Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã tân thượng, huyện di linh, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP CƠ SỞ 2
BAN NÔNG LÂM
---------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TÂN
THƢỢNG, HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG
NGÀNH:

QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ:

403

Giáo viên hƣớng dẫn: Phạm Thị Nguyệt
Sinh viên thực hiện:
Lớp: K57H - QLDĐ
Khóa học: 2012 - 2016

Đồng Nai - 2016

Ninh Tiến Quyết


LỜI CẢM ƠN
Để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của
bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức từ trong và
ngoài trường.
Vậy nên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô giáo trong


Trường Đại Học Lâm Nghiệp Cơ sở 2 đặc biệt là các thầy cô Ban Nông Lâm
đã dạy dỗ và dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tại trường giúp tôi có những
kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực đất đai.
Tôi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân Xã Tân Thượng, Huyện Di Linh,
Tỉnh Lâm Đồng đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
nghiên cứu, thu thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm chăm sóc, động viên tôi
trong quá trình học tập, tích lũy kiến thức.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên Phạm Thị Nguyệt
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Trong suốt quá trình thực tập tôi đã cố gắng hoàn thành báo cáo của
mình , tuy nhiên khó tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy mong nhận được sự
nhận xét, bổ sung của các thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, Ngày 30 tháng 05 năm 2016.

Sinh viên

Ninh Tiến Quyết


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
CNH-HDH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
NTM

: Nông thôn mới

UBND


: Uỷ ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

CTXH

: Chính trị xã hội

QHXD

: Quy hoạch xây dựng

HD-ND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế xã hội

HTX

: Hợp tác xã


VH-TT-DL : Văn hóa thể thao du lịch
MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

UBMTTQ : Uỷ ban mặt trận tổ quốc
XDNTM

: Xây dựng nông thôn mới

QLNTM

: Quản lí nông thôn mới

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 3.1

Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa xe
cơ giới đi lại thuận tiện

Bảng 3.2

28

Đánh giá sự tham gia của người dân trong kiểm tra,

giám sát xây dựng NTM tại xã Tân Thượng

Bảng 3.3

Đánh giá về mức độ sẵn lòng đóng góp của người dân
cho chương trình xây dựng NTM tại xã Tân Thượng

Bảng 3.4

41

43

Đánh giá của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng xã
Tân Thượng

44

Biểu đồ 3.1

Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Tân Thượng

23

Biểu đồ 3.2

Sự nắm bắt thông tin của người dân về chương trình
XDNTM

Biểu đồ 3.3


40

Sự tham gia của người dân vào lập qui hoạch, kế hoạch
chương trình NTM

Biểu đồ 3.4

41

Biểu đồ đánh giá về kết quả XD NTM tại xã Tân
Thượng

43

ii


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1. Tầm quan trọng về chương trình nông thôn mới ...................................... 1
2. Lý do lựa chọn chuyên đề ......................................................................... 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3
1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 6
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 13
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 13
2.3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu .......................................... 13

2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 15
CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 16
3.1. Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội...................................................... 16
3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của xã Tân Thượng........................ 23
3.3. Kết quả thực hiện chương trình XDNTM tại xã Tân Thượng. ............ 24
3.3.1. Nội dung chương trình thí điểm XD NTM tại xã Tân Thượng, Huyện
Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng. ........................................................................... 24
3.3.2. Kết quả thực hiện chương trình NTM tại xã Tân Thượng ............ 24
3.3.2.1. Tiêu chí số 1 - Quy hoạch .............................................................. 24
3.3.2.2.Tiêu chí số 2 - Giao thông............................................................... 27
3.3.2.3. Tiêu chí số 3 - Thủy lợi .................................................................. 30
3.3.2.4. Tiêu chí số 4 - Điện ........................................................................ 30
3.3.2.5. Tiêu chí số 5 - Trường học ............................................................. 31
3.3.2.6. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa ........................................... 32
3.3.2.7. Tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn........................................................ 33
3.3.2.8. Tiêu chí số 8 - Bưu điện ................................................................. 33
3.3.2.9. Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư .......................................................... 33
3.3.2.10. Tiêu chí số 10 - Thu nhập ............................................................ 34
3.3.2.11. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo ............................................................ 34
iii


3.3.2.12. Tiêu chí số 12 - Cơ cấu lao động ................................................. 34
3.3.2.13. Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuất ............................... 34
3.3.2.14. Tiêu chí số 14 - Giáo dục ............................................................. 35
3.3.2.15. Tiêu chí số 15 - Y tế ..................................................................... 35
3.3.2.16. Tiêu chí số 16 - văn hóa ............................................................... 36
3.3.2.17. Tiêu chí số 17 - Môi trường ......................................................... 36
3.3.2.18. Tiêu chí số 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh .. 37
3.3.2.19. Tiêu chí số 19 - An ninh trật tự xã hội ......................................... 38

3.3.4. Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình XDNTM tại xã Tân
Thượng, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng .................................................. 39
3.4. Sự tham gia đóng góp của người dân vào chương trình XDNTM tại xã
Tân Thượng, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng........................................... 39
3.4.1. Sự nắm bắt thông tin của người dân về chương trình XD NTM ...... 39
3.4.2. Sự tham gia của người dân vào lập qui hoạch, kế hoạch XDNTM .. 40
3.4.3. Sự tham gia vào công tác kiểm tra, giám sát và công tác tài chính .. 41
3.4.4. Đánh giá về kết quả XD NTM hiện nay ........................................... 42
3.4.5. Đánh giá của người dân về mức độ sẵn lòng đóng góp của người dân
cho chương trình xây dựng NTM tại xã Tân Thượng ................................ 42
3.4.6. Mức độ đánh giá của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng xã Tân
Thượng ........................................................................................................ 43
3.5. Thuận lợi và khó khăn trong công tác XDNTM tại xã Tân Thượng…44
3.6. Các bài học kinh nghiệm rút ra. ........................................................... 46
3.7. Những thành tựu của chương trình. ..................................................... 47
3.8. Một số giải pháp góp phần thực hiện chương trình XD NTM trên địa
bàn xã .......................................................................................................... 48
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 50
4.1. Kết luận ................................................................................................ 50
4.2. Kiến nghị .............................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53

iv


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tầm quan trọng về chƣơng trình nông thôn mới
Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay ngành
nông nghiệp ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có quy mô
nhỏ, lợi ích người nông dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát triển kinh tế cao

bên cạnh những lợi ích mang lại, cũng có không ít những khó khăn cần giải
quyết, vấn đề khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các khu vực trong
cả nước, nhất là giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Phần lớn các
hộ nông dân trên khắp cả nước đều sử dụng phương tiện thô sơ, kĩ thuật lạc
hậu trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu quả thấp về kinh tế. Hàng loạt
các vấn đề cần giải quyết tại các địa phương để nâng cao mức sống cho người
dân như: giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, kĩ thuật
sản xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại các địa phương…
Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập kinh tế toàn cầu, cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá
nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng yêu cầu này
Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh
tốc độ CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện
nay là xây dựng cho được các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu
phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội
nhập nển kinh tế thế giới.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông
dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐTTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới
trên cả nước.

1


2. Lý do lựa chọn chuyên đề
Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông
thôn, xã Tân Thượng đã tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới xây dựng
thôn, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch. Từ năm 2011,
xã Tân Thượng đã triển khai áp dụng hoạt động nông thôn mới của chính phủ

và đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp ở địa
phương, nếp sống, mức sống, thu nhập tăng cao so với những thời kỳ trước.
Người dân đã áp dụng khoa học kĩ thuật vào trồng trọt chăn nuôi. Đời
sống người dân đã được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt thôn xã
đã thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được đảm bảo hơn. Mặc dù đã có
nghị quyết hướng dẫn thi hành, nhưng vẫn còn nhiều bất cập ở cấp xã cần
được giải quyết. Do đó tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả xây
dựng nông thôn mới tại xã Tân Thƣợng, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm
Đồng”.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Trên thế giới
1.1.1. Ở Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, có dân số trên 1,3 tỷ người,
trong đó nông dân sống ở nông thôn gần 900 triệu người. Dân số của Trung
Quốc chiếm 21% dân số thế giới, trong khi đó, diện tích đất canh tác chỉ
chiếm có 9% của thế giới. Xuất phát điểm là một nước nghèo nhưng nhờ có
công cuộc cải cách mở cửa, Trung Quốc đã trỗi dậy như một hiện tượng thần
kỳ của khu vực Châu Á và trên thế giới. Với một diện tích đất canh tác ít ỏi
như vậy, để nuôi sống 21% dân số của thế giới là một bài toán hóc búa, lời giải
cho bài toán đó chính là chính sách Tam nông của Trung Quốc mà nhiều người
gọi là “Quốc sách”.
Thành công của chính sách Tam nông ở Trung Quốc rút ra bài học sau:
a. Cải tổ việc quản lý trong nông nghiệp: Nổi bật trong việc cải tổ quản lý
trong nông nghiệp là: Xóa bỏ công xã nhân dân; Đổi mới cơ chế quản lý như
thực hiện cơ chế “Hai mở một điều chỉnh” (Hai mở là mở cửa giá thu mua
theo cơ chế thị trường, mở cửa thị trường mua bán lương thực. Một điều

chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho
nông dân như trợ cấp giống, phân bón, vật tư, máy móc...)
b. Nguồn lực của Nhà nước tập trung cho kết cấu hạ tầng: Để thúc đẩy
phát triển kinh tế và cải thiện đời sống dân sinh ở nông thôn, Chính phủ Trung
Quốc đã huy động nhiều nguồn lực cho xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn.
Ngân sách nhà nước chủ yếu được sử dụng cho làm đường giao thông, xây dựng
công trình thủy lợi, trường học, cơ sở y tế... chỉ một phần nhỏ dùng để xây nhà
cho người dân.
c. Phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn để tạo việc làm tại chỗ,
nâng cao nhu nhập cho người dân: Cơ cấu lao động nông thôn Trung Quốc
chuyển dịch rất mạnh, 226 triệu lao động nông thôn chuyển sang chế độ làm
3


thuê trong các xí nghiệp hoặc các ngành dịch vụ khác. Đạt được kết quả đó là
nhờ Trung Quốc phát triển mạnh các doanh nghiệp ở nông thôn, đẩy mạnh
phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, nhanh chóng đưa tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất.
d. Có nhiều chính sách hỗ trợ nông dân, đảm bảo an sinh xã hội: Trung
Quốc đã áp dụng nhiều chính sách hỗ trợ nông dân, đảm bảo an sinh xã hội
như: Xóa bỏ thuế nông nghiệp (gồm cả thuế chăn nuôi, thuế đặc sản); Thực
hiện giáo dục nghĩa vụ (9 năm) miễn phí; Hỗ trợ học nghề cho các tầng lớp
thu nhập thấp; Hỗ trợ về giá mua giống, mua thiết bị, máy móc và vốn cho
nông dân; hỗ trợ thu mua lương thực cho nông dân không thấp hơn giá thị
trường.
e. Phát triển nền nông nghiệp hiệu quả cao: Trung Quốc đã tái cơ cấu
lại ngành nông nghiệp theo hướng khai thác lợi thế, nâng cao năng suất, chất
lượng, đồng thời căn cứ vào nhu cầu của thị trường, đưa ra các biện pháp
thích hợp cho từng khu vực để điều chỉnh và nâng cao hiệu quả sản xuất nông
nghiệp.

1.1.2. Ở Hàn Quốc
Cuối thập kỷ 60 thế kỷ trước, Hàn Quốc là nước đói nghèo, GDP bình
quân đầu người chỉ có 85 USD/năm. Phần lớn người dân thậm chí không đủ
ăn. Kinh tế Hàn Quốc chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp, Mối lo lớn nhất của
Chính phủ là làm sao thoát khỏi đói nghèo, Tổng thống Park nhận ra rằng
viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ cách tự
giúp chính mình. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ
nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn. Những ý tưởng này chính là
nền tảng của Saemaul Undong - phát triển nông thôn mới.
Trong thập kỷ 70, Chính phủ không có kinh phí để thực hiện kế hoạch
này. Tuy nhiên, với khoản viện trợ ít ỏi của Chính phủ, nhiều nhu cầu thiết
yếu đã được giải quyết. Chính phủ đưa ra thử nghiệm 10 dự án lớn trong phát
triển nông thôn, bao gồm mở rộng và nắn thẳng đường xá, làm lại mái nhà
4


bếp và hàng rào, mở các dịch vụ giặt là. Nhờ khơi dậy nội lực của nông dân
mà nông thôn Hàn Quốc đã có những biến đổi to lớn. Cuối những năm 80,
nông thôn Hàn Quốc đã có những dấu hiệu của sự phát triển và đô thị hóa.
1.1.3. Ở Nhật Bản
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (Miền Tây Nam Nhật
Bản) đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với
mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với
sự phát triển chung của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và
phát triển, Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều
thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm
không chỉ của nhiều địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu
vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số quốc gia, nhất là những quốc gia
trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những thành công nhất định trong
phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào

“Mỗi làng một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được
những người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều
người, nhiều khu vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển
nông thôn, nhất là phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất
nước mình.
1.1.4. Ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường
vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải

5


quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ
thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước
công nghiệp phát triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan
phát triển rất mạnh nhờ một số chính sách sau:
Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan
thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm.
Năm 2004, Thái Lan phát động chương trình “Năm an toàn thực phẩm và
Thái Lan là bếp ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là khuyến khích
các nhà chế biến và nông dân có hành động kiểm soát chất lượng vệ sinh thực

phẩm để bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên
cạnh đó, Chính phủ thường xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Khái quát về xây dựng nông thôn mới
1.2.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao
năng lực của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội
góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi
cơ sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong
những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối,
chủ trương phát triển đất nước và các địa phương.
1.2.1.2. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và hiệu quả của chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới
a. Quan điểm

6


- Quán triệt và nhận thức sâu sắc những quan điểm, mục tiêu Nghị
quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ về xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức tốt các phong trào hành động cách mạng của giai cấp nông
dân, nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết TW 7 (khóa X) của Đảng về nông
nghiệp, nông thôn, nông dân và Nghị quyết số 01-NQ/TU của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về “Xây dựng nông thôn mới”. Vận động nông dân tập trung
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển sản xuất, tăng
thu nhập, nâng cao đời sống, phát huy dân chủ cơ sở, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực nông thôn.
b. Mục tiêu

Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua
trong nông dân; vận động nông dân tích cực tham gia xây dựng nông thôn
mới. Phấn đấu 100% cán bộ, hội viên, nông dân được học tập Nghị quyết
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về “xây dựng nông thôn mới” và các tiêu chí về
xây dựng nông thôn mới; góp phần cùng với Đảng, Chính quyền các cấp phấn
đấu đạt chuẩn 5 nhóm chỉ tiêu:
- Nhóm quy hoạch.
- Nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất
- Nhóm văn hóa – xã hội – môi trường.
- Nhóm hệ thống an ninh – chính trị.
1.2.2. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới
- Quyết định số 42/QĐ-UBND ngày 16/12/1010 của UBND xã Thượng
về chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng
(Khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT – BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
7


NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/ QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-20120.
- Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển
văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”.
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân

hàng thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng
xây dựng NTM tại các xã.
- Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn.
1.2.3. Xây dựng nông thôn mới ở một số địa phƣơng trong cả nƣớc
1.2.3.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh
Triển khai công tác xây dựng nông thôn mới, các cấp, các ngành, các địa
phương trong tỉnh đồng loạt triển khai, với phương châm: Cùng với sự đầu tư
lớn của nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp, phải huy động sức mạnh tổng
hợp của toàn thể nhân dân, dựa vào nội lực của cộng đồng dân cư, mọi việc
phải được dân biết, dân bàn, dân làm và dân hưởng thụ. Đồng thời không làm
thí điểm mà triển khai đồng bộ ở 125 xã nông thôn của 13 huyện, thị, thành
phố (trừ thành phố Hạ Long vì không còn xã) và thực hiện đồng bộ tất cả các
tiêu chí. Trong đó, lựa chọn 2 xã ở 2 huyện Hoành Bồ và Đông Triều làm
mẫu triển khai thẩm định, phê duyệt quy hoạch Đề án Nông thôn mới cấp xã
để làm mẫu cho các đơn vị khác, rút kinh nghiệm trước khi các huyện phê
duyệt trên phạm vi toàn tỉnh.
Theo báo cáo đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh, tính
đến nay, các tiêu chí đạt tương đối cao như: 100% số xã hoàn thành phổ cập
giáo dục THCS; 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 123/125 xã có điểm bưu
điện cấp xã; 100% xã hoàn thành việc xóa nhà tạm, dột nát; 91/125 xã có trên
8


20% người dân tham gia bảo hiểm y tế; 89/125 xã có tỷ lệ hộ dân sử dụng
điện thường xuyên trên 95%; 107/125 xã có an ninh. Công tác lập đề án được
cấp huyện, cấp xã tích cực thực hiện, đã có 101 xã hoàn thiện đề án, 59 xã
thông qua HĐND cùng cấp, 5 xã đã được UBND huyện phê duyệt; có 87/125
xã đã thông qua phương án quy hoạch tổng thể.
Như vậy, có thể khẳng định với sự quyết tâm cao, sự vào cuộc của cả

hệ thống chính trị, sự đồng thuận trong nhân dân đã huy động được sức mạnh
tổng hợp trong toàn dân tham gia thực hiện Chương trình xây dựng
NTM. Do đó, chương trình xây dựng NTM trên địa bàn toàn tỉnh đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, tạo động lực để tỉnh Quảng Ninh về đích sớm so
với cả nước.
1.2.3.2 . Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình
Thái Bình là tỉnh nông nghiệp, có gần 90% số dân sống ở nông thôn
và hơn 70% lao động làm nông nghiệp. Vì vậy, việc xây dựng nông thôn mới
đang được thực hiện tích cực. Từ cuối năm 2008, ở cả ba cấp tỉnh, huyện, xã
của Thái Bình đều thành lập Ban chỉ đạo xây dựng thí điểm nông thôn mới,
do đồng chí bí thư cấp ủy làm trưởng ban. Nhưng trước hết là tập trung vào
các nội dung như: quy hoạch vùng sản xuất, vùng dân cư, quy hoạch phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi
trong sinh hoạt, phát triển văn hóa, giữ gìn môi trường và phát triển các làng
nghề ở mỗi địa phương.
Trong triển khai xây dựng nông thôn mới, mặc dù điểm xuất phát của
các xã trong tỉnh Thái Bình không giống nhau, nhưng các địa phương đều
phải đạt năm mục tiêu: Sản xuất phát triển, cuộc sống sung túc, diện mạo
sáng sủa, thôn xóm văn minh và quản lý dân chủ.
Cùng với sự phát triển kinh tế, Thái Bình còn chú trọng đẩy mạnh phát
triển y tế, giáo dục, xây dựng các thiết chế văn hóa ở nông thôn gắn với nâng
cao dân chủ cơ sở, bảo đảm 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, 100% số
trường học ở tất cả các cấp học được xây dựng kiên cố. Hiện nay toàn tỉnh đã
9


có 39/296 trường mầm non, 242/294 trường tiểu học, 57/274 trường THCS và
7/49 trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Tất cả các thôn, làng trong tỉnh đều có
nhà văn hóa, thư viện và khu vui chơi giải trí; đồng thời tích cực thực hiện xóa
đói, giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội nhằm không ngừng nâng cao đời

sống nhân dân.
Từ khi tỉnh Thái Bình triển khai xây dựng nông thôn mới, điều thay đổi
nhận thấy rõ nhất là trên những cánh đồng ở Thái Bình giờ đây nhiều người
dân đã được sản xuất ở những thửa ruộng to hơn, với bờ vùng bờ thửa được
quy hoạch rộng rãi, khang trang. Đó chính là kết quả của công tác dồn điền
đổi thửa, một nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở
Thái Bình hiện nay.
1.2.3.3. Xây dựng nông thôn mới ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
Xuân Lộc là huyện trung du miền núi, với dân số trên 228 ngàn người,
diện tích tự nhiên 72.619 ha trong đó có 55.552 ha đất sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm qua, huyện đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn
theo hướng sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ, xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng, thực hiện thủy lợi hóa, cơ giới
hóa, phát triển thị trường nông thôn; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư vào nông nghiệp, phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại. Huyện đã tập
trung chỉ đạo củng cố xây dựng kinh tế hợp tác, khuyến khích phát triển kinh
tế trang trại, xây dựng các mô hình Câu lạc bộ năng suất cao, liên hiệp câu lạc
bộ đã tạo ra những bước đột phá mới trong sản xuất nông nghiệp;
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới,
hơn 3 năm qua, Huyện Xuân Lộc đã tập trung triển khai xây dựng nông thôn
mới ở 14 xã, trong đó chọn 4 xã điểm, đến cuối năm 2012, Xuân Lộc là
huyện đầu tiên có 5 xã hoàn thành 19/19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới
(toàn tỉnh có 6 xã) là: Xuân Định, Xuân Phú, Xuân Thọ, Bảo Hòa và Suối
Cao. Là địa phương có đất đai, khí hậu không mấy thuận lợi so với các địa
10


phương khác trong tỉnh nhưng huyện đã về đích trước trong xây dựng nông
thôn mới (hiện nay cả tỉnh Đồng Nai chỉ có Huyện Xuân Lộc có 5 xã hoàn
thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới). Để có được kết quả đó, huyện đã

có bước đi đột phá từ sản xuất. Xác định lợi thế chính của địa phương là sản
xuất nông nghiệp, ngay từ khi chưa có chương trình xây dựng nông thôn mới,
Xuân Lộc đã tập trung nhiều nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nâng
cao năng suất, hạ chi phí đầu vào để nâng cao thu nhập cho người dân.
Hiện Xuân Lộc đã hình thành các vùng chuyên canh cây trồng lớn cho
năng suất cao, như: tiêu, xoài, bắp, rau, củ quả… và tạo ra những cánh đồng
cho thu nhập từ 100-200 triệu đồng/năm. Năm 2012, tổng nguồn vốn đầu tư
xây dựng NTM của toàn huyện đạt gần 308 tỷ đồng.
Để về đích sớm, những năm qua, Xuân Lộc đã tìm ra bí quyết là đột
phá từ khâu sản xuất. Nhờ vậy, năm 2012, giá trị sản xuất của ngành nông,
lâm, thủy sản của huyện đạt gần 1.600 tỷ đồng, tăng 6,7% so với năm 2011
và cao hơn toàn tỉnh gần 3%. Trong năm 2012, huyện Xuân Lộc giảm được 1
ngàn hộ nghèo và hạ tỷ lệ hộ nghèo trên toàn huyện xuống còn 2,65%.
1.2.3.4 Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Lâm Đồng
Lâm Đồng là địa phương có phong trào xây dựng nông thôn mới khá
nhất so với các tỉnh Tây Nguyên và đã có một huyện, 43 xã đạt chuẩn nông
thôn mới, chiếm 37% số xã trong toàn tỉnh.
Theo Thường trực Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, hiện nay các tỉnh Tây
Nguyên đã có 61 xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 45 xã đã được công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới, 281 xã đạt tiêu chí thu nhập, 530 xã đạt tiêu
chí về cơ cấu lao động, 329 xã đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất, 143 xã
đạt tiêu chí về giao thông, 357 xã đạt tiêu chí về thủy lợi…
Đặc biệt, tỉnh Lâm Đồng là địa phương có phong trào xây dựng nông
thôn mới khá nhất so với các tỉnh Tây Nguyên và đã có một huyện (huyện
Đơn Dương), 43 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 37% số xã trong toàn
tỉnh.
11


Các tỉnh Tây Nguyên đã huy động nhiều nguồn lực để đầu tư xây dựng nông

thôn mới, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn và nâng cao đời sống đồng bào
các dân tộc trên địa bàn.
Riêng tỉnh Lâm Đồng, từ năm 2011 trở lại đây đã huy động trên 33.581 tỷ
đồng để đầu tư xây dựng nông thôn mới, trong đó vốn ngân sách chỉ có 3.581
tỷ đồng, còn lại vốn nhân dân đóng góp, vốn huy động của các tổ chức, doanh
nghiệp, hợp tác xã…
Nhờ vậy, tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng có nhiều chuyển biến tích cực, nông nghiệp tăng trưởng ổn định,
cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng mang lại giá trị cao, đời
sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc không ngừng được cải thiện,
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, môi trường sinh thái
ngày càng được cải thiện.
Đơn Dương, huyện đầu tiên của Tây Nguyên đạt chuẩn nông thôn mới
đã huy động hơn 4.311 tỷ đồng để xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi bộ
mặt nông thôn, với trên 72% đất canh tác sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, đạt giá trị sản xuất trên 150 triệu đồng/ha, góp phần đưa tỷ lệ
hộ nghèo toàn huyện giảm xuống còn 1,3%; trong đó hộ nghèo đồng bào dân
tộc thiểu số chỉ còn 3%.
Hiện nay, các tỉnh Tây Nguyên tiếp tục huy động các nguồn lực để thực
hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
tỉnh Lâm Đồng phấn đấu đến năm 2020 đạt chuẩn nông thôn mới.

12


CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1.Mục tiêu tổng quát
Chuyên đề đạt được các mục tiêu sau:

- Rút ra được bài học kinh nghiệm từ thực hiện XD NTM tại xã Tân
Thượng, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng.
- Đề xuất giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện XD NTM trên địa
bàn.
2.1.2.Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng kết quả thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới tại xã Tân Thượng, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
- Rút ra đượccác bài học kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới từ xã
Tân Thượng, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
- Đề xuất được một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã Tân Thượng, huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội trên địa bàn xã.
- Kết quả thực hiện chương trình XD NTM tại xã Tân Thượng, huyện
Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
- Sự tham gia đóng góp của người dân vào chương trình NTM.
- Các bài học kinh nghiệm về XD NTM tại địa bàn xã Tân Thượng.
- Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
2.3. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
2.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của chuyên đề
Kết quả thực hiện và giải pháp hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng NTM tại
xãTân Thượng, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.

13


2.3.2. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
Phạm vi về nội dung. Các nội dung về: tổ chức triển khai và huy động
nguồn lực để thực hiện 19 tiêu chí xã NTM trên địa bàn xã Tân Thượng.

2.3.3. Thời gian đánh giá
Từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 12 năm 2015.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu
- Thu thập tư liệu thứ cấp
Thu thập các báo cáo, các tài liệu liên quan đến kinh tế xã hội của xãvà sử
dụng các nguồn thông tin đã được công bố trên Internet, trên Tạp chí và thông
qua báo cáo kết quả thực hiện của các ngành chức năng như Ban Chỉ đạo Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn và XD NTM xã Tân Thượng, Huyện Di Linh,
Tỉnh Lâm Đồng.UBND các xã; các nghiên cứu đã được nghiệm thu, công bố
có nội dung về xây dựng NTM trên địa bàn xã.
Kết quả kiểm tra, đánh giá của các đơn vị trong và ngoài xã Tân
Thượng, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng như kết luận của Ban Chi đạo xây
dựng Nông thôn mới xã Tân Thượng, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng.
Kết luận kiểm tra của Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới huyện Di
Linh.
- Thu thập số liệu sơ cấp
Chọn mẫu điều tra: Chọn hộ nông dân để phỏng vấn thông qua bảng câu
hỏi. Cụ thể chọn 45 hộ nông dân ở các thôn nghiên cứu để phỏng vấn, và mỗi
thôn chọn 15 hộ phân theo nhóm thu nhập gồm: 5 hộ có thu nhập khá và giàu; 5
hộ thu nhập trung bình và 5 hộ nghèo, nội dung phỏng vấn về: công tác tuyên
truyên, nhận thức của người dân về NTM, sự tham gia đóng góp của người dân ở
từng địa phương ...
Phỏng vấn có định hướng: được sử dụng để phỏng vấn trực tiếp cán bộ
lãnh đạo Đảng, Chính quyền, MTTQ, các đoàn thể của xã chọn khảo sát 05
người: 01 đại diện cấp ủy, 01 UBND xã, 01 Chủ tịch UBMTTQ xã, 01 Chủ tịch
14


Hội Nông dân xã và 01 trưởng thôn trực thuộc xã về những thuận lợi khó khăn

của địa phương khi triển khai xây dựng NTM, giải pháp huy động nguồn lực để
thực hiện các tiêu chí NTM...
2.4.2. Phƣơng pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, phương pháp chuyên
gia để đánh giá, so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa các thôn, xã điều tra
trong thực hiện các hoạt động xây dựng NTM.
- Phương pháp đánh giá mức độ đạt/không đạt các tiêu chí: Tổng hợp các
tiêu chí đã đạt được đến tháng 12/2015 của xã để đánh giá mức độ thực hiện 19
tiêu chí nông thôn mới của huyện.
2.4.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài
Gồm các chỉ tiêu liên quan 19 tiêu chí XDNTM trên địa bàn xã như:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh về phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh về phát triền kinh tế và tổ chức sản xuất.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh về phát triển văn hóa-xã hội-môi trường.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh về hệ thống chính trị.
Tổng cộng: 39 chỉ tiêu phản ánh 19 tiêu chí xã NTM được quy định tại
Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ Tướng Chính phủ về Bộ
tiêu chí Nông thôn mới.

15


CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
- Xã Tân Thượng là một xã ở phía Tây Bắc huyện Di Linh, tỉnh Lâm
Đồng. Với tổng diện tích tự nhiên 5.606,69 ha sau khi chia tách thành 2 xã
Tân Lâm – Tân Thượng. Trong đó đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất
4.554,50 ha.

- Sau khi tách xã hiện tại xã Tân Thượng bao gồm 5 thôn: Thôn 1, thôn
2, thôn 3, thôn 4, thôn 11. Trung tâm xã là thôn 3, địa bàn các thôn và các
điểm dân cư chủ yếu phân bố dọc theo trục lộ 28B.
Về ranh giới hành chính:
+ Phía bắc giáp với huyện Lâm Hà.
+ Phía nam giáp với xã Đinh Trang Hòa.
+ Phía đông giáp xã Tân Nghĩa.
+ Phía tây giáp xã Lộc Ngãi, huyện Bảo Lâm.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Khu vực xã Tân Thượng có 3 dạng địa hình chính là: dạng đồi núi cao,
địa hình trũng và địa hình bằng thoải.
a) Dạng địa hình đồi núi cao: là dạng địa hình phức tạp, có nhiều đồi
núi cao và độ dốc lớn.
b) Dạng địa hình trũng: trên địa bàn Xã, loại địa hình này không
chiếm diện tích nhiều.
c) Dạng địa hình bằng thoải: Diện tích 950ha, phân bổ chủ yếu ở các
đỉnh đồi và khu vực đồi thấp, tập trung ở các điểm dân cư của Xã.
3.1.1.3. Khí hậu
- Huyện Di Linh nói chung, xã Tân Thượng nói riêng nằm trong vùng
nhiệt đới gió mùa nhưng do ở độ cao trên 800m và tác động của địa hình nên
khí hậu Tân Thượng có nhiều nét độc đáo với những đặc trưng chính như sau:
16


- Nhiệt độ trung bình cả năm 21 - 220C, nhiệt độ cao nhất trong năm
27,40C, nhiệt độ thấp nhất trong năm 16,60C. Biên độ dao động nhiệt độ giữa
ngày và đêm lớn.
- Số giờ nắng trung bình 1.680 giờ/năm, bình quân 4,6 giờ/ngày (mùa
mưa: 2-3 giờ/ngày, mùa khô: 6-7 giờ/ngày).
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, lượng mưa trung bình hàng năm

2.513mm, số ngày mưa trung bình cả năm 190 ngày.
3.1.1.4. Mạng lƣới thủy văn
Hệ thống sông ngòi Xã Tân Thượng có tổng chiều dài là 190 km với
mật độ lưới sông vào khoảng 2 km/km2, hệ thống sông chính là sông Đồng
Nai, ngoài ra còn có nhiều hệ thống khe, suối phân bố không đồng đều giữa
các vùng trong huyện.
3.1.2. Các nguồn tài nguyên
3.1.2.1. Tài nguyên đất
- Toàn xã Tân Thượng có loại đất chính là Đất nâu đỏ trên đá bazan
chiếm 55,48% diện tích đất toàn Xã. Là loại đất có hàm lượng chất dinh
dưỡng cao, giữ được độ ẩm tốt, thích hợp trồng các loại cây công nghiệp dài
ngày như cà phê, chè, cây ăn quả và một số loại cây lâu năm khác.
- Phần lớn diện tích Xã có tầng dày >100cm, trong đó diện tích đất có
độ dốc >25o là tầng dày thấp hơn, thích hợp cho việc trồng rừng.
- Diện tích đất của Xã được phân theo các cấp độ dốc sau:


Độ dốc từ 8 - 15o



Độ dốc từ 15 - 20o



Độ dốc trên 20 - 25o



Độ dốc trên 25o


Đánh giá chất lƣợng đất: Nhìn chung, xã Tân Thượng có độ dốc
tương đối lớn, ảnh hưởng lớn đến sự xói mòn đất, dễ bị rửa trôi.

17


3.1.2.2. Tài nguyên nƣớc
a. Nguồn nƣớc mặt
Nguồn nước mặt của Xã tương đối dồi dào với phía Bắc là sông Đa
Dâng, phía Nam có hệ thống 2 suối ĐaNoorl 1 và ĐaNoorl 2 và rất nhiều con
suối nhỏ bao bọc dưới chân đồi.
b. Nguồn nƣớc ngầm
Tương đối thuận lợi trong khai thác nước ngầm, với độ sâu 70-90m lưu
lượng có thể đạt 0,25-0,3l/s, độ sâu 60-80m lưu lượng đạt đến 5-10l/s. Nước
có độ khoáng hóa thấp (0,03-0,1g/l) và trung tính (pH=6,5-7,5), không độc
hại cho cây trồng và sinh hoạt.
3.1.2.3. Tài nguyên rừng
- Theo kết quả kiểm kê rừng của phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Di Linh năm 2010, diện tích rừng xã Tân Thượng là 1.033,82 ha, Rừng
sản xuất chiếm hầu hết trong diện tích đất lâm nghiệp.
- Năm 2010 UBND xã chỉ xây dựng kế hoạch, phối hợp với đơn vị chủ
rừng, hộ nhận khoán bảo vệ rừng thường xuyên tuần tra, kiểm tra chặt chẽ
nên nhiều hiện tượng phá rừng, cháy rừng ít xãy ra.
3.1.2.5. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên xã Tân Thượng nghèo nàn, hầu như không có khoáng sản gì.
Trước khi chia tách thành 2 xã Tân Thượng và Tân Lâm thì toàn xã có một
khu vực khai thác đá tại thôn 10 với diện tích 1,2 ha. Hiện nay khu vực này
thuộc địa phận xã Tân Lâm quản lý.
3.1.2.6. Tài nguyên nhân văn

Xã Tân Thượng có tài nguyên nhân văn khá đa dạng, nơi hội tụ của
nhiều nền văn hóa của nhiều dân tộc,trong đó chủ yếu là người dân tộc
K’Hor. Với các bản sắc văn hóa dân tộc như lễ hội cầu mưa, lễ hội cồng
chiêng, của các thôn trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

18


3.1.2.7. Thuận lợi và hạn chế của điều kiện tự nhiên
a. Thế mạnh
- Đất đỏ bazan có diện tích rộng lớn, rất màu mỡ rất thuận lợi để phát
triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Chế độ nhiệt cao, ổn định,lượng mưa hằng năm lớn rất thích hợp cho
việc trồng xen canh, tăng vụ rất lớn; có thể tiến hành các hoạt động sản xuất
diễn ra liên tục quanh năm.
-Sinh vật: thảm thực vật chủ yếu là rừng phòng hộ và rừng tự nhiên
nhiều động thực vật quý, có giá trị cao.
b. Hạn chế
- Mùa khô kéo dài vì thế gây trở ngại lớn cho sản xuất và sinh hoạt.
Ngoài ra, đôi khi có thể xảy ra các thiên tai khác..
- Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh
tế - xã hội của đồng bằng.
- Nắng ít, ẩm độ không khí cao, nhiều ngày có sương mù, cường độ
mưa lớn là những hạn chế đối với sản xuất nông nghiệp.
3.1.3. Kinh tế xã hội
3.1.3.1 Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Năm 2010 tổng thu ngân sách là 1.566.000.000đồng, tăng 54,5%. Tiếp
tục thực hiện hiệu quả các chương trình trọng tâm như chương trình phát triển
nông nghiệp nông thôn đặc biệt là chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có
năng suất hiệu quả kinh tế cao, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào trong sản xuất phấn đấu tăng năng suất bắp đạt từ 50-60 tạ/ha, năng suất
cà phê 23 tạ/ha, phát triển rau màu và các loại cây ngắn ngày khác, phát triển
chăn nuôi đàn heo (Đặc biệt phát triển chăn nuôi heo đồng bào DTTS), đàn
dê, từng bước lai hóa đàn bò.

19


×