Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ đại bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.68 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BGĐ

: Ban giám đốc

CBNV

: Cán bộ công nhân viên

VLĐ

: Vốn lưu động

ROA

: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh

ROI

: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROE

: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh

TTNDN



: Thuế thu nhập doanh nghiệp

VCSH

: Vốn chủ sở hiểu

TSDH

: Tài sản dài hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

NVL

: Nguyên vật liệu

BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

LNHĐSXKD

: Lợi nhuận sản xuất kinh doanh


LNTC

: Lợi nhuận tài chính.

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

DTT

: Doanh thu thuần

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Cách tính lợi nhuận qua các bước trung gian.......................................6
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý..........................................................15
Bảng 2.1 Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2012-2014...........................16
Bảng 2.2 Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2012-2014....................18
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng thương
mại và dịch vụ Đại Bắc giai đoạn 2012-2014...................................20

Bảng 2.4 Kết cấu lợi nhuận trước thuế năm 2012-2014...................................22
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận.........................................................23
Bảng 2.6 Tình hình doanh thu giai đoạn 2012-2014........................................24
Bảng 2.7 Tình hình chi phí giai đoạn 2012-2014.............................................25

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước. Trong bối cảnh đó nhiều loại hình tổ chức kinh doanh,
thuộc các thành phần kinh tế ra đời và cùng hoạt động trên thị trường, chính vì
thế mà cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng quyết liệt.
Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế đã thúc đẩy sản xuất tăng trưởng mạnh
mẽ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển. Xu hướng này đã lôi kéo tất cả các
doanh nghiệp dù muốn hay không cũng phải từng bước hội nhập vào quỹ đạo
của nền kinh tế. Trong quá trình hội nhập các doanh nghiệp phải tối đa hóa lợi
nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào khi sản xuất kinh
doanh. Trong cơ chế hóa tập trung, các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước
cấp vốn, sản xuất, kinh doanh theo kế hoặch, do đó bản thân doanh nghiệp chưa
phải chịu trách nhiệm thực sự về hoạt động của mình, hiệu quả không cao, lợi
nhuận đó chưa phản ánh đúng ý nghĩa kinh tế của nó. Nhiều doanh nghiệp Nhà
nước làm ăn lỗ kéo dài trở thành gánh nặng cho NSNN, gây lãng phí, kìm hãm
sự phát triển chung của đất nước.

Như vậy, không ngừng nâng cao lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Đại Bắc với những cố gắng
của mình, thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường, cũng vẫn còn nhiều
hạn chế và đang phải cạnh tranh gay gắt…
Sau thời gian thực tập, vận dụng những kiến thức đã học ở nhà trường, với
mong muốn được tìm hiểu sâu hơn vấn đề này trong thực tiễn, được sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Như Hoàng em đã lựa chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty Cổ phần xây dựng thương mại và dịch
vụ Đại Bắc” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
Chương 2: Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty Cổ phần xây dựng
thương mại và dịch vụ Đại Bắc.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần
xây dựng thương mại và dịch vụ Đại Bắc.

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

1

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN

KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Lợi nhuận và ý nghĩa của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường.
Để tồn tại và phát triển thì nhất thiết các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu
quả. Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới mở rộng sản xuất kinh doanh, bổ sung
nguồn vốn chủ sở hữu, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên tăng và sẽ là
động lực khuyến khích tăng năng suất lao động, đồng thời tăng phần góp vào
ngân sách nhà nước. Như vậy lợi nhuận là nguồn động lực tăng cường và biểu
hiện trực tiếp sức cạnh tranh của doanh nghiệp, là đích cuối cùng mà mỗi daonh
nghiệp đều muốn vươn tới nhằm bảo đảm sự sinh tồn, phát triển và thịnh vượng
trong nền kinh tế thị trường. Do đó, việc đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu các biện
pháp quản lý để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là điều rất cần thiết.
1.1.1 Khái niệm lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch lớn hơn giữa doanh thu
và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Đây là kết quả
tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, là một chỉ tiêu
chất lượng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi
nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá
hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2 Kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành bởi hai bộ phận, đó là: lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu, kết
quả của hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp dưới hình thức sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ và đầu tư tài chính.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: là lợi nhuận từ các hoạt động khác mà
doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc những hoạt động không mang tính

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu


2

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

chất thường xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như: thanh lý tài sản, thu từ vi phạm hợp đồng, phạt hủy bỏ hợp đồng…
Việc xem xét nội dung của lợi nhuận doanh nghiệp cho thấy được các hoạt
động nào tạo ra lợi nhuận, từ đó đánh giá kết quả của từng hoạt động, tìm ra mặt
tích cực cũng như các yếu tố hạn chế trong từng hoạt động nhằm đề ra các quyết
định thích hợp để lựa chọn đúng hướng đầu tư vốn của doanh nghiệp, qua đó
đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho doanh nghiệp.
1.1.3 Ý nghĩa của lợi nhuận
1.1.3.1 Đối với doanh nghiệp và người lao động
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên
mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt
động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp
sẽ bị đào thải, đi đến phá sản. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ
quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp:
1. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan
trọng đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh

nghiệp có thể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.
2. Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh
có lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là
cơ sở để bổ sung vào nguồn vón tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật thông qua việc đổi mới trang thiết bị… mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở
để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
3. Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng
lực về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp…
Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

3

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

4. Lợi nhuận cao có điều kiên nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người
lào động tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy khả năng của nhân viên
trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.
1.1.3.2 Đối với nhà nước:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản
xuất của nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi
trường lý tưởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
- Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế thu
nhập doanh nghiệp tăng tích lũy cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ
mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp đáng vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu

trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì số thuế mà Nhà nước
nhận được càng nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để Nhà nước tiến hành tái
sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch lớn hơn giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí.
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tối đa hóa lợi nhuận thì hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phải rất phong phú và đa dạng. Các doanh nghiệp
không chỉ tiến hành kinh doanh các loại hàng hóa theo đúng ngành nghề đã đăng
ký kinh doanh, mà còn có thể tiến hành các hoạt động khác mà pháp luật không
cấm. Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp được tổng hợp từ lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, và lợi nhuận từ hoạt
động bất khác. Từ đó, ta có công thức tính lợi nhuận sau:
LNDN =LNHĐKD + LNK
Trong đó:

- LNDN :

lợi nhuận của doanh nghiệp

- LNHĐKD : lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
- LNK : lợi nhuận khác

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

4

Mã SV: 11D40471N



Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp được sử dụng trong lập kế
hoạch lợi nhuận và lập báo cáo thu nhập hằng năm của doanh nghiệp, được xác
định bằng hai
phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp xác định lợi nhuận theo
các bước trung gian.
1.2.1 Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng
hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác. Trong đó
lợi nhuận hoạt động kinh doanh bao gồm cả LN của hoạt động tài chính. Và LN
hoạt động khác là chênh lệch lớn hơn gồm doanh thu của hoạt động khác và chi
phí khác. Cách thức xác định như sau:
- Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh, được xác định là khoản chênh
lệch lớn hơn giữa doanh thu thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí
hoạt động kinh doanh:
Lợi
nhuận

SXKD
-

=

Doan
h thu

thuần

Doanh
CPH
thu HĐ
+
- Đ tài
tài
chính
chính

-

Giá
vốn
hàng
bán

CP
- bán
hàng

-

Chi
phí
QL
DN

Đối với các hoạt động kinh tế tài chính khác, lợi nhuận được xác định là


khoản lợi nhuận không dự tính trước hoặc những khoản thu mang tính chất
không thường xuyên. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hoặc
khách quan mang lại.
Lợi nhuận khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí
khác

Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng hợp để
có lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Lợi nhuận trước
thuế thu nhập

Lợi nhuận thuần
=
từ hoạt động
kinh doanh

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

5


+

Lợi nhuận
hoạt động
khác

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp
chính là lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng).
1.2.2 Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian:
Theo phương pháp này, để xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp trước
hết ta phải xác định được các chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp đó. Từ đó
lần lượt lấy doanh thu của tổng hoạt động trừ chi phí bỏ ra để có doanh thu đó
(như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động
tài chính…). Cuối cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt động ta sẽ tính được lợi
nhuận thu được trong kỳ của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1: Cách tính lợi nhuận qua các bước trung gian

Các khoản
giảm trừ

Doanh thu hoạt động SXKD
DTHĐ tài
Doanh thu thuần

chính
CP hoạt
Giá vốn HB
LN gộp
động tài
chính
Chi phí BH
Chi phí
QLDN

Thu nhập khác
Chi phí hoạt động
khác

LN thuần
HĐKD

LN hoạt động
khác

Lợi nhuận trước thuế

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là mục tiêu của công tác quản lý. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
sản xuất kinh doanh có lợi nhuận, và tiếp sau đó làm thế nào để lợi nhuận ngày
càng tăng. Muốn vậy trước hết cân phải biết lợi nhuận được hình thành từ đâu
và sau đó phải biết được những nguyên nhân nào, nhân tố nào làm tăng hoặc
giảm lợi nhuận … Việc nhận thức được tính chất, mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh là bản chất của vấn đề phân tích kinh tế và chỉ

trên cơ sở đó ta mới có căn cứ khoa học để đánh giá chính xác, cụ thể công tác
của doanh nghiệp. Từ đó các nhà quản lý mới đưa ra được những quyết định
Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

6

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

thích hợp để hạn chế, loại trừ tác động của các nhân tố làm giàu, động viên và
khai thác tác động của các nhân tố làm tăng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả ngày càng cao cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận
của doanh nghiệp có mối quan hệ tác động với nhau. Những nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận. Ngoài ra lợi nhuận còn chịu tác động của nhiều nhân tố
kinh tế xã hội: tình hình kinh tế xã hội trong nước, của ngành và doanh nghiệp,
thị trường trong và ngoài nước… Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi
hoặc bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là một số
nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới giá thành tiêu thụ sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí vật chất và hao
phí lao động sống để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm
hoặc một loại sản phẩm nhất định.
Giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ được xác
định theo công thức:
Ztt = Zsx + CPBH + CPQLDN

Trong đó:
+ Ztt: là giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
+ Zsx: là giá thành sản xuất toàn bộ sản phẩm hang hóa dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ được xác định theo công thức:
Zsx: CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
Trong đó:
CPNVLTT: là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về
nguyên vật liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra một loại sản phẩm dịch vụ
nhất định.
CPNCTT: bao gồm chi phí tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp của
nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp phải nộp theo quy đinh
của nhà nước như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế.

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

7

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

CPSXC: là chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất chế biến của phân
xưởng trược tiếp tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm chi phí vật liệu,
công cụ lao động nhỏ; khấu hao tài sản cố định phân xưởng; tiền lương các
khoản trích theo lương; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền phát sinh
trog phạm vi phân xưởng.
CPBH: là khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc tiêu thụ

sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong kỳ. Bao gồm tiền lương các khoản trích theo
lươn, phụ cấp cho nhân viên bán hàng, chi phí đóng gói bảo quản sản phẩm…
CPQLDN: bao gồm các chi phí cho bộ máy điều hành doanh nghiệp, các chi
phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:
Chi phí công cụ lao động nhỏ khấu hao TSCĐ phục vụ bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp; tiền lương và các khoản trích nộp theo lương, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh của doanh nghiệp như chi
phí giao dịch, tiếp tân…
Vì các khoản chi phí này trực tiếp hình thành nên giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ trong kỳ, nên nếu các nhân tố khác không đổi mà các khoản mục
chi phí này giảm xuống thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Ngược lại
nếu chi phí cho các khoản mục này tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận doanh nghiệp
thu được giảm xuống. Do đó nếu các khoản mục chi phí này được tiết kiệm một
cách hợp lý sẽ làm giảm giá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ góp phần làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đên doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa dịch vụ của doanh nghiệp.
Khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm tiêu
thụ trong kỳ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và tác động
cùng chiều tới lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra và
tiêu thụ càng nhiều thì khả năng về doanh thu càng lớn. Tuy nhiên, khối lượng
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm còn phụ thuộc và quy mô của doanh nghiệp, tình
hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm; việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với
khách hàng, việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng, phụ thuộc vào
Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

8

Mã SV: 11D40471N



Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

quan hệ cung cầu và chất lượng sản phẩm. Đây là nhân tố chủ quan trong công
tác quản lý của doanh nghiệp, cũng từ tác động của nhân tố này, có thể rút ra kết
luận rằng, biện pháp cơ bản đầu tiên để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là tăng
số lượng sản phẩm bán ra trên cơ sở tăng số lượng, chất lượng của sản phẩm sản
xuất, làm tốt công tác bán hàng, giữ uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
trong và ngoài nước. Do đó để tăng doanh thu bằng việc tăng khối lượng sản
phẩm tiêu thụ thì doanh nghiệp phải xem xét kỹ các yếu tố trên để tránh việc
tăng khối lượng tùy tiện làm ứ đọng sản phẩm không tiêu thụ được, không phù
hợp với công suất máy móc…
Chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ: Chất lượng sản phẩm dịch vụ
có ảnh hưởng lớn tới giá cả sản phẩm hàng hóa dịch vụ, do đó có ảnh hưởng trực
tiếp tới doanh thu và tiêu thụ. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều yếu tố
như chất lượng vật tư đầu vào, trình độ tay nghề công nhân, quy trình công nghệ
sản xuất… Trong nền kinh tế thị trường thì chất lượng sản phẩm là vũ sắc bén,
nếu chất lượng sản phẩm tiêu thụ cao sẽ bán được giá cao từ đó tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Không những thế nó còn nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, là điều kiện cần
thiết để tồn tại và phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.
Kết cấu mặt hàn sản phẩm hàng hóa tiêu thụ: Mỗi doanh nghiệp có thể
sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng tiêu thụ
mặt hàng có giá bán đơn vị cao, giảm tỷ trọng mặt hàng có giá bán đơn vị thấp
sẽ làm cho tổng doanh thu tiêu thụ thu được sẽ tăng với điều kiện các nhân tố
khác không đổi. Việc thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ phải chú ý đến việc điều
tra, nghiên cứu thị trường để định cho doanh nghiệp một kết cấu sản phẩm hợp
lý trước khi ký hợp đồng tiêu thụ và không được phá vỡ kết cấu mặt hàng tiêu

thụ. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp bán ra cái gì trên thị trường
cần, chứ không phải bán cái doanh nghiệp có. Do đó người quản lý cần phải
nghiên cứu nắm bắt được nhu cầu thị trường, trên cơ sở đó mà có các quyết định
thích hợp điều chỉnh thích hợp, kịp thời sao cho thỏa mãn nhu cầu thị trường,

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

9

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

vừa tăng được lợi ích của bản thân doanh nghiệp. Đây là nhân tố chủ quan trong
quản lý doanh nghiệp.
Giá cả sản phẩm hàng hóa tiêu thụ: Nền kinh tế thị trường hiện nay doanh
nghiệp có quyền tự chủ trong việc định giá sản phẩm của mình. Đây là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Các doanh nghiệp định giá căn cứ vào chi phí
bỏ ra sao cho giá cả có thể bù đắp được chi phí tiêu hao và tạo nên lợi thỏa đáng
để tái sản xuất mở rộng. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, thì việc thay
đổi giá bán cũng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Giá bán
sản phẩm cao hay thấp sẽ làm cho doanh thu tiêu thụ tăng hoặc giảm theo. Tuy
nhiên, trong thực tế, sự biến động của giá cả sẽ tác động trực tiếp đến khối lượng
sản phẩm tiêu thụ vì thế giá sản phẩm tăng chưa chắc đã tăng được lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Việc thay đổi giá bán một phần quan trọng là do quan hệ cung cầu
trên thị trường quyết định. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách giá cả hợp lý
và linh hoạt nhằm tối đa hóa lợi nhuận tùy thuộc và chu kỳ kinh doanh, ngành

nghề kinh doanh, khu vực kinh doanh mà quyết định giá cả.
Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng: Việc
lựa chọn phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng cũng có ảnh hưởng tới
doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp áp dụng nhiều
hình thức bán hàng và thanh toán sẽ thu được nhiều sản phẩm hơn doanh nghiệp
chỉ áp dụng một hình thức. Bên cạnh đó việc tổ chức hoạt động quản cáo, giới
thiệu mặt hàng và các dịch vụ sau bán hàng cũng cần được coi trọng vì thế
khách hàng sẽ biết được nhiều thông tin và yên tâm về ản phẩm hơn, qua đó mở
rộng thị trường tiêu thụ làm cơ sở cho việc tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
1.3 Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá lợi nhuận
1.3.1 Tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh (ROI):
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh khi chưa tính tới
ảnh hưởng của lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của VKD (%)

= Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Vốn kinh doanh bình quân

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

10

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

hàng hóa mang lại bao nhiêu lợi nhuận. Nó cũng cho thấy dược hiệu quả sử
dụng chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.2 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) :
Là chỉ tiêu cho biết trong kỳ doanh nghiệp cứ bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư
thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất sinh lời của tài sản

=

Lợi nhuận sau thuế

(%)

Giá trị tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản là tốt, sức sinh lời của tài
sản cao, đây là nhân tố giúp chủ doanh nghiệp đầu tư theo chiều rộng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.3.3 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Là chỉ tiêu phản ánh 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu (%)

=

Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần
Đây là nhân tố giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt
động kinh doanh cũng là chỉ tiêu được các nhà đầu tư, nhà cho vay quan tâm.

Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng tốt, sức sinh
lời của vốn chử sở hữu càng cao, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh
nghiệp.
1.3.4 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng ( ROS ):
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ. Nó cho biết mỗi đồng doanh thu tạo ra trong kỳ sẽ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Được xác định bằng công thức sau :
Tỷ suất sinh lời của doanh thu
(%) =

Lợi nhuận Sau Thuế
Doanh Thu Thuần

Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm dịch vụ
thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ
Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

11

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Công thức này cũng cho thấy để tăng
được tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng một mặt phải áp dụng các biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ,
mặt khác phải đấu giá hạ giá thành sản xuất để tăng lợi nhuận tuyệt đối của một

đơn vị sản phẩm tiêu thụ.
1.4 Sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong HĐSXKD của DN, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường trong mỗi giai đoạn có
những mục tiêu và nhiệm vụ có thể khác nhau, song cuối cùng các mục tiêu và
nhiệm vụ cụ thể mà doanh nghiệp tạo ra trong từng thời kỳ cũng chỉ phục vụ cho
mục đích cuối cùng là tạo ra lợi nhuận đạt được.
Kinh tế thị trường tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép, tự
hạch toán lấy thu bù chi, lỗ chịu lãi hưởng. Vì vậy lợi nhuận vừa là mục tiêu,
vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp.
Không có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ không có vốn để tổ chức hoạt động
kinh doanh nhằm mục đích thu lợi cũng như thực thiện tối đa hóa lợi nhuận.
Cũng chính về lợi nhuận mà các doanh nghiệp không ngừng mở rộng và tăng
cường HĐSXKD của mình đáp ứng nhu cầu thanh toán dành thắng lợi trong
cạnh tranh. Chỉ hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp mới
có tiền đề vật chất để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, hay nói cách khác
để tồn tại và phát triển.

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

12

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng


CHƯƠNG 2 :
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
2.1 Giới thiệu chung về công ty :
- Tên công ty : Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Đại Bắc
- Tên giao dịch : Công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Đại Bắc
- Địa chỉ: Số 11 đường Công nghiệp 4, KCN Sài Đồng B, phường Thạch Bàn,
quận Long Biên, thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 043.7761445 - Fax: 043.7761448
- Website: daibac.com
- Email:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển :
Từ năm 2000, cửa hàng cung cấp các dịch vụ kĩ thuật điện và tự động hóa
Hồng Hải ra đời và là tiền thân của Công ty Cổ phần xây dựng thương mại và
dịch vụ Đại Bắc ngày nay. Trong quá rình phát triển,cửa hàng đã liên kết với
nhóm kĩ sư,thạc sĩ,tiến sĩ của khoa kĩ thuật điều khiển – HVKTQS và đã thiết
kế, sản xuất và lắp đặt nhiều thiết bị điện, hệ thống điều khiển tự động cho nhiều
nhà máy công nghiệp như :ngành nhựa, công nghiệp giấy,công nghiệp quốc
phòng,vv…
Cửa hàng Hồng Hải đã hoàn thiện một số sản phẩm tự động hóa có tính
chất thương mại cao. Do nhu cầu phá t triển,Công ty Cổ phần xây dựng thương
mại và dịch vụ Đại Bắc được thành lập năm 2007.
Công ty Cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Đại Bắc có cơ sở kĩ thuật
phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh và quản lý. Công ty được trang bị đầy
đủ thiết bị chuyên dùng phục vụ thi công tại công trình, phục vụ vận tải, thông
tin liên lạc, Công ty có đội ngũ cán bộ tư vấn, kỹ thuật gồm nhiều kỹ sư chuyên
ngành tự động hóa,điện,cơ điện,xây dựng…công nhân kỹ thuật lành nghề cao từ
bậc 3 tới bậc 7, được đào tạo và chọn lựa kĩ càng có kinh nghiệm trong công

việc,hầu hết là các kỹ sư tốt nghiệp tại các trường ĐH Bách khoa Hà Nội,
Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu


13

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

Học việc kỹ thuật quân sự…có định hướng chuyên môn sâu về thiết bị điện
và tự động hóa,hệ thống điện…
Công ty Cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ Đại Bắc mong muốn
trở thành một trong những công ty mạnh về thiết bị điện và tự động hóa ở
Việt Nam, Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cũng như đảm bảo các chế độ tập thể cho
người lao động trong doanh nghiệp.
Công ty Đại Bắc hoàn toàn tin tưởng vào năng lực của mình và luôn
mong muốn quan hệ hợp tác rộng rãi với nhiều đơn vị trong và ngoài nước,
có thể đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng để thực hiện công trình luôn
đảm bảo kỹ, mỹ thuật, kinh tế và hiệu quả tốt nhất.
2.1.2 Phạm vi hoạt động của công ty
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất
nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế công nghiệp, góp phần đổi mới nền
công nghiệp nước nhà.
Công ty với đa dạng chức năng ngành nghề đang ngày càng đi lên phục vụ
nhu cầu của người tiêu dùng mọi nơi.
Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là thu hút được nhiều khách
hàng,phục vụ đời sống cho nhân dân. Ngành nghề kinh doanh: Tư vấn đầu tư
(không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật,tư vấn tài chính), chuyển giao công

nghệ trong lĩnh vực : Điện,tự động hóa ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công
trình). Sản xuất,mua bán thiết bị bảo vệ,thiết bị an toàn,thiết bị phòng cháy chữa
chay,thiết bị chiếu sáng,thiết bị quan sát,thiết bị quan sát,thiết bị cảnh báo,thiết
bị bảo hộ lao động,thiết bị chống sét,thiết bị bảo vệ môi trường. Sản xuất,gia
công,mua bán phần mềm và cung cấp các giải pháp phần mềm, xây dựng các
công trình dân dụng,công nghiệp,giao thông thủy lợi,cơ sở hạ tầng kỹ thuật,san
lấp mặt bằng,công trình cấp thoát nước,công trình thể dục thể thao,hệ thống đèn
chiếu sáng công cộng,tín hiệu giao thông.

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

14

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH &
DỰ ÁN

BAN KỸ THUẬT


PHÒNG

THUẬT

PHÒNG
KẾ
TOÁN

XƯỞNG
SẢN
XUẤT
LẮP RÁP
ĐIỆNTỬ

PHÒNG
QUẢN
LÝ DỰ
ÁN

PHÒNG
VẬT TƯ

ĐỘI THI
CÔNG
XÂY LẮP
SỐ 1

PHÒNG
KINH
DOANH


ĐỘI THI
CÔNG
XÂY LẮP
SỐ 2

XƯỞNG
GIA CÔNG
CƠ KHÍ

( Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần Thương Mại và Dịch vụ Đại Bắc )
2.1.4 : Đặc điểm hoạt động SXKD của công ty :
Là một trong những đơn vị thi công xây lắp có quy mô hoạt động lớn trong
ngành bưu chính viễn thông, Công ty Đại Bắc đã giành được tín nhiệm của các
đơn vị trong và ngoài ngành, đặt biệt là từ sau khi chuyển đổi sở hữu. Từ phạm
vi hoạt động và phạm vi khách hàng chủ yếu tại khu vực Hà nội, Công ty Đại
Bắc đã vươn ra cung cấp dịch vụ cho các đơn vị tại các tỉnh, thành phố của cả
nước. Nhiều công trình được các Chủ đầu tư đánh giá rất cao nhờ vào chất
lượng, thời gian thi công và phương thức phục vụ khách hàng.

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

15

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng


2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012-2014
2.2.1 Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.1 : Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2013
Tiền

Tỉ
trọng
(%)
3

Năm 2014
Tiền

Tỉ
trọng
(%)
5

Năm 2014
Tiền

Tỉ
trọng
(%)
7


1
2
4
6
A.Tài sản ngắn
5.263 99,43 5.408 99,72 5.278 100,00
hạn
I.Tiền và các
khoản tương
4.002 76,04 3.946 72,97 3.429 64,97
đương tiền
II.Đầu tư tài chính
ngắn hạn
III.Các khoản phải
-259 -4,92
120
2,28
thu ngắn hạn
IV.Hàng tồn kho
1.472 27,97 1.435 26,53 1.714 32,47
V.Tài sản ngắn
48
0,91
28
0,52
15
0,29
hạn khác


So sánh
2014/2013

So sánh
2014/2014

Mức
độ

Tỉ lệ
(%)

Mức
độ

Tỉ lệ
(%)

8

9

10

11

145

2,76


-130

-2,40

-56

-1,39

-517

-13,09

-

-

-

-

259

-100

120

-

-37


-2,53

279

19,44

-20

-42,44

-12

-44,98

B.Tài sản dài hạn

30

0,57

15

0,28

-

-

-15


-50,00

-15

-100

I.Tài sản cố định

30

100

15

100

-

-

-15

-50,00

-15

-100

-


-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

5.293


100

5.423

100

5.278

100

130

2,47

-145

-2,67

II.Bất động sản
đầu tư
III.Các khoản đầu
tư tài chính dài
hạn
IV.Tài sản dài hạn
khác
TỔNG CỘNG
TÀI SẢN

( Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần xây dựng Thương Mại và Dịch vụ Đại
Bắc )

Nhìn vào bảng số liệu trong 3 năm của công ty ta thấy quy mô tổng tài sản
của công ty có sự biến động tăng giảm. Năm 2013 là 5.293 triệu đồng. Năm
2014 là 5.423 triệu đồng tăng 130 triệu đồng tương ứng 2,47 triệu đồng so với
năm 2013. Đến năm 2014 giảm còn 5.278 triệu đồng giảm 145 triệu đồng tương
ứng 2,67% so với năm 2014. Để hiểu sâu hơn nguyên nhân biến động của tổng
tài sản ta phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

16

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

Tài sản ngắn hạn: Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ( >95%) Cụ
thể: Năm 2013 chiếm 99,43% tổng tài sản. Năm 2014 chiếm 99,72% tổng tài
sản và năm 2014 chiếm 100% tổng tài sản. Bên cạnh đó cơ cấu tài sản ngắn
hạn cũng biến động tăng giảm. Năm 2013 là 5.263 triệu đồng. Đến năm 2014
tăng lên 5.408 triệu đồng tăng 145 triệu đồng tương ứng 2,76% so với năm
2013.Bước sang năm 2014 giảm còn 5.278 triệu đồng giảm 130 triệu đồng
tương ứng 2,40% so với năm 2014. Nguyên nhân do trong giai đoạn 2013 –
2014 công ty hầu như không đầu tư vào tài sản dài hạn, tập trung vốn ngắn
hạn để thực hiện sản xuất kinh doanh. Do công ty chủ yếu nhập hàng hóa gia
công, tư vấn xây dựng lượng tiền cần nhiều. Do vậy trong 3 năm qua hầu hết
tỷ trọng chủ yếu là tài sản ngắn hạn.
Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn là tiền và các khoản tiền
tương đương tiền. ( chiếm > 60%). Năm 2013 là 76,04%, năm 2014 là

72,97% và năm 2014 là 64,97%. Đồng thời quy mô có sự giảm ở giai đoạn
2014 – 2014. Năm 2014 là 3.946 triệu đồng giảm 56 triệu đồng tương ứng
1,39% so với năm 2013 ( Năm 2013 là 4.002 triệu đồng). Đến năm 2014 tiếp
tục giảm còn 3.429 triệu đồng giảm 517 triệu đồng tương ứng 13,09% so với
năm 2014. Nguyên nhân do trong năm 2013 do biến động kinh tế, ngành xây
dựng đóng băng, công ty đã không đầu tư quá nhiều tránh tình trạng rủi ro tài
chính của công ty. Tuy nhiên với sự trở lại ổn định trong giai đoạn 2014 –
2014 và đồng thời công ty nhận được một số hợp đồng tốt, công ty đã bắt đầu
đầu tư sản xuất kinh doanh trở lại. Làm lượng tiền nhàn rỗi của công ty giảm
đi rõ rệt.
Do hầu hết lượng tiền ngắn hạn là tiền nhàn rỗi của công ty và một
phần công ty thực hiện tốt chính sách thu tiền do khách hàng chiếm dụng,
không để tiền bị chiếm dụng lâu dài. Do vậy trong 3 năm các khoản phải thu
ngắn hạn của công ty hầu như không biến động. Tuy nhiên công ty cần có
hướng đi tốt hơn nên nới lỏng tín dụng để thu hút khách hàng và mang uy tín
cho công ty.
Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

17

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

Hàng tồn kho: Luôn giữ mức ổn định về tỷ trọng và quy mô trong giai
đoạn vừa qua. Năm 2013 là 1.472 triệu đồng, năm 2014 giảm còn 1.435 triệu
đồng giảm 37 triệu đồng tương ứng 2,53 triệu đồng. Đến năm 2014 tăng lên

1.714 triệu đồng tăng 279 triệu đồng tương ứng 19,44. Nguyên nhân do trong
năm 2013 hầu hết hàng tồn kho là các nguyên liệu từ năm trước để lại công ty
không mua thêm nhiều hàng hóa trong kho. Một phần tránh tình trạng ứ đọng
hàng làm giảm chất lượng và một phần giảm chi phí bảo quản. Đến năm 2014
do một số hàng hóa hư hỏng nên công ty đã thải loại ra, bên cạnh đó năm
2014 một số hợp đồng được ký kết công ty đã mua thêm nguyên liệu để sản
xuất kinh doanh phụ vụ cho quá trình sản xuất. Do vậy trong năm 2014 đã
tăng lên nhẹ. Qua đó thấy được công ty khá thận trọng trong việc dự trữ hàng
tồn kho.
Giai đoạn 2013 – 2014 tài sản dài hạn của công ty hầu như không thay
đổi nhiều. Công ty không mua sắm vào tài sản cố định, một phần do tài sản
vẫn còn sử dụng tốt. Bên cạnh đó công ty còn thanh lý một số thiết bị đã làm
giảm nhẹ tài sản dài hạn trong năm 2014. Tuy vậy không ảnh hưởng quá
nhiều đến tổng tài sản của công ty.
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2012-2014
BẢNG 2.2 : Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2012-2014
(ĐVT : Triệu đồng)
Năm 2013
Chỉ tiêu

2

Tỉ
trọng
(%)
3

A.Nợ phải trả

338


I.Nợ ngắn hạn
II.Nợ dài hạn

Năm 2014

Năm 2014

So sánh
2014/2013

So sánh
2014/2014

4

Tỉ
trọng
(%)
5

6,39

467

8,61

298

5,64


129

38,27

-169

-36,19

238

70,38

367

78,58

298

100

129

54,38

-67

-18,80

100


29,62

100

21,42

-

-

0

-

-100

-100

B.Vốn chủ sở
4.955 93,61 4.956 91,39 4.980 94,36
hữu

1

0,02

24

0,49


I.Vốn chủ sở hữu 4.955

100

4.956

100

4.980

100

1

0,02

24

0,49

TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN

100

5.423

100


5.278

100

131

2,47

-145

-2,67

Tiền
1

5.293

Tiền

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

Tiền
6

18

Tỉ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
trọng Mức độ

Mức độ
(%)
( %)
(%)
7
8
9
10
11

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

Từ bảng 2.2 ta thấy với sự thay đổi quy mô của tổng tài sản đồng thời
là sự thay đổi quy mô của tổng nguồn vốn. Năm 2013 là 5.293 triệu đồng,
năm 2014 là 5.423 triệu đồng tăng 131 triệu đồng tương ứng 2,47% so với
năm 2013. Đến năm 2014 giảm nhẹ xuống còn 5.278 triệu đồng giảm 145
triệu đồng tương ứng 2,67% so với năm 2014.
Nợ phải trả: Chiếm tỷ trọng và quy mô nhỏ khá thấp trong 3 năm vừa
qua. Năm 2013 chiếm tỷ trọng 6,39% tổng nguồn vốn, năm 2014 là 8,61% và
năm 2014 là 5,64%. Về quy mô trong 3 năm biến động tăng giảm không đều.
Năm 2013 là 338 triệu đồng đến năm 2014 tăng lên 467 triệu đồng tăng 129
triệu đồng tương ứng 54,38% so với năm 2013. Bước qua 2014 lại giảm nhẹ
còn 298 triệu đồng giảm 67 triệu đồng tương ứng 18,80% so với năm 2014.
Nguyên nhân do công ty không trong giai đoạn vừa qua không đầu tư mạnh
mẽ vào hoạt động kinh doanh.

Đồng thời việc vay nợ sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài
chính của công ty. Công ty đã thực hiện chính sách cố gắng hạn chế việc vay
nợ, đảm bảo không rơi vào tình trạng áp lực trả lãi vay. Các khoản nợ trong 3
năm chủ yếu là nợ ngắn hạn. Do các khoản nợ này chủ yếu vay từ trước chưa
thanh toán hết. Tuy nhiên tình hình khả quan nhiều.
Chiếm tỷ trọng và quy mô chủ yếu trong 3 năm là vốn chủ sở hữu.
( chiếm >90% tổng nguồn vốn). Năm 2013 chiếm 93,61%, năm 2014 chiếm
91,39% và năm 2014 chiếm 94,36% tổng nguồn vốn. Đồng thời quy mô tăng
dần qua từng năm. Năm 2014 tăng 1 triệu đồng tương ứng 0,02% so với năm
2013. Sang năm 2014 tăng mạnh lên 24 triệu đồng tương ứng 0,49% so với
năm 2014. Qua đó thấy được công ty tự chủ tài chính khá tốt. Hầu hết tiền
đầu tư kinh doanh là vốn tự bỏ của chủ sở hữu. Điều này giúp công ty có thể
điều chỉnh tốt các khoản chi phí và vốn của công ty tốt hơn, đồng thời tăng độ
uy tín của công ty đối với các đối tác.

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

19

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014
BẢNG 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014
(ĐVT : Triệu đồng )
So sánh

So sánh
2014/2013
2014/2014
Mức
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Mức độ
độ
(%)
(%)
7=
9=
6=4-3
8=5-4
6/3*100
8/4*100

Chỉ tiêu

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2014

1


3

4

5

8.842

1.758

7.303

-7.084

-80,11

5.545

315,30

-

-

-

-

-


-

-

8.842

1.758

7.303

-7.083

-80,11

5.272

299,88

7.696

1.166

6.583

-6.530

-84,85

5.417


464,50

1.146

592

719

-553

-48,31

127

21,48

2,6

0,7

1,2

-1,9

-73,07

0,5

71,42


57

23

60

-35

-60,38

37

162,42

Trong đó : Chi phí lãi vay

-

18

18

18

-

0

0,00


Chi phí quản lý kinh doanh

1.069

569

637

-500

-46,80

68

11,92

Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

22

1,5

24

-20,5

-93,84

22,5


1500

Thu nhập khác

-

-

-

-

-

-

-

Chi phí khác

-

-

-

-

-


-

-

Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

-

-

-

-

-

-

-

22

1,5


24

-20,5

-93,84

22,5

1500

5,5

0,375

4,8

-5,125

-93,84

4,425

1180

16,5

1,125

19,2


-15,375

-93,84

18,075

1607

Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh
thu
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài
chính
Chi phí tài chính

( Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần xây dựng Thương Mại và Dịch vụ Đại Bắc )
Qua bảng 2.3. ta thấy LNST của công ty qua 3 năm thay đổi tăng giảm
không đều. Năm 2013, LNST là 16 triệu đồng đến năm 2014 giảm mạnh xuống
còn 1,5 triệu đồng giảm 15,375 triệu đồng tương ứng 93,84% so với năm 2013.
Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

20


Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

Bước sang năm 2014 tăng lên mức 19,2 triệu đồng tăng 18,075 triệu đồng tương
ứng 1607% so với năm 2014. Nguyên nhân do trong giai đoạn vừa qua doanh
thu của công ty chưa thực sự tốt. Bên cạnh đó một số chi phí tăng cao đã làm lợi
nhuận sau thuế của công ty thu được không cao. Để hiểu rõ hơn ta phân tích một
số yếu tố ảnh hưởng đến LNST của công ty
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Quy mô tăng giảm
trong giai đoạn vừa qua. Năm 2013 là 8.842 triệu đồng đến năm 2014 giảm
mạnh còn 1.758 triệu đồng giảm 7.083 triệu đồng tương ứng 80,11% so với năm
2013. Nguyên nhân do trong năm 2014 chính sách bán hàng của công ty không
tốt, công ty không thực sự làm tốt việc đẩy mạnh hình ảnh của công ty, việc hợp
đồng bán hàng cũng giảm đi nhiều. Dẫn đến doanh thu giảm khá nhiều. Tuy
nhiên bước sang năm 2014 chính sách kích cầu hàng hóa của công ty được đẩy
mạnh, doanh thu tăng lên đáng kể tăng 299,88% so với năm 2014. Tuy nhiên
công ty cần khắc phục hơn nữa nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Giá vốn bán hàng: Trong 3 năm có sự thay đổi rõ rệt. Năm 2013 là 7.696
triệu đồng đến năm 2014 giảm còn 1.758 triệu đồng giảm 7.083 triệu đồng
tương ứng 84,85% so với năm 2013. Do nguyên vật liệu trong năm 2014 cao,
công ty không vào nhiều. Bên cạnh đó việc hàng hóa bán ra không thực sự tốt
do vậy việc giảm chi phí giá mua nguyên liệu đã giúp công ty tiết kiệm được
vốn đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên đến năm 2014 công ty đã
tìm được nguồn nguyên liệu giá rẻ đảm bảo chất lượng, đã làm giá vốn tăng lên
7.303 triệu đồng tăng 5.417 triệu đồng tương ứng 464,50% so với năm 2014.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Giảm dần trong 3 năm vừa qua. Năm

2014 giảm 500 triệu đồng tương ứng 46,80% so với năm 2013 ( năm 2014 là
1.069 triệu đồng ). Đến năm 2014 tăng lên 637 triệu đồng tăng 68 triệu đồng
tương ứng 1724,47% so với năm 2014. Nguyên nhân do công ty đã giảm một số
bộ phận không cần thiết, bên cạnh đó tiết kiệm các khoản chi phí trong doanh
nghiệp nhằm tăng lợi nhuận cho công ty.Tóm lại, trong giai đoạn 2013 – 2014
tình hình kết quả kinh doanh của công ty chưa thực sự tốt. LNST vẫn ở mức

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

21

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

thấp công ty cần có biện pháp và phương hướng kinh doanh mới trong thời gian
tới nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
2.3. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty Cổ phần xây dựng thương
mại và dịch vụ Đại Bắc
2.3.1 Tình hình lợi nhuận qua các năm 2012-2014
Bảng 2.4 Kết cấu lợi nhuận trước thuế năm 2012-2014
( Đơn vị : Triệu đồng )
Năm 2012
Chỉ tiêu

Năm 2013


Năm 2014

So sánh
2013/2012
Tỷ lệ
Mức độ
(+)(-)
(+)(-)
(%)

So sánh
2014/2013
Mức
Tỷ lệ
độ (+) (+)(-)
(-)
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng

(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

1.Lợi
nhuận
HĐSXKD

-32,8

-154.39

-20,5

-1,558

-30,4

-124.99

12,3

-37.83

-9,9


46.35

2.Lợi
nhuận
HĐTC

54,8

254.39

22,0

1,658

54,4

224.99

-32,8

-59.85

32,4

147.56

3.Tổng
lợi nhuận
trước thuế


22

100

1,5

100

24

100

-20,5

-93.84

22,5

1500

( Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần xây dựng Thương Mại và Dịch vụ Đại Bắc )
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy được :
Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2013 tuy có giảm nhẹ (giảm
20,5 triệu đồng so với năm 2012) nhưng nhìn chung có xu hướng tăng.
Lợi nhuận hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng lợi
nhuận trước thuế (năm 2012 chiếm tỷ trọng 254,39% , đến năm 2014 chiếm
224,99%). Điều này cho thấy công ty thu được nhiều lãi từ tiền gửi và lãi từ trái
phiếu, cổ phiếu.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang gặp nhiều khó khăn,

thua lỗ lớn. Cụ thể, năm 2013 lỗ 20,5 triệu đồng , đến năm 2014 lại tiếp tục lỗ
30,4 triệu đồng. Công ty cần xem xét lại, cần có các biện pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra các chiến lược marketing góp phần tăng
lợi nhuận.

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

22

Mã SV: 11D40471N


Luận văn tốt nghiệp

Giáo viên HD: Nguyễn Như Hoàng

2.3.2 Tác động của nhân tố doanh thu và chi phí đến lợi nhuận của doanh
nghiệp qua các năm 2012-2014
2.3.2.1. Phân tích cơ cấu doanh thu
Bảng 2.5 : Tình hình doanh thu giai đoạn 2012-2014
(ĐVT : triệu đồng )
2012
Chỉ tiêu

2013

So sánh
2013/2012

2014


Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
%
%
%

1. Doanh
thu BH & 8.842
CCDV
2. Doanh
thu HĐ
2,6
Tài chính
3. Doanh
thu HĐ
khác
Tổng
cộng
8.8446
doanh thu

So sánh
2014/2013

GT

TL%


GT

TL%

-80,11

5272

299,88

0,5

71,42

99,97

1.78

99,96

7.33

99,98

-7083

0,03

0,7


0,04

1,2

0,02

-1,9

-

-

-

-

-

-

-

-

-

100

1758,7


100

7.34,2

100

-7.0859

-402,9

5.545,5

315,31

-73,07

( Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần xây dựng Thương Mại và Dịch vụ Đại Bắc )
Qua bảng tình hình doanh thu ta có thể thấy được :
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn là nguồn doanh thu chủ yếu
của công ty . Chỉ tiêu này trong giai đoạn 2012-2013 giảm 7.083 triệu đồng
( tương đương 80,11% ) nhưng đến năm 2014 đã tăng vượt mức từ 1.758 triệu
đồng lên 7.303 triệu đồng ( tức tăng thêm 5.272 triệu đồng tương đương tăng
299,88 % so với năm 2013 ) . Công ty cũng nên có thêm những hoạt động khác
góp phần tăng thêm lợi nhuận. Cần có những phương thức kinh doanh sao cho
doanh thu không thất thường, gây ảnh hưởng đến toàn công ty.

Sinh viên: Lưu Thị Minh Châu

23


Mã SV: 11D40471N


×