Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Bước đầu nghiên cứu phân loại chi táo ta (ziziphus mill ) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI2
KHOA SINH – KTNN

TRỊNH THỊ VUI

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI
CHI TÁO TA (ZIZIPHUS MILL.)
Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
1. T.S. NGUYỄN THẾ CƢỜNG
2. T.S. HÀ MINH TÂM

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm khóa luận, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn và giúp đỡ của
TS. Nguyễn Thế Cƣờng và TS. Hà Minh Tâm. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới thầy.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ phòng Thực vật – Viện Sinh thái và
Tài nguyên Sinh vật đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của nhiều tổ
chức và cá nhân trong và ngoài trƣờng. Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, đặc biệt là sự
giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!



Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2016

Sinh viên
Trịnh Thị Vui


LỜI CAM ĐOAN

Để đảm bảo tính trung thực của khóa luận, tôi xin cam đoan:
Khóa luận “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại chi Táo ta (Ziziphus Mill.) ở
Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng
dẫn của TS. Nguyễn Thế Cƣờng và TS. Hà Minh Tâm. Các kết quả trình bày
trong khóa luận là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kì công trình nào
trƣớc đây.

Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2016

Sinh viên
Trịnh Thị Vui


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 11
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 11
2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 11
2.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 11
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 11
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 12
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 16
3.1. Hệ thống phân loại và vị trí chi Táo ta (Ziziphus Mill.) ở Việt Nam .......... 16
3.2. Đặc điểm phân loại chi Táo ta (Ziziphus Mill.) ở Việt Nam ...................... 16
3.3. Khóa định loại các loài thuộc chi Táo ta (Ziziphus Mill.) ở Việt Nam ...... 21
3.4. Đặc điểm phân loại các loài thuộc chi Táo ta (Ziziphus Mill.) ở Việt Nam
............................................................................................................................ 22
3.4.1. Ziziphus rugosa (Lamk.) – Táo Nhám ............................................. 22
3.4.2. Ziziphus attopensis (Pierre.) – Táo Lào ........................................... 25
3.4.3. Ziziphus funiculosa (Buch-Ham.) .................................................... 27
3.4.4. Ziziphus poilanie (Tardieu.) – Táo rừng poilanie ............................. 29
3.4.5. Ziziphus oenopolia (L.) Mill. – Táo rừng ......................................... 31
3.4.6. Ziziphus jujuba (Mill.) – Táo ta ........................................................ 34
3.4.7. Ziziphus incuvar (Roxb.) – Táo cong .............................................. 36
3.4.8. Ziziphus laui (Merr.) – Táo Lâu ....................................................... 38
3.4.9. Ziziphus hoaensis (Pierre.) – Táo Biên Hòa .................................... 40
3.4.10. Ziziphus cambodiana (Pierre.) – Táo cam bốt ............................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Thế giới thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Trên thế giới cũng nhƣ ở Việt
Nam đã có rất nhiều chuyên ngành khoa học nghiên cứu về thực vật. Trong đó,
chuyên ngành phân loại thực vật đóng vai trò nền tảng. Nghiên cứu phân loại thực
vật một cách chính xác là vấn đề rất cần thiết vì đó là cơ sở khoa học cho các lĩnh
vực khác nhƣ sinh thái học, sinh lý thực vật, tài nguyên thực vật, y học, dƣợc học....
Chi Táo ta (Ziziphus Mill.) thuộc học Táo (Rhamnaceae Juss.) ở Việt Nam hiện
đƣợc ghi nhận có 9 loài, phân bố trong các hệ sinh thái rừng thứ sinh, trảng cây bụi.
Hầu hết chúng là cây có quả ăn đƣợc, trong đó loài Táo ta (Ziziphus jujuba Mill.) là
loài có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh đó, các loài thuộc chi Táo còn đƣợc sử dụng
làm thuốc chữa bệnh. Để chuẩn bị cho việc nghiên cứu một cách toàn diện về phân
loại chi Táo ta ở Việt Nam và góp phần cung cấp dữ liệu cho việc nhận biết và sử
dụng các loài của chi này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Bƣớc đầu nghiên
cứu phân loại chi Táo ta (Ziziphus Mill.) ở Việt Nam”
Mục đích nghiên cứu
Hoàn thành công trình khoa học về phân loại chi chi Táo ta (Ziziphus Mill.) ở
Việt Nam một cách hệ thống, tạo tiền đề cho việc nghiên cứu phân loại họ Táo
(Rhamnaceae) ở Việt Nam sau này, phục vụ cho việc soạn thảo Thực vật chí Việt
Nam về họ Táo và những nghiên cứu có liên quan.
Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần phục vụ cho việc biên soạn Thực vật chí Việt
Nam về họ Táo (Rhamnaceae) ở Việt Nam sau này; bổ sung kiến thức cho chuyên
ngành phân loại thực vật và cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu sau này về chi Táo ta
(Ziziphus Mill.) ở Việt Nam.

1


Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp cho các ngành ứng dụng và sản xuất nông
nghiệp, y dƣợc, sinh thái, tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học…

Góp phần nâng cao chất lƣợng sử dụng các phƣơng pháp trong nghiên cứu và
giảng dạy môn phân loại thực vật nói chung trong đó có họ Táo và chi Táo ta
(Ziziphus Mill.) nói riêng.
Dự kiến kết quả nghiên cứu
Bản mô tả đặc điểm hình thái, khóa định loại đến loài, các đặc điểm sinh học sinh thái, giá trị sử dụng, vùng phân bố, trích dẫn mẫu nghiên cứu, hình ảnh minh
họa về các loài thuộc chi Táo ta (Ziziphus Mill.) ở Việt Nam một cách hệ thống.
Dự kiến đóng góp mới
Lần đầu tiên ở Việt Nam, chi Táo ta (Ziziphus Mill.) đƣợc nghiên cứu phân loại
một cách có hệ thống và đầy đủ nhất, đáp ứng đƣợc yêu cầu soạn thảo thực vật chí.

2


NỘI DUNG
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu Thực vật trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới và một số nƣớc trong khu vực
Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dang sinh học đã trở thành một chiến lƣợc,
chƣơng trình hành động quan trọng trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức Quốc tế lớn đã
ra đời nhƣ Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chƣơng trình môi trƣờng
liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), viện tài nguyên
Di truyền quốc tế (IPGRI),… nhằm hƣớng dẫn, giúp đỡ và tổ chức thực hiện việc
kiểm kê, đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên phạm vi toàn quốc gia,
châu lục và trên toàn cầu. Để tránh sự phá hủy tài nguyên và duy trì sự sống một
cách bền vững trên trái đất, Hội nghị thƣợng đỉnh bàn về môi trƣờng và đa dạng tài
nguyên sinh vật đã đƣợc tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6/1992. Tại hội
nghị này, 150 quốc gia đã ký vào Công ƣớc về Đa dạng sinh vật. Nhiều hội thảo sau
đó đã đƣợc tổ chức, các cuốn sách hƣớng dẫn cũng ra đời. Quỹ bảo vệ thiên nhiên
thế giới (WWF) đã xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng của đa dạng sinh vật;
IUCN, UNEP, WWF đƣa ra chiến lƣợc bảo tồn thế giới; IUCN, WWF xuất bản

cuốn Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới; IUCN, UNEP xuất bản sách chiến lƣợc đa
dạng sinh vật và chƣơng trình hành động…Tất cả các công trình đó đều nhằm
hƣớng dẫn và đề xuất phƣơng pháp bảo tồn đa dạng sinh vật, làm nền tảng cho công
tác bảo tồn và phát triển trong tƣơng lai. WCMC (1992) công bố công trình đánh
giá đa dạng sinh vật toàn cầu, cung cấp tƣ liệu về đa dạng của các nhóm sinh vật ở
các vùng khác nhau trên toàn thế giới, làm cơ sở cho bảo tồn có hiệu quả.
Cùng với các công trình đó, đã có hàng ngàn cuộc hội thảo quốc tế khác nhau
đƣợc tổ chức. Nhiều tổ chức quốc tế và khu vực đã tạo thành mạng lƣới phục vụ
cho việc đánh giá bảo tồn và bảo vệ đa dạng sinh vật.
Cho đến nay, hầu hết các quốc gia, các khu vực và các vùng lãnh thổ trên toàn
thế giới đều đã và đang nghiên cứu đánh giá, hay có những công trình về đa dạng

3


vật ở các mức độ khác nhau. Mức cao là các chuyên khảo (Monographia), các bộ
sách Thực vật chí (Flora), hay mức độ thấp là Danh lục thực vật (checklist) cũng
nhƣ các công trình riêng lẻ khác. Các công trình thực vật kinh điển trong thời kỳ
phân loại tự nhiên phải kể đến nhƣ: Linnaeus (1375), Systema Naturae; Linnaeus
(1737), Generale Plantarum; Linnaeus (1753), Species Plantarum; A. L. Jussieu
(1789), Generale Plantarum secundum ordines Naturaees disposita; Alphonsol de
Candolle (1813), Theori elementarie de la botanique;Alphonso de Candolle (1816 –
1841), Prodromus systematis Naturaeis rengi Vegetabilis; Alphonso & Casimir de
Candolle, Monographae Phanerogamarum; Bentham & Hooker (1862 – 1883),
Generale Plantarum.
Đến thời kỳ các công trình nghiên cứu phân loại thực vật dựa trên những bằng
chứng tiến hóa đƣợc đề cập trong học thuyết Darwin, tác giả đƣợc đề cập nhiều nhất
là nhà thực vật học ngƣời Đức Eichler. Ông đã chia giới thực vật thành Thực vật
không hạt (Cryptogramae) và Thực vật có hạt (Phaerogramae). Nhóm thứ nhất gồm
Nấm, Tảo và Rêu; nhóm thứ hai gồm thực vật Hạt trần, thực vật Hạt kín (bao gồm

thực vật Một lá mầm và thực vật Hai lá mầm). Tiếp sau đó là công trình phân loại
Engler (1887 – 1915), Die Naturalichen Pflanzenfamilien.
Hiện nay, các công trình nghiên cứu hệ thống học vẫn liên tục đƣợc cải tiến và
cập nhật. Các hệ thồng trong những năm gần đây nhƣ các hệ thống của Rober Thorn
(1968, 1976); Arthun Cronquist (1968); A. L. Takhtajan (1969, 1973, 1987, 1992,
2009)…và ngày nay là các hệ thống của Angiosperm Phylogeny Group (APG) liên
tục đƣợc cập nhật. Trong khu vực, hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ đã và đang
hoàn thành các công trình Thực vật chí nhƣ: Auctor (1993), Flora of Australia;
Chen S. S. & W. Y. Chua (eds.) (1959- 1987), Flora Reipublicae Popularis Sinicae;
Wu. Z. Y & P. H. Raven (eds.) (1994- 2000), Flora of Chine; Hooker, C. B. (ed.)
(1876- 1894), Flora of British India; Phengklai, C., Thawatchai S., Larsen K. (eds.)
(1993- 2011), Flora of Thailan; C. G. G. J. van Steenis (ed.) (từ 1950- ), Flora of
Malesiana; Auctor (2007), A checklist of the Vascular Plant of Lao PDR..

4


1.1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hệ thực vật
rất phong phú và đa dạng, là một trong những trung tâm đa dạng sinh vật có tính đa
dạng sinh học cao trên thế giới. Theo các tài liệu đã công bố gần đây, Việt Nam có
khoảng trên 15000 loài thực vật, trong đó ngành Tảo có khoảng gần 2200 loài,
ngành Rêu khoảng 480 loài, ngành Khuyết lá Thông 1 loài, ngành Thông đất 55
loài, ngành Cỏ tháp bút 2 loài, ngành Dƣơng xỉ khoảng gần 700 loài, ngành Hạt trần
70 loài và ngành Hạt kín khoảng trên 12000 loài. Việc nghiên cứu, điều tra, đánh
giá về đa dạng thực vật ở Việt Nam đƣợc tiến hành hơn 2 thế kỷ, nhƣng các công
trình mới chỉ đƣợc công bố nhiều ở khoảng 50 năm trở lại đây.
Ngay từ cuối thế kỷ 18, nhà thực vật học ngƣời Pháp J. Loureiro (1790) đã biên
soạn cuốn sách đầu tiên về đa dạng thực vật Việt Nam của hệ thực vật Nam Bộ
(Flora Cochinchinensis). Tiếp theo là tác giả J. B. L. Pierre (1790) về hệ Cây gỗ

rừng Nam Bộ (Flore Forestière de la Cochinchine). Nửa đầu thế kỷ 20 các nhà thực
vật học Pháp dƣới sự chủ biên của H. Lecomte (1907-1952) đã lần lƣợt xuất bản bộ
sách Thực vật chí đại cƣơng Đông Dƣơng (Flore G neral de l’Indo-Chine, et
Supplements) gồm 7 tập với hơn 7000 loài, là nền tảng cho việc đánh giá đa dạng
thực vật đến tận ngày nay. Từ năm 1960 đến nay, bộ sách này đã và đang đƣợc một
số nhà thực vật Pháp và Việt Nam biên soạn lại dƣới tên Thực vật chí Campuchia,
Lào và Việt Nam (Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam) với 74 họ thực vật.
Đặc biệt trong thời gian nửa cuối thế kỷ XX, đã có nhiều công trình là kết quả
nghiên cứu, điều tra, đánh giá đa dạng thực vật Việt Nam của các tác giả trong nƣớc
và nƣớc ngoài rất có giá trị. Lê Khả Kế & cộng sự (1969-1976), Cây cỏ thƣờng thấy
ở Việt Nam gồm 6 tập. Phạm Hoàng Hộ (1970-1972) Cây cỏ thƣờng thấy ở Miền
Nam với 5326 loài, tiếp sau đó tác giả này có công trình nghiên cứu thực vật cả
nƣớc (1991-1993, 1999-2000) với số lƣợng loài khá đầy đủ phục vụ tốt việc nghiên
cứu đa dạng thực vật Việt Nam đến ngày nay. Trong 2 số tạp chí chuyên đề của Tạp
chí Sinh học (1994-1995) nhiều tác giả đã công bố kết quả nghiên cứu thực vật các
taxon với hàng trăm loài. Đáng chú ý gần đây công trình là bộ sách 3 tập Danh lục

5


các loài thực vật Việt Nam của nhiều tác giả (2001, 2003, 2005) đã công bố danh
sách hơn 20000 loài thực vật trong cả nƣớc; là tài liệu đƣợc công nhận mới và đầy
đủ nhất, đáng tin cậy nhất từ trƣớc đến nay; bộ sách là cơ sở tra cứu, chỉnh lý tên
khoa học các taxon và nhiều thông tin khác. Nguyễn Tiến Bân & cộng sự (1996,
2007) công bố hàng trăm loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủng ở
Việt Nam. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000) thống kê toàn bộ sự đa
dạng của cây rừng Việt Nam với hàng nghìn loài. Một công trình rất có giá trị
nghiên cứu đa dạng thực vật là bộ sách Thực vật chí Việt Nam đã xuất bản đƣợc 11
tập, Phan Kế Lộc (1998) nghiên cứu kiểm kê về tính đa dạng hệ thực vật Việt Nam
về thành phần loài. Một số chuyên khảo về các taxon nhƣ A. Schuiteman & E. F. de

Vogel (2000) về họ Lan ở Đông Dƣơng; L. V. Averyanov (1994) về họ Lan ở Việt
Nam; N. N. Thìn (1995, 1999, 2007) về họ Thầu dầu ở Việt Nam...
Cùng với những công trình mang tính chất chung về taxon hay vùng lãnh thổ cả
nƣớc, còn rất nhiều công trình về kết quả nghiên cứu Đa dạng thực vật của mỗi khu
vực và các Khu bảo tồn (Vƣờn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên,...) đƣợc nghiên
cứu hoặc công bố. Có thể kể đến nhƣ đa dạng thực vật các Vƣờn quốc gia Cúc
Phƣơng (Ninh Bình), Hoàng Liên – Sa Pa (Lào Cai), Ba Bể (Bắc Kạn), Cát Bà (Hải
Phòng), Pù Mát (Nghệ An), Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình), Cát Tiên (Đồng
Nai), Yok Đôn (Đắk Lắk), Xuân Sơn (Phú Thọ), Bạch Mã (Thừa Thiên -Huế), Tam
Đảo (Vĩnh Phúc), Mũi Cà Mau (Cà Mau),.... Đa dạng thực vật các Khu bảo tồn
nhiên nhiên Khau Ca (Hà Giang), Na Hang (Tuyên Quang), Chạm Chu (Tuyên
Quang), Hữu Liên (Lạng Sơn), Pù Huống (Nghệ An), Yên Tử (Quảng Ninh). Các
khu vực Tây Bắc; vùng núi đá vôi Hoà Bình, Sơn La; vùng ven biển Phong Điền
(Thừa Thiên -Huế); Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh....
Bên cạnh những công trình là các bài báo, sách chuyên khảo, các hội thảo trong
nƣớc và quốc tế nhƣ nói trên, nghiên cứu đa dạng thực vật còn thể hiện ở bộ mẫu
thực vật đƣợc điều tra thu thập bảo quản bền vững lâu dài ở các Phòng tiêu bản. Ở
Việt Nam, một số Phòng tiêu bản thực vật lƣu trữ bảo quản trƣng bày giới thiệu về
đa đạng thực vật nƣớc ta nhƣ ở Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN) với

6


khoảng gần 1 triệu mẫu tiêu bản, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên (HNU) với
khoảng vài trăm nghìn mẫu triệu mẫu, Viện Sinh học nhiệt đới (HM, VNM) có
khoảng 500 nghìn mẫu và các bảo tàng của các VQG. Cúc Phƣơng, Pù Mát ...
1.2.

Lƣợc sử nghiên cứu về họ Táo trên thế giới và ở Việt Nam


1.2.1. Trên thế giới
Chi Ziziphus đƣợc Philip Miller chính thức công bố vào năm 1754. Tuy nhiên
trƣớc đó vào năm 1753, Carl Linnaeus đã công bố một số loài mà sau này chúng
đƣợc xếp vào chi Ziziphus Mill. Các loài đó là Rhamnus lotus L., R. jujuba L., R.
oenoplia L., R. ziziphus L.
Jussieu (1789) mô tả hình thái của loài đặc điểm Ziziphus jujubier L. với đặc
điểm: cây gỗ nhỏ; lá mọc cách, có 3-5 gân từ gốc lá; lá kèm biến đổi thành gai mọc
ở nách lá; đài chẻ thành 5; cánh hoa 5 hình thìa; nhị 5; bầu 2 ô, 2 lá noãn; quả mọng
hình trứng, quả hạch trong mỗi ô có 1 hạt. Loài này đƣợc xếp vào nhóm nhị và cánh
hoa đối nhau, quả hạch.
G. Bentham & J. D. Hooker (1862) khi nghiên cứu hệ thống và phân loại họ
Rhamnaceae, đã xếp chi Ziziphus Mill. vào tông Zizipheae. Về sau, J. D. Hooker
(1875) khi nghiên cứu về thực vật ở Ấn Độ dựa trên hệ thống của G. Bentham & J.
D. Hooker (1862) đã mô tả đặc điểm về chi Ziziphus Mill. và 18 loài là: Z. jujuba
Lamk., Z. glabrata Heyne., Z. nummularia W. & A. Prodr., Z. wynadensis Bedd., Z.
vulgaris Lamk., Z. oxyphylla Edgew., Z.oenoplia Mill., Z. xylopyrus Willd., Z.
horrida Roth., Z. funioulosa Ham., Z. rugosa Lamk., Z. elegans Wall.
Lindsay Stewart J. (1874) khi nghiên cứu về thực vật ở miền Tây – Bắc và miền
Trung Ấn Độ, đã xếp chi Ziziphus Mill. vào bộ (order) Rhamneae. Ông đã xây dựng
khóa định loại, mô tả một số đặc điểm sinh học và phân bố cho 7 loài thuộc chi
Ziziphus Mill. là: Z. vulgaris Lam., Z. oxyphylla Edgew., Z. oenoplia Mill., Z.
jujuba Lamk., Z. nummularia W. & A. Prodr., Z. rugosa Lamk., Z. xylopyra Willd.
Pitard C. J. (1912) nghiên cứu trong Thực vật chí đại Đông Dƣơng, ông đã
công bố kết quả nghiên cứu các loài thuộc chi Ziziphus Mill. ở Đông Dƣơng và xếp

7


chi Ziziphus Mill. vào họ Táo (Rhamnacées). Ông đã xây dựng khóa định loại, mô
tả, nêu một số đặc điểm sinh học và phân bố cho 7 loài thuộc chi Ziziphus Mill. ở

Đông Dƣơng. Tiếp đến Tardieu (1950), trong Bổ sung thực vật chí Đại cƣơng
Đông Dƣơng ông đã xây dựng khóa định loại, phân bố, mô tả cho một số loài thuộc
chi Ziziphus Mill. Chi Ziziphus Mill. đƣợc ghi nhận có 11 loài gồm: Z. rugosa
Lamk., Z. jujuba Lamk., Z. oenoplia Mill., Z. laui Merr., Z. poilanei Tardieu., Z.
incurvar Robx., Z. funiculosa Ham., Z. attonpensis Pierre., Z. calophylla, Z.
cambodiana Pierre., Z. hoaensis.
Các nƣớc lân cận Việt Nam có một số công trình nghiên cứu về chi Ziziphus
Mill. dƣới dạng công trình Thực vật chí, nhƣ công trình của C. A. Backer (1965)
khi nghiên cứu hệ thực vật tại đảo Java, In-đô-nê-xi-a. đã xếp chi Ziziphus Mill. vào
họ Rhamnaceae và ghi nhận 5 loài thuộc chi Ziziphus là: Z. javanensis Blume., Z.
horsfieldii Miq., Z. rotundifolia Lam., Z. oenoplia (L.) Mill, Z. rufula Miq. Tác giả
đã mô tả các đặc điểm hình thái để phân biệt các loài dƣới dạng khóa phân loại,
không có hình ảnh minh họa.
Chen Yi-lin (1982), khi nghiên cứu về thực vật Trung Quốc ông đã nghiên cứu
kĩ các đặc điểm hình thái của các loài thuộc chi Ziziphus Mill. Dựa trên các đặc
điểm cơ quan chủ yếu là thân, lá, lá đài, hoa, bộ nhụy, quả, ông đã xếp chi Ziziphus
Mill. vào tông Zizipheae thuộc họ Rhamnaeae. Trong công trình này, ông đã lập
khóa phân loại mô tả các đặc điểm của tất cả các loài và kèm theo hình vẽ của các
loài thuộc chi Ziziphus Mill. có phân bố ở Trung Quốc gồm: Z. jujuba Mill., Z.
xiangchengensis Y. L. Chen et P. K. Chou., Z. mairei Dode., Z. montana W. W.
Smith., Z. pubinervis Rehd., Z. oenoplia (L.) Mill., Z. mautiriana Lamk., Z. laui
Merr., Z. incurvar Roxb., Z. fungii Merr., Z. attopensis Peirre., Z. attopensis Peirre.,
Z. rugosa Lam. Công trình này đƣợc Chen Yilin, Carsten Schirarend dịch sang tiếng
anh và công bố trong “ Flora of China” (2007).
1.2.2. Ở Việt Nam
Cho đến nay các công trình nghiên cứu họ Táo (Rhamnaceae) nói chung và chi
Táo ta (Ziziphus Mill.) nói riêng ở Việt Nam còn rất ít. Ngƣời đầu tiên nghiên cứu

8



các loài thuộc chi Ziziphus Mill. ở Việt Nam là Pierre. Năm 1894, khi nghiên cứu
về “Cây gỗ rừng Nam Bộ” ông đã nghiên cứu và mô tả các đặc điểm hình thái về
các cơ quan thân, lá, lá đài, hoa, nhị, nhụy và có hình ảnh minh họa cho các loài
thuộc chi Ziziphus Mill. gồm: Z. cambodiana Pierre., Z. hoaensis Piere., Z.
attopensis Pierre., Z. rugosa Lamk.
Pitard C. J. (1912) đã mô tả và công bố các loài thuộc chi Ziziphus Mill. trong
hệ thực vật ở toàn Đông Dƣơng là Z. rugosa Lamk., Z. jujuba Lamk., Z. oenoplia
(L.) Mill., Z. funiculosa Buch., Z. cambodiana Pierre., Z. hoaensis Pierre., Z.
attopensis Pierre. Nghiên cứu này dựa trên hệ thống của G. Bentham & J. D.
Hooker (1862), tuy việc lập khóa định loại vẫn còn hạn chế nhƣng cho tới thời điểm
hiện tại công trình nghiên cứu của Pitard C. J. vẫn đƣợc coi là công trình nghiên cứu
đầy đủ và hoàn chỉnh về phân loại chi Ziziphus Mill. ở Đông Dƣơng nói chung và ở
Việt Nam nói riêng.
Đến năm 1950, Tardieu trong công trình Bổ sung thực vật chí Đại cƣơng Đông
Dƣơng đã xây dựng khóa định loại, mô tả và phân bố của 11 loài thuộc chi Ziziphus
Mill. Trong đó, có 9 loài ở Việt Nam gồm: Z. rugosa Lamk., Z. oenoplia Mill., Z.
laui Merr., Z. poilanei Tardieu., Z. incurva Robx., Z. funiculosa Ham., Z.
attonpensis Pierre., Z. cambodiana Pierre., Z. hoaensis.
Phạm Hoàng Hộ là ngƣời Việt Nam đầu tiên nghiên cứu chi Ziziphus Mill. ở
Việt Nam. Năm 1970 khi nghiên cứu về thực vật miền Nam, ông đã mô tả vắn tắt
các đặc điểm hình thái, phân bố và có hình vẽ sơ bộ về 5 loài thuộc chi Ziziphus
Mill. gồm: Z. mautiriana Lamk., Z. rugosa Lamk., Z. cambodiana Pierre., Z.
oenoplia Mill., Z. hoaensis Pierre.
Lê Khả Kế (1973) khi nghiên cứu về Thực vật miền Bắc trong “ Cây cỏ thường
thấy ở Việt Nam” đã xếp chi Ziziphus Mill. vào họ Táo (Rhamnaceae). Ông đã mô
tả đặc điểm hình thái, sinh thái của hai loài thuộc chi Ziziphus Mill. gồm: Z.
mautiriana Lamk., Z. oenoplia Mill.

9



Phạm Hoàng Hộ (1992) trong “Cây cỏ Việt Nam” tác giả đã mô tả đặc điểm
hình thái, đặc điểm sinh thái, phân bố và có hình vẽ sơ bộ của 12 loài thuộc chi
Ziziphus Mill. phân bố ở Việt Nam. Công trình này đƣợc tái bản năm 2000, tác giả
chỉnh sửa và mô tả hình thái, đặc điểm sinh thái, phân bố, có hình vẽ sơ bộ của 10
loài thuộc chi Ziziphus Mill. phân bố ở Việt Nam. Đây đƣợc coi là tài liệu phân loại
Thực vật chí Ziziphus Mill. ở Việt Nam có giá trị nhất tới thời điểm này.
Nguyễn Tiến Bân ( 2003) trong “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” đã
chỉnh lý danh pháp và đƣa ra danh lục 9 loài thuộc chi Ziziphus Mill. hiện biết ở
Việt Nam. Tác giả cung cấp một số dẫn liệu dạng sống, vùng phân bố, sinh thái và
giá trị tài nguyên các loài trong chi Ziziphus Mill. ở Việt Nam.
Ngoài ra, còn một số các tác giả khác nghiên cứu giá trị của các loài thuộc chi
Ziziphus Mill. ở Việt Nam nhƣ Võ Văn Chi (1997) “Từ điển cây thuốc Việt Nam”,
Đỗ Tất lợi (2004) “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, Đỗ Huy Bích (2004)
“Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” và nhiều các tác giả và công trình
công bố khác. Các tác giả không có những dẫn liệu bổ sung về mặt Thực vật học
nhƣng đã cung cấp thông tin về giá trị sử dụng của các loài thuộc chi Ziziphus Mill.
ở Việt Nam.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng cho đến nay chƣa có một công trình nào nghiên cứu
một cách đầy đủ và có hệ thống về họ Táo (Rhamnaceae) nói chung và chi Táo ta
(Ziziphus Mill.) nói riêng.

10


Chƣơng 2. Đối tƣợng, Nội dung và Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài thuộc chi Táo ta (Ziziphus Mill.), thuộc họ Táo (Rhamnaceae Juss.) ở
Việt Nam, thông qua các mẫu vật nghiên cứu, các tài liệu liên quan tới chi Táo ta

(Ziziphus Mill.).
+ Tài liệu: Các tài liệu liên quan đến chi Táo ta (Ziziphus Mill.) trên thế giới và
của Việt Nam, đặc biệt là các tài liệu chuyên khảo về phân loại.
+ Mẫu vật: Các mẫu thực vật thuộc chi Táo ta ở Việt Nam, hiện đang lƣu giữ ở
các phòng tiêu bản thực vật nhƣ phòng Tiêu bản thực vật, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật (HN); phòng Tiêu bản thực vật, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc Gia Hà Nội (HNU), phòng Tiêu bản thực vật , Viện Dƣợc liệu Hà
Nội (HNPM) và các mẫu vật sống đƣợc thu thập từ thực địa. Bên cạnh đó, tham
khảo các thông tin về mẫu vật ở một số Bảo tàng Thực vật trong và ngoài nƣớc.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Đƣợc thực hiện chủ tại Bảo tàng thực vật, Phòng Thực vật, Viện Sinh thái &
TNSV và Khoa Sinh – KTNN, Trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội 2.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Bắt đầu nghiên cứu từ tháng 7/2015, hoàn thành vào tháng 5/2016.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Phân tích các hệ thống phân loại chi Táo ta (Ziziphus Mill.) trên thế giới, từ đó
lựa chọn hệ thống phù hợp để sắp xếp các loài thuộc chi Táo ta ở Việt Nam.
Thu thập, tìm hiểu, phân tích mẫu vật.
Xây dựng bản mô tả các loài thuộc chi Táo ta (Ziziphus Mill.) ở Việt Nam.
Xây dựng khóa định loại các loài thuộc chi Táo ta (Ziziphus Mill.) ở Việt Nam.
Tìm hiểu các đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố, giá trị sử dụng của các loài
thuộc chi Táo ta (Ziziphus Mill.) ở Việt Nam.

11


2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp kế thừa
Kế thừa các kết quả nghiên cứu về hệ thống, phân loại, tài nguyên và sinh học
phân tử liên quan đến chi Táo ta (Ziziphus Miller) trên thế giới và ở Việt Nam từ

trƣớc đến nay.
Phương pháp so sánh hình thái
Để phân loại chi Táo ta (Ziziphus Miller), chúng tôi sử dụng phƣơng pháp hình
so sánh. Đây là phƣơng pháp cổ điển nhƣng cho tới nay vẫn là phƣơng pháp chính
và phổ biến nhất trên thế giới và phù hợp với điều kiện nghiên cứu ở nƣớc ta.
Phƣơng pháp này dựa trên đặc điểm cấu tạo bên ngoài các cơ quan của thực vật,
quan trọng nhất là cơ quan sinh sản vì đặc điểm của nó liên quan chặt chẽ với bộ mã
di truyền và ít biến đổi bởi tác động của môi trƣờng. Việc so sánh dựa trên nguyên
tắc chỉ so sánh các cơ quan tƣơng ứng với nhau trong cùng một giai đoạn phát triển
(cây trƣởng thành so sánh với cây cây trƣởng thành, nụ so với nụ, hoa so sánh với
hoa, …).
Khóa định loại đƣợc xây dựng theo kiểu khóa lƣỡng phân.
Để làm tốt phƣơng pháp nghiên cứu hình thái so sánh, cần tiến hành đồng thời
cả 2 công tác là ngoại nghiệp (thu thập và xử lý mẫu vật) và nội nghiệp (phân tích,
mô tả đặc điểm hình thái và hoàn thiện luận văn).
Ngoại nghiệp
Chọn mẫu: Chọn những mẫu tiêu biểu và đầy đủ các phần nhƣ thân, cành, lá, cơ
quan sinh sản là hoa hoặc quả và có đủ trữ lƣợng theo yêu cầu.
Chụp ảnh mẫu: Đây là việc làm rất quan trọng, giúp lƣu giữ lại hình ảnh của
mẫu phục vụ cho những nghiên cứu phân loại cũng nhƣ bảo quản mẫu sau này. Ảnh
cần phải đảm bảo các yêu cầu: Quan sát đƣợc mẫu tƣơi một cách đầy đủ và tự
nhiên; Hình ảnh hiển thị đƣợc toàn bộ các bộ phận của cây; Chụp lại toàn bộ những
đặc điểm bất thƣờng, đặc biệt, khác biệt.
Nhãn (lý lịch mẫu): bao gồm những thông tin sau:

12


Số hiệu mẫu (bắt buộc): Số hiệu này đƣợc gắn liền với mẫu vật liên tục trong
suốt quá trình thực hiện bảo quản và lƣu giữ bộ sƣu tập. Nó đƣợc ví nhƣ số Chứng

minh nhân dân của con ngƣời. Số hiệu mẫu cũng xuất hiện trên bất kỳ trích dẫn nào
của mẫu vật.
Tên người thu mẫu: ghi lại đây đủ tên của tất cả những ngƣời tham gia thu thập
đƣợc mẫu đó.
Ngày, tháng, năm thu mẫu: Ghi lại ngày thu mẫu.
Đặc điểm hình thái của mẫu: hình dạng, kích thƣớc, màu sắc tự nhiên của cơ
quan sinh dƣỡng, cơ quan sinh sản (nếu có) ...v.v...
Đặc điểm sinh thái nơi thu mẫu: kiểu thảm thực vật, đất mẹ, hƣớng phơi, độ rốc
...v.v..
Địa điểm thu mẫu: vùng miền, tỉnh, huyện, xã, tuyến điều tra, ô định vị...; định
vị tọa độ, độ cao địa điểm thu mẫu bằng GPS.
Một số lưu ý khi viết nhãn: Khi ghi nhãn phải dùng bút chì mềm hoặc bút viết
không bị tan trong nước, cồn hoặc các dung dịch bảo quản mẫu, tuyệt đối không
dùng bút bi, bút mực tan trong nước hoặc dung dịch bảo quản mẫu để tránh bị mất
thông tin khi ngâm tẩm về sau. Nhãn có thể chỉ ghi số hiệu mẫu, các thông tin khác
sẽ ghi vào sổ riêng hoặc ghi phiếu mô tả.Các ghi chú nhất thiết phải được hoàn
thiện trước khi mẫu vật được xử lý.
Ghi nhật ký mẫu: Dùng bút chì hoặc bút bi mực (loại mực không tan trong nƣớc
và cồn) ghi chép lại đầy đủ các thông tin về mẫu vật nhƣ: số hiệu mẫu, số lƣợng
mẫu thu, địa điểm thu hái mẫu, các đặc điểm sinh học, sinh thái và điều kiện sống
của mẫu, ngày tháng thu hái mẫu, giới tính mẫu...
Ép mẫu: Đối với mẫu tiêu bản đối chứng, tùy theo kích thƣớc của từng mẫu
chọn những cỡ giấy thích hợp để ép mẫu. Thông thƣờng giấy đƣợc sử dụng để ép
mẫu là giấy báo, mỗi mẫu đƣợc ép giữa 2 lƣợt báo, mỗi kẹp mẫu thƣờng ép từ 1520 tiêu bản. Ở một số bảo tàng thƣờng sử dụng tấm nhôm mỏng có các gờ lƣợn
sóng để kẹp thêm vào giữa các lớp báo nhằm tạo điều kiện bốc hơi nhanh và làm

13


phẳng mẫu khi sấy. Kẹp dùng để ép mẫu có thể dùng kẹp gỗ hoặc kim loại, kích

thƣớc của kẹp ép mẫu thƣờng có kích cỡ 28,5x42 cm2.
Làm khô mẫu: Mẫu sau khi thu có thể đƣợc làm khô bằng cách phơi nắng hoặc
sấy. Mẫu thƣờng đƣợc sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 40-500C. Lƣu ý trong suốt quá
trình phơi sấy mẫu, cứ 1-2 ngày phải kiểm tra, nhằm mục đích cho mẫu nhanh khô
và chỉnh sửa mẫu nếu cần thiết.
Hoàn thiện mẫu tiêu bản: Mẫu sau khi đã khô, tẩm độc (nếu có) đƣợc cố định
hoặc khâu trên giấy mẫu của bảo tàng-giấy Crôki (loại giấy không axit), có đủ độ dai
và cứng cần thiết. Kích thƣớc khổ giấy thƣờng sử dụng ở Việt Nam là 28,5x42 cm2.
Mẫu sau khi đƣợc khâu hoặc cố định trên giấy phải đƣợc dán hoặc kèm theo phiếu
định tên khoa học (kích thƣớc 7x10 cm2), với đầy đủ các thông tin về mẫu nhƣ trong
nhật ký mẫu. Thông tin bao gồm: tên và ký hiệu bảo tàng (có thể bằng tiếng Việt, tiếng
Anh hoặc Latin...), số hiệu mẫu, tên khoa học (tên họ, tên loài ghi đầy đủ cả tên tác
giả), tên Việt Nam (bao gồm cả tên phổ thông và tên địa phƣơng), nơi thu mẫu, ngƣời
thu mẫu, ngày thu mẫu, một số đặc điểm nơi thu mẫu, một số đặc điểm mẫu khi thu...,
ngƣời giám định, ngày giám định. Sau đó, mẫu đƣợc bàn giao cho Ban chủ nhiệm đề
tài.
Sắp xếp mẫu trong bảo tàng: Mỗi mẫu tiêu bản sau khi hoàn thiện đƣợc bọc
trong một tờ báo, hay một số tiêu bản (thƣờng cùng số hiệu) đƣợc xếp chung trong
một tờ bìa cứng có ghi nhãn định tên cho tiêu bản ở bên ngoài (bìa cũng thƣờng sử
dụng giấy không axit).
Các mẫu tiêu bản đƣợc phân chia đến các bậc phân loại, sắp xếp vào các vị trí
phân loại của mình và đƣợc xếp vào các vị trí đã đƣợc xác định trong Bảo tàng.
Thông thƣờng mỗi bảo tàng sử dụng một hệ thống phân loại khác nhau để phục vụ
cho việc phân chia và sắp xếp mẫu vật. Ở Phòng tiêu bản thực vật - Viện Sinh thái
& TNSV (HN) sử dụng hệ thống của Takhtajan. Các mẫu vật trong mỗi họ thƣờng
đƣợc sắp xếp theo vần A, B, C...
Nội nghiệp:
Nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, so sánh các nguồn tài liệu, các mẫu nghiên cứu.

14



Sử dụng phƣơng pháp So sánh hình thái trong việc phân loại chi Táo ta (Ziziphus
Miller)
Xác định vị trí phân loại và hệ thống phân chi Táo ta (Ziziphus Miller) ở Việt
Nam.
Xử lí danh pháp: Tên khoa học, tên tài liệu công bố đầu tiên, các tài liệu liên
quan; tên Việt Nam; tên gốc (basionym); synonym (nếu có).
Xây dựng khóa định loại chi Táo ta (Ziziphus Miller) ở Việt Nam.
Mô tả hình thái: Thân (kiểu thân, chiều cao, đƣờng kính, đặc điểm vỏ thân, đặc
điểm cành non…); Lá và lá kèm (kiểu hình thái lá, cách mọc, hình dạng, kích thƣớc,
đặc điểm cuống lá, mép lá, gân lá, các đặc điểm đặc biệt khác nhƣ lông, lá kèm…);
Cụm hoa (kiểu cụm hoa, kích thƣớc, và các đặc điểm khác nhƣ lông,...); Hoa
(kiểu giới tính của hoa, mẫu, cấu tạo đài, tràng, nhị, nhụy…); Cụm quả ( kiểu
cụm quả, kích thƣớc, và các đặc điểm khác....); Quả (hình dạng, kích thƣớc, màu
sắc, và các đặc điểm khác....); Hạt ( hình dạng, kích thƣớc, mặt cắt ngang của hạt,
...).
Tìm hiểu thông tin mẫu chuẩn (typus), vùng phân bố, trích dẫn mẫu nghiên cứu,
tìm hiểu đặc điểm sinh học-sinh thái và giá trị sử dụng của các loài.

15


Chƣơng 3. Kết quả và thảo luận
3.1. Hệ thống phân loại và vị trí của chi Táo ta (Ziziphus Miller) ở Việt Nam
Sau khi nghiên cứu các hệ thống phân loại chi Táo ta (Ziziphus Mill.) của các
tác giả nhƣ: G. Bentham & J. D. Hooker (1862), Engler (1896), Menchior in
Engler’s system (1964), A. Takhtajan (2009), tôi nhận thấy hệ thống phân loại chi
Táo ta (Ziziphus Mill.) là thống nhất phân chia trực tiếp đến các loài. Trong công
trình này tôi lựa chọn theo các hệ thống của các tác giả trên để phân loại chi Táo ta

(Ziziphus Mill.) ở Việt Nam. Cũng dựa trên cơ sở của các hệ thống đó, chi Táo ta
(Ziziphus Mill.) đƣợc xếp vào họ Táo ta (Rhamnaceae), bộ (Rhamnales), liên bộ
(Rhamnanae).
3.2. Đặc điểm phân loại Chi Táo chi Táo ta (Ziziphus Miller) ở Việt Nam
3.2.1. Kiểu thân
Hầu hết các đại diện thuộc chi Táo ta (Ziziphus Miller) ở Việt Nam là cây thân
bụi, mọc đứng (Z. oenoplia, Z. jujuba, Z. rugosa, Z. incuvar, Z. funiculosa, Z.
attopensis); cây gỗ nhỏ (Z. hoaensis, Z. cambodiana) hoặc cây bụi leo (Z. laui, Z.
poilanei); cành non có lông (Z. oenoplia, Z. jujuba, Z. rugosa, Z. incuvar, Z.
hoaensis, Z. attopensis, Z. laui), hoặc nhẵn (Z. funiculosa, Z. cambodiana, Z.
poilanei).
3.2.2. Lá
Tất cả các đại diện thuộc chi Táo ta (Ziziphus Miller) ở Việt Nam có lá đơn,
mọc cách, có lá kèm (Z. oenoplia, Z. rugosa, Z. incuvar, Z. attopensis, Z. laui, Z.
poilanei) hoặc không có lá kèm; phiến lá hình bầu dục (Z. jujuba, Z. rugosa, Z.
hoaensis, Z. cambodiana, Z. laui, Z. poilanei), hoặc hình trứng – thuôn dài (Z.
oenoplia, Z. jujuba, Z. incuvar, Z. funiculosa, Z. attopensis), hoặc hình trứng ngƣợc
(Z. cambodiana); mép lá có răng cƣa hoặc mép nguyên (Z. funiculosa, Z.
cambodiana); chóp tròn hoặc tù (Z. jujuba, Z. rugosa, Z. cambodiana, Z. laui), hoặc
nhọn (Z. oenoplia, Z. hoaensis), hoặc có mũi dài (Z. incuvar, Z. funiculosa, Z.
attopensis, Z. poilanei); gốc lá lệch, hoặc hơi lõm (Z. rugosa), hoặc nhọn (Z.

16


jujuba); gân từ gốc 3, cong hình cung, mặt trên lõm xuống, mặt dƣới lồi lên hoặc 35 (Z. oenoplia, Z. laui).
Lá kèm nhỏ, hình kim, sớm rụng hoặc lá kèm biến đổi thành gai; gai mảnh, mọc
thẳng hoặc gai mập, cong. (Hình 3.1).
3.2.3. Cụm hoa và hoa
Cụm hoa xim nhiều ngả hoặc chùy mọc ở đầu cành hoặc nách lá phía đầu cành

(Z. rugosa, Z. attopensis); cụm hoa dạng xim ở nách lá gần nhƣ không có cuống, có
lông dày (Z. oenoplia, Z. jujuba, Z. cambodiana); hoặc cụm hoa dạng chùy ở nách
lá (Z. funiculosa).
Hoa lƣỡng tính, thƣờng có màu xanh nhạt hoặc vàng, có cuống. Đài 5, phía dƣới
hợp hình chén, mặt ngoài có lông, mặt trong nhẵn, có hình tam giác nhọn (Z.
oenoplia, Z. jujuba, Z. rugosa, Z. incuvar, Z. hoaensis, Z. attopensis, Z.
cambodiana, Z. laui), hoặc hình thìa (Z. attopensis, Z. poilanei). Cánh tràng 5, mọc
đối diện với lá đài, sớm rụng, có hình thìa (Z. jujuba, Z. incuvar, Z. funiculosa, Z.
attopensis, Z. poilanei); hình tim (Z. oenoplia, Z. cambodiana); hình trứng ngƣợc
(Z. hoaensis); hoặc không có cánh tràng (Z. rugosa). Nhị bằng với số lá đài, chỉ nhị
dạng bản hoặc mảnh; bao phấn 2 ô. Triền nạc, hình nhẫn, bao quanh bầu, xẻ thùy
thành 5 thùy dọc. Bầu 2 ô, vòi nhụy xẻ thành 2 thùy (Z. oenoplia, Z. jujuba, Z.
rugosa, Z. incuvar, Z. funiculosa, Z. attopensis, Z. laui, Z. poilanei); hoặc bầu 3 ô
(Z. hoaensis, Z. cambodiana). (Hình 3.2).
3.2.4. Quả
Quả hạch; vỏ quả ngoài mỏng; vỏ quả giữa nạc; vỏ quả trong hóa gỗ và bao kín
hạt. Quả hình bầu dục, hình cầu đôi khi hình thuôn dài, có lông (Z. rugosa, Z.
attopensis), hoặc nhẵn (Z. oenoplia, Z. jujuba, Z. incuvar, Z. funiculosa, Z. hoaensis
, Z. cambodiana, Z. laui, Z. poilanei). (Hình 3.3).

17


Hình 3.1. Một số dạng lá
1. Lá hình bầu dục (Z. laui). – 2. Lá hình trứng rộng (Z. rugosa). 3. Lá hình thuôn (Z. oenoplia).
(1,2,3. theo Chen Yi-ling, 1982)

18



Bầu nhụy

Đĩa mật
Tràng
Đài
Nhị

Hình 3.2. Z. jujuba Mill. – Táo ta
1. Hoa
(theo Phạm Hoàng Hộ, 2000)

19


Hình 3.3. Hình thái của quả
1-2. Quả hình trứng ngƣợc (Z. rugosa). – 3. Gần có hình cầu (Z. oenoplia). 4. quả hình bầu dục (Z, jujuba). – 5. quả hình bầu dục (Z.attopensis).
( 1, 2, 3, 4, 5. theo Chen Yi-ling, 1982)

20


3.3. Khóa định loại các loài thuộc chi Táo ta (Ziziphus Miller) ở Việt Nam
1A. Bầu 2 ô.
2A. Quả có lông, vỏ quả trong mỏng.
3A. Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, gai mập. Phiến lá hình trứng rộng, gốc lá hơi lõm, lệch, chóp
lá tròn, mặt dƣới lá có lông. Không có cánh hoa. ................................. 1. Z. rugosa
3B. Cây bụi, gai mảnh và cong. Phiến lá hình trứng hoặc elip, gốc lá lệch, chóp lá
có mũi nhọn. Cánh hoa hình thìa. ................................................... 2. Z. attopensis
2B. Quả nhẵn, vỏ quả trong dày.
4A. Cành non nhẵn. Phiến lá không có lông. Đài hoa hình thìa.

5A. Cây bụi mọc đứng, có gai mảnh. Phiến lá hình trứng ngƣợc hoặc thuôn
dài, gốc lá lệch, hơi nhọn, mép lá nguyên, hơi có răng cƣa nhỏ. Cụm hoa dạng
chùy ................................................................................................. 3. Z. funiculosa
5B. Cây bụi trƣờn, không có gai. Phiến lá hình bầu dục, gốc lá gần tròn, mép
lá có răng cƣa nhỏ. Cụm hoa xim hai ngả. ........................................... 4. Z. poilanie
4B. Cành non có lông. Phiến lá có lông ở mặt dƣới. Đài hoa hình tam giác.
6A. Cụm hoa dạng xim bó, không cuống ở nách lá
7A. Cành có gai mập; gốc lá lệch, chóp nhọn; lá kèm dạng gai, thẳng,
hƣớng lên. Cánh hoa hình tim. Đƣờng kính quả 5-7 mm. ......... 5. Z. oenopolia
7B. Cành có gai mảnh; gốc lá nhọn, chóp tròn hoặc tù. Cánh hoa hình thìa.
Đƣờng kính quả >1cm ..................................................................... 6. Z. jujuba
6B. Cụm hoa xim nhiều ngả, cuống cụm hoa dài cỡ 1-1,5 cm.
8A. Cây bụi mọc thẳng. Phiến lá hình bầu dục, gốc lá lệch, chóp có mũi
nhọn. Đƣờng kính quả 10-12 mm ................................................. 7. Z. incuvar
8B. Cây bụi leo. Phiến lá hình bầu dục hoặc hình trứng, gốc lá gần tròn,
chóp lá tù hoặc gần tròn. Đƣờng kính quả 4-5 mm.............................. 8. Z. laui
1B. Bầu 3 ô.
9A. Cành không có gai. ........................................................................ 9. Z. hoaensis
9B. Cành có gai mập và cong. ...................................................... 10. Z. cambodiana

21


×