Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Khóa luận tốt nghiệp học viện ngân hàng Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng hàng hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 91 trang )

1
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

HỌC VIÊN NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI ROTÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên : PHẠM THỊ HỒNG NHUNG
Lớp

: NHTMC

Khóa

: 13

Khoa

: NGÂN HÀNG

Hà Nội, tháng 05 năm 2014


2
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

HỌC VIÊN NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI ROTÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên : PHẠM THỊ HỒNG NHUNG
Lớp

: NHTMC

Khóa

: 13

Khoa

: NGÂN HÀNG

GVHD

: TS. NGUYỄN THÙY DƯƠNG

Hà Nội, tháng 05 năm 2014


3

LỜI CẢM ƠN
Em Xin cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc, các thầy cô trong khoa Ngân
hàng, Học viện Ngân hàng cùng Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam
đã truyền đạt kiến thức, hướng dẫn, cung cấp tài liệu cần thiết và giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập cũng như thời gian trong quá trình tìm kiếm kiến thức để thực
hiện khóa luận
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thùy Dương – Người
đã chỉ bảo và hướng dẫn em hồn thành bài khóa luận này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã cổ vũ, động viên và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ em trong thời gian qua
Hà nội, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Phạm Thị Hồng Nhung


4
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................12
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng ..................................................12
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................................12
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ..................................................................................13
1.1.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng ..................................................................15
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ..............................................................18
1.1.5. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ..............................................................22
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ..................................................27
1.2.1. Nhân tố từ phía Ngân hàng .............................................................................27

1.2.2. Nhân tố từ phía khách hàng ............................................................................29
1.2.3. Nhân tố từ mơi trường vĩ mô ..........................................................................29
1.3. Ý nghĩa của việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của
hệ thống ngân hàng thương mại. ...........................................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MARITIMEBANK GIAI ĐOẠN
2007-2013..................................................................................................................33
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam .............33
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam. ................33
2.1.2. Tình hình hoạt động của Maritimebank ..........................................................34
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Maritimebank .....................................................38
2.2.1. Thực trạng về nợ quá hạn…………………………………………………...31
2.2.2. Thực trạng mức độ tập trung tín dụng ……………………………………...34
2.2.3. Thực trạng dự phịng rủi ro tín dụng ...............................................................46
2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Maritimebank ................48
2.3.1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Maritime Bank........49


5
2.3.2. Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng bằng mơ hình ước
lượng .........................................................................................................................55
2.4. Đánh giá rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của
Maritime Bank. .......................................................................................................61
2.4.1 Những tồn tại về rủi ro tín dụng của maritime Bank .......................................61
2.4.2 Nguyên nhân của những tồn tại .......................................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG THƠNG QUA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI MARITIME
BANK. ......................................................................................................................67

3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay và quản lý rủi ro tín dụng của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam .........................................67
3.2. Giải pháp nhằm kiểm sốt rủi ro tín dụng thơng qua các nhân tố ảnh
hưởng tại Maritime Bank .......................................................................................69
3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cho vay và quản lý khách hàng là tổ
chức kinh tế ...............................................................................................................70
3.2.2. Giải pháp kiểm sốt rủi ro tín dụng của Maritime Bank thơng qua việc giảm
tác động của nhân tố nợ xấu kỳ trước và tăng trưởng tín dụng ................................76
3.2.3. Nhóm giải pháp khác. .....................................................................................79
3.3. Khuyến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. ..........................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................87


6
KÝ TỰ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

RRTD

Rủi ro tín dụng


MSB

Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải
Việt Nam

BCTC

Báo cáo tài chính

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

NPL

Tỷ lệ nợ xấu


7
DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Dư nợ cho vay của Maritime Bank giai đoạn 2007-2013


30

Bảng 2.2

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay của Maritime Bank

31

giai đoạn 2007-2013
Bảng 2.3

Nợ xấu theo ngành kinh tế của Maritime Bank giai đoạn

33

2007-2013
Bảng 2.4

Nợ xấu theo đối tượng khách hàng của Maritime Bank giai 34
đoạn 2007-2013

Bảng 2.5

Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh

35

của Maritime Bank giai đoạn 2007-2013
Bảng 2.6


Dư nợ tín dụng theo thời hạn vay của Maritime Bank giai

36

đoạn 2007-2013
Bảng 2.7

Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn vay của Maritime

37

Bank giai đoạn 2007-2013
Bảng 2.8

Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng của Maritime

38

Bank giai đoạn 2007-2013
Bảng 2.9

Dư nợ tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của Maritime Bank giai

45

đoạn 2007-2013
Bảng 2.10

Định nghĩa các biến trong mơ hình ước lượng NPL


50

Bảng 2.11

Kết quả kiểm định mơ hình OLS

51

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu kinh doanh kế hoạch của Martime Bank

61

năm 2014


8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 1.1

Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng


6

Biểu đồ 2.1

Tăng trưởng vốn điều lệ và tổng tài sản qua các năm

27

Biểu đồ 2.2

Lợi nhuận trước thuế của Maritime Bank giai đoạn 2007- 28
2013

Biểu đồ 2.3

Tổng dư nợ của Maritime Bank giai đoạn 2007-2013

30

Biểu đồ 2.4

Tỷ lệ nợ xấu của Maritime Bank giai đoạn 2007-2013

32

Biểu đồ 2.5

Chi phí dự phịng rủi ro tín dụng của Maritime Bank giai 39
đoạn 2007-2013


Biểu đồ 2.6

Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ lệ nợ xấu của Maritime

42

Bank giai đoạn 2007-2013
Biểu đồ 2.7

Mối quan hệ giữa tỷ lệ cho vay DNNN và tỷ lệ nợ xấu

43

của Maritime Bank giai đoạn 2007-2013
Biểu đồ 2.8

Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ dư nợ cho vay vận tải kho bãi

44

và tỷ lệ nợ xấu của Maritime Bank giai đoạn 2007-2013
Biểu đồ 2.9

Mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ

45

xấu của Maritime Bank giai đoạn 2007-2013
Biểu đồ 2.10


Mối quan hệ giữa tỷ lệ dư nợ cho vay tổ chức kinh tế và

46

tỷ lệ nợ xấu của Maritime Bank giai đoạn 2007-2013
Biểu đồ 2.11

Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu kỳ trước và tỷ lệ nợ xấu

47

kỳ này của Maritime Bank giai đoạn 2007-2013
Biểu đồ 2.12

Xu hướng một số biến trong mơ hình OLS

51


9

LỜI NÓI ĐẦU
Trong hoạt động Ngân hàng, cho vay là một hoạt động truyền thống và chủ yếu
của Ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay là danh mục bên Tài sản chiếm tỷ
trọng lớn nhất và hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho các Ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là một hoạt động đặc thù do đó bên cạnh các lợi
ích đạt được thì hoạt động tín dụng của ngân hàng ln tiền ẩn nhiều rủi ro và có
ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển bền vững của một ngân hàng.
Trong những năm gần đây, khủng hoảng kinh tế thế giới diễn biến hết sức phức
tạp và có ảnh hưởng sâu sắc đến kinh tế của rất nhiều các quốc gia, đặc biệt là hệ

thống Ngân hàng. Điển hình là cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng Châu Á
1997-1998 bắt nguồn từ Thái Lan và gần đây là cuộc khủng hoảng tài chính tồn
cầu khởi đầu từ Mỹ năm 2008 và lan rộng ra toàn thế giới. Ngày càng nhiều các
ngân hàng kể cả các ngân hàng lớn tầm cỡ thế giới, có lịch sử phát triển hàng trăm
năm như ngân hàng Lehman Brothers tuyên bố phá sản với khoản lỗ và nợ xấu
khổng lồ. Sự khủng hoảng của hàng loạt các hệ thống ngân hàng lớn trên thế giới có
nguyên nhân chủ yếu từ các rủi ro mà ngân hàng gặp phải trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mình. Có nhiều loại rủi ro khác nhau nhưng rủi ro mà ảnh hưởng
trực tiếp và nhiều nhất là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro luôn
được các nhà quản trị rủi ro trong ngân hàng quan tâm, nó có tác động trực tiếp và
mạnh mẽ đến sự phát triển của ngân hàng, là nguyên nhân chính dẫn đến sự thua lỗ
và phá sản trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại.
Trước bối cảnh đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam cịn rất non nớt, chưa đạt được
tín ổn định trong hoạt động, tính hiệu quả và an tồn chưa cao. Điều đó địi hỏi
chúng ta phải nghiên cứu và nhận diện ra được các nhân tố ảnh tác động đến rủi ro
trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng để có thể đưa ra các biện pháp
để kiểm soát một cách triệt để ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến sự phát triển của
Ngân hàng. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng, từ
các nhân tố từ khách hàng cho đến các nhân tố từ phía bản thân Ngân hàng hay từ


10
môi trường vĩ mô. Việc xác định được các nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến rủi ro
tín dụng giúp các nhà quản trị hạn chế và kiểm soát rủi ro ở mức có lợi nhất cho
ngân hàng.Vì vậy, việc đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng và các nhân tố tác
động trực tiếp gây ra rủi ro có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với các nhà quản trị
rủi ro trong ngân hàng nói chung và Maritime Bank nói riêng. Bài khóa luận của em
xin đưa ra cách xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, xác định ảnh
hưởng của các nhân tố và tìm ra các giải pháp để kiểm sốt rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam nói riêng.

Mục tiêu nghiên cứu:
Bài khóa luận xin đưa ra các nghiên cứu giải quyết vấn đề sau:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mai.

-

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, thực trang rủi ro tín dụng và các

nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải
Việt Nam. Từ đó đánh giá các nhân tố nào có tác động chủ yếu đến rủi ro tín dụng
của Maritime Bank
-

Từ đánh giá trên và đinh hướng phát triển của Maritime Bank trong thời gian

tới, đề ra các giải pháp và đề xuất kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền.
Phương pháp nghiên cứu
 Sử dụng kết hợp cả hai phương pháp là định lượng và định tính. Phương
pháp định lượng: sử dụng thang đo khoảng, thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính,
báo cáo tín dụng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Phương pháp định
tính: thơng qua thảo luận, trao đổi với các anh chị phịng tín dụng nhằm xác định
các nhân tố tác động chính đến rủi ro tín dụng tại chính Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam.
 Sử dụng phương pháp phân tích logic, phương pháp so sánh, thống kế để lý
giải quan hệ giữa các vấn đề có liên quan.
 Sử dụng mơ hình kinh tế lượng để tính tốn mức độ phụ thuộc, ảnh hưởng
giữa các nhân tố đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.



11
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu mặt lý luận về các
nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam và
xây dựng mơ hình định lượng giữa các nhân tố tác động và rủi ro tín dụng.
 Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam.
Nội dung của Khóa Luận
Chương I: Lý luận chung về rủi ro tín dụng và Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi
ro tín dụng
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín
dụng tại Maritime Bank trong giai đoạn 2007 – 2013
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng thơng qua
các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Maritime Bank


12

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Hệ thống Ngân hàng hiện nay đã có nhiều cải cách, tuy nhiên rủi ro tín dụng
vẫn là nguyên nhân chủ yếu gây ra thất thoát và dẫn đến nguy cơ phá sản của ngân
hàng.
Theo Thomas P.Fitch quan niệm: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi
người vay khơng thanh tốn được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn

trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những
rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của Ngân hàng” (Dictionary of Banking
terms, Barron’c Educational, Inc, 1997)
Timothy W.koch cho rằng: “Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lời, rủi ro
xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng khơng thanh tốn được vốn
gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn thu nhập thuần và
trị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng khơng thanh tốn hay thanh tốn trễ
hạn.” (Bank management, University of South Carolina, The Dryden, 1995, page
107).
Ở Việt Nam, bắt đầu từ năm 2005, khi Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết
định 493 về phân loại nợ thì chúng ta mới có cái nhìn tổng qt về rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/04/2005 quy định: “
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”


13
Tiếp theo là thông tư 02 /2013/TT-NHNN quy đinh: “Rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nhà nước do khách hàng khơng thự hiện hoặc khơng có khả năng
thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Gần đây nhất là dự thảo thông tư về quản trị rủi ro có quy định: “Rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là rủi ro tiềm ẩn gây ra tác động
tiêu cực đối với thu nhập hoặc vốn của tổ chức tín dụng do bên đi vay hoặc đối tác
(bao gồm các quốc gia) không thực hiện đúng điều khoản của hợp đồng hoặc không
thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ của mình trong hợp đồng”.
Như vậy, rủi ro tín dụng được hiểu là những rủi ro do khách hàng vay không
thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể khách

hàng trả chậm nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản
gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được chia thành rủi ro giao dịch và rủi ro hệ thống
Rủi ro giao dịch là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch gồm
3 loại rủi ro chính:
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến q trình đánh giá và phân tích tín dụng,
khi ngân hàng lựa chọn những Phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho
vay.
Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong
hợp đồng tín dụng, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo…
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro có liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc xếp hạng khoản vay và kỹ thuật xử lý các khoản vay
có vấn đề.


14
Biểu đồ 1.1: Sơ đồ phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro đảm

bảo

Rủi ro danh mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro nội
tại

Rủi ro tập
trung

Rủi ro danh mục: là hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do hạn chế trong hoạt động quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh
mục bao gồm:
Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn
Rủi ro tập trung là trường hợp Ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế hay cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình
cho vay có rủi ro cao.
Ngồi ra, nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng được
phân chia thành các loại sau: Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn và rủi ro do khơng
có khả năng trả nợ.


15
Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập mối quan hệ

tín dụng, ngân hàng và khách hàng vay phải quy ước về thời gian hoàn trả nợ vay.
Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn
thất xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đó là rủi ro khơng hồn trả nợ đúng
hạn.
Rủi ro do khơng có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách
hàng đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm
bảo của khách hàng để thu hồi nợ.
1.1.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Các dấu hiệu tài chính
Các chỉ số thanh khoản cho thấy dấu hiệu suy yếu: hệ số thanh toán nhanh, hệ số
thanh toán tức thời…. Các chỉ tiêu này quá thấp cho thấy doanh nghiệp đang mất
dần thanh khoản và có khả năng không trả được tiền vay cho ngân hàng.
Cơ cấu vốn không hợp lý: được biểu hiện bằng hệ số nợ, hệ số nợ trên vốn chủ
sở hữu, hệ số nợ dài hạn…. Nhìn chung, hệ số nợ cao trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp thường phản ánh mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp cao.
Các chỉ số khả năng sinh lời cho thấy dấu hiệu suy yếu: ROA (tỷ suất lợi nhuận /
tổng tài sản), ROE (tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu)…
Các vòng quay hoạt động thể hiện sự suy yếu: vòng quay hàng tồn kho, vòng
quay các khoản phải thu… Các vòng quay ở mức khơng hợp lý thể hiện q trình
ln chuyển vốn không hiệu quả, vốn bị ứ đọng hoặc luân chuyển quá nhanh.
Các chỉ số trên cho phép ta đánh giá được thực trạng tình hình sản xuất kinh
doanh, khả năng tài chính cũng như khả năng trả nợ của doanh nghiệp, phát hiện ra
những dấu hiệu của RRTD.
1.1.3.2. Các dấu hiệu phi tài chính
Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng
Có sự thay đổi về cơ cấu nhân sự trong hệ thống quản trị như: chủ tịch hồi đồng
quản trị, thành viên hội đồng quản trị, điều này có thể làm thay đổi các chính sách
của cơng ty.



16
Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống điều hành sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của Doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả và dịng tiền của
phương án kinh doanh hoặc dự án.
Ít kinh nghiệm, xuất hiện nhiều hành động nhất thời, khơng có khả năng đối phó
với những thay đổi, điều này ảnh hưởng đến khả năng giải quyết những khó khăn và
đưa doanh nghiệp vượt qua khó khăn.
Thuyên chuyển nhân viên quá thường xuyên dẫn đến sự mất ổn đinh trong
doanh nghiệp
Tranh chấp trong q trình quản lý, khiến cho những chính sách điều hành công
ty không thống nhất và ảnh hưởng đến sự hoạt động ổn định của cơng ty.
Chi phí quản lý bất hợp pháp, dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
Quản lý có tính gia đình
Dấu hiệu liên quan đến khác hàng
Giảm sút mạnh số dư tiền gửi, khả năng thanh khoản của doanh nghiệp giảm và
dẫn đến khả năng doanh nghiệp khơng có tiền trả nợ ngân hàng
Cơng nợ gia tăng và mức độ vay thường xuyên. Doanh nghiệp có thể yêu cầu
khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến và chấp nhận nguồn tài trợ lãi suất cao, đối với
các doanh nghiệp này có thể là họ rất cần tiền để kinh doanh, tuy nhiên khả năng trả
nợ cho ngân hàng khơng chắc chắn, có thể dẫn đến rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
Dấu hiệu vấn đề kỹ thuật và thương mại
Khó khăn trong phát triển sản phẩm mới hoặc khơng có sản phẩm thay thế: khi
bộ phận phát triển sản phẩm không làm tốt vai trị của mình thì sản phẩm của cơng
ty tung ra thị trường sẽ khơng được người tiêu dùng đón nhận, doanh thu kém và
thua lỗ.
Những thay đổi chính sách của nhà nước: nếu ngành nghề của công ty hoạt động
không thuộc lĩnh vực nhà nước khuyến khích thì rất có thể khi chính sách nhà nước
thay đổi, cơng ty sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong hoạt động.
Thay đổi trong quyền sở hữu: khi công ty hoạt động không hiệu quả, chủ doanh
nghiệp cạn kiệt vốn và thiếu năng lực điều hành, có thể sẽ phải nhượng lại cơng ty

cho người khác có năng lực, điều hành tốt hơn để vực dậy công ty.


17
Thay đổi ngành nghề kinh doanh: công ty hoạt động không hiệu quả trong lĩnh
vực này và quyết định chuyển sang lĩnh vực kinh doanh mới, chưa nhiều kinh
nghiệm, chưa thể hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực mới nên rất nhiều rủi ro.
Sản phẩm có tính thời vụ cao: sản phẩm có tính thời vụ cao sẽ dẫn đến luồng
tiền về khơng đều, khi thị trường biến động thì kết quả hoạt động của công ty cũng
bị ảnh hưởng mạnh.
Có biểu hiện cắt giảm chi phí: chi phí được cắt giảm mạnh có thể là do tình hình
hoạt động trên một bộ máy cồng kềnh thực sự không hiệu quả.
Thay đổi trên thị trường về lãi suất và tỷ giá: khi lãi suất và tỷ giá biện động
mạnh mà cơng ty khơng thích nghi kịp với thay đổi đó thì sẽ bị cơng ty khác cạnh
tranh, nguy cơ dẫn đến phá sản.
Mất khách hàng lớn: Công ty hoạt động khơng tốt, chính sách khách hàng khơng
hiệu quả, sản phẩm thì kém hấp dẫn dẫn đến khách hàng bỏ cơng ty đi.
Vấn đề thị hiếu: thị hiểu của người dân cực kỳ quan trọng, nếu sản phẩm của
công ty không phù hợp với thị hiếu chung của người tiêu dùng thì rất khó để cơng ty
có thể phát triển.
Dấu hiệu về xử lý thơng tin tài chính
Sự gia tăng tỷ lệ khơng cân đối nợ
Chuẩn bị số liệu tài chính khơng đủ, trì hỗn bất thường của người vay trong
việc nộp báo cáo tài chính và các khoản thanh tốn theo kế hoạch cũng như trì hỗn
giao tiếp với các nhân viên ngân hàng.
Đối với những món vay kinh doanh là những thay đổi bất thường xuất hiện
trong các phương pháp mà người vay sử dụng để tính khấu hao TSCĐ, trả tiền trợ
cấp, tính giá trị hàng tồn kho, tính thuế hay tính thu nhập.
Cấu trúc lại số dư nợ, không chia cổ tức hay sự thay đổi mức phân hạng tín dụng
của khách hàng là những dấu hiệu cần chú ý

Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn.


18
Độ lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với dòng tiền dự kiến khi
khách hàng xin vay
Khả năng tiền mặt giảm: dòng tiền mặt của khách hàng giảm mà cơng ty khơng
có biện pháp cải thiện kịp thời sẽ làm doanh nghiệp mất khả năng thanh toán , nguy
cơ dẫn đến phá sản.
Phải thu tăng nhanh và thời hạn thanh toán nợ kéo dài: chứng tỏ vốn của khách
hàng đang bị ứ đọng lại ở khâu phân phối sản phẩm, dẫn đến khách hành khơng có
tiền để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Nhưng thay đổi bất thường ngồi dự kiến và khơng giải thích được trong số dư
tiền gửi của khách hàng.
Kết quả kinh doanh thua lỗ,điều này ảnh hưởng đến tình hình hoạt động cũng
như khả năng trả nợ cho Ngân hàng của khách hàng giảm.
Dấu hiệu phi tài chính khác
Có sự xuống cấp của cơ sở kinh doanh: điều này ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh của khách hàng, làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.
Hàng tồn kho tăng do không bán được, hư hỏng, lạc hậu: đây là dấu hiệu quan
trọng, điều này đồng nghĩa với việc khách hàng không tiêu thu được sản phẩm,
doanh thu giảm và hiệu quả hoạt động khơng cao.
Có sự kỷ luật với cán bộ chủ chốt: điều này sẽ gây ra gián đoạn trong việc điều
hành cũng như việc đề ra các chính sách kinh doanh của cơng ty.
Thay thế trên thị trường về lãi suất , tỷ giá, mất khách hàng lớn, mất nhà cung
ứng, tăng đối thủ cạnh tranh, vấn đề thay đổi thị hiếu khách hàng.
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên

Các thiệt hại có ngun nhân từ mơi trường tự nhiên khơng thuận lợi như thời
tiết, khí hậu, động đất, núi lửa, bão lụt, hạn hán… có thể tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của khách hàng vay vốn,
làm cho khách hàng gặp khó khăn về nguồn tiền trả nợ, do vậy có thể dẫn đến rủi
ro tín dụng.


19
Môi trường kinh tế
Vấn đề chu kỳ kinh tế
Nền kinh tế trong chu kỳ suy thoái hay tăng trưởng ảnh hưởng lớn tới khả năng
trả nợ của khách hàng. Trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng, làm ăn thuận lợi,
khả năng trả nợ của người đi vay cao, vồn ngân hàng được bảo toàn. Ngược lại,
trong chu kỳ kinh tế suy thối, tình hình kinh doanh gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng
xấu tới khả năng trả nợ của khách hàng.
Vấn đề lạm phát
Lạm phát cao làm suy yếu nền kinh tế, tác động mạnh đến đời sống người dân
và doanh nghiệp khi giá cả leo thang, ảnh hưởng xấu tới tình hình kinh doanh và
nguồn trả nợ của khách hàng.
Vấn đề thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với việc nền kinh tế không thế sử dụng tối đa
nguồn lực về con người, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản phẩm dịch vụ, làm suy
giảm khả năng sản xuất, giảm hiệu ứng kinh tế của sản xuất theo quy mơ, gây khó
khăn cho việc hồn trả vốn vay của khách hàng.
Như vậy, môi trường kinh tế không thuận lợi sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động
của khách hàng vay vốn, làm giảm khả năng trả nợ, làm tăng nguy cơ đọng vốn,
mất vốn của khách hàng.
Môi trường chính trị - xã hội, pháp luật
Vấn đề chính trị - xã hội
Một quốc gia có nền chính trị ổn định sẽ thu hút vốn đầu tư nước ngoài và kích

thích hoạt động kinh doanh trong nước. Ổn định an ninh chính trị giúp người dân an
tâm đầu tư, làm ăn, ngân hàng an tâm hơn về khả năng trả nợ của người vay. Ngược
lại, khi chính trị bất ổn thì các ngân hàng và khách hàng ln phải đối mặt với sự
bất ổn định, khó khăn trong hoạt động kinh doanh, dẫn đên sự gia tăng rủi ro tín
dụng.
Vấn đề pháp luật
Môi trường pháp luật luôn là điều kiện quan trọng quyết định đến sự phát triển
của hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh của nền kinh tế nói
chung. Mơi trường pháp lý đồng bộ, hệ thống pháp luật chặt chẽ sẽ làm lành mạnh


20
hóa các quan hệ kinh tế, đảm bảo các hoạt động kinh doanh diễn ra chôi chảy, các
chủ thể kinh tế sẽ yên tâm kinh doanh, mở rộng đầu tư phát triển. Ngược lại nếu
pháp luật thường xuyên thay đổi, không nhất quán, mâu thuẫn,không rõ ràng sẽ là
một trở ngại lớn đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng và hoạt động kinh doanh
của khách hàng.
1.1.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Đối với khách hàng cá nhân
Rủi ro tín dụng xảy ra khi các khách hàng gặp các rủi ro bất thường trong cuộc
sống, thiên tai, ốm đau, dịch bệnh, chết, tai nạn…. hoặc các rủi ro về đạo đức:
khách hàng khơng có thiện chí trả nợ, sử dụng vốn sai mục đích, cung cấp thơng tin
giả mạo…
Đối với khách hàng doanh nghiệp
RRTD xảy ra các biến động khách quan ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng: biến động giá cả các yếu tố đầu vào, thời tiết bất thường gây
trì trệ sản xuất, nhà cung cấp không giao hàng đúng tiến độ, khách hàng của doanh
nghiệp chậm thanh toán… Hoặc các rủi ro mang tích chủ quan: vấn đề đọa đức của
doanh nghiệp, khơng có thiện chí trả nợ, cung cấp thơng tin giả mạo, hay các vấn
đề về năng lực điều hành, quản trị của ban lãnh đạo yếu kém, đưa ra các đường lối,

phương hướng sai lầm làm mất khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Chính sách tín dụng khơng hợp lý
Chính sách tín dụng được hội đồng quản trị ban hành, nhằm hướng dẫn và kiểm
tra, định hướng hoạt động ngân hàng một cách thống nhất trong toàn bộ tổ chức,
hướng dẫn cán bộ trong nghiệp vụ tín dụng. Khi chính sách tín dụng xác định khẩu
vị rủi ro khơng hợp lý, có những điều khơng rõ ràng hoăc có các kẽ hở sẽ tạo ra
những khoản vay không lành mạnh, chứa đựng rủi ro tín dụng cao.
Vấn đề trong thẩm định tín dụng – vấn đề đo lường tín dụng
Về thẩm định tín dụng


21
Khi quy trình thẩm định tín dụng bất hợp lý hoặc việc thẩm định có nhiều khó
khăn khi đánh giá về khó khăn và thiện chí trả nợ của khách hàng sẽ bị sai lệch, dẫn
đến việc đưa ra những sự lựa chọn sai.
Đo lường rủi ro tín dụng
Ngay cả khi xác định được rủi ro tín dụng nhưng việc đo lường lại khơng chính
xác thì vấn đề phân loại nợ, đảm bảo tiền vay sẽ khơng cịn chính xác, đẩy ngân
hàng tới nguy cơ gánh chịu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Vấn đề trong giám sát tín dụng
Ngân hàng đơi khi lơi lỏng cơng tác kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân, Việc
kiểm tra giám sát là hết sức quan trọng, tránh nguy cơ khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích, có thể khiến khách hàng bị thua lỗ, khơng có khả năng hồn trả được vốn
vay.
Vấn đề rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng
Yếu tố con người trong mọi hoạt động và trong hoạt động ngân hàng luôn được
coi là nguyên nhân của mọi nguyên nhân. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
yếu tố cán bộ ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng thể hiện qua:
Thứ nhất là trình độ chun mơn cịn nhiều hạn chế. Sự hạn chế thể hiện trên hai

khía cạnh: trình độ chun mơn về nghiệp vụ ngân hàng và đặc biệt là thiếu sự hiểu
biết về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
Thứ hai là đạo đức nghề nghiệp, trong rất nhiều trường hợp xảy ra rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thường có sự cấu kết giữa cán bộ tín dụng và khách hàng
gây hậu quả rất nghiêm trọng, mặt khác nếu chính cán bộ có đạo đức tốt cũng góp
phần quyết định hạn chế rủi ro tín dụng.
Quan điểm nghề nghiệp xuất phát từ việc giải quyết mối quan hệ giữa trách
nhiệm và quyền lợi, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích của ngân hàng. Khi các mối quan
hệ trên không được giải quyết thỏa đáng thì có thể dẫn tới quan điểm tiêu cực trong
công tác, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng


22
1.1.4.4. Nguyên nhân từ tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm là cơ sở kinh tế và pháp lý giúp khách hàng đáp ứng điều kiện
của Ngân hàng để có được khoản tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, trong trường
hợp tài sản bảo đảm lại khó định giá, giá thị trường biến động mạnh, tính khả mại
thấp( tài sản chuyên dụng) hoặc có tranh chấp pháp lý… Việc thu hồi tài sản là
nguồn nợ thứ cấp do đó trở nên khó khăn, ngân hàng khơng thể thu hồi đủ để bù
đắp lượng vốn tổn thất.
Như vậy, các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng rất đa dạng, bao gồm cả
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Xác định đúng được nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng chủ động trong việc phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro tín dụng.
1.1.5. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
1.1.5.1. Các chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu
a. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn.
Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế, tác động tới
tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng. Nợ quá hạn được đánh giá qua

công thức:

Nợ quá hạn xuất hiện làm chậm quá trình tuần hồn và chu chuyển vốn của các
tổ chức tín dụng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả
kinh doanh. Thông thường ngân hàng có tỷ lệ nợ q hạn càng cao thì mức độ rủi ro
tín dụng càng lớn, khả năng mất vốn càng cao, ảnh hưởng đến dòng tiền dự thu về,
ảnh hưởng đến cung thanh khoản. Nếu ngân hàng không dự tính được điều này thì
sẽ phải đi vay với lãi suất cao để bù đắp, làm tăng chi phí. Đối với tỷ lệ khách hàng
có nợ quá hạn, chỉ số này càng cao thể hiện chất lượng khách hàng kém, đẩy mức


23
rủi ro lên cao. Do đó, mục tiêu của tất cả các ngân hàng là giảm 2 chỉ tiêu này
xuống mức thấp nhất có thể bằng các biện pháp phịng ngừa rủi ro.
b. Nợ xấu
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/04/2005 của NHNN: “
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới chuẩn), nhóm 4 (nợ
nghi ngờ), và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”. Việc xem xét nợ thuộc nhóm nào
đã được quy định bằng cả định lượng và định tính:
-

Định lượng: tại điều 5 Quyết định 493 quy định những khoản nợ thuộc nhóm

3 trở xuống là những khoản đã quá hạn trả gốc và trả lãi trên 90 ngày.
-

Định tính: tại điều 7 Quyết định 493 cũng quy định “các NHTM căn cứ vào

khả năng trả nợ của khách hàng để phân loại nhóm nợ thích hợp”. Khi khả năng
trả nợ của khách hàng trở nên đáng lo ngại, các NHTM cần kịp thời phân loại nợ để

kịp thời theo dõi và có biện pháp xử lý nợ xấu.
Nợ xấu cho vay được đánh giá qua công thức:

Những tỷ lệ này càng cao thì mức độ an tồn của ngân hàng càng thấp. Nếu nợ
xấu không được giải quyết kịp thời thì đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập
dự phịng rủi ro sẽ khơng đủ để bù đắp tổn thất và việc nâng cao tiềm lực tài chính
đảm bảo tỷ lệ an tồn vốn CAR cho ngân hàng sẽ trở nên khó khăn. Do vậy ngân
hàng phải có biện pháp để kiểm sốt tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất có thể.
Tỷ lệ nợ xấu ảnh hưởng một cách trực tiếp đến rủi ro tín dụng. Khi tỷ lệ nợ xấu
tăng cao đồng nghĩa với việc tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tăng theo do các nhóm
nợ dưới tiêu chuẩn trở xuống tăng lên. Dự phòng rủi ro tăng khi ngân hàng dự


24
phóng được tổn thất do rủi ro tín dụng trong thời gian tới có nguy cơ tăng. Chính vì
vậy tỷ lệ nợ xấu có quan hệ thuận chiều với rủi ro tín dụng.
Để chi tiết hơn, cụ thể hơn về tỉ lệ nợ xấu, chúng ta có thể khai thái tỉ lệ nợ xấu
trong từng ngành nghề lĩnh, vực cụ thể như:
Tỷ lệ nợ xấu trong lĩnh vực

=

nông nghiệp
Tỷ lệ nợ xấu trong lĩnh
vực công nghiệp
Tỷ lệ nợ xấu trong lĩnh
vực dịch vụ
Tỷ lệ nợ xấu trong lĩnh
vực thương mại


=

=

=

Dư nợ xấu đối với lĩnh vực nông nghiệp
Tổng dư nợ lĩnh vực nông nghiệp
Dư nợ xấu đối với lĩnh vực công nghiệp
Tổng dư nợ lĩnh vực công nghiệp
Dư nợ xấu đối với lĩnh vực dịch vụ
Tổng dư nợ lĩnh vực dịch vụ
Dư nợ xấu đối với lĩnh vực thương mại
Tổng dư nợ lĩnh vực thương mại

Qua các tỷ lệ chi tiết về nợ xấu của các ngành nghề, có thể xác định chính xác
ngàn kinh tế nào có tỷ lệ nợ xấu cao nhất dẫn đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
c. Nợ nhóm 5
Nợ nhóm 5 là nợ có khả năng mất vốn và các khoản nợ được ngân hàng đánh
giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn

Tỷ lệ có khả năng mất vốn phản ánh mức độ có thể gây ra tổn thất là khơng có
khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn càng cao thì rủi
ro tín dụng của ngân hàng trở nên nghiêm trọng. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn cũng
được các ngân hàng tiến hành phân chia theo đối tượng khách hàng, theo lĩnh vực
ngành nghề và theo khu vực địa lý với ý nghĩa giúp các nhà quản lý kiểm soát và
điều chỉnh danh mục cho vay phù hợp với mục tiêu và khẩu vị rủi ro của ngân hàng
mình.



25
d. Tỷ lệ khách hàng có nợ xấu
Tỷ lệ khách hàng có nợ xấu (khách hàng có nợ thuộc nhóm 3 trở lên) được tính
bằng số lượng khách hàng đang có nợ xấu trên tổng số lượng khách hàng hiện có
Tỷ lệ khách hàng có nợ xấu

=

Số lượng khách hàng có nợ xấu
Tổng số lượng khách hàng

Tỷ lệ này đo lường xác suất rủi ro xảy ra nợ xấu khi chúng ta cấp tín dụng cho
một khách hàng mà khơng tính đến tỉ trọng giá trị khoản vay của mỗi khách hàng.
Tỉ lệ này từ một góc độ nào đó cũng phản ánh được chất lượng các khoản vay của
một ngân hàng. Thường thì các ngân hàng thường chú trọng tập trung vào thẩm
định các khoản vay có giá trị lớn kĩ lưỡng hơn là thẩm định các khoản vay có giá trị
nhỏ lẻ, vay cá nhân nên sẽ dẫn đến việc có thể tỉ lệ này sẽ cao hơn rất nhiều so với tỉ
lệ nợ xấu trên tổng dư nợ do số lượng các khoản vay nhỏ lẻ cho từng khách hàng
nhiều nhưng tỉ trọng trong tổng dư nợ lại thấp. Chính vì vậy khi đánh giá tình trạng
rủi ro tín dụng của một ngân hàng thì chúng ta nên nhìn từ nhiều góc độ khác nhau.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng cịn một số tiêu chí để đưa ra các chỉ số nhận xét
như theo mục đích sử dụng vốn thì có cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh; theo
phương thức cho vay thì có cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho
vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín
dụng dự phịng, cho vay qua thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi…
Phân tích càng đa dạng, càng ở nhiều khía cạnh, giác độ khác nhau thì chúng ta
càng có cái nhìn sâu sắc hơn về các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng.
1.1.5.2. Mức độ tập trung tín dụng
Tập trung danh mục quá cao cũng là một trong các nhân tố quan trọng dẫn đến
rủi ro tín dụng, chính vì vậy quản lí mức độ tập trung danh mục cho vay cũng là

một nội dung trong việc quản lí rủi ro tín dụng. Dựa vào các tiêu chí cụ thể thì nhà
quản lí có thể phân đoạn các khoản vay thành nhiều nhóm khác nhau, từ đó có thể
so sánh và đưa ra nhận xét giữa các nhóm khoản vay trong từng điều kiện hồn
cảnh cụ thể để có hướng điều chỉnh cơ cấu các nhóm cho phù hợp để giảm thiểu rủi


×