Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Sự tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.86 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------

ĐÀO THỊ THU TRANG

SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM VÀO
DI CHUYỂN LAO ĐỘNG NỘI KHỐI ASEAN

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 62 31 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


1. PGS.TS NGUYỄN DUY DŨNG
2.GS.TS PHAN HUY ĐƢỜNG

Hà Nội, 08/2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng đƣợc bảo vệ ở bất kỳ học
vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cám ơn, các
thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận án

Đào Thị Thu Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới
Ban lãnh đạo Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy cô giáo tham
gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc và đã giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Duy Dũng và GS.TS
Phan Huy Đƣờng – những ngƣời thầy hƣớng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho
tôi những kiến thức cũng nhƣ phƣơng pháp luận trong suốt thời gian hƣớng dẫn nghiên cứu,
hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Sở, Ban, Ngành có liên quan đã cung cấp tài liệu, các
bạn đồng nghiệp, những ngƣời thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2016
Tác giả

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

Error! Bookmark not defined.

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC

iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ix

MỞ ĐẦU

11

1. Tính cấp thiết của đề tài. 11
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
4. Phương pháp nghiên cứu 15
5. Câu hỏi nghiên cứu 20
6. Giả thuyết nghiên cứu
20
7. Dự kiến những đóng góp mới của luận án

8. Kết cấu luận án
21

13

21

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 22

1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu 22
1.1.1 Các lý thuyết về liên kết kinh tế quốc tế và khối kinh tế khu vực 22
1.1.2 Các nghiên cứu về di chuyển lao động quốc tế và di chuyển lao động nội khối
Error! Bookmark not defined.
1.1.3 Những nghiên cứu về di chuyển lao động nội khối ASEAN
not defined.

1.2 Nhận xét về tổng quan nghiên cứu
1.2.1 Những giá trị đạt đƣợc

Error! Bookmark

Error! Bookmark not defined.

Error! Bookmark not defined.

1.2.2 Những hạn chế còn tồn tại Error! Bookmark not defined.

Kết luận chương 1

Error! Bookmark not defined.


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA VÀO DI CHUYỂN
LAO ĐỘNG NỘI KHỐI CỦA CÁC NƢỚC THÀNH VIÊN
Error! Bookmark not
defined.

2.1 Một số khái niệm cơ bản Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Lao động Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Di chuyển lao động quốc tế
2.1.3 Khối kinh tế khu vực

Error! Bookmark not defined.

Error! Bookmark not defined.

iii


2.2 Di chuyển lao động nội khối

Error! Bookmark not defined.

2.2.1 Khái niệm di chuyển lao động nội khối

Error! Bookmark not defined.

2.2.2 Nguồn gốc và nguyên nhân của di chuyển lao động nội khối
not defined.

Error! Bookmark


2.2.3 Mục tiêu tham gia vào di chuyển lao động nội khối của các nƣớc thành viên
Error! Bookmark not defined.
2.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự tham gia vào di chuyển lao động nội khối của các
nƣớc thành viên Error! Bookmark not defined.
2.2.5 Tiêu chí đánh giá mức độ tham gia vào di chuyển lao động nội khối của các nƣớc
thành viên
Error! Bookmark not defined.

2.3 Tác động của di chuyển lao động nội khối
defined.

Error! Bookmark not

2.3.1 Tiêu chí đánh giá tác động của di chuyển lao động nội khối
not defined.

Error! Bookmark

2.3.2 Tác động của di chuyển lao động nội khối tới các nƣớc gửi lao động
Bookmark not defined.

Error!

2.3.3 Tác động của di chuyển lao động nội khối tới các nƣớc nhận lao động Error!
Bookmark not defined.
2.3.4 Tác động của di chuyển lao động nội khối tới khối kinh tế khu vực
Bookmark not defined.

Error!


2.4 Kinh nghiệm một số nước tham gia vào di chuyển lao động nội khối
Error! Bookmark not defined.
2.4.1 Kinh nghiệm thực hiện di chuyển lao động nội khối EU Error! Bookmark not
defined.
2.4.2 Kinh nghiệm của một số nƣớc ASEAN

Error! Bookmark not defined.

2.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc tham gia vào di chuyển lao động nội
khối
Error! Bookmark not defined.

Kết luận chương 2

Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VIỆT NAM THAM GIA VÀO DI CHUYỂN LAO ĐỘNG
NỘI KHỐI ASEAN Error! Bookmark not defined.

3.1 Thị trường lao động nội khối ASEAN Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Tổng quan về Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á (ASEAN)
not defined.
3.1.2 Sự hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN

iv

Error! Bookmark

Error! Bookmark not defined.



3.1.3 Khuôn khổ chính sách chung về di chuyển lao động nội khối ASEAN Error!
Bookmark not defined.
3.1.4 Đặc điểm thị trƣờng lao động ASEAN trong bối cảnh hiện nay Error! Bookmark
not defined.

3.2 Phân tích sự tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối
ASEAN Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Chiều vận động của dòng di chuyển lao động Việt Nam trong nội khối ASEAN
Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Quy mô tham gia vào di chuyển lao động nội khối ASEAN
not defined.
3.2.3 Cơ cấu tham gia di chuyển lao động nội khối ASEAN
defined.

Error! Bookmark

Error! Bookmark not

3.2.4 Các hình thức di chuyển lao động Error! Bookmark not defined.
3.2.5 Sự hợp tác trong di chuyển lao động

Error! Bookmark not defined.

3.3 Tác động của di chuyển lao động nội khối ASEAN tới Việt Nam
Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Tác động tích cực Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Tác động tiêu cực Error! Bookmark not defined.


3.4 Đánh giá sự tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối
ASEAN Error! Bookmark not defined.
3.4.1 Thành tựu đạt đƣợc
3.4.2 Hạn chế

Error! Bookmark not defined.

Error! Bookmark not defined.

3.4.3 Nguyên nhân hạn chế

Kết luận chương 3

Error! Bookmark not defined.

Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 4: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP THAM GIA VÀO DI CHUYỂN LAO ĐỘNG
NỘI KHỐI ASEAN CỦA VIỆT NAM
Error! Bookmark not defined.

4.1 Triển vọng thị trường lao động nội khối ASEAN đến năm 2025 Error!
Bookmark not defined.
4.1.1 Bối cảnh tham gia vào thị trƣờng lao động nội khối ASEAN của Việt Nam
Error! Bookmark not defined.
4.1.2 Xu hƣớng phát triển thị trƣờng lao động ASEAN Error! Bookmark not defined.

4.2 Quan điểm, đị nh hướng tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động
nội khối ASEAN
Error! Bookmark not defined.

4.2.1 Quan điểm tham gia vào di chuyển lao động nội khối ASEAN của Việt Nam
Error! Bookmark not defined.
v


4.2.2 Định hƣớng tham gia vào di chuyển lao động nội khối ASEAN của Việt Nam
Error! Bookmark not defined.
4.3.1 Đa dạng hóa các dòng di chuyển lao động Việt Nam trong nội khối ASEAN
Error! Bookmark not defined.
4.3.2 Xây dựng chiến lƣợc đào tạo nguồn nhân lực phù hợp
defined.

Error! Bookmark not

4.3.3 Tích cực hợp tác lao động với các nƣớc thành viên
defined.

Error! Bookmark not

4.3.4 Nâng cao hiệu quả quản lý và điều tiết dòng di chuyển lao động Việt Nam trong
nội khối ASEAN Error! Bookmark not defined.
4.3.5 Tăng cƣờng bảo vệ ngƣời lao động di chuyển

Kết luận chương 4
KẾT LUẬN

Error! Bookmark not defined.

Error! Bookmark not defined.


Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ Error! Bookmark not
defined.
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Error! Bookmark not defined.

23

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Các công ước được phê chuẩn liên quan đến lao động di chuyển
trong ASEAN Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2: Lực lượng lao động của các nước thành viên ASEAN
Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.3: Lực lượng lao động Nam và Nữ của các nước thành viên ASEAN
Error! Bookmark not defined.
Bảng3.4: Năng suất lao động thời kỳ 2007-2013 Error! Bookmark not
defined.
Bảng 3.5: Chỉ số về trình độ người lao động các nước ASEAN những năm gần
đây Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6: Tỷ lệ nhận/gửi lao động trong di chuyển lao động nội khối ASEAN
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.7: Di chuyển lao động nội khối ASEAN năm 2013 Error!

Bookmark not defined.
Bảng 3.8: Quy mô di chuyển lao động Việt Nam ra nước ngoài
Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.9: Các ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng nhiều lao động ở các nước
thành viên ASEAN giai đoạn 2003 - 2013 Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.10: Số lao động di chuyển nội khối ASEAN trong ngành nghề dị ch vụ
kỹ thuật cao được MRA công nhận Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.11: Tỷ lệ năng suất lao động theo tiểu ngạch so với nông nghiệp các
nước ASEAN năm 2012
Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.12: Số lượng người nhập cư và lao động nhập cư được thuê làm việc
nội khối ASEAN những năm gần đây
Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.1: Số lao động thiếu việc làm và số lao động thất nghiệp 15+ theo
quý, 2014 và 2015
Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2: Tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp trong tuổi lao động theo
quý, 2014 và 2015
Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.3: Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo, năm 2014 Error!
Bookmark not defined.
Bảng4.4: Năng suất lao động thời kỳ 2007-2013 (USD, PPP2005) Error!
Bookmark not defined.

vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ


Hình 3.1: Dân số theo giới tính và tuổi tác trong ASEAN giai đoạn 2010 2025
Error! Bookmark not defined.
Hình 3.2: Mức độ kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp THCS, đại học và dạy nghề đáp
ứng nhu cầu của doanh nghiệp ở ASEAN năm 2013
Error! Bookmark
not defined.
Hình 3.3: Tỉ lệ tham gia xuất khẩu lao động trong nội khối ASEAN, giai
đoạn 1990 - 2013
Error! Bookmark not defined.
Hình 3.4: Tỷ lệ lao động nước ngoài ở các nước điểm đến chủ yếu của khối
ASEAN năm 2013
Error! Bookmark not defined.
Hình 3.5: Tỷ lệ di chuyển lao động Việt Nam sang các nước thành viên
ASEAN Error! Bookmark not defined.
Hình 3.6: Tổng số người lao động di chuyển của Việt Nam sang Malaysia
giai đoạn 2003 - 2015 Error! Bookmark not defined.
Hình 3.7: Khảo sát số lao động Việt Nam di chuyển ra nước ngoài tháng
7/2015 Error! Bookmark not defined.
Hình 3.8: Tỷ lệ làm việc trong các ngành nghề của lao động Việt Nam tại
Malaysia Error! Bookmark not defined.
Hình 3.9: Khảo sát các ngành nghề người lao động Việt Nam làm việc tại
Thái Lan năm 2015 Error! Bookmark not defined.
Hình 3.10: Tỷ lệ lao động nữ Việt Nam di chuyển sang Malaysia Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.11: Cơ cấu di chuyển lao động của Việt Nam sang các nước ASEAN
theo giới tính và độ tuổi
Error! Bookmark not defined.
Hình 3.12: Mức độ không đáp ứng yêu cầu về kỹ năng, trình độ giáo dục
trong các ngành nghề kỹ năng cao, dự đoán đến năm 2025. Error!
Bookmark not defined.

Hình 3.13: Ước tính thay đổi lao động di chuyển nội khối theo trình độ kỹ
năng ở Việt Nam giai đoạn 2010-2025 Error! Bookmark not defined.
Hình 3.14: Mức độ dễ dàng tìm kiếm việc làm có chuyên môn trong ASEAN
Error! Bookmark not defined.
Hình 3.15: Khảo sát tại Thanh Hoá: Sự gia tăng của người lao động sang làm
việc tại Thái Lan và Trung Quốc Error! Bookmark not defined.
Hình 3.16: Tổng số người lao động di chuyển trong ASEAN của Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2015 Error! Bookmark not defined.
Hình 4.1: Dân số và lực lượng lao động Việt Nam giai đoạn 2011 - 2014
Error! Bookmark not defined.
Hình 4.2: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở Việt Nam
Error!
Bookmark not defined.
Hình 4.3: Cơ cấu độ tuổi tham gia lao động ở Việt Nam quý I/2015 Error!
Bookmark not defined.
viii


Hình 4.4: Phân bổ phần trăm lao động thất nghiệp 15+ và thanh niên thất
nghiệp đã qua đào tạo từ 3 tháng trở lên chia theo trình độ đào tạo, quý 1
năm 2015 Error! Bookmark not defined.
Hình 4.5: Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo theo thành thị /nông thôn
và giới tính, năm 2014Error! Bookmark not defined.
Hình 4.6: Triển vọng dân số theo giới tính, độ tuổi của ASEAN vào năm
2025
Error! Bookmark not defined.
Hình 4.7: Thay đổi trong GDP theo kị ch bản AEC với kị ch bản cơ sở vào
năm 2010, 2020, 2025 Error! Bookmark not defined.
Hình 4.8: Thay đổi việc làm theo kị ch bản AEC với kị ch bản cơ sở vào năm
2010, 2020, 2025

Error! Bookmark not defined.
Hình 4.9: Tỷ lệ việc làm dễ bị tổn thương trong tổng số việc làm được tạo
thêm theo kị ch bản AEC so với kị ch bản cơ sở năm 2025 Error!
Bookmark not defined.

ix


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Danh mục chữ viết tắt Tiếng Anh
Nghĩa tiếng Anh

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ASEAN

Association of Southeast Asian
Nations

Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á

ADB

The Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển Châu Á


AEC

ASEAN Economic Community

Cộng đồng Kinh tế ASEAN

ACIA

ASEAN Comprehensive
Investment Agreement

Hiệp định đầu tƣ toàn diện ASEAN

CAFTA

China – ASEAN Free Trade
Agreement

Khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc
- ASEAN

EU

European Union

Cộng đồng chung Châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment


Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

ILO

International Labour
Organization

Tổ chức lao động quốc tế

MDG

Millennium Development Goals

Các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ

MRA

Mutual Recognition
Arrangement

Thỏa thuận công nhận lẫn nhau

NGO

Non-governmental organization

Tổ chức phi chính phủ

WTO


World Trade Organization

Tổ chức thƣơng mại thế giới

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

Danh mục chữ viết tắt tiếng Việt

Giải nghĩa

Chữ viết tắt
DN

Doanh nghiệp

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo



Lao động
x



LĐTB&XH

Lao động Thƣơng binh và Xã hội

QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

xi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển và quá trình toàn cầu hóa diễn ra ngày
càng mạnh mẽ ở các nơi trên thế giới, việc di chuyển lao động giữa các quốc gia đã và đang trở
thành phổ biến. Giống nhƣ việc di chuyển các nguồn lực khác của nền kinh tế nhƣ vốn, công
nghệ…, các dòng di chuyển lao động đƣợc hình thành chủ yếu từ sự chênh lệch điều kiện kinh tế
- xã hội của các quốc gia. Hay nói cách khác, xuất phát từ vấn đề lợi ích. Đặc biệt, ở các nƣớc
đang phát triển, di chuyển lao động đang là một vấn đề tất yếu mà hầu hết các chính phủ phải đối
mặt trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế bởi những nƣớc này đang cần nhiều điều kiện để bứt
phá trong quá trình phát triển và tăng trƣởng kinh tế.
Cùng với xu hƣớng khu vực hóa, những động thái của di chuyển lao động nội khối đang
trở thành một vấn đề nổi trội trong việc thúc đẩy liên kết và tăng trƣởng kinh tế khu vực. Sự gần
gũi về khoảng cách địa lý, tƣơng đồng về kinh tế - xã hội và những cam kết hợp tác thống nhất
giữa các quốc gia thành viên trong một khối kinh tế là điều kiện tốt nhất cho tự do hóa di chuyển
nguồn lực trong đó có di chuyển lao động nội khối nhằm phát triển kinh tế hiệu quả hơn.

Trong nhiều năm qua, các quốc gia thành viên ASEAN đã hợp tác với nhau nhằm tăng
cƣờng công tác quản lý lao động di chuyển, bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động. Những điều này
đƣợc đề cập trong Tuyên bố ASEAN về bảo vệ quyền của Lao động di chuyển, Diễn đàn ASEAN
về di chuyển lao động – nơi mà các nƣớc thành viên có thể chia sẻ kinh nghiệm về quản lý ngƣời
lao động làm việc ở nƣớc ngoài. Điều này đã thúc đẩy sự tăng lên của di chuyển lao động nội khối
ASEAN. Năm 2015, việc ra đời Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) tạo ra nhiều cơ hội cho tăng
trƣởng trong khu vực. Xu hƣớng hợp tác để phát triển khi hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN
vẽ ra những lợi ích mà các quốc gia có thể đạt đƣợc khi xây dựng thị trƣờng lao động chung và các
nƣớc thành viên cùng tham gia vào di chuyển lao động nội khối.
Tuy nhiên, vấn đề về di chuyển lao động nội khối lại có nhiều quan điểm khác nhau.
Nhiều ngƣời cho rằng di chuyển lao động nội khối ASEAN sẽ hƣớng tới tự do hóa nhƣ ở EU.
Tuy nhiên, trên thực tế, di chuyển lao động tự do của EU cũng vấp phải khá nhiều vấn đề và
không hoàn toàn mang lại lợi ích. Các quốc gia thành viên cũng phả đối mặt với rất nhiều mất
mát về kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, cho đến nay, các quốc gia ASEAN mới bƣớc đầu tập trung
cho phép di chuyển lao động có kỹ năng thông qua các Thỏa thuận về công ƣớc chuyên môn
tƣơng đƣơng (MRA), tạo thuận lợi cho việc tự do hóa và làm việc tại các nƣớc trong khu vực đối

12


với 8 nhóm ngành nghề dịch vụ chuyên môn cao. Việc di chuyển lao động có chuyên môn đang
và sẽ chỉ đại diện cho một số lƣợng rất nhỏ ngƣời lao động di chuyển trong khu vực Đông Nam
Á, việc đóng góp của những ngƣời có trình độ chuyên môn thấp và chuyên môn trung bình cũng
cần phải đƣợc ghi nhận do trình độ kinh tế - xã hội hiện nay ở tất cả các nƣớc thành viên nhìn
chung vẫn còn thấp. Các nhà lãnh đạo của AEC phải đối mặt với việc giải quyết đầy đủ các vấn
đề xã hội trong đó có di chuyển lao động an toàn, bảo vệ ngƣời lao động khỏi nạn bóc lột, tiếp
cận đào tạo chuyên môn và đảm bảo các điều khoản về phúc lợi cho ngƣời lao động di chuyển.
Trong khi đó, để từng quốc gia thành viên tích cực tham gia vào di chuyển lao động nội khối,
vấn đề lợi ích phải đƣợc làm sáng tỏ. Đây là một vấn đề cần phải bàn luận rất nhiều.
Với số dân chiếm 15% toàn khu vực, Việt Nam cũng có những đóng góp quan trọng để

hình thành thị trƣờng khu vực mới này. Trong những năm qua, với tƣ cách là một thành viên tích
cực xây dựng Cộng đồng, Việt Nam luôn thực hiện đúng các nguyên tắc mà ASEAN đặt ra
thông qua những ký kết song phƣơng, đa phƣơng về hợp tác lao động. Bằng lợi thế lao động giá
rẻ, dồi dào, sự khéo léo và chịu khó, ngƣời lao động Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các nƣớc
ASEAN, tập trung nhiều trong các thị trƣờng lao động của Malaysia, Singapore, Thái Lan, Lào.
Điều đó phần nào đã minh chứng cho tính tất yếu khách quan của việc tham gia vào di chuyển
lao động nội khối ASEAN của Việt Nam. Mặc dù Việt Nam luôn cố gắng thực hiện đúng các
nguyên tắc mà ASEAN đặt ra thông qua những ký kết song phƣơng, đa phƣơng về hợp tác lao
động, tích cực hỗ trợ ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài nhƣng trên thực tế, lực lƣợng lao
động di chuyển của Việt Nam sang các nƣớc ASEAN vẫn bị đánh giá là nhiều hạn chế, sự di
chuyển lao động tự phát từ Việt Nam sang các nƣớc nội khối ASEAN là tình trạng không tránh
khỏi. Đặc biệt, các dòng di chuyển lao động của Việt Nam quá ít lao động có kỹ năng lành nghề
mà chỉ tập trung trong các lĩnh vực thuê mƣớn lao động phổ thông. Vì thế, vấn đề đặt ra cho Việt
Nam hiện nay cần phải xem xét lại triển vọng phát triển của thị trƣờng lao động nội khối
ASEAN, những tác động tích cực và tiêu cực khi tham gia vào di chuyển lao động nội khối trong
mối tƣơng quan với các dòng di chuyển lao động sang các nƣớc khác để có những biện pháp phù
hợp giải quyết các vấn đề với tƣ cách là một thành viên của AEC.
Việt Nam hiện đang có chủ trƣơng đƣa lao động ra nƣớc ngoài làm việc để giải quyết
nhiều vấn đề kinh tế của đất nƣớc. Tuy nhiên, hiện nay, các thị trƣờng lao động quan trọng mà
Việt Nam hƣớng tới vẫn chủ yếu nằm ở khu vực Đông Bắc Á, Trung Đông và sự tham gia của
Việt Nam trong di chuyển lao động chính thức nội khối ASEAN còn khá hạn chế. Lý giải đƣợc
vấn đề này, Việt Nam mới xác định đƣợc mức độ tham gia vào di chuyển lao động nội khối
ASEAN nhƣ thế nào là phù hợp với bối cảnh hiện tại, với xu hƣớng phát triển của AEC trong

13


tƣơng lai. Theo ký kết ra đời Cộng đồng kinh tế ASEAN, để chung tay xây dựng cộng đồng các
nƣớc Đông Nam Á và thị trƣờng lao động chung một cách hiệu quả, Việt Nam cần chỉ ra những
biện pháp giải quyết các vấn đề về di chuyển lao động nội khối với những định hƣớng cụ thể để

vừa đảm bảo quyền lợi quốc gia, vừa thúc đẩy tăng trƣởng cả khối.
Trong môi trƣờng AEC, di chuyển lao động nội khối ASEAN là một tất yếu khách quan.
Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức bởi những chính sách, thể chế và lực lƣợng
lao động còn nhiều hạn chế cả về chất và lƣợng. Sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và
của nền kinh tế khu vực nói riêng cùng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ bùng nổ mạnh mẽ
đã làm nhu cầu về lao động có nhiều thay đổi. Điều đó có nghĩa là: trong một thị trƣờng lao động
chung ASEAN, ngƣời lao động Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh để tìm kiếm việc làm ở nƣớc
ngoài mà còn phải cạnh tranh để tìm kiếm công việc ngay trên đất nƣớc của mình, họ phải đối diện
với nhiều thách thức hơn nếu năng lực cạnh tranh thấp. Việt Nam buộc phải chủ động trong việc
khai thác những lợi ích mà AEC mang lại nhƣ giải quyết công ăn việc làm, thất nghiệp, tăng thu
nhập, nâng cao năng suất lao động... đồng thời hạn chế những tiêu cực bởi dù ít hay nhiều việc
tham gia vào di chuyển lao động nội khối cũng trở thành vấn đề tất yếu. Vì vậy, việc nghiên cứu
thực trạng mức độ tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối, đánh giá những tác
động của di chuyển lao động nội khối ASEAN tới kinh tế - xã hội Việt Nam, các nhân tố ảnh
hƣởng để xác định những vấn đề và cách giải quyết hợp lý nhằm hài hòa lợi ích và trách nhiệm xây
dựng AEC với tƣ cách là một nƣớc thành viên. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn
chính sách quản lý phù hợp vừa khuyến khích, thúc đẩy trao đổi lao động, mang lại lợi ích cho
quốc gia nhƣng đồng thời phải hạn chế đƣợc những tác động tiêu cực. Đây cũng là lý do khiến tác
giả lựa chọn đề tài “Sự tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối ASEAN” cho
luận án tiến sĩ của mình với mong muốn đóng góp một phần vào giải quyết những bất cập hiện nay
của việc di chuyển lao động trong các nƣớc ASEAN mà Việt Nam đang gặp phải một cách tổng
thế, toàn diện.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Làm rõ những vấn đề liên quan đến sự tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động
nội khối ASEAN để đƣa ra định hƣớng cho việc Việt Nam sẽ tham gia vào di chuyển lao động
nội khối ASEAN nhƣ thế nào trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá, chỉ ra những xu hƣớng quy luật về các yếu tố dẫn đến mức độ tham gia của
Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối dƣới góc độ kinh tế chính trị trong mối quan hệ của
lợi ích và chi phí.

14


- Phân tích tác động của di chuyển lao động nội khối tới nền kinh tế Việt Nam trong
tƣơng quan với mục tiêu phát triển chung của kinh tế khu vực.
- Làm rõ thực trạng mức độ tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối
ASEAN.
- Chỉ ra triển vọng phát triển của di chuyển lao động nội khối ASEAN và các vấn đề khi
tham gia vào di chuyển lao động nội khối của Việt Nam, định hƣớng tham gia cũng nhƣ các giải
pháp nhằm tận dụng tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực khi tham gia trong bối cảnh
AEC.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên luận án sẽ tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau :
• Giải quyết vấn đề khoa học: Góp phần xây dựng khung khổ lý thuyết cơ bản về di
chuyển lao động nội khối.
• Giải quyết vấn đề thực tiễn: Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng dẫn đến thực
trạng sự tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối ASEAN trong khuôn khổ xây
dựng và phát triển Cộng đồng ASEAN, xác định những tác động của di chuyển lao động nội khối
tới Việt Nam. Trên cơ sở đó, xác định định hƣớng tham gia của Việt Nam trong nội khối
ASEAN và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Sự tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối ASEAN (xem xét khía cạnh
di chuyển lao động chính thức, chủ yếu là dòng di chuyển ra các nƣớc ASEAN trong tƣơng quan
với các dòng di chuyển lao động vào Việt Nam và các dòng di chuyển ngoại khối).

3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2003 – 2015.
Tháng 10/2003, lãnh đạo các nƣớc ASEAN đã ký Tuyên bố Hòa hợp ASEAN II (hay còn
gọi là Tuyên bố Bali II), nhất trí đề ra mục tiêu hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2020 với
ba trụ cột chính: Cộng đồng An ninh (ASC), Cộng đồng Kinh tế (AEC) và Cộng đồng Văn hóaXã hội (ASCC); Theo đó, ASEAN đã khẩn trƣơng xúc tiến xây dựng các Kế hoạch tổng thể
(Blueprints) để xây dựng Cộng đồng Chính trị - An ninh (APSC), Cộng đồng Kinh tế (AEC) và
Cộng đồng Văn hóa – Xã hội (ASCC), trong đó đề ra mục tiêu và thời hạn hoàn thành đối với
từng biện pháp/hoạt động cụ thể. Đây là thời điểm có ý nghĩa đối với quá trình phát triển của

15


Hiệp hội, đặt nền tảng cho việc hình thành và thực hiện các mục tiêu xây dựng Cộng đồng
ASEAN. Từ đó, Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á chuyển sang một giai đoạn mới là xây dựng
Cộng đồng ASEAN và đƣợc chính thức ra đời vào tháng 12/2015.
- Nội dung nghiên cứu: Dòng di chuyển lao động chính thức giữa Việt Nam và các nƣớc
ASEAN.
Hiện nay, mục tiêu tham gia vào di chuyển lao động quốc tế nói chung và nội khối
ASEAN nói riêng của Việt Nam chủ yếu hƣớng tới dòng xuất khẩu. Tuy nhiên, thị trƣờng lao
động Việt Nam phải đối mặt với nhiều vấn đề, đặc biệt là thiếu vắng lao động chuyên môn cao
để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, xu hƣớng mở rộng “dòng vào” đang trở
nên tất yếu. Bên cạnh đó, Việt Nam không chỉ duy trì mối quan hệ hợp tác lao động chỉ với các
nƣớc nội khối ASEAN. Vì vậy, giới hạn nội dung nghiên cứu của luận án trên cơ sở thực tiễn sự
tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối phần lớn tập trung vào dòng gửi lao
động ra các nƣớc ASEAN nhƣng đặt trong mối tƣơng quan với các dòng di chuyển ngƣợc lại.
Ngoài ra, luận án cũng xem xét sự chi phối của di chuyển lao động ngoại khối đối với di chuyển
lao động nội khối ASEAN.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp luận

Luận án sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu.
Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử yêu cầu việc nghiên cứu về sự
tham gia của Việt Nam trong di chuyển lao động nội khối ASEAN trƣớc hết phải kế thừa những
kết quả nghiên cứu của những ngƣời đi trƣớc. Do vậy, tác giả đã tích cực trong việc tìm hiểu các
tài liệu khoa học viết về di chuyển lao động quốc tế nói chung và di chuyển lao động nội khối, nhất
là các tài liệu khoa học viết về di chuyển lao động nội khối ASEAN và EU. Trên cơ sở kế thừa các
kết qủa nghiên cứu, luận án tiếp tục hoàn thiện khung lý luận để phân tích các vấn đề cơ bản ở các
chƣơng sau.
Sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả luận án đã bắt
đầu từ việc nghiên cứu phạm trù cơ bản về liên kết kinh tế quốc tế và sự hình thành khối kinh tế
khu vực, dẫn dắt tới việc ra đời của các thị trƣờng khu vực và sự di chuyển hàng hóa, nguồn lực
giữa các quốc gia thành viên. Trên cơ sở đó, luận án tập trung nghiên cứu, làm rõ bản chất,
nguyên nhân, nội dung, và các nhân tố ảnh hƣởng đến di chuyển lao động nội khối để dẫn tới

16


quyết định tham gia vào di chuyển lao động trong khu vực của các quốc gia thành viên. Không
dừng lại đó, luận án còn tiếp cận biện chứng bằng việc xem xét ngƣợc lại sự tác động của di
chuyển lao động nội khối tới kinh tế - xã hội các quốc gia thành viên. Bởi lợi ích đạt đƣợc và
“cái giá phải trả” sẽ quyết định tới quyết định chính sách di chuyển lao động trong tƣơng lai của
các quốc gia.
Phƣơng pháp luận đòi hỏi vừa phải xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu, đồng thời
khung lý thuyết đó cần đƣợc kiểm chứng bằng thực tiễn. Do đó, luận án đã nghiên cứu kinh
nghiệm trong việc xây dựng các chính sách về di chuyển lao động nội khối của các quốc gia EU
để kiểm nghiệm cho khung lý thuyết đã đƣợc xây dựng. Bên cạnh đó, còn nghiên cứu với các
mối quan hệ chính trị, xã hội; quan hệ giữa các nƣớc trong khu vực ASEAN hay kinh nghiệm
của các nƣớc hiện đang tham gia vào di chuyển lao động nội khối ASEAN ở mức độ cao. Các
quan hệ đó luôn đƣợc xem xét trong sự vận động, biến đổi.
Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đòi hỏi việc nghiên cứu về di

chuyển lao động nội khối ASEAN nói chung và sự tham gia của Việt Nam phải xuất phát từ
những điều kiện khách quan (sự vận động của thị trƣờng, nhu cầu của các cá nhân, tổ chức) và
chủ quan (ý chí của các Chính phủ), do các quy luật khách quan chi phối. Tác giả tập trung
nghiên cứu một cách toàn diện trong đó chú trọng đến nhân tố bên trong (các điều kiện đặc thù
của thị trƣờng lao động Việt Nam) vì nhân tố này giữ vai trò quyết định.
4.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng
Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp, trong đó các phƣơng pháp đƣợc sử dụng
chủ yếu nhƣ sau:
4.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp
Luận án sử dụng phƣơng pháp phân tích trong cả 4 chƣơng. Phân tích trƣớc hết là phân
chia sự tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối ASEAN thành những bộ phận,
những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và
bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách
mạch lạc hơn, hiểu đƣợc cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. Điều đó giúp cho việc
hiểu các vấn đề một cách thấu đáo, cặn kẽ. Nhiệm vụ của phân tích sử dụng trong luận án là
thông qua cái riêng để tìm cái chung, thông qua hiện tƣợng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc
thù để tìm ra cái phổ biến.

17


Trên cơ sở đó, phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng để có đƣợc cái nhìn tổng thể về sự
vật và hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái quát. Từ những kết quả nghiên
cứu từng mặt, phải tổng hợp để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra đƣợc bản chất,
quy luật vận động quyết định mức độ tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối
ASEAN trong bối cảnh hiện nay.
Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp gắn bó chặt chẽ quy định và bổ sung cho nhau
trong nghiên cứu nói chung và nghiên cứu của đề tài này nói riêng, và có cơ sở khách quan trong
cấu tạo, trong tính quy luật của bản thân sự vật. Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn
tiêu thức phân loại làm cơ sở khoa học hình thành đối tƣợng nghiên cứu bộ phận ấy, có ý nghĩa rất

quan trọng. Trong tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các kết quả cụ thể từ sự
phân tích, khả năng trìu tƣợng, khái quát nắm bắt đƣợc mặt định tính từ rất nhiều khía cạnh định
lƣợng khác nhau.
Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp là một trong những phƣơng pháp quan trọng đƣợc
dùng để nghiên cứu đề tài "Sự tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối
ASEAN". Những nội dung liên quan có sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp là:
Phân tích đặc điểm thị trƣờng lao động Việt Nam và các nhân tố ảnh hƣởng đến sự tham
gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối ASEAN để rút ra mức độ tham gia của Việt
Nam, đánh giá đƣợc tác động của việc tham gia vào di chuyển nội khối tới kinh tế- xã hội đất
nƣớc ở từng khía cạnh (tích cực và tiêu cực), nhằm trả lời các câu hỏi có liên quan: Mức độ tham
gia vào di chuyển lao động nội khối ASEAN của Việt Nam hiện nay có hợp lý hay không? Trên
cơ sở đó tổng hợp đƣợc thực trạng sự tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối
ASEAN với những thành tựu và hạn chế.
Trong quá trình sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, đề tài có sử dụng các số liệu
thống kê đã qua xử lý, các công thức toán học đơn giản, các biểu đồ để giúp thấy rõ hơn đặc
trƣng, xu hƣớng, quy mô, tỷ trọng... của hiện tƣợng, nội dung, vấn đề nghiên cứu.
4.2.2 Phương pháp logic và lịch sử
Quan hệ logic là quan hệ tất yếu, nó nhất định xảy ra khi có những tiền đề cho quan hệ
đó. Lịch sử, đó là những hiện thực của logic ở một đối tƣợng cụ thể, trong một không gian và
thời gian xác định. Là phƣơng pháp xem xét và trình bày quá trình phát triển các dòng di chuyển
lao động của Việt Nam với các nƣớc thành viên ASEAN theo một trình tự liên tục và nhiều mặt.
Sử dụng phƣơng pháp này đòi hỏi phải đảm bảo tính liên tục về thời gian, làm rõ điều kiện, đặc
điểm phát sinh, phát triển từ thấp đến cao, làm rõ các mối quan hệ đa dạng trong di chuyển lao

18


động quốc tế với các vấn đề khác liên quan đến nó. Đồng thời đặt quá trình phát triển các dòng di
chuyển lao động nội khối của Việt Nam trong mối quan hệ tƣơng tác qua lại giữa phát triển kinh
tế - xã hội thúc đẩy nhau trong quá trình phát triển, trong mối quan hệ về lợi ích với việc di

chuyển lao động sang các nƣớc ngoài khu vực.
Luận án sử dụng phƣơng pháp logic và lịch sử nhằm đạt đƣợc các mục đích nghiên cứu
sau:
- Xác định đƣợc giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2015 (tập trung nghiên cứu vào những
năm gần đây) là giai đoạn nghiên cứu hợp lý. Đây là giai đoạn vừa đảm bảo độ dài của một công
trình nghiên cứu vừa là giai đoạn khu vực ASEAN có những bƣớc phát triển hợp tác và chuyển
mình tích cực hƣớng tới việc xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN ở mọi lĩnh vực, có tác động
sâu sắc đến di chuyển lao động nội khối nói chung và sự tham gia của Việt Nam nói riêng.
- Tìm ra đƣợc logic của thực trạng tham gia vào di chuyển lao động nội khối ASEAN của
Việt Nam dƣới sự tác động của các nhân tố ảnh hƣởng. Hoạt động đó cũng xoay quanh quan hệ
lợi ích, đƣợc – mất với phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, đây là vấn đề trọng tâm của kinh tế
chính trị.
Khi trình bày các sự việc luận án đã chú ý đến sự vận động "logic" của hoạt động di
chuyển lao động nội khối, chỉ ra xu hƣớng vận động có tính chất quy luật của chúng, loại bỏ các
chi tiết không cơ bản. Luận án sử dụng phƣơng pháp logic để nghiên cứu, xem xét các các sự
kiện lịch sử của di chuyển lao động nội khối dƣới dạng tổng quát, nhằm chỉ ra bản chất, khuynh
hƣớng tất yếu, quy luật vận động, nắm lấy bƣớc phát triển tất yếu, cốt lõi. Phƣơng pháp logic sử
dụng các luận điểm khoa học trong tƣ duy nhằm lý giải, đánh giá và rút ra những kết luận về sự
tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối ASEAN.
4.2.3 Phương pháp quy nạp và diễn giải
Phƣơng pháp quy nạp là phƣơng pháp đi từ những hiện tƣợng riêng lẻ, rời rạc, độc lập
ngẫu nhiên rồi liên kết các hiện tƣợng ấy với nhau để tìm ra bản chất của một đối tƣợng nào đó.
Từ những kinh nghiệm về di chuyển lao động nội khối EU, ASEAN, hiểu biết về liên kết
kinh tế quốc tế, sự hình thành khối kinh tế khu vực, sự di chuyển nguồn lực giữa các quốc gia,
luận án tổng kết quy nạp thành những nguyên lý chung về di chuyển lao động nội khối. Phƣơng
pháp quy nạp đi sâu vào mối quan hệ giữa bản chất và hiện tƣợng. Một hiện tƣợng bộc lộ nhiều
bản chất. Nhiệm vụ của khoa học là thông qua hiện tƣợng để tìm ra bản chất, cuối cùng đƣa ra
giải pháp. Phƣơng pháp quy nạp đóng một vai trò quan trọng trong việc phát hiện ra các quy luật,
rút ra từ những kết luận tổng quát đƣa ra các giả thuyết. Phƣơng pháp quy nạp đƣợc luận án sử
dụng ở từng chƣơng để giải quyết câu hỏi nghiên cứu.

Trong nghiên cứu khoa học, ngƣời ta còn có thể xuất phát từ những giả thuyết hay từ
những nguyên lý chung để đi sâu nghiên cứu những hiện tƣợng cụ thể nhờ vậy mà có nhận thức

19


sâu sắc hơn từng đối tƣợng nghiên cứu bằng phƣơng pháp diễn giải. Phƣơng pháp diễn giải cũng
đƣợc luận án sử dụng trong việc phân tích thực trạng tham gia vào di chuyển lao động nội khối
ASEAN của Việt Nam trên nền tảng cơ sở lý luận đƣợc hệ thống hóa và đƣa ra các giải pháp phù
hợp. Phƣơng pháp diễn giải nhờ vậy có ý nghĩa rất quan trọng đối với nghiên cứu của luận án.
Với những tiền đề, giả thuyết đặt ra, luận án cố gắng tìm hiểu, phân tích bằng những suy diễn
lôgic để rút ra những kết luận.
Quy nạp và diễn giải là hai phƣơng pháp nghiên cứu theo chiều ngƣợc nhau song liên hệ
chặt chẽ và bổ sung cho nhau trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nhờ có những kết
quả nghiên cứu theo phƣơng pháp quy nạp trƣớc đó mà việc nghiên cứu có thể tiếp tục, phát triển
theo phƣơng pháp diễn giải. Phƣơng pháp diễn giải, do vậy mở rộng giá trị của những kết luận
quy nạp vào việc nghiên cứu đối tƣợng.
4.2.4. Phương pháp thống kê mô tả
Luận án sử dụng phƣơng pháp này cho phép thông qua tất cả các số liệu thống kê mô tả
về thực trạng tham gia vào di chuyển lao động nội khối ASEAN, vạch ra tính quy định thuộc về
tính chất của hoạt động di chuyển lao động. Luận án sử dụng phƣơng pháp này chủ yếu tại
chƣơng 3 để thống kê về thực trạng và so sánh, phân tích các chỉ tiêu đánh giá tác động và mức
độ tham gia của Việt Nam trong di chuyển lao động nội khối ASEAN, từ đó tìm ra hƣớng cho
những giải pháp tích cực trong quyết định tham gia vào di chuyển lao động nội khối ASEAN để
phù hợp với bối cảnh tới.
4.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
4.3.1 Nguồn số liệu thực hiện luận án
Nguồn số liệu thực hiện đề tài đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đạt mục
tiêu nghiên cứu. Luận án sử dụng chủ yếu nguồn dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn chủ yếu sau:

- Cục Thống kê. Các niên giám thống kê, các báo cáo có liên quan đến thị trƣờng lao
động Việt Nam.
- Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội: các văn bản, báo cáo, số liệu có liên quan.
- Các văn bản cam kết đơn phƣơng, song phƣơng về vấn đề có liên quan giữa Việt Nam
với các nƣớc trong khu vực, thể chế, chính sách liên quan.
- Các nghiên cứu về di chuyển lao động quốc tế, các báo cáo của tổ chức Chính phủ và
phi Chính phủ, báo cáo trong các hội nghị, diễn đàn thuộc khuôn khổ Cộng đồng kinh tế
ASEAN.
4.3.2 Phương pháp xử lý số liệu

20


Đề tài có hai hƣớng xử lý thông tin: (1) Xử lý logic đối với thông tin định tính. Đó là việc
đƣa ra những phán đoán về bản chất của sự kiện; và (2) Xử lý toán học đối với các thông tin định
lƣợng. Đó là việc sử dụng phƣơng pháp thống kê toán để xác định xu hƣớng, diễn biến của tập
hợp số liệu thu thập đƣợc.
4.3.2.1 Xử lý thông tin định tính
Xử lý thông tin định tính đƣợc dùng để nghiên cứu chủ yếu các vấn đề xã hội nhƣ việc
cải thiện và nâng cao đời sống ngƣời dân, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội; nghiên cứu các
mối quan hệ kinh tế, hợp tác trong việc di chuyển lao động quốc tế nhƣ xác định quan hệ hợp tác
về lao động giữa Việt Nam và các nƣớc thành viên ASEAN, những chính sách về di chuyển lao
động.
Việc xử lý thông tin đƣợc thực hiện từ việc thu thập thông tin qua các phƣơng pháp quan
sát, phân tích, tổng hợp nghiên cứu tài liệu..; đƣa ra các giả thiết và chứng minh cho giả thiết đó
từ những sự kiện đơn lẻ đƣợc thu thập. Sau đó là xử lý logic đối với các thông tin định tính, đó là
việc đƣa ra những phán đoán về bản chất các sự kiện đồng thời thể hiện những logic của các sự
kiện, các phân hệ trong hệ thống các sự kiện đƣợc xem xét.
4.3.2.2. Xử lý thông tin định lƣợng
Thông qua các tài liệu thống kê, thông tin định lƣợng đƣợc sắp xếp lại để làm bộc lộ ra

các mối liên hệ và xu hƣớng vận động của các dòng di chuyển lao động giữa Việt Nam với các
nƣớc trong khu vực ASEAN. Các số liệu có thể đƣợc trình bày ở nhiều dạng khác nhau, nhƣ:
Bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị…
Bằng phƣơng pháp này, luận án có thể phân tích để hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn, đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để nghiên cứu, tổng kết, phân tích, đánh giá
thực trạng các vấn đề cần nghiên cứu, xác định rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất phƣơng
hƣớng và giải pháp cho vấn đề di chuyển lao động của Việt Nam trong nội khối ASEAN một
cách hợp lý.

5. Câu hỏi nghiên cứu
Định hƣớng nào cho Việt Nam khi tham gia vào di chuyển lao động nội khối ASEAN và
Việt Nam cần làm gì để tận dụng tác động tích cực và hạn chế tiêu cực khi tham gia vào di
chuyển lao động nội khối ASEAN trong bối cảnh AEC?

6. Giả thuyết nghiên cứu
Các vấn đề mà luận án đƣa ra đƣợc nghiên cứu trong những giả thuyết sau:
- Sự tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối ASEAN còn hạn chế cả về
chiều rộng và chiều sâu.

21


- Điểm đến chiến lƣợc của các dòng di chuyển lao động Việt Nam nằm ngoài khu vực
ASEAN.
- Việt Nam vẫn có thể tận dụng đƣợc nhiều cơ hội thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khi
tham gia vào di chuyển lao động nội khối ASEAN.

7. Dự kiến những đóng góp mới của luận án
* Về lý luận:
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động di chuyển lao động quốc tế nội khối.

- Đƣa ra các tiêu chí đánh giá mức độ tham gia của các nƣớc thành viên trong di chuyển
lao động nội khối, bộ tiêu chí đánh giá về tác động của di chuyển lao động nội khối tới các quốc
gia tham gia và những nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động này.
* Về thực tiễn:
- Nghiên cứu, đánh giá tác động việc tham gia vào di chuyển lao động nội khối ASEAN
tới kinh tế - xã hội Việt Nam (cái đƣợc – cái mất khi tham gia).
- Phân tích thực trạng tham gia vào di chuyển lao động nội khối ASEAN của Việt Nam
thời gian qua, chỉ ra xu hƣớng vận động của các dòng di chuyển lao động giữa Việt Nam và các
nƣớc thành viên ASEAN, đánh giá thành công, hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thành
công và hạn chế trên.
- Kiến nghị, đề xuất chính sách để Việt Nam giải quyết những vấn đề nảy sinh khi tham
gia di chuyển lao động nội khối ASEAN trong thời gian tới.

8. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án có kết cấu gồm 4
chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về sự tham gia vào di chuyển lao động nội khối của các nƣớc
thành viên
Chƣơng 3: Cơ sở thực tiễn về sự tham gia của Việt Nam vào di chuyển lao động nội khối
ASEAN.
Chƣơng 4: Triển vọng và giải pháp tham gia di chuyển lao động nội khối ASEAN của
Việt Nam trong thời gian tới

22


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu

1.1.1 Các lý thuyết về liên kết kinh tế quốc tế và khối kinh tế khu vực
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, có rất nhiều tác giả nghiên cứu về liên kết kinh tế quốc tế
nhƣ là một điều kiện để các quốc gia hợp tác cùng phát triển. Phải kể đến các tác giả nhƣ
Kahnert te al (1969) trong tác phẩm “Economic Integration among development countries” đƣa
ra quan điểm cho rằng liên kết kinh tế quốc tế là sự thỏa thuận, cam kết bỏ dần sự phân biệt đối
xử giữa các quốc gia tham gia. Ở đây, tác giả cố gắng phân tích vai trò của liên kết kinh tế quốc
tế đối với tăng trƣởng của các quốc gia tham gia và sự cần thiết phải thúc đẩy những quan hệ
kinh tế đa phƣơng và song phƣơng trong khuôn khổ kinh tế toàn cầu.[103]
Các nhà nghiên cứu khác nhƣ Béla A. Balassa (1973) cũng đƣa ra quan điểm rất rõ ràng về
liên kết kinh tế quốc tế trong “Tariffs and trade policy in the Andean common market” nhƣng cũng
khá đơn giản, chỉ là những thỏa thuận xóa bỏ phân biệt đối xử về kinh tế giữa các quốc gia tham
gia. Liên kết đƣợc hiểu theo nghĩa hợp tác hai bên cùng có lợi. Liên kết kinh tế quốc tế đƣợc tác
giả nhấn mạnh ở sự tự do hóa di chuyển các nguồn lực trong đó thuế và các chính sách thƣơng mại
là vấn đề cần phải xem xét nhiều nhất trong tiến trình hình thành thị trƣờng chung trên cơ sở cung
– cầu. [74]
Balassa cũng là ngƣời đƣa ra năm hình thức liên kết và hội nhập kinh tế khu vực xét theo
cấp độ cam kết tự do hóa thƣơng mại và liên kết kinh tế từ “nông” đến “sâu” nhƣ sau: Cấp độ
thứ nhất là khu vực mậu dịch tự do (Free trade area – FTA; Cấp độ thứ hai là liên minh thuế
quan (Customs Union – CU) ; Cấp độ thứ ba là thị trƣờng chung (Common Market - CM); Cấp
độ thứ tƣ liên minh kinh tế (Economic Union - EU); Cấp độ thứ năm là liên minh tiền tệ
(Monetary Union - MU).
Trong 5 hình thức mà Balassa đƣa ra thì hai hình thức đầu tiên hình thành những liên kết
ở cấp độ “nông” là khu vực mậu dịch tự do và liên minh thuế quan, mới chỉ điều tiết những vấn
đề liên quan đến thƣơng mại qua biên giới hƣớng tới tự do hóa thƣơng mại thuần túy. Ba hình
thức còn lại có mức độ liên kết “sâu” hơn, bao gồm các nội dung điều chỉnh các chính sách biên
giới quốc gia thành viên trong một khuôn khổ chung của cả khu vực, xây dựng chính sách chung

23



×