thức đấu thầu hai giai đoạn.
Do đặc điểm của các dịch vụ tư vấn trong đầu tư nên các gói thầu tư vấn
được tiến hành theo phương thức hai túi hồ sơ. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và
đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được
tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá và lựa
chọn ra các nhà thầu đáp ứng tối thiểu yêu cầu kỹ thuật; đề xuất tài chính sẽ được mở
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sau tư đó lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất theo yêu cầu để thương thảo và ký kết hợp
đồng.
III. Hình thức đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn
Số lượng các nhà thầu tham gia đấu thầu một gói thầu có thể rất nhiều hay
chỉ là một số lượng được hạn chế trước hoặc thậm chí chỉ có một nhà thầu. Đấu thầu
tuyển chọn tư vấn có các hình thức tuyển chọn như sau:
1. Đấu thầu rộng rãi
Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Đâu
là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất. Hình thức này thường
được lựa chọn đối với những gói thầu có tính chất kỹ thuật không phức tạp và điều
kiện thực hiện không quá đặc biệt, nhiều nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu
của gói thầu.
2. Đấu thầu hạn chế
Đối với hình thức này, bên mời thầu chỉ lựa chọn một số nhà thầu nhất định
để tham gia dự thầu, những nhà thầu này đáp ứng một số yêu cầu của gói thầu như
tính chất kỹ thuật, quy mô và điều kiện thực hiện.
3. Chỉ định thầu
Đây là hình thức mà bên mời thầu lựa chọn một nhà thầu để thực hiện gói
thầu. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ
năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu

IV. Phương pháp tuyển chọn tư vấn
Nhà thầu tư vấn có thể là tổ chức hoặc là các tư vấn cá nhân, việc thuê tư
vấn độc lập hay tổ chức tư vấn được cân nhắc dựa trên những ưu và nhược điểm của
hai hình thức này. Tư vấn độc lập thì có chi phí thấp hơn đáng kể do không phải trả
phí quản lý nhưng lại thêm công việc quản lý cho cán bộ dự án và có thể gặp rủi ro
khi tư vấn có sự cố. Còn tổ chức tư vấn thì phải chịu chi phí cao hơn do phải trả thêm
chi phí quản lý nhưng lại có thể giảm bớt công việc quản lý cho cán bộ dự án và tổ
chức có trách nhiệm khi gặp các rủi ro.
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Tuyển chọn công ty tư vấn
1.1 Tuyển chọn dựa vào chất lượng và chi phí (QCBS)
QCBS là phương pháp dựa và chất lượng của đề xuất kỹ thuật và chi phí
dịch vụ được cung cấp. Sau khi đánh giá kỹ thuật lựa ra các hồ sơ dự thầu đạt yêu
cầu kỹ thuật tối thiểu thì xem xét đến chi phí dịch vụ. Sau đó, tính ra điểm tổng hợp
cho các nhà thầu dựa vào tỷ trọng cho trước của yêu cầu kỹ thuật, tài chính và chọn
nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất để thương thảo và ký kết hợp đồng. .
1.2 Tuyển chọn dựa trên chất lượng (QBS)
Phương pháp lựa chọn trên cơ sở chất lượng (QBS) là chỉ dựa vào đánh giá
chất lượng đề xuất kỹ thuật và sau đó sẽ tiến hành đàm phán đề xuất tài chính và hợp
đồng với chuyên gia tư vấn có đề xuất kỹ thuật được xếp hạng cao nhất.
1.3 Tuyển chọn tư vấn theo một ngân sách cố định (FBS)
Lựa chọn theo mức ngân sách cố định là phương pháp lựa chọn nhà thầu tư
vấn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tốt nhất với chi phí không vượt quá mức ngân sách cố
định.
1.4 Tuyển chọn chi phí thấp nhất (LCS)
Phương pháp tuyển chọn chi phí thấp nhất là phương pháp lựa chọn nhà
thầu có chi phí thấp nhất trong số các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật vượt qua mức
điểm tối thiểu.

1.5. Tuyển chọn theo năng lực tư vấn (CQS)
Tuyển chọn trên cơ sở năng lực của tư vấn là phương pháp mà yêu cầu phải
chuẩn bị và đánh giá các đề xuất cạnh tranh là không cần thiết. Bên mời thầu sẽ
chuẩn bị điều khoản tham chiếu, yêu cầu bày tỏ quan tâm và thông tin về kinh
nghiệm, năng lực của nhà thầu liên quan đến công việc. Từ các bày tỏ quan tâm, bên
mời thầu sẽ lập ra một danh sách ngắn và lựa chọn một nhà thầu với năng lực và
tham chiếu thích hợp nhất. Nhà thầu này sẽ được yêu cầu đệ trình một đề xuất kỹ
thuật và tài chính kết hợp và sau đó sẽ được mời đến đàm phán hợp đồng.
1.6. Tuyển chọn từ một nguồn duy nhất (SSS)
Phương pháp tuyển chọn chuyên gia tư vấn từ một nguồn (SSS) tương tự
như hình thức chỉ định thầu không đem lại lợi ích cạnh tranh về chất lượng và mức
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giá, thiếu minh bạch trong quá trình lựa chọn và có thể khuyến khích các thông lệ
không được chấp nhận. Do vậy, lựa chọn từ một nguồn chỉ được sử dụng trong một
số trường hợp ngoại lệ. Lý do đề xuất hình thức SSS sẽ được xem xét trong lợi ích
tổng thể của khách hàng và dự án. Khi sử dụng hình thức này cần đảm bảo tính kinh
tế, hiệu quả và tạo ra cơ hội ngang bằng cho tất cả các chuyên gia tư vấn có năng lực.
2. Tuyển chọn chuyên gia tư vấn cá nhân
Đối với một số nhiệm vụ, chuyên gia tư vấn độc lập thích hợp hơn và có
chi phí hợp lý hơn so với công ty tư vấn. Bên mời thầu có thể tuyển chọn trực tiếp
các chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thông qua một tổ chức, ví dụ như công ty tư vấn,
học viện, chính phủ, hoặc một tổ chức kinh tế. Chuyên gia tư vấn độc lập được tuyển
chọn trên cơ sở năng lực chuyên môn của họ hoặc có thể tuyển chọn trên cơ sở một
nguồn duy nhất nếu chứng minh được tính đặc biệt.
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 2: Khác biệt về quy định đấu thầu tuyển chọn tư vấn

giữa Việt Nam và Ngân hàng thế giới (WB)
I. Khái quát chung về hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu tuyển
chọn tư vấn của Việt Nam và Ngân hàng thế giới (WB)
1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư
vấn của Việt Nam
Để quản lý có hiệu quả nguồn ngân sách cho các dự án chính phủ đã ban
hành các quy định về đấu thầu nói chung cũng như đấu thầu dịch vụ tư vấn nói riêng.
Các văn pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu dịch vụ tư vấn Việt Nam
hiện nay là:
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội
- Nghị địnhSố: 85/2009/NĐ-CPngày 15 tháng 10 năm 2009
“Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây
dựng”
- Thông tư số 06/2010/TT-BKH ngày 09 tháng 03 năm 2010 “Quy
định chi tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn”
- Và một số văn bản quy định liên quan
2. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư
vấn của WB
2.1. Giới thiệu chung về WB
Ngân hàng Thế giới (WB) được thành lập tại Hội nghị Bretton Woods, vào
tháng 7/1944, ở bang New Hampshire, Mỹ và chính thức đi vào hoạt động ngày
25/6/1946.Ban đầu WB có mục đích khôi phục các nước châu Âu sau chiến tranh. Từ
một tổ chức có trụ sở duy nhất tại Washington D.C, Mỹ, sau 64 năm hoạt động, WB
giờ đây đã có mặt tại 186 quốc gia, với đội ngũ nhân viên đa dạng, trình độ đa ngành
gồm các nhà kinh tế học, chuyên gia chính sách công, chuyên gia chuyên ngành, nhà
khoa học xã hội. Hiện nay, Ngân hàng thế giới là một tổ chức tài chính đa phương có
mục đích trung tâm là xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội ở các
nước đang phát triển.

WB hiện có năm tổ chức thành viên gồm Ngân hàng Tái thiết và Phát triển
Quốc tế (IBRD), Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA), Công ty Tài chính Quốc tế
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(IFC), Tổ chức bảo lãnh đầu tư đa phương (MIGA) và Trung tâm Quốc tế Giải quyết
những Tranh chấp đầu tư (ICSID).
IBRD và IDA đi vay (phát hành trái phiếu) và cho các nước thành viên vay
lại (hiện WB có 186 nước thành viên). Không phải nước thành viên nào cũng được
vay WB. Cá nhân và công ty không được WB cho vay. Chính phủ của những nước
đang phát triển nhưng có thu nhập quốc dân trên đầu người trên 1305 USD/năm được
vay của IBRD. Các khoản vay này có lãi suất chỉ cao hơn lãi suất mà WB đã đi vay
một chút. Chính phủ của các nước nghèo, có thu nhập quốc dân trên đầu người dưới
1305 USD/năm (trong thực tế là dưới 805USD/năm) được vay của IDA. Các khoản
vay sẽ không đòi lãi suất và có thời hạn lên tới 35-40 năm.
Trong hai thập kỳ đầu kể từ khi được thành lập, IBRD đã dành hơn 2/3
tổng giá trị các khoản cho vay của mình cho các dự án phát triểnnăng lượng và giao
thông vận tải.
Trong hai thập niên 1960 và 1970, các dự án phát triển cơ sở hạ tầng vẫn
quan trọng nhất, song hoạt động của IBRD và IDA đã rất đa dạng, từ hỗ trợ giáo
dục, y tế, dinh dưỡng, kế hoạch hóa gia đình, đến hỗ trợ phát triển nông thôn và hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ. Các hoạt động của IBRD và IDA đều trực tiếp liên quan đến
giúp đỡ người nghèo và mang hình thức hỗ trợ tài chính lẫn kỹ thuật. Từ thập niên
1980, ngoài đầu tư vào vốn vật chất và vốn con người, IBRD và IDA bắt đầu cho vay
để cải cách cơ cấu kinh tế và điều chỉnh chính sách ở các nước đang phát triển. Phản
ứng nhạy bén và chú trọng xóa nghèo là các mục tiêu hiện này của IBRD và IDA.
IFC cho các dự án tư nhân ở các nước đang phát triển vay theo giá thị
trường nhưng là vay dài hạn hoặc cấp vốn cho họ. Sự tham gia của IFC như một sự
bảo đảm đối với các nhà đầu tư khác quan tâm tới dự án và khuyến khích họ đầu tư
vào dự án.

MIGA cung cấp những bảo đảm trước các rủi ro chính trị (rủi ro phi thương
mại) để các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát
triển.
Còn Trung tâm Quốc tế Giải quyết những Tranh chấp đầu tư (ICSID) là
“trọng tài” cho những tranh chấp đầu tư quốc tế.
WB lần đầu tiên lập quan hệ với Việt Nam vào ngày 21/9/1956 qua chính
quyền Sài Gòn cũ. Năm 1976, WB quay lại Việt Nam với dự án thủy lợi Dầu Tiếng
và tiếp tục đặt quan hệ với Việt Nam từ năm 1994 đến nay.
Kể từ khi quay trở lại, WB đã cho Việt Nam vay tới 10 tỷ USD tín dụng ưu
đãi cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, điện đường trường trạm, phát triển nông
thôn, đô thị cũng như trực tiếp hỗ trợ ngân sách cho việc phát triển các chính sách
NguyÔn ThÞ Quúnh Ng©n KÕ ho¹ch 49B
10

×