Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng VPBank chi nhánh ngô quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.06 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................... 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................3
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
NHTMCP VPBank chi nhánh Ngô Quyền.....................................................................1
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN..........................................2
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM.............7
2.1.1.Tên đơn vị ,tên giao dịch,địa chỉ ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ..13
2.1.2. Tóm tắt quá trình ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng VPBank............................................................................................................... 13
2.1.3. Chức năng, cơ cấu và phạm vi hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng..................................................................................................................14
2.2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ...................................................................27

SV: Đinh Thị Thu Nga

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của VPBank Ngô Quyền .................................................15
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động VPBank Ngô Quyền 2012-2014....16
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng của VPBank Ngô Quyền .................................19
Bảng 2.3: Doanh số và cơ cấu cho vay KHDN giai đoạn 2012 – 2014 về phân theo
loại nợ....................................................................................................................22
Bảng 2.4: Doanh số và cơ cấu cho vay KHDN giai đoạn 2012 – 2014 về phân theo
nhóm khách hàng...................................................................................................23
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng của VPBank Ngô Quyền giai đoạn 2012 – 2014
về phân theo kỳ hạn...............................................................................................24
Bảng 2.6:Tình hình nợ quá hạn.............................................................................25

SV: Đinh Thị Thu Nga

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12

Các kí hiệu và viết tắt
NHTMCP
NHNN
NV
TL
TT
CL
DN
GT
TCTD
TSĐB
TDDN
DNNVV

SV: Đinh Thị Thu Nga

Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng nhà nước
Nguồn vốn
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Chênh lệch
Doanh nghiệp
Giá trị
Tổ chức tín dụng

Tài sản đảm bảo
Tín dụng doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua tình hình xã hội nước ta có nhiều bước phát triển
vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Đặc biệt là kinh tế với tốc
độ tăng trưởng khá ấn tượng trong khi nền kinh tế thế giới vẫn đang gặp đầy rẫy
những khó khăn về khủng hoảng,thất nghiệp, chiến tranh, nạn đói… Đây chính là
động lực vững chắc để Đảng, Nhà nước và nhân dân ta hoàn thành mục tiêu “Năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại”.
Hệ thống ngân hàng cũng ngày càng phát triển để trở thành trung gian tài
chính đưa từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu vốn thông qua tín
dụng, và cung ứng dịch vụ thanh toán cho toàn xã hội. Nhờ có hệ thống ngân hàng
nên nền kinh tế nước ta đã có sự phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, thúc đẩy
ngành kinh tế then chốt phát triển kéo theo sự phát triển của các ngành khác. Bên
cạnh đó ngân hàng thương mại còn là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh
tế( kìm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế…). Ngoài ra hệ thống ngân hàng giúp ta
giao lưu với bạn bè quốc tế, mở rộng thị trường, thu hút đầu tư từ nước ngoài. Vì
vậy, tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế.
NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank Chi nhánh Ngô Quyền đã và
đang nỗ lực từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể tồn tại và
tiếp tục phát triển bền vững. Để thực hiện tốt điều này, một trong những nhiệm vụ

trọng tâm của chi nhánh là nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay đối với doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài : “Giải
pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank Chi nhánh Ngô Quyền”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay KHDN tại NHTMCP VPBank
chi nhánh Ngô Quyền.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với KHDN tại
NHTMCP VPBank chi nhánh Ngô Quyền.
SV: Đinh Thị Thu Nga

1

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính
Chương 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1.

Khái quát về NHTM và hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của
NHTM


1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1.Định nghĩa và đặc điểm của NHTM
Định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động chủ yếu là huy động vốn, cho vay, đầu tư, thanh
toán và cung ứng dịch vụ trong ngành tài chính – ngân hàng cho xã hội.
Đặc điểm của NHTM:
- Là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận
- Là một tổ chức được phép nhận tiền gửi và có trách nhiệm hoàn trả
- Sử dụng số tiền gửi của khách hàng để cho vay là chủ yếu và đầu tư
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân trong đó có dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt, bảo lãnh, tư vấn,kinh doanh ngoại tệ.
1.1.1.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu đối vơi NHTM
a, Hoạt động huy động vốn
Là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và các cá
nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng.
Vốn tiền gửi của khách hàng gồm: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
Vố đi vay dân cư: phát hành trái phiếu ngân hàng
Vốn đi vay NHNN: chiết khấu giấy tờ có giá, vay tái cấp vốn.
Vốn đi vay các ngân hàng thương mại khác: vay trên thị trường liên ngân hàng.
b, Hoạt động cho vay và đầu tư
Cho vay vốn lưu động thường xuyên nhằm giúp khách hàng hoạt động hiệu quả
trong kỳ kinh doanh với nhiều hình thức cho vay vốn phù hợp với loại hình kinh
doanh.
SV: Đinh Thị Thu Nga

2

MSV: 11A18227N



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính
Cho vay các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,dịch vụ.
• Đầu tư vào thị trường BĐS, thị trường chứng khoán, thị trường vàng và các
kênh đầu tư khác.
• Từ cho vay và đầu tư ngân hàng thu được khoản lợi nhuận khổng lồ bù đắp
chi phí đi vay và còn lại chia cho các cổ đổng và phát triển kinh doanh.
c, Hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng
• Đây là khoản lợi nhuận lớn sau cho vay của ngân hàng, chiếm tỷ trọng ngày
càng lớn trong doanh thu.
• Các ngân hàng ngày càng cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng nhằm phụ vụ
nhâu cầu khách hàng: dịch vụ chuyển tiền western union, thanh toán qua thẻ
visa, master, chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay tiêu dùng,tư vấn tài chính,
quản lý tiền mặt, bán dịch vụ bảo hiểm .v..v.
1.1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
1.1.2.1. Định nghĩa
Cho vay là sự đáp ứng yêu cầu về tín dụng của khách hàng phù hợp với các
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại phát triển của TCTD
cung cấp sản phẩm tín dụng đó.
- Đối với khách hàng: Khách hàng đươc nhận tiền vay với các điều kiện lãi
suất, kỳ hạn, đảm bảo tiền vay… phù hợp với nguyên tắc cho vay chung của hệ
thống NHTM cũng như các điều kiện cho vay riêng của từng ngân hàng. Nhờ đó
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục mang lại nguồn lợi kinh tế
cho chủ thể vay vốn, thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Đối với ngân hàng: hoạt đông cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện
đầy đủ chức năng trung gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Ngân hàng
cung cấp tín dụng phù hợp đối với năng lực tài chính và quản lý của mình. Mặt
khác,cũng là danh mục mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Hoạt động cho

vay của ngân hàn đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của NHTM.
- Đối với nền kinh tế: Thông qua cho vay các NHTM đảm bảo cung cấp đầy
đủ, kịp thời vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời giải quyết các vấn đề

SV: Đinh Thị Thu Nga

3

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính
kinh tế vĩ mô và xã hội như giải quyết vấn đề tạo công ăn việc làm , xóa đói giảm
nghèo,chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý…
- Vậy cho vay đối với doanh nghiệp : là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên
cho vay giao hoặc cam kết giao cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoản trả cả gốc và lãi.
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay đối với doanh nghiệp
- Nguồn vốn cho vay lớn: Đối với doanh nghiệp họ vay chủ yếu đối với nhu
cầu vốn lưu động sản xuất trong năm nhất định, hay các dự án đầu tư lâu năm, kinh
doanh lĩnh vực sinh lời cao như BĐS, chứng khoán. Do vậy nguồn vốn họ cho vay
rất lớn.
- Thời gian cho vay ngắn và trunng hạn, dài hạn. Tùy vào mục đích sử dụng
mà doanh nghiệp vay vốn theo thời gian. Nếu vay ngắn hạn mà doanh nghiệp đầu
tư cho dài hạn thì rủi ro mà khả năng không trả được nợ là rất cao hoặc vay dài hạn
mà đầu tư cho ngắn hạn thì lãng phí nguồn vốn.
- Hoạt động cho vay có sự vận động đặc biệt của giá cả của thị trường: Giá
cả cho vay phụ thuộc rất lớn vào thị trường hay nói cách khác chính là lãi suất huy

động của ngân hàng. Nếu huy động với lãi suất cao thì ngân hàng cho vay với lãi
suất cao và ngược lại huy động lãi suất thấp thì cho vay thấp.
- Rủi ro lớn: Khi doanh nghiệp kinh doanh thì có rất nhiều rủi ro có yếu tố
khách quan và yếu tố chủ quan. Rủi ro do yếu tố khách quan thì không ai dự đoán
trước được.
1.1.2.3. Một số phương thức cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng làm thủ tục
vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Phương thức cho vay này áp dụng đối
với khách hàng không vay vốn thường xuyên. Mỗi khi có nhu cầu vay vốn khách
hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:Phương thức cho vay này áp dụng đối với
khách hàng vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất – kinh doanh luân
chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần. Căn cứ vào phương
SV: Đinh Thị Thu Nga

4

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính
án kinh doanh,nhu cầu vốn vay,tài sản đảm bảo ngân hàng xác định hạn mức tín
dụng cho khách hàng trong khoảng thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
- Cho vay theo dự án: Khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển sản xuất ,kinh doanh,dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay khách hàng quyết định lãi suất: Gói ưu đãi dành cho doanh nghiệp
xuất khẩu đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trong thời gian tối đa là 4 tháng. Trong
đó, khách hàng có thể chủ động quyết định mức lãi suất áp dụng cho khoản vay

VND ngắn hạn đồng thời có thể bán ngoại tệ với giá cao hơn tỷ giá trao ngay cho
ngân hàng.
- Cho vay trả góp: Khi vay,ngân hàng hay tổ chức tín dụng xác định và số lãi
vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo kỳ hạn trong thời hạn
cho vay.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp
nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền tại máy rút tiền tự động hoặc
điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
- Cho vay hợp vốn: Hai hay nhiều tổ chức tín dụng cùng cho vay một dự án
đầu tư hay một phương án kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng phù hợp với các quy định của chính phủ và ngân hàng nhà
nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2.4. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
- Thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh và điều tiết nền kinh tế vĩ mô:
Ngân hàng cho doanh nghiệp vay nhằm mục đích thúc đẩy sxkd của doanh nghiệp
phát triển, những ngành chủ chốt trong kinh tế phát triển như:công nghiệp nặng,
dịch vụ kéo theo sự phát triển của nền kinh tế
- Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn: Nguồn vốn ngân hàng giúp các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thu nhiều lợi nhuận hàng năm,như vậy giúp
SV: Đinh Thị Thu Nga

5

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính
doanh nghiệp tích tụ nguồn vốn qua các loại quỹ tái sản xuất, quỹ đầu tư để nhằm
mở rộng quy mô sản xuất trong tương lai.
- Thúc đẩy nền kinh tế địa bàn phát triển: cho vay doanh nghiệp nhằm kích
thích sản xuất kinh doanh trong một vùng miền nhất định, giúp trao đổi buôn bán
trong và ngoài địa bàn
- Tăng lợi nhuận cho ngân hàng: Ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
do vậy chủ yếu lợi nhuận là do chênh lệch từ lãi suất đi vay và cho vay. Do đó, cho
vay càng nhiều , doanh nghiệp làm ăn thuận lợi thì ngân hàng thu được nhiều lợi
nhuận như mong muốn.
- Làm đòn bẩy tài chính tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp:Sử dụng vốn vay
ngân hàng chính là đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp hiện nay, vốn vay ngân
hàng giúp doanh nghiệp hoạt động tích cực, năng động và có trách nhiệm hơn vì
kèm trách nhiệm trả nợ.
- Góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế: chính sách của nhà nước muốn thúc
đẩy nền kinh tế nào thì ra chính sách tín dụng cho các ngân hàng để hỗ trợ vay vốn
phát triển ngành đó.
- Giải quyết nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp: Trong kinh doanh nguồn
vốn luôn được luân chuyển, xoay vòng và có thể doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn
được, hoặc bị người khác chiếm dụng vốn dẫn đến thiếu hụt vốn. Do đó, ngân hàng
giúp doanh nghiệp bù đắp thiếu hụt vốn để không bị gián đoạn trong kinh doanh.
1.2. Hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp tại NHTM
1.2.1.Định nghĩa
Hiệu quả cho vay đối với là doanh nghiệp là sự đáp ứng nhu cầu về tín dụng
của người đi vay phù hợp với các điều kiện kinh tế- xã hội và đảm bảo sự tồn tại
phát triển của tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm dịch vụ cho vay đó.
- Đối với ngân hàng: Hiệu quả cho vay doanh nghiệp được hiểu ở phạm vi,
mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và
đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và
có lãi,mang lại lợi nhuận và tính thanh khoản cho ngân hàng.


SV: Đinh Thị Thu Nga

6

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính
- Đối với khách hàng: Cho vay phải có một mức lãi suất hợp lý để khách
hàng không phải chịu giá cao và kỳ hạn hợp lý để doanh nghiệp sử dụng vốn kinh
doanh hiệu quả,trả nợ ngân hàng đúng hạn.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Là sự phục vụ đáp ứng nhu cầu sản
xuất và lưu thông hàng hóa ,góp phần giải quyết công ăn việc làm khai thác tiềm
năng của nền kinh tế,thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
Các chiểu tiêu định lượng giúp cho ngân hàng có thể đánh giá cụ thể hơn
hiệu quả tín dụng,giúp ngân hàng có những biện pháp xử lý kịp thời những khoản

vay kém hiệu quả. Thông thường, người ta quan tâm đến hệ thống các chỉ tiêu định
lượng sau.
a, Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng
• Doanh số cho vay: phản ánh lượng vốn mà ngân hàng cho doanh nghiệp vay
theo hợp đồng tín dụng,nó được tính bằng cách cộng tất cả khoản cho vay
trong một thời kì nhất định.
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng,nếu
quy mô lớn và ngày càng được mở rộng ra chứng tỏ hoạt động tín dụng tốt.
• Doanh số thu nợ đối với tín dụng: Phản ánh lượng vốn thực tế mà người vay

đã hoàn trả cho NHTM,nó được tính bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ
trong một thời kỳ nhất định.
Doanh số thu nợ càng lớn và tăng so với tổng số cho vay chứng tỏ tín
dụng của ngân hàng ngày càng tốt.
• Dư nợ: Phán ánh lượng vốn mà cá nhân, tổ chức vay còn nợ Ngân hàng tại
một thời điểm cụ thể,được tính bằng số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán.
Dư nợ càng lớn phản ánh khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng càng
lớn,dư nợ thấp chứng tỏ khả năng tín dụng của ngân hàng không được mở rộng,
kém hiệu quả.
• Hệ số sử dụng vốn vay: Đây là hệ số phản ánh kết quả sử dụng vốn của
NHTM, chỉ số này được tính như sau
SV: Đinh Thị Thu Nga

7

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính
Tổng dư nợ

Hệ số sử dụng vốn vay =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phán ánh, đánh giá tỷ trọng tín dụng đối với doanh nghiệp đã
phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân Ngân hàng về vay vốn chưa.
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng đối với doanh nghiệp, cá
nhân. Nó cho thấy khả năng của Ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn
vay.

b, Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn
Tỷ lệ về nợ quá hạn: Đây là chỉ tiêu quan trọng khi xem xét hiệu quả tín dụng
đối với ngân hàng, là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn của doanh nghiệp, cá
nhân và tổng dư nợ của NHTM tại một thời điểm nhất định,thường là cuối quý
hoặc cuối năm.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100

Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ
quá hạn cao điều đó chứng tỏ khả năng thu hồi nợ đúng hạn kém. Ngân hàng sẽ rất
khó khăn trong việc đảm bảo khả năng thanh toán, giảm thu nhập,nếu quá cao có
thể dẫn đến phá sản. Nếu tỷ lệ nợ quán hạn thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của
Ngân hàng tốt,mức độ rủi ro thấp, hiệu quả tín dụng tốt nguyên nhân là do các
khoản nợ luôn được trả đúng hạn.
• Chỉ tiêu nợ khó đòi:
Nợ khó đòi
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =

x 100

Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm là nợ khó đòi, nợ có khả năng
mất vốn trong tổng dư nợ
Nợ khó đòi
- Tỷ lệ nợ khó đòi trên nợ quá hạn =

x 100


Nợ quá hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong nợ quá hạn có bao nhiêu phần trăm nợ khó đòi,có
thể bị mất vốn.
SV: Đinh Thị Thu Nga

8

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính
Các chỉ tiêu này cho biết để đánh giá hiệu quả tín dụng phải xem xét đồng
thời hai chỉ tiêu nợ quá hạn và tổng dư nợ. Hiệu quả tín dụng của một ngân hàng
chỉ có thể tốt nếu nợ quá hạn có xu hướng giảm và tổng dư nợ có xu hướng tăng và
ngược lại.
c, Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của NHTM,cho biết số vòng
luân chuyển vốn trong một thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ vốn của ngân hàng đã luân
chuyển nhanh, tham gia tích cực vào hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp,khả
năng thu hổi gốc và lãi nhanh, hiệu quả tín dụng tốt,đồng thời nó cũng cho thấy
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả,khả năng sinh lời cao.
d, Lợi nhuận hoạt động tín dụng.
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá hiệu quả tín dụng của NHTM. Tín
dụng chỉ được gọi là có hiệu quả khi nó mang lại lợi nhuận tức là lãi suất thực phải

dương, đủ bù đắp chi phí hoạt động và chi phí nghiệp vụ. Nếu lợi nhuận thấp,
chứng tỏ các khoản cho vay không thu hồi được gốc và lãi, nợ quá hạn phát sinh,
nợ khó đòi tăng.
e, Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động tín dụng.
Lãi thu từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động tín dụng=

x 100
Dư nợ bình quân

Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng vốn ngân hàng đưa vào hoạt động kinh tín
dụng trong kì sẽ thu được bao nhiêu đồng lãi.
Như vậy, đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng không chỉ dựa trên một
chỉ tiêu nào đó mà phải dựa vào hiệu quả tất cả các chỉ tiêu thì mới có được đánh
giá toàn diện hiệu quả,chính xác. Đồng thời phải so sánh giữa các thời kì với
nhau,có thể là kì kế hoạch hoặc kì gốc theo chỉ tiêu ngành…kết hợp với việc phân
tích định lượng từ đó mới có thể đưa ra các lời nhận xét chính xác về hiệu quả tín
dụng của ngân hàng là tốt hay xấu.
SV: Đinh Thị Thu Nga

9

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính

Khoa Tài chính


• Đảm bảo các nguyên tắc cho vay:
Luật NHNN,luật tổ chức tín dụng,việc chấp hành văn bản chỉ đạo của
nhà nước, chính phủ và ngân hàng,chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ,chế
độ,thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện quy chế cho vay. Khi thực hiện
nghiệp vụ tín dụng nói chung,hay cụ thể là nghiệp vụ cho vay,các ngân hàng
phải tuân thủ các điều kiện,các nguyên tắc quy định của nhà nước và của thống
đốc ngân hàng nhà nước. Các nguyên tắc và điều kiện không tách rời nhau. Do
đó, không được coi nhẹ bất kỳ nguyên tắc nào nó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả cho
vay của ngân hàng.
• Đảm bảo chính sách xã hội nhà nước
Tín dụng ngân hàng góp phần tăng trưởng, phát triển kinh tế và khả năng
tạo việc làm cho nguồn lao động xã hội dồi dào. Việc nâng cao hiệu quả cho vay
sẽ góp phần vào việc đổi mới nền kinh tế.
• Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh khốc liệt, trong cùng một
môi trường các ngân hàng phải tận dụng được cơ hội vươn lên đối thủ cạnh
tranh,khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Do đó, uy tín của ngân hàng
rất quan trọng với sự phát triển và tồn tại của ngân hàng. Ngân hàng càng có uy
tín thì thu hút được nhiều khách hàng và tìm được khách hàng tiềm năng tốt.
Tăng khả năng huy động vốn,tạo điều kiện mở rộng cho vay.Hạn chế rủi ro tín
dụng của ngân hàng.
• Thái độ phục vụ, thủ tục thuận tiện trong công tác cho vay
Ngân hàng luôn luôn phải duy trì ,phát triển thương hiệu uy tín đó . Thái độ
phục vụ khách hàng tốt và rút ngắn trong thủ tục cho vay sẽ là nhân tố khách
quan giúp ngân hàng thu hút và giữ chân khách hàng.
• Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để làm tốt công tác cho vay
Kết hợp cơ quan công chứng, quản lý nhà đất,tổ chức đoàn thể ,trung tâm
giao dịch đảm bảo. Để tài sản đảm bảo không bị mang đi bán hoặc thế chấp vay
ngân hàng khác trong khi đang thế chấp tại ngân hàng này.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp

của NHTM.
SV: Đinh Thị Thu Nga

10

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp
1.2.3.1. Nhân tố vĩ mô

Khoa Tài chính

a, Môi trường thể chế pháp luật,chính sách
Tất cả mọi hoạt động của Ngân hàng đều chịu sự giám sát chặt chẽ của
Ngân hàng Trung ương và Chính phủ. Tùy theo mục đích kinh tế trong từng
thời kì,giai đoạn khác nhau mà các cơ quan này đưa ra các chính sách kinh tế
sao cho phù hợp. Gồm : chinh sách ưu đãi, chính sách tỷ giá,chính sách lãi
suất….
Các yếu tó môi trường kinh tế cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chính sách
tín dụng của NHTM. Nó gồm yếu tố: thu nhập dân cư, chi tiêu Chính phủ,sự ổn
định kinh tế, văn hóa,…Khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định,GDP
bình quân hàng năm tăng làm cho thu nhập bình quân tính trên đầu người cũng
tăng theo dẫn đến tích lũy tiêu dùng dân cư tăng, do đó giúp Ngân hàng có thể
huy động vốn từ nguồn tiết kiệm này.Doanh nghiệp cũng cần nhiều vốn để đáp
ứng nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh đó là cơ hội hết sức thuận lợi
để thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
b, Do biến động của tài chính thế giới
Hoạt động tín dụng của NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của tài chính quốc
tế. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu hóa làm chi những tác động này

càng biểu hiện sắc nét. Luồng di chuyển vốn giữa các quốc gia và các nền kinh
tế trong khu vực liên tục không ngừng biến đổi làm cho hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thay đổi mạnh mẽ,đặc biệt là những thay đổi về hiệu quả dịch
vụ, công nghệ làm cho khoảng cách giữa các quốc gia bị thu hẹp lại, vốn tín
dụng không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn vươn ra cả thế giới.
1.2.3.2. Nhân tố vi mô
a, Nhóm nhân tố khách hàng
Đối tượng tín dụng của ngân hàng gồm 2 nhóm chính: Cá nhân và doanh
nghiệp. Tùy theo nhu cầu sử dụng vốn, mục đích khác nhau mà họ tiếp cận với
tín dụng ngân hàng. Do đó, để nâng cao hiệu quả tín dụng họ cần phải đưa ra
các chính sách,quy trình tín dụng sao cho phù hợp với từng nhóm khách hàng,
đảm bảo khả năng sinh lời,hạn chế tối đa được rủi ro tín dụng:

SV: Đinh Thị Thu Nga

11

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính
- Đối với nhóm khách hàng cá nhân cần phải chú ý đến: thu nhập cá
nhân, mục đích vay vốn của họ tiêu dùng hay đầu tư, trình độ văn hóa,tuổi
tác,số nhân khẩu mà người đó phải nuôi dưỡng…
- Đối với nhóm doanh nghiệp cần : mục đích vay vốn, tính khả thi của
các dự án doanh nghiệp vay vốn đầu tư, đối thủ cạnh tranh,tài sản thế chấp,khả
năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của khách hàng vì nó là nhân tố quyết định
tính an toàn và sinh lợi hoạt động tín dụng…
b, Nhóm nhân tố Ngân hàng

Đây là nhân tố chủ quan, nó hoàn toàn có thể kiểm soát và hạn chế được
rủi ro tín dụng. Gồm: trình độ quản lý,công nghệ, quy mô cơ cấu, tính ổn định
của các khoản tiền gửi, khả năng vay mượn của ngân hàng
Bên cạnh đó còn nhiều yếu tố liên quan: hoạt động marketing tín dụng,
mối quan hệ ngân hàng với khách hàng; trình độ, đạo đức nhân viên tín dụng;
chiến lược khách hàng…
1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh tiền tệ theo nguyên
tắc đi vay và cho vay,ăn chênh lệch tiền lãi cho vay. Vì vậy,hoạt động tín dụng
là hoạt động chính của ngân hàng trong đó hoạt động cho vay mang lại nhiều
lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Nhưng lợi nhuận cao đi kèm với rủi ro cao, do
đó ngân hàng cần quản lý chặt chẽ hoạt động cho vay, nếu quản lý tốt ngân
hàng sẽ thu nhiều lợi nhuận, ngày càng nâng cao uy tín trên thị trường trong
nước,nếu quản lý lỏng lẻo ngân hàng gặp rủi ro rất cao có thể mất khả năng
thanh khoản và dẫn đến phá sản. Vì vậy, nâng cao hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng bởi vì doanh nghiệp là
khách hàng luôn vay vốn số lượng lớn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Hoạt động của họ chịu khá nhiều rủi ro từ khách quan đến chủ quan mà ngân
hàng cần quản lý chặt chẽ nhằm hạn chế rủi ro,thất thoát không đáng có trong
kinh doanh tiền tệ.

SV: Đinh Thị Thu Nga

12

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài chính
Chương 2:

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VPBANK, CHI NHÁNH NGÔ QUYỀN

2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần VPBank,chi
nhánh Ngô Quyền
2.1.1.Tên đơn vị ,tên giao dịch,địa chỉ ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng
Tên đầy đủ: “NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH
VƯƠNG” gọi tắt là: “NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG”.
Tên giao dịch: VIETNAM PROSPERITY JOINT STOCK COMMERCIAL
BANK
Tên viết tắt: VPBank
Ngày thành lập: 12-08-1993
Trụ sở chính: Số 72 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 043.9288869
Fax: 043.9288867
Website: www.vpbank.com.vn
2.1.2. Tóm tắt quá trình ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng VPBank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – tiền thân là
Ngân hàng Thương mại cổ phần Các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh Việt
Nam(VPBank) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của
Thông đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 08 năm 1993 với
thời gian hoạt động 99 năm.
Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 09 năm 1993 Giấy phép thành lập
số 1535/QĐ-UB cấp ngày 04 tháng 09 năm 1993. Kể từ ngày 10/09/1993 ngân
hàng chính thức đi vào hoạt động.

Trong thời gian qua, VPBank đã khẳng định được uy tín và hiệu quả của
mình. Với tình hình hoạt động tài chính khả quan, VPBank đang cố gắng, nỗ lực
SV: Đinh Thị Thu Nga

13

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính
hết mình để trở thành một Ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và năm
trong tố những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam có tầm cỡ khu vực.
• Sản phẩm, dịch vụ chính
-

Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư.

Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, hùn vốn, liên doanh) bằng VNĐ và ngoại tệ. Cho
vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ
khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác.
- Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân
hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
• Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND.
- Năm 2013 VPBank tăng vốn điều lệ lên 6.000 tỷ đồng.
2.1.3. Chức năng, cơ cấu và phạm vi hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng.

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức.
- VP Bank Ngô Quyền là một trong 5 chi nhánh cấp I được đặt trên địa bàn Hà Nội
với số lượng cán bộ nhân viên hiện tại là 70 người trong đó có trên 90% có trình
độ đại học và trên đại học. Cơ cấu tổ chức của VPBank Ngô Quyền bao gồm Ban
giám đốc, các phòng ban và phòng giao dịch trực thuộc.
- Các phòng ban bao gồm: Phòng giao dịch kho quỹ; Phòng tín dụng
doanh nghiệp; Phòng thanh toán quốc tế; Phòng tín dụng khách hàng cá nhân;
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo; Phòng hành chính nhân sự.

SV: Đinh Thị Thu Nga

14

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của VPBank Ngô Quyền

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng khách
hàng Cá nhân

Phòng Dịch vụ
khách hàng


(Giám đốc chi
nhánh phụ
Thuộc khối
khách hàng Cá
nhân

Phòng Doanh
nghiệp
(PGĐ CN phụ
trách)

Thuộc khối Vận
hành

Thuộc khối SME

2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban :
•Ban giám đốc:
Thi hành các quyết định từ cấp trên đưa xuống và chịu trách nhiệm trước
cấp trên về tình hình và các hoạt động của chi nhánh .
Điều hành toàn hệ thống chi nhánh, ra quyết định đối với các hoạt động của chi nh
ánh • Phòng dịch vụ khách hàng:
- Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng(gồm cả doanh
nghiệp,khách hàng cá nhân và các tổ chức khác) như sau:
+ Đảm bảo hiệu quả,mức độ chính xác và nhanh chóng của tất cả các giao dịch và
dịch vụ không liên quan đến tiền mặt (như đóng và mở tài khoản, thay đổi thông
tin khách hàng tại quầy,chuyển khoản,kiểm tra số dư,phát hành thẻ ATM…) cho
khách hàng tại quầy (khách hàng từ tất cả các Khối kinh doanh).
+ Đảm bảo hiệu quả,mức độ chính xác và nhanh chóng của tất cả các giao dịch và
dịch vụ không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (như lưu tài liệu,lập báo cáo hành

chính…)
+ Tìm kiếm cơ hội bán chéo.Nếu khách hàng quan tâm thì cung cấp các thông tin
cần thiết và giới thiệu sản phẩm sang Chuyên viên Tài chính cá nhân.
SV: Đinh Thị Thu Nga

15

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp
+ Lập các báo cáo định kỳ cho Giám đốc chi nhánh.

Khoa Tài chính

• Phòng tín dụng cá nhân :
- Thực hiện hỗ trợ chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng VPBank: tín dụng, đầu tư,chuyển tiền mua bán ngoại tệ,thanh
toán xuất nhập khẩu,thẻ dịch vụ ngân hàng điện tử,…
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo
đúng pháp quy và các quy trình tín dụng.
• Trung tâm doanh nghiệp :
-Phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để khai
thác vốn bằng ngoại tệ và VNĐ.
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng đối với các doanh nghiệp theo phạm
vi được phân công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng.
2.1.4. Tình hình hoạt động của CN VPBank Ngô Quyền trong ba năm 2012 – 2014.

2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động VPBank Ngô Quyền 2012-2014

Đơn vị:triệu đồng
Stt

A

1
1
2
3
II
1
2
3

2012

2013

-Huy động tiết kiệm+kỳ
phiếu
Tiền gửi ko KH của KH
Tiền gửi có KH của KH
Kỳ phiếu
-Tiền gửi thanh toán và
TG khác
Tiền gửi KKH
Tiền gửi có KH
Tiền ký quỹ
-TGTT và TG khác theo
loại tiền

VND
Quy đổi ngoại tệ
Tổng huy động

So sánh

(%)
313.181

32,64

606.809 47,68

0,3
95,1
4,6

-1479
101.935
212.088

-50,47
4.257 293,38
10,98 758.290 73,61
73,25 -155.738 -64,61

422.981

18,4


790.054

26,26

10,5
88,9
0,6

186.884
230.664
5.453

44,1
54,5
1,4

37.194
834.933
-82.073

48,25 72.613 63,54
615,01 -740.027 -76,23
-93,29
-446
-7,56

23,9 1.090.861

46,2


422.981

18,4

790.054

262,64 -667.880 -61,22

210.497 70 724.562
90.310
30 366.299
1.260.252 100 2.363.487

66,4
33,6
100

285.658
137.323
2.302.461

Số tiền trọng

huy động vốn

So sánh 2013/2012

2014/2013
Tỷ
Chênh

trọng
lệch
(%)

Tỷ

Từ KH

2014
Tỷ

Số tiền

trọng

Tỷ
Số tiền

trọng Chênh lệch trọng

(%)

(%)

959.445

76,1 1.272.626

53,8


1.879.435

81,6

2.930
928.199
28.953

0,3
1.451
0,12
96,7 1.030.134 81
3
241.041 18,88

5.708
1.788.424
85.303

300.807

23,9 1.090.861

46,2

77.077
135.758
87.972

25,6

45,1
29,3

300.807

114.271
970.691
5.899

Tỷ

(%)

-667.880 -61,22

67,6 514.065 244,21 -438.904 -60,57
32,4 275.989 305,60 -228.976 -62,51
100 1.103.235 87,54 -61.026 -2,58

( Nguồn: báo cáo thường niên VPBank Ngô Quyền)
* Nhận xét: Qua bảng huy động vốn trên ta thấy:
Trong năm 2012, sau hơn 4 năm thành lập VPBank Ngô quyền đã huy động
trên 5000 tỷ đồng.
SV: Đinh Thị Thu Nga

16

MSV: 11A18227N



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính
Nguồn huy động chính của VPBank Ngô Quyền là từ các tổ chức kinh tế và
dân
cư, trong đó chủ yếu là tiền VNĐ.
Năm 2012, nền kinh tế thế giới đã thoát khỏi khủng hoảng và đang trên đà
phục hổi, tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank nói chung và của VPBank
Ngô Quyền nói riêng đã có mức tăng đáng kể. Đến năm 2012 huy động đạt mức
1.260.252tr.đ, sang năm 2013đã tăng lên 2.363.487tr.đ so với năm 2012,tương
ứng tăng 1.103.253tr.đ, tương ứng tăng 87,54%. Năm 2013,nguồn huy động từ tiết
kiệm cao hơn so với tiền gửi thanh toán là 7,6%,vốn huy động từ tiết kiệm cá nhân
giảm 22,3% nhưng huy động từ tiến gửi thanh toán vá tiền gửi khác lại tăng gấp 3
lần so với năm 2012 với tỷ lệ tăng 22,3%.
Cuối tháng 6/2014 huy động của chi nhánh đạt 2.302.461 trđ, giảm so với
năm 2013 là 61.026tr.đ, tương ứng giảm 2,58%, vốn huy động năm 2014 chiếm tỉ
trọng 10.25% so với tổng huy động của toàn hệ thống. Đến ngày 31/12/2014 tổng
vốn huy động được của chi nhánh là : 2.643.691 tr.đ đây là một sự gia tăng vượt
bậc. Trong đó, nguồn vốn huy động của toàn chi nhánh chủ yếu là nguyền huy
động từ tổ chức kinh tế và cá nhân, nguồn vốn từ tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao hơn
nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán và tiền gửi khác(tương ứng chiếm
81,6%/tổng huy động), vốn huy động từ tiền gửi thanh toán và tiền gửi khác từ
TCKT và cá nhân giảm 27,8%, nhưng tiết kiệm cá nhân tăng 27,8% so với năm
2013
Về công tác huy động tiết kiệm và kỳ phiếu: Nhìn vào lượng tiền huy động
trong bảng 1.1 ta có thể thấy rõ lượng vốn huy động chủ yếu của ngân hàng qua
các năm chủ yếu là do nguồn huy động tiết kiệm và kỳ phiếu chiếm 50-80% trong
tổng huy động vốn. Cụ thể là năm 2013 tăng 313.181tr.đ so với năm 2012, tương
ứng tăng 32,64% ; năm 2014 tăng 606.809 tr.đ so với năm 2013,tương ứng tăng
47,68%.
Đi sâu vào phân tích ta thấy hoạt động huy động vốn theo kỳ hạn có sự tăng

đều qua ba năm,dựa vào bảng số liệu 1.1 ta thấy chỉ tiêu này tăng chủ yếu là do sự
tăng lên của tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng tăng đều qua các năm, cụ thể là:
năm 2013 tăng 101.935tr.đ so với năm 2012,tương ứng tăng 10,98% ; năm 2014
SV: Đinh Thị Thu Nga

17

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính
tăng 758.290tr.đ so với năm 2013,tương ứng tăng 73,61%. Điều này cho thấy ngân
hàng đã làm rất tốt công tác huy động vốn từ người dân vì người dân có nguồn tiền
nhàn rỗi khá nhiều muốn gửi vào ngân hàng để lấy lãi, đây có thể nói là nguồn tiền
tốt nhất và cũng là để chứng tỏ uy tín lâu năm của ngân hàng.
Về tiền gửi thanh toán và tiền gửi khác: chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng khá
khiêm tốn trong tổng huy động vốn với tỷ trọng trong khoảng từ 18-45%, chỉ tiêu
này có sự tăng giảm lên xuống qua các năm,cụ thể là năm 2013 tăng khá cao
790.054 tr.đ so với năm 2012,tương ứng tăng 26,26%; nhưng đến năm 2014 lại
giảm mạnh so với 2013 là 667.880tr.đ,tương ứng giảm 61,22%.
Đi sâu vào phân tích ta thấy chỉ tiêu này giảm chủ yếu là do tiền ký quỹ
giảm mạnh: cụ thể do các chỉ tiêu tiền gửi thanh toán và tiền gửi khác, VND, quy
đổi ngoại tệ đều có sự tăng mạnh ở năm 2013 và lại giảm mạnh ở năm 2014. Dựa
vào bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng chỉ tiêu tiền gửi thanh toán và tiền gửi khác, cụ thể là năm 2013 tăng
834.933tr.đ,tương ứng tăng 615,01%(tăng rất cao), nhưng đến năm 2014 lại giảm
mạnh so với năm 2013 là 740.027tr.đ, tương ứng giảm 76,23%

2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn.


a/ Cơ cấu sử dụng vốn được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng của VPBank Ngô Quyền
Đơn vị: Triệu đồng
SV: Đinh Thị Thu Nga

18

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp
STT

Khoa Tài chính
2012

2013
Tỷ

Số tiền

trọng

Tỷ
Số tiền

(%)
1


Phân theo loại nợ

1.1 Nợ loại 1

2.347.688

2014

trọng

Số tiền

(%)
2.262.904

So sánh
2013/2012
Tỷ
Tỷ
Chênh
trọng
trọng
lệch
(%)
(%)

So sánh 2014/2013
Tỷ

Chênh


trọng

lệch

(%)

1.598.711

2.325.766 99,06 2.113.439 93,39 1.312.042 82,06 -212.327 -9,13

-801.397 -37,92

1.2 Nợ loại 2

9.836

0,42

125.462

5,54

196.396 12,28 115.626 1175,5

70.934

56,54

1.3 Nợ loại 3


1.866

0,08

20.446

0,90

26.769

1,67

18.580

995,7

6.323

30,92

1.4 Nợ loại 4

1.754

0,07

2.842

0,12


43.326

2,71

1.088

62,02

40.484

1424,4

1.5 Nợ loại 5
Phân theo nhóm
2
khách hàng
2.1 Cho vay cá nhân

8.436

0.36

715

0,03

20.178

1,26


-7.721

-91,52

19.463

2722,09

2.2 Cho vay DN
3

2.347.688

1.579.153 67,26 1.356.532
768.535

Phân theo loại tiền

2.262.904

32,73

2.347.688

906.372

1.598.711
0,6
40,05


2.262.904

731.733 45,77 -222.621 -14,09 -624.799 -46,05
860.978 53,85 13.7837 17,93

2.310.394 98,41 2.228.883 98,49 1.592.027 99,58 -81.511

4.1 Ngắn hạn

1.606.015

68,4

4.2 Trung và dài hạn

741.673

31,59

758.655

33,52

Tổng dư nợ

2.347.688

100


2.262.904

100

1,59

2.347.688

34.021

-5

1.598.711

3.1 Cho vay = VND
Cho vay= ngoại tệ
3.2
quy đổi
4 Phân theo kỳ hạn

37.294

-45.394

1,50

2.262.904

6.684


0,41

-3.273

-3,53

-636.856 -28.57

-87,76

-27.337

-80,35

1.598.711

1.504.249 66,47

725.381 45,37 -101.766 -6,33

-778.868 -51,77

873.330 54,62 16.982

2,28

114.675

-3,61


-664.193 -29,35

1.598.711 100

-84.784

15,11

(Nguồn: Báo cáo hoạt động sử dụng vốn của VPBank - Ngô Quyền)
* Nhận xét: Thông qua bảng cơ cấu nợ tín dụng của VPBank Ngô Quyền ta thấy:
Tổng dư nợ có sự biến động tăng giảm qua các năm, cụ thể năm 2012 đạt
2.347.688tr.đ,vượt lên trên mức huy động nên chi nhánh chịu lãi suất điều chuyển
vốn từ hội sở. Sang năm 2013 tổng dư nợ là 2.262.904 tr.đ giảm so với năm 2012
là 84.784 tr.đ,tương ứng giảm 3,61%.Đến năm 2014 tổng dư nợ lại giảm xuống
còn 1.598.711tr.đ so với năm 2013,tương ứng giảm 29,35%. Trong đó, ngắn hạn
chiếm 68,4% năm 2012, năm 2013 là 66,47%, năm 2014 là 45,37% và còn lại là
cho vay trung và dài hạn. Cho thấy dư nợ trong 3 năm giảm dần. Năm 2014 tổng
dư nợ toàn chi nhánh Ngô Quyền đạt 1.598.712 tr.đ, trong đó 45,37% là cho vay
ngắn hạn. Như vậy so với các năm 2012,2013, tổng dư nợ của chi nhánh đã giảm
và đây là dấu hiệu tốt cho thất chi nhánh đã quản lý tốt được công nợ.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng chủ yếu vẫn là cho vay ngắn hạn. Sản phẩm
tập trung chủ yếu vào ba loại hình là cho vay tài trợ mua sắm tài sản (chiếm tỷ lệ
lớn nhất trên tổng dư nợ),cho vay bổ sung vốn kinh doanh,cho vay đầu tư và các
SV: Đinh Thị Thu Nga

19

MSV: 11A18227N



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài chính
hình thức cho vay khác(cho vay vốn tiêu dùng và cho vay khác)chiếm tỷ lệ nhỏ
trong tổng dư nợ. Tài sản đảm bảo của chi nhánh tập trung chủ yếu là vào nhà và
đất, oto. Tài sản đảm bảo là giấy tờ có giá do VPBank phát hành chiếm tới
3.23%/tổng giá trị tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo là hàng hóa chiếm 1,98%/tổng
giá trị tài sản đảm bảo.
Về chỉ tiêu phân loại nợ, dựa vào bảng số liệu cho thấy nợ loại 1 chiếm tỷ
trọng lớn nhất chiếm từ 80-99% tổng phân loại theo nợ và có sự tăng giảm rõ rệt
qua các năm, cụ thể là năm 2013 giảm 212.327tr.đ so với năm 2012, tương ứng
giảm 9,13%; năm 2014 giảm 801.397tr.đ so với năm 2013,tương ứng giảm
37,92%.
Về chỉ tiêu hoạt động sử dụng vốn phân loại theo nhóm khách hàng, trong
đó chỉ tiêu cho vay cá nhân chiếm tỷ trọng nhiều nhất, cụ thể là năm 2013 giảm so
với năm 2012 là 222.621tr.đ, tương ứng giảm 14,09%; năm 2014 giảm
624.799tr.đ, tương ứng giảm 46,05%, điều này cho thấy ngân hàng sử dụng nguồn
vốn vào việc cho khách hàng cá nhân vay đang có sự sụt giảm,có thể là do lãi suất
ngân hàng khá cao so với các ngân hàng khác và chưa có nhiều chương trình thu
hút hoặc các ưu đãi thời hạn cho các khách hàng cá nhân.
Về sử dụng vốn phân theo loại tiền ,cho vay bằng VND chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong chỉ tiêu này,cụ thể là năm 2013 giảm 81.511tr.đ so với năm 2012, tương ứng
giàm 3,53%; năm 2014 giảm mạnh so với năm 2013 là 636.856tr.đ, tương ứng
giảm 28,57%.
2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank chi nhánh Ngô Quyền trong ba
năm 2012- 2014.
2.2.1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh
Quy trình thực hiện cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Bước 1: Nhận hồ sơ: 3 bộ
• Giấy đề nghị vay vốn;

• Phương án kinh doanh;
• Hồ sơ tài chính: Báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế
SV: Đinh Thị Thu Nga

20

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính

• Hồ sơ về tài sản đảm bảo;
• Hồ sơ pháp lý của Doanh nghiệp (trường hợp lần đầu giao dịch với
Vpbank);
• Cam kết cá n\hân của cổ đông góp vốn từ 25% trở lên,
• Các giấy tờ khác theo đề nghị của VPBank
* Bước 2: Cán bộ tín dụng thẩm định sơ bộ
Cán bộ tín dụng thẩm định sơ bộ sau đó lập tờ trình đề xuất cấp tín dụng có chữ ký
của trưởng phòng tín dụng phê duyệt.
* Bước 3: Thẩm định rủi ro (Tái thẩm định – phòng rủi ro)
Cán bộ Tái thẩm định lại và lập tờ trình quyết định cấp tín dụng, có chữ ký phê
duyệt của trưởng phòng rủi ro.
* Bước 4: Lãnh đạo cấp tín dụng phê duyệt ( Ban giám đốc)
Phê duyệt cho vay hay không.
* Bước 5: Giải ngân
• Chuyển khoản cho khách hàng
• Sau giải ngân đối với doanh nghiệp kiểm tra sau 1 tháng, đối với món vay
tối thiểu sau 7 ngày xem có sử dụng vốn đúng mục đích không.

• Kiểm tra định kỳ 1 tháng 1 lần.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
NHTMCP VPBank chi nhánh Ngô Quyền trong ba năm 2012- 2014.
2.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
a, Dư nợ và cơ cấu dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp
• Phân theo loại nợ
Bảng 2.3: Doanh số và cơ cấu cho vay KHDN giai đoạn 2012 – 2014 về phân theo
loại nợ
Đơn vị : triệu đồng
STT

2012

Số tiền

SV: Đinh Thị Thu Nga

2013

2014

Tỷ

Tỷ

trọng Số tiền

trọng Số tiền

(%)


(%)

21

So

sánh
So sánh 2014/2013

2013/2012
Tỷ
Tỷ
Chênh
Chênh
trọng
trọng
lệch
lệch
(%)
(%)

Tỷ
trọng
(%)

MSV: 11A18227N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài chính

1

Phân theo loại nợ 2.347.688

2.262.904

1.598.711

1.1

Nợ loại 1

2.325.766 99,06 2.113.439 93,39

1.312.042 82,06 -212.327 -9,13

1.2

Nợ loại 2

9.836

0,42

125.462

5,54


196.396

12,28 115.626 1175,5 70.934

56,54

1.3

Nợ loại 3

1.866

0,08

20.446

0,90

26.769

1,67 18.580

995,7 6.323

30,92

1.4

Nợ loại 4


1.754

0,07

2.842

0,12

43.326

2,71 1.088

62,02 40.484

1424,4

1.5

Nợ loại 5

8.436

0.36

715

0,03

20.178


1,26 -7.721

-91,52 19.463

2722,09

-801.397 -37,92

(Nguồn: Báo cáo hoạt động sử dụng vốn của VPBank – Ngô Quyền)
Chú thích:
- Nợ loại 1: Nợ bình thường
- Nợ loại 2: Nợ cần chú ý
- Nợ loại 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nợ loại 4: Nợ khó đòi
- Nợ loại 5: Mất vốn
* Nhận xét: Thông qua bảng cơ cấu dư nợ tín dụng cụ thể là phân theo loại nợ của
VPBank – Ngô Quyền, ta thấy:
Dư nợ loai 1: Đã có sự giảm dần qua ba năm, cụ thể là năm 2013 giảm so với 2012
là 212.327tr.đ, tương ứng giảm 9,13% ; năm 2014 giảm so với 2013 là 801.397tr.đ,
tương ứng giảm 37,92%. Nhưng trái lại nợ các nhóm loại 2,3,4,5 lại tăng vọt từ
năm 2012 sang 2013. Cụ thể là nợ loại 2 : năm 2013 tăng so với 2012 là 115.626
tr.đ, tương ứng tăng 117,5%, năm 2014 tăng so với 2013 là 70.934tr.đ, tương ứng
tăng 56,54%. Nợ loại 3 : năm 2013 tăng so với 2012 là 18.580tr.đ, tương ứng tăng
995,7%; năm 2014 tăng so với 2013 là 6.323 tr.đ, tương ứng tăng 30,92%. Nợ loại
4: năm 2013 tăng so với 2012 là 1.088 tr.đ, tương ứng tăng 62,02%; năm 2014
tăng so với 2013 là 40.484tr.đ, tương ứng răng 1424,4%. Điều này đã cho thấy tình
hình kinh tế năm 2013 rất khó khăn khiến cho các doanh nghiệp lâm vào tình trạng
thường xuyên nợ xấu, nợ khó đòi ngày càng tăng nhanh một cách chóng mặt, ngân
hàng cần phải xem xét và đưa ra giải pháp để lên kế hoạch dự phòng rủi ro. Riêng

về nợ loại 5 là mất vốn lại có sự lên xuống thất thường qua 3 năm, cụ thể là năm
2013 giảm so với 2012 là 7.721tr.đ, tương ứng giảm 91,52%; năm 2014 tăng so
với 2013 là 19.463tr.đ, tương ứng tăng 2722.09% - tăng quá cao, khoản mất vốn
tăng vọt từ năm 2013 sang 2014 đã cho thấy sự suy thoái xuống dốc của nền kinh
tế khiến cho các doanh nghiệp khốn đốn và lâm vào tình cảnh phá sản.
SV: Đinh Thị Thu Nga

22

MSV: 11A18227N


×