Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.09 KB, 37 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
*************

NGÔ SỸ TIỆP

SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số : 62 31 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ


Người hướng dẫn khoa học
1. PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THANH
2. PGS.TS. ĐOÀN XUÂN THỦY

Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, dưới sự
hướng dẫn của Thầy hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng
trong Luận án có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu của Luận án chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả Luận án


Ngô Sỹ Tiệp

i


ii


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KỸ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
NỘI DUNG

Trang

MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

8

LUẬN ÁN


1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững

8

1.1.2. Những công trình nghiên cứu về sử dụng đất đai và sử dụng đất

16

đai để phát triển nông nghiệp bền vững
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

22

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.2.1. Những kết quả được về mặt khoa học và thực tiễn

22

1.2.2. Một số vấn đề đặt ra và những vấn đề mới cần nghiên cứu tiếp

23

1.2.3. Những nội dung luận án lựa chọn để nghiên cứu

24

Chƣơng 2
iii



CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐỂ PHÁT TRIỂN

26

NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
2.1. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐỂ PHÁT

26

TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
2.1.1. Những khái niệm cơ bản

26

2.1.2. Vai trò và đặc điểm của sử dụng đất đai để phát triển nông

32

nghiệp bền vững

2.2. NỘI DUNG CỦA SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐỂ PHÁT TRIỂN

41

NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
2.2.1. Quản lý nhà nước về sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền

42


vững
2.2.2. Đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học - công nghê ̣ tiên tiế n và nâng cao

46

chất lượng nguồn nhân lực trong sử dụng đất đai để phát triển kinh tế
nông nghiệp
2.2.3. Áp dụng các hình thức sử dụng đất đai gắn nhu cầu của thị trường
với mục đích sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

49

2.3. TIÊU CHÍ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG

51

ĐẤT ĐAI ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
2.3.1. Những tiêu chí đánh giá sử dụng đất đai để phát triển nông

51

nghiệp bền vững
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp
bền vững

iv

57



Chƣơng 3

65

SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH
THÁI NGUYÊN
3.1. NHỮNG LỢI THẾ VÀ BẤT LỢI THẾ VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

65

ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên

65

3.1.2. Về lợi thế

71

3.1.3. Về bất lợi thế

72

3.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG

75

NGHIỆP CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
3.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước về sử dụng đất đai để phát triển


75

nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên
3.2.2. Tình hình đầu tư về vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật, thủy lợi và

79

nguồn nhân lực trong sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái
Nguyên

3.2.3. Hình thức tổ chức sử dụng đất đai để sản xuất nông nghiệp theo nhu

85

cầu của thị trường

3.3. ĐÁNH GIÁ VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG

116

NGHIỆP BỀN VỮNG Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
3.3.1. Thành tựu trong sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền

116

vững ở tỉnh Thái Nguyên
3.3.2. Hạn chế trong sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền
vững ở tỉnh Thái Nguyên
v


121


3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải
quyết trong việc sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững ở
tỉnh Thái Nguyên

Chƣơng 4

130

145

MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ SỬ DỤNG ĐẤT
ĐAI ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1. QUAN ĐIỂM VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐỂ PHÁT TRIỂN

145

NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1.1. Đảm bảo lợi ích của nông dân gắn với việc sử dụng đất đai để

145

phát triển nông nghiệp bền vững
4.1.2. Chính sách đất nông nghiệp phải đặt trọng tâm vào khuyến khích

146


các chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai phát triển nông nghiệp bền vững

4.1.3. Sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững không tách
rời mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn

147

4.1.4. Sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững là một bộ phận
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn

4.2. CÁC GIẢI PHÁP VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐỂ PHÁT TRIỂN

147
149

NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
4.2.1. Tiếp tục đổi mới quản lý sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp

149

bền vững ở tỉnh Thái Nguyên
4.2.2. Giải pháp về tăng cường hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai để phát
triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Thái Nguyên
vi

159


4.2.3. Giải pháp về mặt xã hội, trong sử dụng đất đai để phát triển nông


166

nghiệp bền vững ở tỉnh Thái Nguyên
4.2.4. Giải pháp v ề bảo vệ môi trường sinh thái trong sử dụng đất nông

170

nghiệp

KẾT LUẬN

174

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN

176

LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

177

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

1

AFTA

Nội dung
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (Asean Free
Trade Area)
Hiệp định khu vực thương mại tự do

2

ACFTA

ASEAN – Trung Quốc (Asean – China Free Trade
Area)

3

BTNMT

4

CNH, HĐH

5


CNQSD

Bộ tài nguyên môi trường
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chứng nhận quyền sử dụng
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp

6

FAO

Quốc (Food and Argiculture Organiztion of the
United Nation)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct

7

FDI

8

GS

Giáo sư

9

PGS


Phó giáo sư

10

GDP

11

HTX

Investment)

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic
Product)
Hợp tác xã
Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài

12

IUCN

nguyên thiên nhiên (The International Union for
Conservation of Nature)

13

ILO

Tổ chức lao động thế giới
viii



14

KT- XH

Kinh tế - xã hội

15

KTQT

Kinh tế quốc tế

16

KTTT

Kinh tế trang trại

17

NNNT

Nông nghiệp nông thôn

18

NXB


19

NNNT

Nhà xuất bản
Nông nghiệp nông thôn

Uỷ ban Hợp tác của các tổ chức phát triển Phi
20

NGDOs

chính phủ (Non-govermental development
organizations)

21

SDĐ

Sử dụng đất

22

TS

Tiến sĩ

23

TT


Trang trại

Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên gia quốc
tế về nghiên cứu nông nghiệp của Liên Hợp Quốc
24

TAC/CGIARC

(Technical Advisory Committee/ The
Consultative Group on International Agricultural
Research Commission)

25

UBND

Ủỷ ban nhân dân
Hội nghị về môi trường và Phát triển thế giới (The

26

UNCED

United Nation Conference on Environment and
Development)
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên

27


UNESCO

Hợp Quốc (The United Nations Educational,
Scientific, and Cultural Organization)

ix


28

NGDOs

Uỷ ban Hợp tác của các tổ chức phát triển Phi
chính phủ ở Cộng đồng châu Âu
Ủy ban môi trường và Phát triển Thế giới (the

29

WCED

World Commission on Enviroment and
Development)

30

WTO

31

WB


32

XHCN

Tổ chức thương mại Thế giới (World Trade
Organization)
Ngân hàng Thế giới (World Bank)
Xã hội chủ nghĩa

x


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng, biểu đồ

Tên bảng, biểu đồ

Trang

Tổng sản phẩm và chỉ số phát triển kinh tế (theo giá so sánh năm 1994)

68

Bảng 3.2

Tổng sản phẩm (theo giá thực tế) và cơ cấu kinh tế phân theo khu vực
kinh tế


69

Bảng 3.3

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm
phân theo khu vực kinh tế

82

Bảng 3.4

Hiệu quả kinh tế của các loại cây hàng năm vùng gò đồi Thái Nguyên

94

Bảng 3.5

Hiệu quả kinh tế trồng chè trên đất vùng gò đồi Thái Nguyên.

95

Bảng 3.6

Hiệu quả kinh tế một số cây ăn quả trên vùng gò đồi Thái Nguyên

96

Bảng 3.7

Chi phí bình quân cho 1ha trồng rừng tại Phú Bình - Thái Nguyên


97

Bảng 3.8

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất vùng đồi gò Thái Nguyên

98

Bảng 3.9

Bình quân số ngày công lao động trong sản xuất 1 ha cây lâu năm

100

Bảng 3.10

Khả năng che phủ của một số loại cây lâu năm

101

Bảng 3.11

Kết quả phân tích tính chất lý hóa học của đất trồng chè

102

Kết quả phân tích tính chất lý hóa học của đất dưới trảng cây bụi

102


Bảng 3.13

Các loại hình sử dụng đất chính để đánh giá thích hợp đất đai

103

Bảng 3.14

Diện tích các loại đất đánh giá thích hợp cho trồng chè.

104

Bảng 3.15

Hiệu quả kinh tế của cây chè và một số cây trồng khác

105

Bảng 3.16

Các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

107

Diện tích, cơ cấu các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị

109

Bảng 3.1


Bảng 3.12

Bảng 3.17

đất đai
Bảng 3.18

Tổng hợp các đơn vị đất đai theo loại đất

111

Bảng 3.19

Yêu cầu sử dụng đất của cây chè ở Thái Nguyên

113

Bảng 3.20

Mức độ thích hợp của đất đai đối với cây chè ở Thái Nguyên.

114

xi


Biểu đồ 3.1

Vốn đầu tư thực hiện theo giá thực tế năm 2013 tỉnh Thái Nguyên


79

Biểu đồ 3.2

Đất trồng cây lâu năm tỉnh Thái Nguyên năm 2013

86

Biểu đồ 3.3

Biến động đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng đất ở tỉnh Thái
Nguyên qua các năm 2005 – 2013

88

xii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa của nước ta
hiện nay và xu thế toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, hội nhập kinh
tế đã trở thành đòi hỏi khách quan đối với sự phát triển của các vùng kinh tế và các
tỉnh trong cả nước, cho nên làm thế nào để có thể kết hợp và sử dụng tốt nguồn lực
trong nước và quốc tế luôn là vấn đề lớn đối với các địa phương. Đại hội toàn quốc
lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định: Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế
khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác,
vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính tuỳ thuộc lẫn nhau. Nghị quyết Trung ương 07 NQ/TƯ ngày 27 tháng 11 năm 2001, Bộ chính trị khẳng định mục tiêu hội nhập của

Việt Nam là: Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ
thêm vốn, công nghệ tiên tiến, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước...
Do đó thực tiễn đòi hỏi cho chúng ta hiện nay, trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp phải sử dụng hiệu quả và bền vững quỹ đất đai cho hợp lý
và thoả đáng. Bởi vậy, vấn đề sử dụng đất đai để nông nghiệp phát triển bền vững
đang và sẽ là vấn đề luôn được quan tâm không chỉ ở tầm quốc gia mà còn ở các
vùng, miền và các tỉnh trong cả nước. Hiện nay trong tiến trình hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới, đặc biệt khi nước ta đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới(WTO)
và đã ký Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), thì vấn đề cạnh tranh với
các nền kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng về sản phẩm nông sản
ngày càng trở nên gay gắt. Do vậy việc xây dựng một nền kinh tế nông nghiệp phát
triển bền vững ở nước ta có ý nghĩa rất quan trọng trên cả ba yếu tố cơ bản về sản
phẩm: chất lượng, mẫu mã và giá thành, đồng thời phải đạt được tốc độ tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững. Với ý nghĩa đó, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
13


từ năm 2011 đến năm 2020, phần định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mô
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, Văn kiện Đại hội Đảng XI đã xác định: “
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững”[23].
Như vậy một trong những yêu cầu cơ bản phát triển kinh tế nông nghiệp là tính bền
vững, trong đó việc sử dụng đất đai như thế nào, cũng góp phần quan trọng trong việc
phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững.
Tỉnh Thái Nguyên là một trong những trung tâm kinh tế, văn hoá và khoa học công
nghệ của vùng Đông Bắc Việt Nam, có vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị và xã hội
đối với cả nước. Là địa phương có nhiều tiềm năng về kinh tế, song cho đến nay chưa
thực sự được khai thác một cách hiệu quả cho phát triển kinh tế. Một trong những rào
cản đối với sự phát triển kinh tế của Tỉnh đã và đang tình trạng phát triển thấp và kém
hiệu quả của nông nghiệp, mà nguyên nhân đáng kể là do sử dụng đất đai chưa hợp lý

trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp, cụ thể như: thực hiên quy hoạch sử dụng đất
còn nhiều bất cập, cho đến năm 2013 mới đo đạc khép kín diện tích được 144/180 xã,
phường, thị trấn với tổng diện tích là 295.859,64 ha, chiếm 83,77% diện tích tự
nhiên[89], cơ cấu sử dụng đất chưa hiệu quả, sử dụng quỹ đất trong nông nghiệp để
xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị còn nhiều bất hợp lý; Năng lực của người
của chủ thể sử dụng đất còn hạn chế (hộ nông dân, chủ trang trại), cụ thể như: tỷ lệ hộ
có thu nhập dưới mức trung bình (nghèo và cận nghèo) lên tới 27,0%, số hộ có mức
thu nhập trung bình trở lên chỉ chiếm 73%.[55], đất phục vụ cho các nhu cầu xã hội ở
khu vực nông thôn còn thiếu và chưa đồng bộ; Năng lực của các chủ thể sử dụng đất
còn hạn chế nên đã và đang làm cho ruộng đất bị khai thác cạn kiệt, tình trạng lạm
dụng chất hóa học làm hủy hoại môi trường sinh thái đất…vẫn đang là phổ biến. Tất
cả những vấn đề trên trong sử dụng đất đã làm cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái
Nguyên ở trong tình trạng thiếu bền vững.
Mặc dù trong thời gian qua đã có không ít những nghiên cứu về lý luận và tổng kết
thực tiễn về sử dụng đất, phát triển nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH, phát triển
14


nông nghiệp bền vững… và nhiều tác giả đã chỉ ra rằng, sản xuất nông nghiệp của
Việt Nam kém bền vững, hiệu quả thấp, ô nhiễm môi trường ngày càng tăng. Cơ cấu
sử dụng đất cho phát triển nông nghiệp còn nhiều bất cập; sản xuất nhỏ vẫn là phổ
biến, sự hợp tác, liên kết, liên doanh trong sản xuất nông nghiệp chậm phát triển.
Chính sách và quản lý về đất đai không theo kịp với cơ chế thị trường và xu thế hội
nhập, nên vốn nền nông nghiệp các địa phương của Việt Nam đã yếu thế lại càng yếu
thế hơn… Tuy nhiên đến nay, chưa có nghiên cứu nào làm rõ: sử dụng đất đai để phát
triển nông nghiệp bền vững như thế nào? để trả lời câu hỏi trên ba vấn đề: Một là, Nhà
nước thực hiện tốt công tác quản lý về sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp; Hai
là, nâng cao khả năng sản xuất của các hình thức sử dụng đất đai để sản xuất nông
nghiệp; Ba là, Sử dụng đất đai để sản xuất nông nghiệp phải gắn với nhu cầu của thị
trường. Như vậy vấn đề đặt ra là tỉnh Thái Nguyên phải làm gì trong sử dụng đất đai

để nông nghiệp phát triển một cách hài hòa trên cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi
trường trong thời gian tới? Với lý do đó, tác giả lựa chọn "Sử dụng đất đai để phát
triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài nghiên cứu luận án tiến
sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở sở lý luận của kinh tế chính trị học về vấn đề sử dụng đất đai để phát
triển nông nghiệp bền vững, luận án làm rõ thực trạng, những yếu tố tác động, những
điểm tích cực, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần
giải quyết về sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới, từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu về sử dụng
đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Thái Nguyên, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nhiệm vụ
15


- Làm rõ tình hình nghiên cứu về sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền
vững trong các công trình khoa học đã công bố
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận trong sử dụng đất đai để phát triển nông
nghiệp bền vững làm căn cứ khoa học cho phân tích thực tiễn sử dụng đất đai để phát
triển nông nghiệp bền vững ở Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng về vấn đề sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp của tỉnh
Thái Nguyên, tìm ra những mặt tích cực, những điểm hạn chế, những nguyên nhân
của những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết, từ những thực trạng đó đề
xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu về sử dụng đất đai để phát triển nông
nghiệp vững của tỉnh Thái Nguyên.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền
vững ở tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận án tiếp cận theo góc độ kinh tế chính trị học để tập
trung nghiên cứu về sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Thái
Nguyên trong hai ngành sản xuất chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, qua các mối quan
hệ giữa Nhà nước, nông dân và thị trường, là những yếu tố có vai trò chủ yếu trong sử
dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Từ năm 2000 đến 2014, thực trạng về sử dụng đất đai để phát triển
nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên, nhằm đề xuất các quan điểm và giải pháp trong sử

16


dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu ở tỉnh Thái Nguyên, các tư liệu ở
những nơi khác chỉ dùng để tham khảo.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn, phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
của luận án
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Cơ sở lý luận của luận án là lý luận kinh tế chính trị của Mác - Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng về sử dụng đất đai nói chung và về sử dụng
đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững nói riêng. Đồng thời kế thừa, tiếp thu có
chọn lọc những kết quả nghiên cứu về sử dụng đất đai trong các công trình khoa học
đã được công bố.
- Cơ sở thực tiễn: Đề tài dựa trên kết quả nghiên cứu về sử dụng đất đai, qua kết
quả điều tra thực trạng về sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thái
Nguyên
4.2. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp tiếp cận
Luận án dùng phương pháp tiếp cận hệ thống, nghiên cứu sử dụng đất đai để phát
triển nông nghiệp bền vững trong các quan hệ sở hữu, quản lý, sử dụng; quan hệ giữa
thể chế, quản lý nhà nước và các chủ thể sử dụng, giữa sản xuất kinh doanh với thị
trường…..
Phương pháp tiếp cận kinh tế chính trị: xử lý các quan hệ lợi ích trong việc sử dụng
đất đai để phát triển nông nghiệp: lợi ích kinh tế - xã hội – môi trường, lợi ích giữa

17


các chủ thể Nhà nước – nông dân – doanh nghiệp, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài
bảo vệ tài nguyên đất, hệ sinh thái…….
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp tiếp
cận nghiên cứu định tính, định lượng, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ
bản sau: Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, hệ thống hóa, phân tích, so sánh, tổng
hợp, phương pháp thống kê, mô tả, cụ thể như:
Phương pháp phân tích, tổng hợp và khái quát hoá các tư liệu được sử dụng nhằm
làm rõ mức độ đã đạt được về vấn đề nghiên cứu trong các công trình khoa học đã
công bố, từ đó xác định rõ những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu đầy đủ hơn và
sâu hơn trong luận án. Phương pháp hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp được sử dụng
trong nghiên cứu các công trình nghiên cứu của các học giả về các vấn đề nghiên cứu,
rút ra những vấn đề cần được tiếp tục bổ sung và nghiên cứu mới. Phương pháp hệ
thống hóa, phân tích, tổng hợp và trừu tượng hóa khoa học được sử dụng khi nghiên
cứu những vấn đề lý luận về SDĐ và SDĐ để phát triển nông nghiệp bền vững; xác
định các khái niệm cơ bản của luận án, các đặc điểm, vai trò của sử dụng đất đai để
phát triển nông nghiệp bền vững và nội dung cùng với tiêu chí đánh về SDĐ và SDĐ
để phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững; Phương pháp logic gắn với lịch sử để làm
rõ những vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững

ở tỉnh Thái Nguyên và để lựa chọn những vấn đề cơ bản đang đặt ra cần phải có lời
giải về sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững
Các số liệu thứ cấp qua phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá, so sánh để làm
rõ thực trạng về sử dụng đất đai trong phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên, để
từ đó rút ra những kết quả tích cực và hạn chế về sử dụng đất đai để phát triển nông
nghiệp bền vững ở tỉnh Thái Nguyên.

18


Luận án dùng số liệu sơ cấp qua khảo sát bằng bảng hỏi, đối tượng bao gồm hai
hình thức sử dụng đất đai để sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình và trang trại (tại xã
Cao ngạn, thành phố Thái Nguyên), gồm 150 người được hỏi có 100 là kinh tế hộ gia
đình và 50 là kinh tế trang trại. Mục tiêu của khảo sát nhằm tìm hiểu về những khó
khăn gặp phải trong sử dụng đất đai để sản xuất nông nghiệp, cụ thể như: khó khăn
trong việc nắm bắt các văn bản về quản lý và quy hoạch trong sử dụng đất đai; trình
độ các cán bộ cơ sở về quản lý trong sử dụng đất đai; khó khăn trong việc tiêu thụ
nông sản phẩm, về vấn đề tài chính; về nắm bắt nhu cầu thị trường về nông sản phẩm;
khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng các công nghệ sản xuất mới, hiện đại; về hợp
tác với các Doanh nghiệp nông nghiệp; về tiếp cận các tổ chức nghiên cứu và triển
khai khoa học – công nghệ [xem thêm phụ lục số: 8 & 9]. Từ việc khảo sát các số liệu
sơ cấp này luận án có các căn cứ đưa ra nguyên nhân của những hạn chế trong sử
dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Thái Nguyên.
Bên cạnh đó luận án sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá, so sánh
để có căn cứ tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế, từ đó tìm ra những vấn đề
đặt ra cần giải quyết về sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian tới.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các chương trước, đặc biệt là từ những đánh giá
phân tích thực trạng tại chương 3 về sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Thái Nguyên, luận án đề xuất những quan điểm và các nhóm giải pháp cơ bản về sử

dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
5. Đóng góp mới của luận án
- Đề tài góp phần làm rõ thêm lý luận về sử dụng đất, cụ thể như: khái niệm về sử
dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững và nội dung sử dụng đất đai để phát

19


triển nông nghiệp bền vững. Đồng thời đưa ra các tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng đến
sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững.
- Nghiên cứu một cách hệ thống thực trạng về sử dụng đất đai để phát triển nông
nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên, tìm ra được những điểm tích cực, hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết về sử dụng đất đai để phát
triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. Trên cơ sở đó đưa
ra một số quan điểm và giải pháp để sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả, nhằm phát
triển nông nghiệp bền vững cho tỉnh Thái Nguyên.
6. Ý nghĩa của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần nâng cao nhận thức về vị trí và vai trò
của vấn đề sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững, trong quá trình đổi
mới ở nước ta nói chung và ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
- Luận án góp phần làm sáng tỏ thực trạng và yêu cầu về vấn đề sử dụng đất đai để
phát triển nông nghiệp bền vững của tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần tạo lập cơ sở khoa học để các cấp lãnh
đạo, quản lý tỉnh Thái Nguyên vận dụng trong việc xây dựng chính sách nhằm sử
dụng đất đai ngày một tốt hơn, hợp lý hơn để nông nghiệp phát triển bền vững
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ việc
nghiên cứu và giảng dạy về vấn đề sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền
vững tại các trường đại học, cao đẳng và các cơ quan nghiên cứu, quản lý về đất đai
nông nghiệp.

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được
chia làm 4 chương
20


Chương 1: Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp bền vững
Chương 3: Sử dụng đất đai để phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Những quan điểm và giải pháp về sử dụng đất đai để phát triển nông
nghiệp bền vững ở tỉnh Thái Nguyên

Chƣơng 1
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững
Trong những thập niên cuối của thế kỷ XX và những thập niên đầu thế kỷ XXI, vấn đề
phát triển bền vững đã được nhiều tổ chức quốc tế, nhà khoa học quan tâm đặc biệt. Tại

21


Việt Nam, vấn đề này cũng thu hút được sự chú ý và đã có nhiều công trình khoa học đề
cập tới phát triển bền vững, những công trình tiêu biểu bao gồm:
Sách: “Kinh tế Việt Nam hội nhập phát triển bền vững” (Viện nghiên cứu Kinh tế
và phát triển, chủ biên Hồ Đức Tùng, nhà xuất bản Thông tấn, Hà Nội 2007). Tập thể
tác giả viết tác phẩm đã bàn đến ba phần chính, bao gồm: Những vấn đề cơ bản về hội

nhập và phát triển bền vững của kinh tế Việt Nam; các ngành kinh tế và vùng lãnh thổ
Việt Nam trong tiến trình hội nhập; doanh nghiệp và doanh nhân trong hội nhập.
Trong đó đã nêu ra được các vấn đề về phát triển bền vững qua các bài viết sau:
Bài viết “Phát triển bền vững”(2007) của tác giả Vũ Quốc Tuấn, đã làm rõ các
khái niệm về phát triển và tăng trưởng, nêu được nội dung của phát triển bền vững
bao gồm: tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ và cải thiện môi trường, phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ,
bảo đảm tự do dân chủ, phát triển con người. Qua bài viết tác giả xuất phát từ kinh
nghiệm của thế giới và thực tiễn Việt Nam, đã đưa ra quan niệm khá toàn diện về
“Phát triển bền vững” và sáu nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Mục tiêu phát
triển bền vững ở nước ta có thể khái quát là: đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu
có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân, sự đồng thuận của xã hội,
sự hài hòa giữa con người và tự nhiên. Qua các nội dung, bài viết đã làm rõ được quan
điểm xuyên suốt: vì sự phát triển toàn diện của con người – trung tâm của mọi sự phát
triển.
Sách: “Những vấn đề kinh tế - xã hội trong cương lĩnh” (Bổ sung, phát triển năm
2011), “Tạp chí Cộng sản” Trương Giang Long và Trần Hoàng Ngân đồng chủ biên).
Nội dung tác phẩm được tuyển chọn, chỉnh sửa từ các bài viết tham luận tại Hội thảo
Những chuyên đề kinh tế - xã hội trong bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991
trình Đại hội XI do Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và Tạp chí
Cộng sản đồng tổ chức. Nội dung các bài viết tập trung chủ yếu vào những vấn đề về
22


kinh tế, giáo dục - đào tạo mà Cương lĩnh đã nêu, trong đó có các vấn đề về phát triển
bền vững, cụ thể như:
Bài viết“Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững trong quan điểm của
Đảng” (2007) của tác giả Chu Thái Thành, bàn về một khía cạnh mới trong bối cảnh
hiện nay, đó là tiếp tục bảo vệ và cải thiện tài nguyên, môi trường trên quan điểm phát
triển nhanh và bền vững của Đảng ta. Tác giả đã nêu các vấn đề như: yếu tố căn bản

để phát triển nhanh và bền vững; quan điểm chỉ đạo của Đảng. Như vậy, qua bài viết
trên tác giả đã làm rõ được quan điểm chỉ đạo của Đảng về phát triển nhanh và bền
vững, đó là một trong những định hướng đảm bảo cho sự thắng lợi của nền kinh tế
Việt Nam thành công đi đôi với bảo vệ có hiệu quả tài nguyên môi trường, trở thành
yêu cầu cấp bách để phát triển đất nước nhanh và bền vững. Để thực hiện tốt các quan
điểm trên của Đảng, tác giả đã đưa ra các giải pháp như: nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường, gắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội; khai thác hợp
lý tài nguyên khoáng sản; phát triển môi trường bền vững và bảo vệ tài nguyên đa
dạng sinh học; bảo vệ và cải thiện tài nguyên môi trường, bảo đảm cho mọi người dân
đều được sống trong môi trường trong sạch và lành mạnh; tăng cường quản lý, bảo
đảm khai thác tài nguyên hợp lý và tiết kiệm; bảo vệ môi trường là nền tảng vừa là
mục tiêu phát triển bền vững đất nước, là yếu tố bảo đảm ổn định chính trị và an ninh
quốc gia; kiểm soát ô nhiễm và ứng cứu sự cố môi trường do thiên tai lũ lụt gây ra;
giáo dục ý thức, trách nhiệm và đạo đức môi trường, nếp sồng văn hóa sinh thái an
toàn.
Bài viết: “Phát triển kinh tế nhanh và bền vững – xu hướng phổ quát mang tính
thời đại” (2007) tác giả Bùi Tất Thắng. Qua nội dung, bài viết đã khẳng định: phát
triển nhanh và bền vững nền kinh tế đang là mục tiêu theo đuổi của bất cứ quốc gia
nào, nhất là đối với nước chậm phát triển thì phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế
còn trở thành một mệnh lệnh, thôi thúc, bắt buộc trong bối cảnh tranh đua nhằm đuổi
kịp các nước phát triển hơn. Đề làm rõ các nội dung trên tác giả đã đưa ra các vấn đề
23


×