Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Mục lục:
Chương mở đầu:
I.Đặt vấn đề
II.Mục tiêu luận văn
III.Nội dung luận văn
IV.Phương pháp thực hiện
Chương I: Tổng quan về chăn nuôi
I.Nguồn gốc
II.Tình hình phát triển chăn nuôi lợn ở Việt Nam
III.Vai trò và triển vọng của ngành công nghiệp chăn nuôi Việt Nam
IV.Chất thải của ngành công nghiệp chăn nuôi:
IV.1.Chất thải từ chăn nuôi
IV.2.Đặc tính của chất thải chăn nuôi
IV.3.Tác động của chất thải chăn nuôi lên môi trường
V.Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi trên thế giới và ở Việt Nam:
V.1.Phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi trong điều kiện tự nhiên
V.2.Phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi trong điều kiện nhân tạo
Chương II: Tổng quan về trung tâm
I.Quá trình hình thành và phát triển:
I.1.Tên công ty
I.2.Mục tiêu thành lập
II.Điều kiện tự nhiên_Kinh tế_Xã hội khu vực:
II.1.Vò trí trung tâm
II.2.Đặc điểm khí tượng
II.3.Đặc điểm thủy văn
II.4.Đặc điểm hệ sinh thái
II.5.Hiện trạng môi trường
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
1
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
III.Quy mô sản xuất kinh doanh
Chương III: Đề xuất công nghệ xử lý
I.Phân tích thành phần_Đặc tính nước thải của trung tâm
II.Đề xuất các phương án xử lý nước thải của trung tâm:
II.1.Cơ sở khoa học lựa chọn các phương án xử lý
II.2.Lựa chọn công nghệ xử lý:
II.2.1.Phương án 1
II.2.2.Phương án 2
III.Tính toán phương án 1:
III.1.Thuyết minh sơ đồ công nghệ
III.2.Tính toán các công trình đơn vò
III.3.Tính toán các thiết bò phụ
IV.Tính toán phương án 2:
IV.1.Thuyết minh sơ đồ công nghệ
IV.2.Tính toán các công trình đơn vò
IV.3.Tính toán các thiết bò phụ
Chương IV: Tính toán chi phí_Lựa chọn công nghệ
I.Dự toán:
I.1.Phương án 1
I.2.Phương án 2
II.Lựa chọn công nghệ xử lý
Chương V: Kế hoạch thi công_Quản lý_Vận hành hệ thống
I.Kế hoạch thi công
II.Quản lý vận hành
Chương VI: Kết luận và kiến nghò
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
2
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
3
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Chương mở đầu
I.Đặt vấn đề:
Sản phẩm từ chăn nuôi là một trong những loại thực phẩm có giá trò dinh dưỡng cao.
Thòt các động vật máu nóng như thòt heo, thòt bò, thòt gia cầm có chứa nhiều axít amin cần
thiết, các chất béo, chất khoáng, vitamin và một số chất thơm. Thòt là thức ăn dễ chế biến
dưới nhiều dạng món ăn ngon vì vậy nó là loại thức ăn thường gặp hàng ngày trong bữa
ăn của chúng ta. Còn sữa, trứng cung cấp nhiều chất bổ dưỡng và năng lượng cần thiết cho
quá trình hoạt động của cơ thể.
Cũng như các ngành công nghiệp khác, trong những năm gần đây, công nghiệp chăn
nuôi của Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Các sản phẩm chăn nuôi đã
đáp ứng được phần nào nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Khi được Đảng và nhà nước khuyến khích, đầu tư, ngành công nghiệp chăn nuôi ở Việt
Nam có đủ các điều kiện thuận lợi để phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp về
mặt kinh tế, những sản phẩm dinh dưỡng cần thiết cho cuộc sống của con người, công
nghiệp chăn nuôi cũng bộc lộ nhiều nhược điểm. Các trại chăn nuôi với mặt bằng hạn
hẹp, không đảm bảo các điều kiện về vệ sinh thú y và nhất là không xử lý chất thải trước
khi thải ra môi trường nên làm cho đất, không khí và hệ thống kênh rạch ở những khu vực
xung quanh bò ô nhiễm nặng. Mùi hôi do bản thân con vật và các chất thải (phân, nước
tiểu, thức ăn rơi vãi, …) bò lên men đã làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh khu vực
trại chăn nuôi, ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm, nguồn nước thiên nhiên (sông, suối).
Nhất là một số hộ dân đã sử dụng nguồn nước thải tưới rau xanh, vì nước thải chăn nuôi
có chứa nhiều chất hữu cơ, virus, vi trùng, trứng giun sán, . . . nên khi con người ăn phải,
nhất là khi ăn sống nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. Ngoài ra, nước thải
chăn nuôi có nguy cơ trở thành nguyên nhân trực tiếp phát sinh dòch bệnh cho đàn gia súc
đồng thời lây bệnh sang cho người. Các chất khí độc do quá trình bò phân huỷ bởi các hợp
chất hữu cơ có trong chất thải chăn nuôi như: Sunphuahydro, Mercaptan Metan,
Amoniac…. Con người khi hấp thụ nhiều các Sunphuahydro, Mercaptan nó sẽ bò oxy hoá
nhanh chóng thành sunphat làm ức chế men Hytochroom - Oxydaza. Chỉ một lượng nhỏ
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
4
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
khí hấp thụ được thải ra qua hơi thở, số còn lại một phần thải qua nước tiểu. Nếu nồng độ
cao có thể gây ra tác hại không tốt cho cơ thể con người và vật nuôi.
Mặc dù nước thải chăn nuôi heo gây ra ô nhiễm môi trường rất lớn, nhưng hầu hết các
cơ sở chăn nuôi lớn nhỏ hiện nay đều chưa có hệ thống xử lý thích hợp và hoạt động có
hiệu quả. Nguyên nhân của việc trên một phần là do ý thức của nhà quản lý chưa coi việc
xử lý chất thải là thật cần thiết. Mặt khác ngành chăn nuôi là một ngành sản xuất không
có lợi nhuận cao, chưa ổn đònh về cơ sở trang trại, và chưa tìm được công nghệ xử lý chất
thải thích hợp. Chính vì vậy, việc đầu tư, nghiên cứu, lựa chọn và áp dụng những kỹ thuật
xử lý chất thải chăn nuôi phù hợp đặc biệt là nước thải hiện nay trở nên quan trọng và bức
thiết.
II.Mục tiêu của luận văn:
Thiết kế công nghệ hệ thống xử lý nước thải trung tâm giống vật nuôi Long An trong
điều kiện phù hợp với thực tế của trung tâm, nhằm giảm những tác động của chất thải
chăn nuôi lên môi trường.
III.Nội dung luận văn:
Thu thập tài liệu, số liệu, đánh giá tổng quan về công nghệ sản xuất, khả năng gây ô
nhiễm môi trường và xử lý nước thải trong ngành chăn nuôi.
Thu thập tài liệu, số liệu về trung tâm giống vật nuôi Long An.
Lựa chọn thiết kế công nghệ và xây dựng kế hoạch quản lý_vận hành công trình xử lý
nước thải.
IV.Phương pháp thực hiện:
Tổng hợp, phân tích những tài liệu, số liệu thu thập được.
Đề xuất công nghệ xử lý.
Tính toán các công trình đơn vò.
Tính toán kinh tế.
Phân tích khả thi.
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
5
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CHĂN NUÔI
I.Nguồn gốc:
Người tiền sử không hề biết trồng trọt và chăn nuôi gia súc, họ chỉ biết dùng những
công cụ thô sơ để săn bắn và hái lượm. Con người chưa biết tích trữ thức ăn hay sản xuất
ra thực phẩm, họ chỉ biết dựa vào thiên nhiên và các con thú mà họ săn bắn được.
Đến thời chiếm hữu nô lệ, trình độ sản xuất của con người khá hơn. Khi thức ăn dư
thừa, con người đã biết đem những thú sa bẫy về nuôi chung quanh khu vực họ sinh sống.
Thú được nuôi với các loại thức ăn mà con người thấy chúng ăn lúc tự do.
Thời phong kiến, lực lượng sản xuất phát triển mạnh, trong nông nghiệp đã có sự phân
công giữa trồng trọt và chăn nuôi. Những hiểu biết về chăn nuôi và công tác giống đã
hình thành có hệ thống. Chăn nuôi nhỏ, hộ gia đình phát triển.
Từ xã hội tư bản đến nay, dân số tăng nhanh kéo theo nhu cầu về lương thực, thực
phẩm ngày càng lớn. Chăn nuôi phát triển mạnh. Việc nghiên cứu, đầu tư phát triển
những giống mới cho sản lượng cao, chất lượng tốt được chú trọng và đẩy mạnh. Chăn
nuôi heo bên cạnh qui mô nhỏ đã phát triển thành nuôi heo công nghiệp với việc ra đời
ngày càng nhiều những trại chăn nuôi qui mô lớn.
II.Tình hình phát triển chăn nuôi lợn ở Việt Nam:
Chăn nuôi và trồng trọt là hai ngành chính của Nông nghiệp Việt Nam. Trước thời kỳ
đổi mới về đường lối kinh tế, chăn nuôi chủ yếu là chăn nuôi truyền thống tự cung tự cấp,
tự túc với qui mô nhỏ, hộ gia đình nhằm cung cấp sức kéo, phân bón phục vụ cho trồng
trọt. Động vật, sản phẩm động vật lưu thông trên thò trường trong phạm vi hẹp, số lượng
và chất lượng chưa đựơc quản lý chặt chẽ. Thức ăn chủ yếu tận dụng thức ăn thừa và sản
phẩm phụ trong nông nghiệp như nước gạo, cám, khoai sắn, . . .
Từ khi chuyển dòch nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thò
trường, ngành chăn nuôi không ngừng phát triển về tổng đàn gia súc và chất lượng gia
súc. Từ năm 1990 đến nay, đàn lợn có tốc độ phát triển tăng rất nhanh so với trước đó.
Vào năm 1980 tổng đàn lợn cả nước mới có 10,0 triệu con, năm 1990 có 12,26 triệu con
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
6
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
(tăng 1,2 lần) thì năm 2000 chúng ta đã có 20,2 triệu con (tăng gấp 1,7 lần so với năm
1990) và tính đến năm 2002 đàn lợn trên cả nước đã lên đến 23,20 triệu con (gấp 1,9 lần
so với năm 1990). Bình quân tốc độ tăng đàn từ năm 1990-2002 là 5,5%. Nhiều trang trại
chăn nuôi ra đời với qui mô khác nhau, tập trung theo thế mạnh của từng vùng. Sử dụng
giống vật nuôi có năng suất cao phù hợp với thò hiếu của người tiêu dùng trong cả nước và
thế giới. Thức ăn sản xuất theo công nghiệp đảm bảo dinh dưỡng, vệ sinh chuồng trại, vệ
sinh môi trường, quản lý chăm sóc đàn, quy trình phòng bệnh, …
Phân bố chăn nuôi lợn theo các vùng:
Tổng số (con)
Cả nước
23.169.532
Miền Bắc
14.935.269
ĐB Sông Hồng
5.396.580
Đông Bắc
4.917.873
Tây Bắc
1.050.924
Bắc Trung Bộ
3.569.892
Miền Nam
8.234.263
DH Miền Trung
2.028.743
Tây Nguyên
951.010
Đông Nam Bộ
2.103.039
ĐB Sông Cửu Long
3.151.471
Số liệu thống kê 1.10.2001
Nái (con)
3.262.117
2.174.915
907.536
633.620
159.863
473.896
1.087.202
301.682
110.995
276.858
397.667
Thòt (con)
19.804.776
12.701.257
4.497.812
4.238.975
878.992
3.085.478
7.103.519
1.723.548
830.050
1.811.455
2.738.466
Sản lượng thòt
lợn (con)
1.653.595
929.553
456.841
275.601
28.283
188.828
724.042
120.691
51.139
202.921
349.291
III.Vai trò_Triển vọng của công nghiệp chăn nuôi ở Việt Nam:
Nhằm đẩy mạnh việc chuyển dòch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, góp phần thực hiện công
nghiệp hóa và hiện đại hóa trong nông nghiệp, nhà nước ta đã chủ trương “đưa chăn nuôi
thực sự trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp”. Đònh hướng và mục tiêu phát
triển: “xây dựng vùng chăn nuôi nguyên liệu về thòt, sữa gắn với việc chế biến, nâng tỷ
trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp lên 28% năm 2005 và trên 30% năm 2010.
Trong năm 2002, giá trò sản xuất của ngành chăn nuôi đạt mức độ tăng trưởng 9,9%. Tỷ
trọng của ngành chăn nuôi tăng từ mức 17,9% trong toàn ngành nông nghiệp lên mức xấp
xỉ 19,5% trong năm 2001. ngành chăn nuôi từng bước đã trở thành một ngành hàng sản
xuất chiếm vò trí rất quan trọng trong nông nghiệp.
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
7
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Hàng chục nghìn trang trại chăn nuôi bò sữa, bò thòt, gia cầm, lợn nái, lợn thòt đã phát
triển trong những năm gần đây, góp phần chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp và mang
lại hiệu quả tương đối cao. Chất lượng gia súc, gia cầm được nâng cao đã dần dần đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội. Ngành chăn nuôi hiện nay đang có một tiềm
năng về thò trường tiêu thụ rất lớn trong nước và thế giới.
Việc phát triển mạnh ngành chăn nuôi cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển các ngành công nghiệp khác liên quan như công nghiệp chế biến thức ăn gia súc,
công nghiệp thực phẩm và do vậy góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp.
IV.Chất thải ngành công nghiệp chăn nuôi:
IV.1.Chất thải từ chăn nuôi:
IV.1.1.Chất thải gia súc bao gồm:
Phân từ gia súc, gia cầm.
Chất độn chuồng.
Nước thải từ chuồng trại: nước tiểu, nước tắm gia súc, nước rửa vệ sinh chuồng trại.
Các nguyên liệu chăn nuôi dư thừa: thức ăn thừa, thức ăn mất phẩm chất.
Xác xúc vật chết.
Những phụ phế phẩm nông nghiệp: các sản phẩm nông nghiệp dư thừa như lá cây,
cành cây, vỏ, hột, . . .
Nước chảy từ các silo ủ thức ăn gia súc.
IV.1.2.Đặc tính của chất thải chăn nuôi:
Phân:
Là những chất liệu trong thức ăn mà cơ thể gia súc không sử dụng hay không thể tiêu
hóa được và thải ra ngoài cơ thể.
Loại phân thải ra mỗi ngày tùy thuộc vào giống, loài gia súc, độ tuổi, khẩu phần thức
ăn và trọng lượng của gia súc.
Lượng phân thải ra hàng ngày của một số loại gia súc:
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
8
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Loại gia súc
Lượng phân (kg/ngày)
Trâu bò lớn
20-25
Heo dưới 10 kg
0.5-1
Heo từ 15-45 kg
1-3
Heo từ 45-100kg
3-5
Nguồn: Nguyễn Thò Hoa Lý, 1994
Thành phần của phân:
Những chất không tiêu hóa được hoặc những chất thoát khỏi sự tiêu hóa của VSV hay
các men tiêu hóa (chất xơ, protein không tiêu hóa được), acid amin thoát khỏi sự hấp thu
(được thải qua nước tiểu: acid uric ở gia cầm, ure ở gia súc). Các khoáng chất cơ thể
không sử dụng được K2O, P2O5, CaO, MgO, . . .
Các chất cặn bã của dòch tiêu hóa: trypsin, pepsin, . . .
Các mô tróc ra từ niêm mạc của ống tiêu hóa và chất nhờn theo phân ra ngoài.
Các VSV bò nhiễm trong thức ăn, ruột: virus, vi trùng, ấu trùng, trứng giun sán, . . . bò
tống ra ngoài.
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
9
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Thành phần hóa học của phân một số loại gia súc:
Loại gia súc
Thành phần hóa học (% trọng lượng khô)
Chất tan dễ tiêu
Nitơ
Phospho
C/N
Bò sữa
7.98
0.38
0.1
20-25
Bò thòt
9.33
0.70
0.20
20-25
Heo
7.02
0.83
0.47
20-25
Cừu
21.50
1.00
0.30
Gà
16.80
1.20
1.20
7-15
Ngựa
14.30
0.86
0.13
18.00
Trâu
10.20
0.31
Nguồn: Ngô Kế Sương_Nguyễn Lân Dũng, 1997.
Nước tiểu của gia súc:
Thành phần của nước tiểu gia súc tùy thuộc vào điều kiện dinh dưỡng và khí hậu.
Đặc tính chung:
Nước tiểu gia súc là một loại phân bón giàu đạm và kali, hàm lượng lân ít hoặc không
đáng kể.
Nước tiểu heo nghèo đạm hơn các loại gia súc khác.
Lượng nước tiểu thải ra hàng ngày của một số loại gia súc:
Loại gia súc
Lượng nước tiểu (kg/ngày)
Trâu bò lớn
10-15
Heo dưới 10 kg
0.3-0.7
Heo từ 15-45 kg
0.7-2
Heo từ 45-100 kg
2-4
Nguồn: Nguyễn Thò Hoa Lý, 1994.
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
10
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Thành phần hóa học của nước tiểu heo:
Đặc tính
Đơn vò
Giá trò
Vật chất khô
g/kg
30.9-35.9
NH4-N
g/kg
0.13-0.40
Nt
g/kg
4.90-6.63
Tro
g/kg
8.5-16.3
Urea
Mmol/l
123-196
Cacbonates
g/kg
0.11-0.19
pH
6.77-8.19
Nguồn: Nguyễn Thanh Cảnh và ctv, 1997-1998
Nước phân chuồng:
Nước phân chuồng là nước từ các đống phân chảy ra, phần lớn là nước tiểu gia súc hòa
lẫn nhiều chất hòa tan của phân đặc và có chứa thêm một lượng nước rửa chuồng.
Nước phân chuồng rất giàu dinh dưỡng, dễ tiêu và có giá trò lớn về mặt phân bón. Nước
phân chuồng nghèo lân, giàu đạm và kali. Đạm trong nước phân chuồng ở 3 dạng chủ
yếu: urê, axit uric và axit hippuric. Khi để ngỏ một thời gian hay bón vào đất thì bò VSV
phân giải: axit uric và axit hippuric chuyển thành urê và urê chuyển thành amôn cacbonat.
Trong nước thải, hợp chất hữu cơ chiếm 70÷80% gồm cenllulose, protit, axit amin, chất
béo, hydrat carbon và các dẫn xuất của chúng. Hầu hết các chất hữu cơ dễ phân hủy, các
chất vô cơ chiếm 20÷30% gồm cát, đất, muối, urê, amonium, muối chlorua, SO 4, . . . Quá
trình phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện hiếu khí sẽ cho các sản phẩm CO 2, H2O,
NO2-, NO3-. Còn trong quá trình kò khí là CH4, N2, NH3, H2S, . . .
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
11
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Tính chất của nước thải chăn nuôi heo:
Đặc tính
Đơn vò
Giá trò
Độ màu
Pt-Co
350-870
Độ đục
mg/l
420-550
BOD5
mg/l
3500-8900
COD
mg/l
5000-12000
SS
mg/l
680-1200
Pt
mg/l
36-72
Nt
mg/l
220-460
Dầu mỡ
mg/l
5-58
Nguồn: Trương Thanh Cảnh và ctv, 1997-1998.
Nhìn chung, nước thải chăn nuôi không chứa các chất độc hại như nước thải của các
ngành công nghiệp khác nhưng chứa nhiều ấu trùng, vi trùng, trứng giun sán:
Điển hình là nhóm vi trùng đường ruột với các genus như E.Coli, Salmonella, Shigella,
Proteus, Arizona. Theo nghiên cứu của A.Kigirov (1982), Nanxena (1978) và Bonde
(1967): vi trùng gây bệnh đóng dấu cho lợn tồn tại trong nước thải 92 ngày, Brucella từ
74÷108 ngày, Salmonella từ 3÷6 tháng, Leptospira 3÷5 tháng, Virus FMD trong nước thải
2÷3 tháng. Các loại vi trùng có nha bào như Bacillus anthracis tồn tại 10 năm (gần đây có
tài liệu đến 20 năm), B.tetani tồn tại có khả năng gây bệnh 3÷4 năm.
Trứng giun sán trong nước thải với những loại điển hình là Fasiola hepatica,
Fasiolagigantiac, Fasiolosis buski, Ascasis suum, Oesophagostomum và Trichocephalus
dentatus, . . . có thể phát triển đến giai đoạn gây nhiễm sau 6÷28 ngày ở nhiệt độ và khí
hậu nước ta và có thể tồn tại được 2÷5 tháng.
Nhiều loại mầm bệnh có khả năng xâm nhập vào mạch nước ngầm như B.anthracis,
Salmonella, E.Coli, . . .
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
12
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Thức ăn gia súc:
Trong thức ăn gia súc, thành phần chủ yếu là prôtein thô, calcium, phospho, các amino
acid, vitamin, các khoáng lượng, lysin, trytophan, … được cung cấp dưới dạng cám hỗn
hợp, bột cá, bột thòt xương, . . . Trong thức ăn đi vào cơ thể gia súc, một số chất chưa được
đồng hóa, chúng được bài tiết ra ngoài theo phân, nước tiểu cùng cuốn trôi theo nước vệ
sinh máng. Đây là những chất dễ phân hủy sinh học, giàu Nitơ, Phospho và một số thành
phần khác.
IV.3.Khả năng gây ô nhiễm môi trường của chất thải chăn nuôi:
Chất thải gia súc được biết đến là mùi hôi, ruồi, muỗi. Tuy nhiên đây chỉ là tác động
cục bộ, ảnh hưởng đến người chăn nuôi và láng giềng. Chất thải gia súc có thể có tác hại
trên phạm vi rộng lớn hơn, thông qua việc gây ô nhiễm đất, nước và không khí, gây ảnh
hưởng đến sức khỏe con người.
Ô nhiễm không khí: do bụi và mùi hôi.
Mùi hôi là do sự phân hủy kò khí các chất thải chăn nuôi (chủ yếu là phân và nước tiểu)
phóng thích ra các chất khí NH 3, H2S, . . . Trong 3-5 ngày đầu, do VSV chưa kòp phân hủy
các chất thải nên mùi hôi ít sinh ra, sau một thời gian dài tạo thành một mùi rất khó chòu.
Chất H2S có mùi trứng thối đặc trưng, khiến cho người ngửi vào buồn nôn, choáng, nhức
đầu. NH3 kích thích mắt và đường hô hấp trên, gây ngạt ở nồng độ cao và có thể dẫn đến
tử vong. Các bể chứa phân kò khí còn tạo ra CH 4 có tác dụng giữ lại năng lượng mặt trời,
do đó làm thay đổi thời tiết toàn cầu. Theo Delgado (1999), 16% lượng CH 4 sản xuất hàng
năm trên thế giới từ chăn nuôi.
Ô nhiễm đất:
Chất thải chăn nuôi có thể dùng làm phân bón để tăng độ màu mỡ của đất, tăng năng
xuất cây trồng. Tuy nhiên, khi đưa vào trong đất với nồng độ quá nhiều, nếu cây sử dụng
không hết, sẽ tích tụ lại có thể làm chết cây, ô nhiễm đất, ô nhiễm nước mặt và nước
ngầm.
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
13
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Ví dụ: đất bón nhiều phân gia súc có chứa nhiều nitrogen và phospho, khi có mưa
nitrogen ngấm qua đất vào nước ngầm đưới dạng nitrat. Nitrogen và phospho còn có thể
hòa vào nước chảy tràn trên mặt đất để ra hồ, sông gây nên hòen tượng phú dưỡng hóa
làm ô nhiễm nước mặt.
Ngoài ra, đất bón phân heo trong nhiều năm ở lượng cao có thể bò nhiễm những kim
loại nặng như Cu, Zn vì những chất này thường được trộn vào thức ăn gia súc để kích thích
tiêu hóa và phòng ngừa dòch bệnh. Về lâu dài, các chất này có thể có hại cho cây trồng,
vật nuôi và cả con người.
Trong chất thải chăn nuôi còn có nhiều loại vi trùng, ấu trùng, trứng giun sán. Khi dùng
phân tươi để bón cây, nhất là các loại rau, nguy cơ nhiễm bệnh cho người và gia súc cũng
tăng lên.
Ô nhiễm nước:
Chất thải gia súc có thể dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hóa đối với nước mặt, ô nhiễm
NH3, kim loại nặng và các loại kí sinh trùng, vi trùng (như E.Coli, Salmonella,
Cryptospridium, Giardia, Cholera, Streptococus, . . .). Hiện tượng phú dưỡng hóa là sự
phát triển quá mức của tảo do dư Nitơ, Phospho. Do đó, các vi khuẩn phân hủy rong tảo
cũng phát triển, sử dụng oxi trong nước làm cạn kiệt nguồn oxi một cách nhanh chóng và
khi chết chúng tạo ra mùi khó chòu cho nước. Khi quá trình oxi hóa bò ngưng lại, khi đó các
vi khuẩn kò khí có sẵn trong nguồn nước thải sẽ phân hủy kò khí các chất hữu cơ tạo thành
CH4, CO2, H2S, . . . Cũng chính môi trường này, một số loại sinh vật không tồn tại sự sống
như cá, ếch, nhái, . . .nếu lượng nước này được xả trực tiếp ra mạng lưới thoát nước sẽ gây
mùi hôi thối, gây ô nhiễm nước mặt và ít nhiều làm ảnh hưởng đến mạch nước ngầm.
Chất NH3, sau một quá trình chuyển hóa, tạo NO 3- trong nước. NO3- tồn tại trong đất với
một lượng cao có thể ngấm qua đất để vào nước ngầm. Nước có nồng độ NO 3- cao có khả
năng gây tử vong cho trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi.
Đa số dân sống quanh những khu nuôi heo chưa có hệ thống xử lý chất thải, ta thán về
mùi hôi, ruồi và nước sông bò ô nhiễm do nước thải từ khu chăn nuôi chảy trực tiếp ra
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
14
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
sông. Nước sông không còn dùng để tưới tiêu được nữa. Những người sống ven sông này
thường bò chứng ngứa da, ngứa mắt, viêm gan.
V.Tổng quan các phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi trên Thế Giới và ở Việt
Nam:
Nước thải chăn nuôi chứa hàm lượng chấ hữu cơ rất cao, giàu N, P nên dùng phương
pháp sinh học để xử lý là thích hợp.
Xử lý sinh học gồm hai phương pháp:
Phương pháp xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên.
Phương pháp xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo.
V.1.Phương pháp xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên:
Dựa trên khả năng tự làm sạch sinh học trong môi trường đất và hồ nước.
Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến ở nhiều nước vì dễ thực hiện, giá thành
thấp, hiệu quả tương đối cao.
Bao gồm các phương pháp:
V.1.1.Phương pháp cánh đồng tưới:
Với nguồn nước thải có chứa nhiều hợp chất hữu cơ, ít độc hại như nước thải chăn nuôi
có thể sử dụng cánh đồng tưới sinh học.
Sử dụng cánh đồng tưới nhằm xử lý và làm sạch đồng thời tận dụng các chất dinh
dưỡng có trong nước thải để trồng trọt.
Cơ chế hoạt động của cánh đồng tưới khác cánh đồng lọc là có trồng lúa và hoa màu.
Nhờ cây trồng, hiệu quả xử lý được nâng cao vì cây trồng hấp thu các chất vô cơ có tác
dụng thúc đẩy nhanh tốc độ phân hủy. Bộ rễ còn có tác dụng chuyển oxy xuống tầng đất
sâu dưới mặt đất để oxy hóa các chất hữu cơ thấm xuống.
Khi sử dụng cánh đồng tưới phải chú ý đến độ xốp của đất, chế độ tưới nước và yêu
cầu phân bón của cây trồng.
V.1.2.Phương pháp cánh đồng lọc:
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
15
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Đây là những khu đất được quy hoạch để xử lý nước thải. Khi nước thải được lọc qua
đất, các chất keo lơ lửng được giữ lại tạo thành màng VSV. VSV trong màng này sử dụng
chất hữu cơ để tăng sinh khối và biến thành các chất hòa tan hoặc chất hữu cơ đơn giản.
Toàn bộ khu đất phải được chia làm nhiều ô, các ô phải bằng phẳng để bảo đảm phân
phối nước đều. Tải trọng trên cánh đồng tưới tùy htuộc vào độ lớn của vật liệu lọc. Hiệu
quả làm sạch của cánh đồng lọc rất cao, giảm BOD hơn 90%, coliform hơn 95%, nước thải
rất trong sau xử lý.
V.1.3.Ao sinh học:
Được áp dụng rộng rãi hơn cánh đồng lọc và cánh đồng tưới. Nó có nhiều ưu điểm:
diện tích chiếm nhỏ hơn cánh đồng lọc, có thể nuôi trồng thủy sản, cung cấp nước cho
trồng trọt, chi phí thấp, vận hành và bảo trì đơn giản.
Các quá trình diễn ra trong ao sinh học tương tự như quá trình tự rửa sạch ở sông hồ
nhưng tốc độ nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Quá trình hoạt động trong các hồ sinh học dựa trên quan hệ cộng sinh của toàn bộ quần
thể sinh vật có trong hồ tạo ra. Trong số các chất hữu cơ đưa vào hồ các chất không tan sẽ
bò lắng xuống đáy hồ còn các chất tan sẽ được hòa loãng trong nước. Dưới đáy hồ sẽ diễn
ra quá trình phân giải yếm khí các hợp chất hữu cơ, sau đó thành NH 3, H2S, CH4. Trên
vùng yếm khí và vùng yếm khí tùy tiện và hiếu khí với khu hệ vi sinh rất phong phú gồm
các giống Pseudomonas, Bacillus, Flavobacterium, Achromobacter, . . . chúng phân giải
chất hữu cơ thành nhiều chất trung gian khác nhau và cuối cùng là CO 2, đồng thời tạo ra
các tế bào mới, chúng sử dụng oxy do tảo và các thực vật tạo ra. Các VSV nitrat hóa sẽ
oxy hóa N-amonia thành nitrit rồi nitrat. Một nhóm VSV khác như P.dennitrificans,
B.Licheniformis, Thiobacillus denitrificans lại phản nitrat để tạo thành nitrogen phân tử.
Hệ vi khuẩn và nấm, xạ khuẩn phân hủy các chất hữu cơ thành các chất vô cơ cung cấp
cho tảo và các thực vật thủy sinh như bèo, rong. Ngoài ra, còn các thực vật khác như sen,
súng, rau muống. Tảo và các thực vật này lại cung cấp oxy cho vi khuẩn đồng thời còn là
nơi cộng sinh rất tốt cho các loài VSV. Thực vật trong hồ đóng vai trò rất quan trọng trong
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
16
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
quá trình ổn đònh nước, chúng lấy chất dinh dưỡng (chủ yếu là N, P) và các kim loại nặng
(Cd, Cu, Hg và Zn) để tiến hành các quá trình đồng hóa.
Phân loại ao sinh học: gồm 3 loại
V.1.3.1.Ao ổn đònh chất thải hiếu khí (aerated lagoon/pond):
Là loại ao cạn từ 0.3-0.5 m, được thiết kế sao cho ánh sáng mặt trời xâm nhập vào lớp
nước nhiều nhất làm phát triển tảo. Điều kiện thông khí phải được đảm bảo từ mặt nước
đến đáy ao. Có hai loại là thông khí tự nhiên và thông khí bằng nhân tạo với hệ thống sục
khí nén.
Thời gian lưu nước trong hồ 3-12 ngày là tốt nhất.
pH: 5-9 , DO> 0.5mg/l, nhiệt độ: 5-400C.
V.1.3.2.Ao ổn đònh chất thải tùy nghi (Facultative lagoon/pond):
Đây là ao phổ biến nhiều. Trong ao phân ra làm 3 vùng khác nhau:
Vùng hiếu khí: oxy cung cấp bởi không khí, và từ quá trình quang hợp của VSV.
Vùng kò khí (dưới đáy hồ): các VSV yếm khí phát triển rất mạnh và phân hủy rất nhanh
các chất hữu cơ lắng xuống, sinh ra khí CH4.
Vùng trung gian: giao thoa giữa hiếu khí và yếm khí. Sự phát triển của các VSV trong
vùng này không ổn đònh cả về số lượng, số loài và cả về chiều hướng phản ứng sinh học.
Ao thường sâu từ 1-2m, thích hợp cho sự phát triển của tảo và các VSV tùy nghi.
Ban ngày, khi có ánh sáng mặt trời quá trình xảy ra trong hồ là hiếu khí. Ban đêm và
lớp đáy là kỵ khí.
V.1.3.3.Ao ổn đònh chất thải kỵ khí (Anaerated lagoon/pond):
Là loại ao sâu hơn 1.5m, không cần oxy cho hoạt động của VSV. Ở đây các loài VSV
kỵ khí và tùy nghi dùng oxy từ các hợp chất như nitrat, sulphate để oxy hóa chất hữu cơ
tạo thành CH4 và CO2.
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
17
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Hồ kò khí thường tạo ra mùi rất khó chòu nên cần phải chọn đòa điểm cách xa khu dân
cư 1.5-2 km để xây dựng hồ.
V.2.Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo:
V.2.1.Điều kiện hiếu khí:
V.2.1.1.Bể phản ứng Aerotank:
Quá trình chuyển hóa vật chất trong bể dựa trên hoạt động sống của các VSV hiếu khí.
Các VSV trong bể aerotank tồn tại ở dạng huyền phù. Các huyền phù VSV có xu hướng
lắng đọng xuống đáy, do đó việc khuấy trộn các dung dòch trong bể là điều cần thiết.
Người ta có thể cung cấp khí cho bể aerotank bằng nhiều cách: thổi khí, nén khí, làm
thoáng cơ học, thổi_nén khí với hệ thống cơ học.
Có nhiều loại bể aerotank khác nhau, tùy theo yêu cầu xử lý, tính kinh tế, diện tích đất
sử dụng mà chọn loại nào cho phù hợp: bể aerotank truyền thống, bể aerotank với sơ đồ
nạp nước thải theo bậc, bể aerotank tải trọng cao, bể aerotank có ngăn tiếp xúc với bùn
hoạt tính đã ổn đònh, bể aerotank làm thoáng kéo dài, bể aerotank khuấy trộn hoàn
chỉnh, . . .
Ưu điểm của bể aerotank: đạt được mức độ xử lý triệt để, thời gian khởi động ngắn, ít
tạo mùi hôi, có tính ổn đònh cao trong quá trình xử lý.
Nhược điểm: tốn nhiều năng lượng.
V.2.1.2.Bể phản ứng theo mẻ SBR:
Đây là loại công nghệ mới đang được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới vì hiệu quả xử
lý Nitơ, Phospho rất cao nhờ vào các qui trình hiếu khí, thiếu khí, yếm khí.
Hoạt động của bể gồm 5 pha:
Pha làm đầy (fill): đưa nước thải vào bể, có thể vận hành theo 3 chế độ: làm
đầy_tónh, làm đầy_khuấy trộn và làm đầy_sục khí.
Pha phản ứng (react): ngừng đưa nước thải vào bể, tiến hành sục khí đều diện tích
bể. Thời gian làm thoáng phụ thuộc vào chất lượng nước thải và yêu cầu mức độ xử lý.
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
18
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Pha ổn đònh (settle): các thiết bò sục khí ngừng hoạt động, quá trình lắng diễn ra
trong môi trường tónh hoàn toàn. Thời gian lắng thường nhỏ hơn 2h.
Pha tháo nước trong (decant): nước đã lắng trong ở phần trên của bể được tháo ra
nguồn tiếp nhận bằng ống khoan lỗ hoặc máng thu nước trên phao nổi.
Pha chờ (idle): thời gian chờ để nạp mẻ mới. Pha này có thể bỏ qua.
Ưu điểm của bể SBR: hiệu quả khử Nitơ, Phospho cao; tiết kiệm diện tích đất xây dựng
vì không cần xây dựng bể điều hòa, bể lắng I và lắng II; có thể kiểm soát hoạt động và
thay đổi thời gian giữa các pha nhờ bộ điều khiển PLC; pha lắng được thực hiện trong
điều kiện tónh hoàn toàn nên hiệu quả lắng tốt.
Nhược điểm: chi phí của hệ thóng cao, người vận hành phải có kỹ năng tốt, đạt được
hiệu quả xử lý cao khi lưu lượng nhỏ hơn 500m3/ngày đêm.
V.2.2.Điều kiện kò khí:
V.2.2.1.Bể lọc kò khí:
Là loại bể kín, phía trong chứa vật liệu lọc đóng vai trò như giá thể của VSV dính bám.
Nhờ đó, VSV sẽ bám vào và không bò rửa trôi theo dòng chảy.
Vật liệu lọc của bể lọc kò khí là các loại cuội, sỏi, than đá, xỉ, ống nhựa, tấm nhựa hình
dạng khác nhau. Kích thước và chủng loại vật liệu lọc, được xác đònh dựa vào công suất
của công trình, hiệu quả khử COD, tổn thất áp lực nước cho phép, điều kiện nguyên vật
liệu tại chỗ.
Nước thải có thể được cung cấp từ trên xuống hoặc từ dưới lên.
Bể lọc kò khí có khả năng khử được 70÷90% BOD.
Nước thải trước khi vào bể lọc cần được lắng sơ bộ.
Ưu điểm chính: khả năng khử BOD cao, thời gian lọc ngắn, VSV dễ thích nghi với nước
thải, vận hành đơn giản, ít tốn năng lượng, thể tích của hệ thống xử lý nhỏ.
Nhược điểm: thường hay bò tắc nghẽn, giá thành của vật liệu lọc khá cao, hàm lượng
cặn lơ lửng ra khỏi bể lớn, thời gian đưa công trình vào hoạt động dài.
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
19
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
V.2.2.2.Bể lọc ngược qua tầng bùn kò khí UASB:
Bể UASB không sử dụng vật liệu dính bám mà sử dụng lớp cặn (có chứa rất nhiều
VSV kò khí) luôn luôn tồn tại lơ lửng trong dung dòch lên men nhờ hệ thống nước thải chảy
từ dưới lên. Sau một thời gian hoạt động, trong hệ thống hình thành 3 lớp; phần bùn đặc ở
đáy hệ thống, một lớp thảm bùn ở giữa hệ thống gồm những hạt bùn kết bông và phần
chứa biogas ở trên cùng. Nước thải được nạp vào từ dưới đáy hệ thống, đi xuyên qua lớp
bùn đặc và thảm bùn rồi đi lên trên và ra ngoài. Khi tiếp xúc với những hạt bùn kết bông
ở thảm bùn, vi khuẩn sẽ xử lý chất hữu cơ và chất rắn sẽ được giữ lại. Khí và các chất rắn
lơ lửng được tách ra từ nước thải được xử lý bởi thiết bò tách gas và chất rắn trong hệ
thống. Các hạt bùn sẽ lắng xuống thảm bùn và đònh kì được xả ra ngoài.
Ưu điểm của bể UASB: hiệu quả xử lý cao, thời gian lưu nước trong bể ngắn, thu được
khí CH4 phục vụ cho nhu cầu về năng lượng, cấu tạo bể đơn giản, dễ vận hành, năng
lượng phục vụ vận hành bể ít.
Khuyết điểm: khó kiểm soát trạng thái và kích thước hạt bùn, các hạt bùn thường
không ổn đònh và rất dễ bò phá vỡ khi có sự thay đổi môi trường.
V.2.2.3.Bể khí sinh học (Biogas): hay còn gọi là bể Methan
Đây là loại bể rất thích hợp và đang được sử dụng rộng rãi để xử lý nước thải chăn nuôi
heo ở các vùng nông thôn Việt Nam va một số nước trên thế giới vì nó có rất nhiều ưu
điểm:
Kích thước bể metan có thể thay đổi tùy trường hợp: có kích thước nhỏ ở hộ gia đình
hay kích thước lơn ở các trại chăn nuôi heo công nghiệp.
Khí mêtan sinh ra được coi là nguồn năng lượng quan trọng: nó có thể thay thế than, kể
cả nhu cầu điện khí hóa ở các vùng nông thôn.
Sử dụng các chất thải và các phụ phẩm trong nông nghiệp (rơm, rạ, . . .).
Phân hủy các chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản, ổn đònh, các hợp chất chứa
Nitơ, phospho, kali là những chất có thể tái sử dụng ngay làm phân bón trong trồng trọt.
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
20
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Giảm khoảng 90% kí sinh trùng và các VSV gây bệnh cho người, gia súc nhờ thời gian
lưu trữ lâu.
Giúp khử mùi khó chòu của chất thải.
Tuy nhiên bể Biogas vẫn còn một số nhược điểm: tuổi thọ của bể ngắn, hiệu quả xử lý
BOD thấp, phần cặn còn chứa nhiều nước rất khó vận chuyển hay sự ổn đònh của chất
lượng hỗn hợp khí mêtan.
Bể Methan được thiết kế theo hình trụ hay hình hộp, cũng có loại sử dụng bằng túi
nhựa polyeste (dùng cho hộ gia đình hoặc những trại chăn nuôi quy mô nhỏ).
Khi xây dựng bể có thể chôn sâu dưới lòng đất (ở những vùng có nhiệt độ lạnh) hoặc
trên mặt đất (ở những nơi nhiệt độ cao).
Khi vận hành bể, người ta thường lấy nước trong ra liên tục và bổ sung nước thải mới
vào. Do đó lượng căn cũng sinh ra liên tục, người ta có thể lấy lượng cặn lắng ở đáy bể ra
theo chu kỳ hoặc liên tục.
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
21
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Chương II: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM
I.Quá trình hình thành và phát triển:
I.1.Tên công ty:
Trung tâm giống vật nuôi Long An.
I.2.Mục tiêu thành lập:
Trung tâm được thành lập nhằm mục đích duy trì và phát triển đàn heo giống gốc ngoại
nhập, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi heo, đảm bảo cung cấp đủ
con giống tốt cho nhu cầu phát triển sản xuất chăn nuôi heo trong tỉnh. Đồng thời, trung
tâm còn là nơi kiểm tra thích nghi đối với bò sữa nhập ngoại trước khi giao cho hộ nuôi và
nhập cung cấp tinh bò sữa cao sản phục vụ yêu cầu phát triển đàn bò sữa trong tỉnh Long
An.
Trong trung tâm cũng có khu nuôi cá sấu, cá thòt nhằm tận thu các phế phẩm chăn nuôi,
các chất thải và trồng cây để tạo hiệu quả kinh tế cao trong xử lý môi trường theo mô hình
sản xuất bền vững.
II.Vò trí xây dựng:
II.1.Vò trí:
Diện tích trung tâm: 16,8 ha.
Đòa điểm xây dựng: thuộc tổ 2, xã Mỹ An, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.
Phía Đông: giáp ruộng lúa và đất thổ cư của dân.
Phía Tây: giáp ruộng lúa và đất thổ cư của dân.
Phía Nam: giáp quốc lộ 62 (km 10,5).
Phía Bắc: giáp kênh Tắt (nhánh sông Vàm Cỏ Tây).
Trung tâm được xây dựng tại đòa điểm trên có rất nhiều thuận lợi:
Nằm trong vùng qui hoạch phát triển chăn nuôi heo của tỉnh.
Nằm cách xa khu dân cư.
Giao thông thuận lợi cả đường bộ (quốc lộ 62) lẫn đường thủy (sông Vàm Cỏ Tây).
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
22
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Có mạng lưới điện quốc gia chạy cặp theo Quốc lộ 62.
Nguồn cung cấp nước: có thể sử dụng nướ mặt (nước sông Vàm Cỏ Tây) và cả nước
ngầm (khoan sâu 300m). Chất lượng nước khá tốt, đảm bảo chất lượng cho chăn nuôi và
sinh hoạt.
Nguồn tiếp nhận nước thải phát sinh: là kênh Tắt thuộc sông Vàm Cỏ Tây.
II.2.Đặc điểm khí tượng:
Trung tâm nằm trong vùng khí hậu có hai mùa mưa nắng rõ rệt.
Nhiệt độ: dao động từ 25÷290C, trung biønh là 26,50C.
Chế độ mưa: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 còn mùa khô từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau.
Theo phân viện quy hoạch thủy lợi Nam Bộ: năm 2001
Lượng mưa cao nhất: tháng 8 (350,3mm)
Lượng mưa cao nhất: tháng 3 (6,6mm).
Độ ẩm không khí:
Trung bình hàng năm: 79÷86%, mùa khô từ 70÷79%.
Chế độ gió:
Mùa khô hướng gió chủ yếu là hướng Đông Nam với tần suất gió 60÷70%.
Mùa mưa hướng gió chủ yếu theo hướng Tây và Tây Nam với tần suất 70%.
Tốc độ gió trung bình 243m/s.
Nắng và bốc hơi:
Số giờ nắng trung bình ngày 6÷7giờ/ngày.
Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm khoảng 1.100÷1.200mm.
II.3.Đăïc điểm thủy văn:
Sông Vàm Cỏ Tây chòu ảnh hưởng chủ yếu của thủy triều biển Đông với chế độ bán
nhật triều không đều: những tháng lũ (10,11) thời gian và mức độ ngập lụt không nhiều.
Từ tháng 6,7 hàng năm nước sông thường bò ảnh hưởng phèn, pH từ 4,1÷5,0.
Kênh Tắt (chảy qua khu vực trung tâm), là một nhánh thuộc sông Vàm Cỏ Tây, có bề
rộng mặt kênh hơn 100m thuận lợi cho giao thông của những tàu bè nhỏ và vừa.
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
23
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
II.4.Đặc điểm hệ sinh thái:
Hệ sinh thái động vật: không có các loại chim thú quý hiếm. Chỉ có các loại động vật
nuôi (trâu, bò, lợn, gà, . . .) và các động vật thủy sinh sống tự nhiên trên kênh rạch (tôm,
cua, cá).
Hệ sinh thái thực vật: không có loài quý hiếm, chủ yếu là những loại đặc trưng cho
vùng Đồng Tháp Mười (lúa, mía, dừa, rau màu, bần, bình bát, dứa gai, mù u, . . .).
II.5.Hiện trạng môi trường:
Môi trường không khí:
Theo các kết quả được trạm Kỹ Thuật Tiêu Chuẩn Đo lường chấ lượng Long An đo
đạc: nồng độ các chất khí ô nhiễm (NO 2, SO2, CO) trong không khí tại khu vực trung tâm
đều nhỏ hơn tiêu chuẩn (TCVN 5937-1995) qui đònh.
Nguồn nước ngầm:
Kết quả phân tích cho thấy nước ngầm tại khu vực dự án khá tốt, có thể dùng cấp nước
cho mục đích sinh hoạt nếu được xử lý sơ bộ.
Nguồn nước mặt:
Qua kết quả phân tích của xí nghiệp Công nghệ Môi Trường_Eco, chất lượng nước
kênh Tắt có các thông số (BOD5, COD, SS) vượt quá tiêu chuẩn một ít (TCVN 59421995). Điều này chứng tỏ nguồn nước mặt tại khu vực đã có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ.
III.Qui mô sản xuất kinh doanh:
Tổng số đàn gia súc: khoảng 2.000 con bao gồm:
Heo nái: 500 con.
Heo đực giống: 50 con.
Heo nuôi thòt: 1.000 con.
Bò sữa nhập ngoại: 100 con.
Cá sấu: 310 con.
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
24
Luận văn tốt nghiệp_Trường ĐHBK TpHCM
GVHD: Th.S Dương Thò Thành
Sản phẩm chăn nuôi bao gồm:
Heo cái hậu bò: 31.500 kg/năm.
Bò sữa: 100 con/năm.
Tinh heo: 50.000 liều/năm.
Nhập và cung ứng tinh bò sữa: 12.000 liều/năm.
Thòt heo hơi: 270 tấn/năm.
Heo con thương phẩm: 5.200 con/năm.
Phân ép khô: 100 tấn.
Cá sấu (1 năm tuổi): 300 con.
Cá thòt: 15 tấn.
Thức ăn gia súc: 1.945 tấn/năm.
SVTH: Đồng Thò Minh Hậu
25