Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bài thu hoạch: Buổi đi thực tế tại Thư viện Quốc gia Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.34 KB, 16 trang )

Bài Thu Hoạch
“Buổi đi thực tế tại thư viện quốc gia Việt Nam”
* Giới thiệu về thư viện quốc gia Việt Nam:


Tên gọi chính thức: THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM



Tên giao dịch quốc tế: NATIONAL LIBRARY OF
VIETNAM (NLV)



Logo chính thức:

Logo tiếng Việt

Logo in English

 Địa chỉ thư viện: Số 31 - Tràng Thi - Hoàn Kiếm - Hà Nội
 Điện thoại: 04-38255397 (tổng đài)
 Fax: 04-38253357
 We
bsite: ,
 Email:
Thư viện quốc qia việt nam gồm các phòng ban như:


Phòng Lưu chiểu





Phòng Bổ sung-Trao đổi quốc tế



Phòng Phân loại - Biên mục



Phòng Bảo quản tài liệu



Phòng Thông tin - Tư liệu



Phòng Đọc sách



Phòng Đọc Báo - Tạp chí



Phòng Tin học




Phòng Nghiên cứu - Hướng dẫn nghiệp vụ



Phòng Quan hệ Quốc tế



Phòng Tạp chí Thư viện Việt Nam



Phòng Hành chính - Tổ chức



Phòng Bảo vệ




ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THƯ VIỆN:

Thư viện Quốc gia Việt Nam đã, đang và sẽ phấn đấu không ngừng để
trở thành nơi lưu truyền tri thức và khơi nguồn cảm hứng thực sự tin
cậy, thân thiện của bạn đọc trong và ngoài nước, có uy tín và vị thế
xứng đáng trong cộng đồng thư viện Việt Nam, khu vực và thế giới. Để
hoàn thành tốt các mục tiêu này, Thư viện Quốc gia Việt Nam sẽ tập




trung thực hiện.
Thứ nhất: Tăng cường công tác thu thập, bảo tồn, phát huy di sản văn
hóa chữ viết và xây dựng Bảo tàng tư liêu Việt Nam (trên các chất liệu:



đất nung, đá, gốm, sứ, lá, gỗ, tre, nứa, giấy, đồng... ).
Thứ hai: Tiếp tục làm tốt công tác bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao năng
lực chuyên môn, giáo dục phẩm chất nghề nghiệp, lòng yêu nghề, tinh
thần trách nhiệm, tâm huyết với công việc cho mỗi viên chức và người



lao động.
Thứ ba: Phát triển theo hướng xây dựng thư viện truyền thống - thư
viện hiện đại - thư viện số, trong đó việc ứng dụng công nghệ thông tin
để lưu giữ, khai thác tài nguyên thông tin là xu hướng quan trọng để


phát triển, tiến tới hình thành mạng lưới thư viện truyền thống – thư


viện hiện đại – thư viện số rộng khắp trong cả nước.
Thứ tư: Xây dựng môi trường đọc thân thiện, sáng tạo, tạo môi trường
học, đọc suốt đời cho mọi người dân. Hướng tới mục tiêu chung “Tất
cả vì bạn đọc” bằng nhiều phương thức phục vụ, như đọc tại trụ sở thư
viện, đọc trên mạng thông qua website của Thư viện Quốc gia Việt




Nam.
Thứ năm: Phối hợp chặt chẽ với các Ban, Bộ, ngành, với cộng đồng
Thư viện, Thông tin trong nước và quốc tế để thực hiện tốt mục tiêu
Thống nhất, chuẩn hoá, chia sẻ và hội nhập nâng cao chất lượng về



chuyên môn, nghiệp vụ.
Thứ sáu: Mở rộng hợp tác quốc tế trong việc trao đổi tài liệu, kinh
nghiệm tổ chức và quản lý thư viện hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của thời đại “kinh tế tri thức” hay “tri thức phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội”.

*Cơ sở vật chất:
TVQG được trang trị một hệ thống trang thiết bị tương đối hiện đại và đồng
bộ nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu xã hội như: Các phòng phục vụ bạn đọc,
phòng làm việc cán bộ, cảnh quan, kho tàng khang trang sạch, đẹp… hiện hạ
tầng cơ sở đang được khai thác khá hiệu quả.


Hệ thống kho tàng



Hệ thống các phòng đọc




Hệ thống phòng làm việc cán bộ



Hệ thống thiết bị bảo vệ, kiểm soát: Camera, cổng từ...



Hệ thống máy móc phục vụ công tác bảo quản, phục chế tài liệu



Hệ thống máy móc phục vụ số hóa tài liệu

Hạ tầng Công nghệ Thông tin
Hệ thống trang thiết bị của TVQG đã không ngừng được đầu tư, qua các dự
án nâng cao năng lực hoạt động thư viện như: “Xây dựng hệ thống thông tin
thư viện điện tử/thư viện số tại TVQG” (2001), “Nâng cao hệ thống thông tin


thư viện điện tử/thư viện số tại TVQG và Thư viện 61 tỉnh thành phố” (2003);
"Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin thư viện điện tử, thư viện
số tại TVQG và hệ thống Thư viện công cộng" (2005); "Mở rộng và nâng cấp
hệ thống thư viện điện tử/thư viện số tại TVQG và hệ thống TVCC" (2006);
"Tăng cường năng lực tự động hóa tại Thư viện Quốc gia Việt Nam" (2007,
2009), "Tăng cường năng lực Thư viện số và Bảo quản số tại Thư viện Quốc
gia Việt Nam" (2012), bao gồm:
- Mạng LAN: TVQG có hạ tầng mạng LAN hoàn chỉnh, kết nối giữa các tòa
nhà bằng hệ thống cáp quang, đường dây mạng đến tất cả các phòng/ban
trong thư viện.

- Hệ thống Internet: bao gồm 02 đường truyền:


01 dường truyền kênh riêng (Leased-line) với tốc độ cao, băng thông
lớn phục vụ các dịch vụ trực tuyến của thư viện như: CSDL thư mục
(OPAC), Các phần mềm Thư viện số (Dlib, Hán Nôm), Website, Mail
(Zimbra)… và phục vụ truy cập Internet của cán bộ thư viện.



01 đường FTTH băng thông 80Mbps dành riêng cho bạn đọc truy cập
Internet và các CSDL trực tuyến do thư viện tự tạo lập hoặc mua quyền
truy cập hằng năm.



Wifi được cung cấp rộng rãi.

- Hệ thống máy tính:


Hệ thống máy trạm: Tổng số hơn 250 máy trạm phục vụ xử lý tài liệu,
số hóa và phục vụ bạn đọc, riêng hệ thống máy trạm phục vụ cho công
tác số hóa tài liệu với 10 máy, 40 máy phục vụ bạn đọc tại phòng đọc
Đa phương tiện; 15 máy phục vụ bạn đọc đọc dữ liệu số hóa tập trung,
20 máy phục vụ công tác đào tạo bạn đọc, 32 máy phục vụ công tác tra
cứu thông tin.




Hệ thống máy chủ: với 14 máy chủ chức năng: Thư viện số (DLIB,
Hán Nôm, Veridian Online, Veridian LAN, DocWORKs), Thư viện
điện tử (ILIB), Máy chủ dữ liệu (Data Server), Website, Mail, DHCP,


DNS, ISA, Firewall (Checkpoint)…, trong đó bao gồm Hệ thống lưu
trữ / bảo quản với các máy chủ lưu trữ (Storage Server) dung lượng lớn
30Terabyte.
- Trang thiết bị số hóa


Máy scan tự động DL3003 do hãng 4DigitalBooks - Thụy Sĩ sản xuất,
hỗ trợ scan cả sách, báo-tạp chí từ khổ nhỏ nhất – đến khổ A1với tốc độ
quét trung bình từ 1.100-1.300 trang / giờ, đây là một trong những thế
hệ máy hiện đại nhất trên thế giới.



Máy scan Microfilm, Microfiche hiện đại do Hoa Kỳ sản xuất
(ScanPro2000).



Ngoài ra TVQG còn có một hệ thống bao gồm nhiều loại máy scanner
khác nhau, phục vụ từng mục đích công việc như: Giàn máy số hóa
bằng máy ảnh độ phân giải cao, Máy scanner tích hợp in ấn khổ rất lớn
A0, trên A0 do HP sản xuất; Máy scan dạng phẳng (flatbed) khổ lớn;
Máy scan dạng phẳng (flatbed) khổ A3 (EPSON XL10000)…

- Hệ thống quản lý thư viện đang sử dụng sẵn có



Hệ quản trị Thư viện điện tử ILIB (phiên bản 4.0).



Hệ quản trị Thư viện điện tử DLIB.



Hệ quản trị Thư viện số Veridian (DL Consulting - NewZealand).



Hệ thống xử lý dữ liệu số hóa docWORKs (hãng CCS- Đức).



Hệ quản trị Thư viện số Hán Nôm.



Phần mềm quản lý thư viện dành cho thư viện tỉnh, thư viện huyện
.



*Nhân sự và cơ cấu tổ chức:
nhân sự: Hiện nay, TVQG có tổng số 176 cán bộ, viên chức và người
lao động trong đó bao gồm: 22 thạc sĩ, 121 cử nhân và 32 trình độ




khác.
Cơ cấu tổ chức:


*Chức năng và nhiệm vụ:

Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện Quốc gia Việt Nam được quy định theo
Pháp lệnh Thư viện (28/12/2000) như sau:
Điều 17:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam là thư viện trung tâm của cả nước.
- Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn qui định tại điều 13 và 14 của pháp
lệnh này, Thư viện Quốc gia Việt Nam còn có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau:




Thu nhận lưu chiểu văn hóa phẩm được xuất bản ở Việt Nam theo luật
Lưu chiểu; các luận án tiến sĩ của công dân Việt Nam bảo vệ trong và
ngoài nước, và của công dân nước ngoài bảo vệ tại Việt Nam.




Xây dựng, phổ biến, bảo quản lâu dài kho tàng xuất bản phẩm dân tộc
Biên soạn, xuất bản Thư mục Quốc gia, Tổng Thư mục Việt Nam và
các ấn phẩm thông tin khoa học




Tổ chức các dịch vụ đọc để đáp ứng nhu cầu đọc, học tập, nghiên cứu,
giải trí của người dân



Nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thông tin – thư viện



Tổ chức bồi dưỡng và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho người
làm công tác thư viện cả nước

Hợp tác với các thư viện trong nước và nước ngoài trên lĩnh vực thư viện:
Căn cứ vào Quyết định số 888/QĐ-BVHTTDL, ngày 28/3/2014 của Bộ
trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TVQG (Quyết định này thay thế Quyết định
số 2638/QĐ-BVHTTDL ngày 11 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của TVQG).

Điều 1. Vị trí và chức năng
Thư viện Quốc gia Việt Nam là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng: thu thập, giữ gìn di sản thư tịch của
dân tộc; bổ sung, bảo quản, tổ chức khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu
trong xã hội, cung cấp thông tin phục vụ các đối tượng người sử dụng trong
nước và nước ngoài.
Thư viện Quốc gia Việt Nam là Thư viện Trung tâm của cả nước (sau đây gọi

tắt là Thư viện) có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; trụ sở
tại thành phố Hà Nội.


Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng quy hoạch phát triển, kế hoạch hoạt động dài hạn, hàng
năm của Thư viện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Thu thập, xây dựng, bảo quản lâu dài kho tàng xuất bản phẩm lưu chiểu
trong nước và bảo quản lâu dài vốn tài liệu quốc gia và tài liệu chọn lọc của
nước ngoài dưới tất cả các định dạng truyền thống và điện tử theo quy định
của pháp luật.
3.Thu nhận lưu chiểu các xuất bản phẩm Việt Nam, luận án tiến sĩ của công
dân Việt Nam được bảo vệ ở trong nước và nước ngoài, của công dân nước
ngoài được bảo vệ tại Việt Nam.
4. Bổ sung, trao đổi, nhận biếu tặng tài liệu của các tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
5. Xử lý kỹ thuật tài liệu theo những chuẩn nghiệp vụ thống nhất theo quy
định của pháp luật.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu của Việt Nam, cơ sở dữ liệu liên hợp tài liệu
các thư viện Việt Nam. Biên soạn, xuất bản thư mục quốc gia và phối hợp với
thư viện trung tâm của các Bộ, ngành, hệ thống thư viện trong nước biên soạn
xuất bản Tổng thư mục Việt Nam, Tạp chí Thư viện Việt Nam, tài liệu nghiệp
vụ và các sản phẩm thông tin khác.
7. Tổ chức phục vụ các đối tượng người đọc trong nước và nước ngoài sử
dụng vốn tài liệu thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức; tổ
chức thông tin, tuyên truyền, giới thiệu vốn tài liệu thư viện; tổ chức sự kiện,
hội nghị, hội thảo, phổ biến phục vụ các nhiệm vụ chính trị, văn hóa, kinh tế,
xã hội, quốc phòng, đối ngoại của đất nước và nhu cầu nghiên cứu, học tập,
giải trí của cộng đồng theo sự phân công của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và quy định của pháp luật.

8. Nghiên cứu khoa học về thư viện và các lĩnh vực có liên quan thư viện, ứng
dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thư viện.


9. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công
tác thư viện, hướng dẫn nghiệp vụ thư viện trên phạm vi cả nước theo sự phân
công của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
10. Hợp tác quốc tế về lĩnh vực thư viện: tham gia các tổ chức quốc tế về thư
viện, xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ về lĩnh vực thư viện theo quy
định của pháp luật.
11. Lưu trữ các tài liệu có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh
Thư viện và phục vụ người đọc theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương theo nội quy làm việc của Thư viện;
đảm bảo an toàn, an ninh, cảnh quan môi trường do Thư viện quản lý.
14. Xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý tổ chức
bộ máy, nhân sự; thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức,
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Thư viện, theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Bộ.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao và ngân sách được phân bổ
và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Thư viện:
Giám đốc và các Phó Giám đốc.
2. Các phòng chức năng:
a. Phòng Hành chính, Tổ chức;
b. Phòng Lưu chiểu;

c. Phòng Bổ sung, Trao đổi;
d. Phòng Phân loại, Biên mục;
đ. Phòng đọc Báo, Tạp chí;


e. Phòng đọc Sách;
g. Phòng Thông tin tư liệu;
h. Phòng Nghiên cứu và hướng dẫn nghiệp vụ;
i. Phòng Quan hệ quốc tế;
k. Phòng Tin học;
l. Phòng Bảo quản;
m. Tạp chí Thư viện Việt Nam;
n. Phòng Bảo vệ.
*Vốn tài liệu của thư viện:
Vốn tài liệu thư viện hiện có hơn 2,5 triệu đơn vị tư liệu và bộ sưu tập số gần
5 triệu trang tài liệu do TVQGVN tạo lập. Trong vốn di sản văn hiến to lớn
đó, có sự góp mặt của các bộ sưu tập tư liệu quý giá từ thế kỷ 17 đến nay,
như:
·

5.280 bản Hán Nôm viết tay;

·

68.500 đơn vị tư liệu Đông Dương, trong đó có 1.700 tên báo-tạp

chí;
·

21.300 luận án tiến sĩ của người Việt Nam bảo vệ trong nước và


nước ngoài, của người nước ngoài bảo vệ tại Việt Nam;
·

3.996 tư liệu thời kỳ kháng chiến từ 1946-1954;

·

680.000 đơn vị tư liệu tương đương gần 1.580.000 bản (bao gồm:

sách, báo, tạp chí, các bản mô tả, tranh, nhạc, bản đồ và nhiều loại ấn
phẩm đặc biệt khác) đây là bộ sưu tập các xuất bản phẩm Việt Nam, về
Việt Nam được nộp lưu chiểu từ 1922 đến nay;
·

500.000 đơn vị tư liệu nước ngoài thông qua trao đổi, nhận biếu

tặng từ các thư viện, các cơ quan thông tin, các tổ chức, cá nhân nước
ngoài và ở Việt Nam;
·

9.000 tên báo, tạp chí trong nước và nước ngoài;

·

10.000 tên sách xuất bản ở Việt Nam trước năm 1954 do

TVQGVN Pháp trao tặng dưới dạng microfilm, microfiche;



·

Các cơ sở dữ liệu (CSDL) số toàn văndo TVQGVN tạo lập có

4.995.000 trang tài liệu số, đó là CSDL: Luận án Tiến sĩ, Hán Nôm,
Đông Dương, sách, báo, tạp chí xuất bản tại Việt Nam và bản đồ cổ về
Hà Nội, Tủ sách Thăng Long Hà Nội;
·

Các cơ sở dữ liệu (CSDL) số toàn văn gồm có nguồn mua và tài

trợ: Pháp luật Việt Nam, ProQuest, Keesings, Wilson, thương mại Châu
Âu (EBM), Springer Images, Luận án tiến sĩ, Sách điện tử IG
Publishing, Nhà pháp luật Pháp, Sách tiếng Anh viết về Việt Nam,
Tuồng cổ Việt Nam, CD, DVD....;
·

Ngoài ra còn nhiều ấn phẩm đặc biệt và vật mang tin khác như:

tranh, ảnh , bản đồ, hàng ngàn tên sách của nước ngoài viết về Việt
Nam, của người Việt Nam viết và xuất bản ở nước ngoài...
Vốn tài liệu số hóa:



Hiện tại, nguồn tài liệu số hoá toàn văn của TVQG là khá lớn và còn có
khả năng tiếp tục gia tăng mạnh mẽ trong thời gian tới với những dự án số
hóa lớn đang được triển khai, cùng với sự liên kết hợp tác với các nhà xuất
bản. Dưới đây là thông tin kết quả một số bộ sưu tập do Thư viện Quốc gia
Việt Nam đã số hóa, đưa ra phục vụ độc giả.

STT
1
2
3
4
5
6
7


BST
Luận án tiến sĩ
Sách Đông Dương
Hán Nôm
Sách Tiếng Anh viết về VN
Báo – Tạp chí
Vi phim, vi phích
Băng, đĩa CD/DVD
Tổng số:

Tên sách /Số
báo
21.300
1.318
1.965
338
6.313
126
3.000
33.493


Số trang
4.500.000
195.243
147.955
92.520
48.995
8.596
4.993.309

Các cơ sở toàn văn được mưa bản quyền sử dụng và được tài trợ gồm
có như là:



CSDL trực tuyến ProQuest:




ProQuest là một cơ sở dữ liệu điện tử do nhà xuất bản ProQuest xây
dựng với gần 30.000 luận văn toàn văn, hơn 44.000 hồ sơ doanh nghiệp
(Hoover’s Company Records), hơn 3.000 báo cáo công nghiệp
(Snapshots Series), hơn 11.250 tạp chí (8.400 tạp chí toàn văn, 479 báo
toàn văn); hơn 60 nguồn học liệu tham khảo gồm Brookings Paper,
OEF, Career Guide, Occupational Outlook Handbook với chủ đề chính
gồm 160 chuyên ngành, lĩnh vực khác nhau;




ProQuest được hỗ trợ nhiều thứ tiếng khác nhau: Anh. Pháp, Tây Ban
Nha, Trung Quốc, Nhật… chưa hỗ trợ tiếng Việt.



CSDL trực tuyến Keesings:



CSDL Keesings, bao gồm hơn 95.000 bài báo, là CSDL tập hợp toàn
diện, chính xác và súc tích tất cả các bài báo trên thế giới về chính trị,
kinh tế và xã hội, các sự kiện trên toàn thế giới từ năm 1931 – nay và
được xuất bản bằng tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức và tiếng Hà Lan.
Đây là CSDL được cập nhật hàng ngày các sự kiện trên toàn thế giới
như: bầu cử, chiến tranh, các hiệp ước, các chính sách ngoại giao, hợp
tác quốc tế…



CSDL điện tử Wilson



CSDL, bao gồm 10 chủ đề cơ bản như: Khoa học Thông tin-Thư viện,
Khoa học kĩ thuật ứng dụng, Nghệ thuật, Khoa học xã hội, Giáo dục,
Nhân chủng học... Đây là một hệ CSDL đa cấu trúc cung cấp cho người
sử dụng nội dung hoàn chỉnh về các chỉ số, bản tóm tắt và đầy đủ các
tài liệu, văn bản. Đây là CSDL trên đĩa CD-ROM được thư viện mua và
cài đặt trong một máy chủ đặt tại phòng đọc Đa Phương tiện, để truy
cập vào CSDL này, bạn đọc phải đọc trng mạng LAN thư viện và

không thể truy cập trực tuyến.



CSDL Sách Châu Âu (EBM):




Bao gồm 2 CSDL trực tuyến phổ biến nhất:



- CSDL thư mục về các nhà xuất / nhập khẩu trên toàn cầu.



- CSDL dữ kiện trực tuyến về các công ty ở nước này đang hợp tác làm
ăn với công ty ở nước khác (ví dụ như các công ty của Đức hợp tác với
công ty của Trung Quốc)....




Sách điện tử IG Publishing: />


Bộ sưu tập sách điện tử với hơn 40.000 tên thuộc các chủ đề: Kinh tế &
Quản trị kinh doanh, Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã hội, Tôn giáo,
Ngôn ngữ, Nghiên cứu Châu Á...Các bộ sưu tập về từng chủ đề cụ thể,

với giao diện thân thiện, dễ tra cứu, dễ truy cập...



CSDL SAGE JOURNALS:



SAGE Journals là bộ sưu tập các tạp chí nghiên cứu tổng hợp có chất
lượng nội dung cao và tầm ảnh hưởng lớn, được xuất bản đại diện cho
hơn 245 hiệp hội nghiên cứu học thuật và chuyên sâu, bao gồm hơn
700 tạp chí theo môn loại khác nhau, trong đó có các tạp chí về Kinh
doanh, Khoa học xã hội, Nhân văn, Khoa học, Công nghệ và Y học,
cho phép các thư viện dễ dàng hỗ trợ nhu cầu nghiên cứu và giảng dạy
đa dạng của sinh viên và giảng viên của trường.



CSDL SAGE RESEARCH METHODS: />


CSDL phương pháp nghiên cứu trực tuyến của SAGE là một điểm đến
lý tưởng cho cho các nhà nghiên cứu, học giả và sinh viên thực hiện dự



án nghiên cứu.
SAGE ResearchMethods cung cấp trên 175,000 trang sách, tạp chí, dữ
liệu tham khảo, hơn 720 đầu sách, 26 videos & trên 1,400 chủ đề theo
phương pháp định tính và định lượng, bản đồ phương pháp (Method

Map): hỗ trợ thông tin cho các thuật ngữ và phương pháp nghiên cứu


phức tạp, vv. SAGE Research medthods là CSDL mang tính định
hướng và là công cụ hỗ trợ cho việc tiến hành nghiên cứu.
CSDL Tạp chí khoa học Việt Nam Trực tuyến (Vietnam Journals OnlineVJOL)
Tạp chí khoa học Việt Nam Trực tuyến (VJOL) là CSDL tóm tắt và toàn văn
các tạp chí khoa học xuất bản tại Việt Nam với mục tiêu giúp cho độc giả
nghiên cứu tiếp cận dễ dàng hơn với tri thức khoa học xuất bản tại Việt Nam
và giúp thế giới biết đến nhiều hơn về một nền học thuật của Việt Nam. CSDL
này được Mạng Quốc tế về Ấn phẩm Khoa học (INASP) khởi xướng năm
2006 với sự tham gia của các cơ quan thông tin thư viện đầu ngành của Việt
Nam: Thư viện Quốc gia Việt Nam, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ thuộc Viện
KH & CN Việt Nam, Viện Thông tin Khoa học Xã hội thuộc Viện KHXH
Việt Nam và Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học Công nghệ thuộc Viện
KH & CN Việt Nam., bạn đọc của thư viện có thể truy cập đến CSDL này qua
địa chỉ: www.vjol.info .
Bộ sưu tập băng, đĩa CD-ROM, DVD
CSDL băng, đĩa CD, VCD, CD-ROM, Được thu nhận vào Thư viện Quốc gia
qua con đường lưu chiểu, bổ sung, trao đổi quốc tế, hoặc nhận tặng biếu trong
vài năm gần đây, hơn 3.000 tên tài liệu (với nhiều lĩnh vực: Âm nhạc, Tài
chính kế toán, Kinh tế, Tin học, Ngôn ngữ, Địa lý, Lịch sử, Giáo dục....)
Đặc biệt trong số này có một bộ đĩa về Đảng cộng sản Việt Nam, bộ 24 đĩa về
Tư tưởng Hồ Chí Minh; bộ 16 đĩa giới thiệu về Đất nước, con người Việt
Nam bằng Tiếng Anh và tiếng Pháp; bộ đĩa học tiếng Anh, Tiếng Pháp, tiếng
Trung Quốc, tiếng Hàn Quốc, một số bộ sưu tập sách, đĩa CD, băng hình học
tiếng Anh của thầy Nguyễn Quốc Hùng và thầy Phan Bá Tân, và các băng, đĩa
do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tặng.



Tất cả các cơ sở dữ liệu và các bộ sưu tập tài liệu này bạn đọc đề có
thể sử dụng dịch vụ tại phòng đọc Đa Phương tiện – tầng 2 Nhà D và
Phòng đọc dành cho Nhà nghiên cứu & Doanh nhân Tầng 3 Nhà D
*Về việc tra cứu tại thư viện quốc gia Việt Nam Thì chúng ta có thể tra cứu
thông qua:
-Cơ sở dữ liệu toàn văn
-Cơ sở dữ liệu sách
-Openresources
-Nguồn lực số hóa
-Các website hữu ích
-Tài liệu liên hợp quốc
*Hoạt động của thư viện quốc gia thì gồm có:
-Hợp tác quốc tế
-Thư viện ảnh
-Tin tức sự kiện
*Nghiệp vụ thì gồm:
-Nghiệp vụ thư viện
- Bảo quản tài liệu
-Phần mềm thư viện
-Tài liệu nghiệp vụ
-English for librarians
*Sản phẩm và dịch vụ của thư viện gồm:
-Thư mục chuyên đề
-Thư mục quốc gia năm
-File iso
-Dịch vụ thư viện
-Tạp chí thư viện Việt Nam
-Dowloads
Trên đây là những vấn đề cơ bản mà em đẫ tìm hiểu được về thư viện

quốc gia Việt Nam thông qua chuyến đi thực tế và một số tài liệu tham
khảo.Qua việc tìm hiểu về thư viện quốc gia Việt Nam chúng ta có thể dễ
dàng nhận thấy rằng thư viện quốc gia Việt Nam là một trong những thư viện


có tiềm lực phát triển nhất trong hệ thống thư viện của cả nước .Cấu trúc thư
viện thì khá hợp lý, chặt chẽ giúp cho việc quản lý dễ dàng hơn.Thư viện
quốc gia Việt Nam thì có khả năng đấp ứng khá cao nhu cầu của bạn đọc ở
mọi tầng lớp và trình độ học vấn khác nhau nhờ có vốn tài liệu lớn,rất đa dạng
và phong phú,hệ thống tra tìm tin thì hiện đại.



×