Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT Công trình:Cấp nước sinh hoạt thôn Cốc Khuyết, xã Yên Hoa, huyện na hang, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.8 KB, 7 trang )

UBND TỈNH TUYÊN QUANG
CÔNG TY CỔ PHẦN XDTH TUYÊN QUANG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT
Công trình: Cấp nước sinh hoạt thôn Cốc Khuyết
xã Yên Hoa, huyện na hang, tỉnh Tuyên Quang

CÔNG TY CỔ PHẦN XDTH TUYÊN QUANG

P/Giám đốc

Nguyễn Văn Định

Tháng 8 năm 2010
MỤC LỤC
TT

NỘI DUNG


I

- CÁC CĂN CỨ LẬP BÁO CÁO

II

- SƯ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ



III

- MỤC TIÊU XÂY DỰNG

IV

- ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG

V

- QUY MÔ CẤP CÔNG TRÌNH

VI

- CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT

VII

- KHỐI LƯỢNG

IIX

- AN TOÀN PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

IX

- NGUỒN KINH PHÍ XÂY DỰNG

X


- TỔNG HỢP KINH PHÍ XÂY DỰNG

XI

- THỜI GIAN THI CÔNG

XII

- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

XIII

- HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH

XIV

- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.

NỘI DUNG BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT


Công trình: Cấp nước sinh hoạt thôn Cốc Khuyết
xã Yên Hoa, huyện na hang, tỉnh Tuyên Quang
I - CÁC CĂN CỨ LẬP BÁO CÁO:


Căn cứ nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về việc quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ xung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.
Căn cứ quyết định số: 22/2007/QĐ-UBND ngày 31/7/2007 của UBND tỉnh
Tuyên Quang về việc ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dung công trình
thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Căn cứ Quyết định số:
/QĐ-CT ngày
tháng
năm 2010 của Chủ tịch
UBND huyện Na Hang về việc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình Cấp
nước sinh hoạt thôn Cốc Khuyết, xã Yên Hoa, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Căn cứ Hợp đồng giữa UBND xã Yên Hoa với Công ty Cổ phần XDTH Tuyên
Quang số:
/HĐ-XD ngày
tháng năm 2010. Về việc lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán xây dựng Công trình Cấp nước sinh hoạt
thôn Cốc Khuyết, xã Yên Hoa, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Những qui định và tiêu chuẩn Việt Nam áp dụng:
- Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 33-85 hệ thống cấp nước ngoài nhà.
- Thoả thuận điểm khai thác nguồn nước tự chảy cung cấp cho công trình.
II - SƯ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ.

Công trình Cấp nước sinh hoạt thôn Cốc Khuyết, xã Yên Hoa, huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang. Nhằm tạo điều kiện cho người dân trong thôn được sử dụng nguồn
nước sạch, đảm bảo an toàn, vệ sinh và nâng cao đời sống dân trí. Góp phần thúc đẩy
kinh tế đia phương, thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện
Na Hang trong giai đoạn 2006-2015; Ổn định chỗ ở của người dân trong vùng quy

hoạch, là cơ sở đảm bảo góp phần phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh Tuyên
Quang trong những năm tới.
III - MỤC TIÊU XÂY DỰNG.
Đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt cho 17 hộ dân cư thôn Cốc Khuyết,
xã Yên Hoa, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Ổn định đời sống cho các hộ trong
khu vực thôn Cốc Khuyết cấp nước sinh hoạt cho thôn, các điểm tập chung dân cư.
IV - ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG: Thôn Cốc Khuyết, xã Yên Hoa, huyện Na Hang.
V - QUY MÔ CẤP CÔNG TRÌNH

Xây dựng hệ thống cấp nước theo khu dân cư bằng loại ống tráng kẽm, ống nhựa
HDPE và các thiết bị kèm theo.
Công trình này thuộc loại công trình cấp 4.
VI - CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT


1. Hiện trạng công trình cấp nước hiện nay
Khu vực thôn Cốc Khuyết, xã Yên Hoa, huyện Na Hang gồm các hộ đồng bào
người Dao và một số ít người Tày sinh sống định cư. Đa số các hộ dân ở đây làm nghề
chủ yếu là nông nghiệp, thu nhập chính là sản phẩm của nông nghiệp, mức sống còn
nghèo. Tổng số hộ hưởng lợi trong khu vực là: 17 hộ với 105 nhân khẩu.
Hiện nay trong khu vực chưa có công trình cấp nước sạch. Dân sử dụng nước lấy
trực tiếp từ các nguồn nước của các khe, mạch nổi tự nhiên về mùa khô thường bị cạn
kiệt và không hợp vệ sinh. Về mùa khô nhân dân và học sinh thường phải xuống khe
suối, để gánh nước dùng cho ăn uống, giặt giũ, tắm nên rất mất vệ sinh cũng như ảnh
hưởng đến môi trường.
Nguyên nhân là do đời sống kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn, chưa có
điều kiện để cải thiện nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh, do tập quán và chưa nhận thức
đúng về việc sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường.
Các nguồn nước của các khe, mạch nổi tự nhiên ngay khu vực sinh hoạt của nhân
dân, mang nhiều tạp chất và chất thải hữu cơ. Do vậy không đảm bảo vệ sinh (Đặc biệt

là về mùa mưa ).
Hàng năm người ở đây thường mắc một số bệnh có liên quan đến sử dụng nước
không hợp vệ sinh. Theo thống kê của Trung tâm y tế huyện, xã cho thấy các bệnh tật
thường xảy ra tại địa phương như: Bệnh đường ruột, đau mắt hột, bệnh ngoài da, bệnh
phụ khoa v,v.. chiếm tỷ lệ khá cao.
Từ những nguyên nhân trên, việc đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch sinh
hoạt cho đồng bào thôn thôn Cốc Khuyết, xã Yên Hoa, huyện Na Hang là cần thiết và
cấp bách, đề nghị nhà nước, các cấp các nghành quan tâm giúp đỡ địa phương sớm
triển khai thi công công trình để đảm bảo việc cấp nước sạch đủ tiểu chuẩn về an toà và
vệ sinh cho sinh hoạt cho các hộ dân.
+ Tình hình tài nguyên nước.
Qua kiểm tra, khảo sát Đây là khu vực rất khan hiếm nước vì vậy nguồn nước để
phục vụ sinh hoạt cho nhân dân tại đây là rất khó khăn. Việc lấy nguồn nước cấp từ trên
khe núi cao dẫn về đến bể chứa, bể tạo áp tạo ra nguồn nước sạch cấp nước tự chảy
phục vụ sinh hoạt cho nhân dân và trụ sở UBND xã Yên Hoa là hợp lý và đảm bảo vệ
sinh.

2- Lưu lượng nước tính toán cho toàn cụm dân cư:
Các dữ liệu để tính toán theo bảng sau:
TT

Thông số kỹ thuật chủ yếu

Đơn

Diễn giải


tính toán


vị

A

Chỉ tiêu thiết kế Cấp nước

1

Cấp công trình

2

Nguồn nước

3

Tiêu chuẩn dùng nước QSH

4

Mạng (cấp 1)

IV
Nước tự chảy
l/n.n.đ

80

Sử dụng ống nhựa HDPE PN10
Sử dụng ống nhựa HDPE và ống thép

5
Mạng ( cấp 2+3 )
mạ kẽm nối ống bằng rắc co,
măng sông
+ Quy phạm thiết kế Cấp nước 20TCN 33-85
2.1- Quy mô dân số
(Tính chung cho cả hai giai đoạn)
Dân số hiện tại: 105 người. Tính thêm cho cả phát triển đến năm 2015 và cho các
khu hành chính, kinh tế là 150 ngưòi.
2.2-. Nhu cầu dùng nước của khu vực dân cư ( tính chung cho cả phần đất dự trữ
phát triển )
Tiêu chuẩn cấp nước nông thôn là 80 lít/1 ng. ngày đêm:
Hệ số dùng nước không điều hoà ngày lấy phụ thuộc vào đời sống xã hội,
chế độ tiêu thụ nước, mức độ tiện nghi, điều kiện khí hậu địa phương và quy
mô của Công trình, theo 20 TCN 33-85 lấy Kng=1,2.
Hệ số dùng nước không điều hoà giờ xác định tuỳ thuộc vào qui hoạch trung
tâm có hệ số. Hệ số Khmax có thể tính theo biểu thức:
Khmax=αmax . βmax
αmax: Hệ số kể đến mức độ tiện nghi của công trình, điều kiện địa phương, lấy từ
1,1÷1,3
Nhu cầu nước cấp cho sinh hoạt tính theo công thức:
QSH =

q. N . K ng
1000

(m3/ngđ)

+ Q : tiêu chuẩn cấp nước tính cho một người dân (l/ng.ngđ)
+ N : dân số tính toán của khu dân cư trong thành phố

(người)
+ Kngđ : hệ số dùng nước không điều hoà ngày đêm theo tiêu
chuẩn 20TCN 33 -85 ta chọn Kngđ =1,2
Năm 2015 Khu trung tâm: 80 * 520 *1.2/1000= 14.40 m3/ngày đêm
Tổng lượng nước sinh hoạt toàn khu dân cư Qmaxsh= 15.0 m3/ ngày đêm


2.3- Lưu lượng nước tưới cây, rửa đường
Do không thống kê được số liệu cụ thể về diện tích cây xanh, nên chọn tiêu
chuẩn nước tưới cây rửa đường là 10% Qmaxsh nước cấp cho sinh hoạt (theo 20 TCN
33-85).
Qtc= 10% Qmaxsh = 9 m3/ ngày đêm (m3/ngđ)
Tổng nhu cầu dùng nước hữu ích của toàn khu dân cư đến năm 2015:
QH.ÍCH = QSHMAX + Q TC= 15.0 + 0 = 15.0 M3/NGĐ
Như vậy tổng lượng nước Qngày đêm = 15.0m3
2.4- Chọn sơ đồ Cấp nước :
Sơ đồ cấp nước cho khu dân cư là mạng cụt.
* Nguồn nước tính từ hố thu nước đầu nguồn cấp về bể chứa-tạo áp của công
trình.
* Tuyến ống chính từ đầu nguồn điểm nối đến bể chứa- tạo áp kết cấu bằng ống
nhựa HDPE Φ 40. sau đó dẫn nước sử dụng bằng ống chính HDPE Φ 32các hộ
sử dụng nước và cấp vào bể cũ.
* Các ống nhánh cấp cho nhóm hộ có đường kính ống HDPE Φ 20 đến Φ 40.
* Tại các hộ có nhu cầu sử dụng nước tự đào đất để lắp đường ống cấp vào nhà.
VII - KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG TRONG THIẾT KẾ

1. Xây dựng hệ thống tuyến ống
1.1- Tuyến ống chính từ đầu nguồn về bể tạo áp
Kết cấu là:ống nhựa HDPE Φ 40PN 10 có tổng chiều dài L = 983.0m; lắp bẳng
Phương pháp nối hàn sinh nhiệt.

Ống thép mạ kẽm F 40 có tổng chiều dài L = 100.0m; lắp bẳng Phương pháp ren
măng sông.
1.2- Tuyến ống cấp xuống điểm tập chung chia nước:
Hệ thống cấp nước xuống kiểu tự chảy 24/24h .Qtkmax = 2.0l/s kết cấu bằng ống
nhựa HDPE Φ 32 -:- Φ20; PN 10 cấp xuống và nối đến bể cũ. ống nhựa HDPE Φ 32;
L=710.0m, ống thép mạ kẽm F 32 L = 39.0m.
1.3- Tuyến ống nhánh:
Là các nhánh là ống HDPE Φ20; L=150.0m, và ống thép Φ15; L=24m. Cấp
nước vào các hộ dân và bể chứa của dân đã có sẵn và cút, kép, van khoá, vòi, phụ kiện
sử dụng bể để đảm bảo dụng nước tiết kiệm, thuận tiện.
2. Thiết kế hố thu nước đầu nguồn
Hố thu nước đầu nguồn được bố trí tại cọc C1=193.0 vị trí này thuận lợi cho việc
thu nước để lấy nước về bể chứa, Kết cấu hố thu nước bằng bê tông 200#, có nắp đậy
bằng BTCT 200#, cửa hố thu nước bằng thép đan D14 để lọc rác, Rọ thu nước bằng
ống thép D100 khoan lỗ, ống xả cặn bằng ống thép D200.
3. Thiết kế bể tạo áp-bể chứa.


Bể chứa hiện tại các hộ dân cư đều đã coa bể chứa với dung tích TB khoảng 3 –
5m , bởi vậy không cần xây bẻ chứa. Địa hình từ đầu nguồn về khu dân cư có độ dốc
lớn và chênh cao, nên không cần thiết kế bể tạo áp.
3

VIII - AN TOÀN PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

Đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước cho thôn Cốc Khuyết, xã Yên Hoa, huyện
Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, trong đó có thiết kế và tính toán tới khả năng phòng
chống cháy nổ theo Nghị định 35 của Chính Phủ .
IX - NGUỒN KINH PHÍ XÂY DỰNG :


Vốn theo Quyết định 135 năm 2010 - xã Yên Hoa và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
X - TỔNG HỢP KINH PHÍ XÂY DUNG

1/ Tổng giá trị dự toán :
239.388.000 đồng
Trong đó : Giá trị dự toán xây lắp : 181.046.000 đồng
Kiến thiết cơ bản khác : 46.364.000 đồng
XI - THỜI GIAN THI CÔNG

Công trình xây dựng thời gian 60 ngày và hoàn thành năm 2010.
XII - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Chủ đầu tư : UBND xã Yên Hoa.
Đơn vị lập báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật: Công ty Cổ phần XDTH Tuyên Quang
XIII - HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH :

Công trình hệ thống cấp nước sau khi được xây dựng xong sẽ góp phần cải thiện
nâng cao đời sống trong khu quy hoạch, đảm bảo trung tâm văn minh, sạch đẹp, giảm
bớt bệnh tật do nguồn nước gây ra.
XIV - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Để góp phần đảm bảo cho môi trường không bị suy thoái và phát triển một cách
bền vững thì phải chú ý tới vấn đề các nguồn gây ô nhiễm thải ra môi trường nhất là đồi
với nguồn nước. Việc xây dựng hệ thống cấp nước là hết sức cần thiết cho khu dân cư.
Vì vậy đề nghị các cấp có thẩm quyền sớm phê duyệt để công trình sớm được thực
hiện.
Người thuyết minh

Bùi Thị Thái




×