TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
=======***=======
ĐỖ THỊ NGỌC CHÂU
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG ÔN TẬP VÀ CỦNG CỐ CHƯƠNG IV SINH HỌC 11 - THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học
HÀ NỘI, 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
=======***=======
ĐỖ THỊ NGỌC CHÂU
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG ÔN TẬP VÀ CỦNG CỐ CHƯƠNG IV SINH HỌC 11 - THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Đỗ Thị Tố Như
HÀ NỘI, 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ
rất nhiều của thầy cô và các bạn.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Đỗ Thị Tố Như (Giảng viên trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2) đã tận tình hướng dẫn cho em trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy Ngô Văn Hưng (Chuyên viên cao
cấp - Vụ giáo dục Trung học, Bộ GDĐT) cùng các thầy cô giáo bộ môn
Phương pháp giảng dạy môn Sinh học, các thầy cô giáo trong khoa Sinh KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ em để em hoàn thành
đề tài khoa học của mình. Và xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám
hiệu, các thầy cô giáo bộ môn Sinh học trường THPT đã có những ý kiến
đóng góp cho đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu và triển khai đề tài không tránh khỏi việc
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và
các bạn để đề tài được hoàn thiện và có hiệu quả cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Người thực hiện
Đỗ Thị Ngọc Châu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế và tổ chức
hoạt động TNST trong ôn tập và củng cố chương IV – Sinh học 11 –
THPT” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của TS. Đỗ Thị Tố Như. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận hoàn toàn
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Người thực hiện
Đỗ Thị Ngọc Châu
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Tên viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
BTC
Ban Tổ chức
2
CLB
Câu lạc bộ
3
CTC
Trải nghiệm sáng tạo
4
GV
Giáo viên
5
HS
Học sinh
6
THPT
Trung học phổ thông
7
TNST
Trải nghiệm sáng tạo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
7. Những đóng góp của đề tài ........................................................................ 5
8. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 5
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................ 6
1.1.1. Hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông của một số
nước trên thế giới ........................................................................................ 6
1.1.2. Hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông mới của
Việt Nam...................................................................................................... 7
1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 8
1.2.1.Các khái niệm cơ bản ........................................................................ 8
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động TNST ......................................................... 9
1.2.3.So sánh môn học với hoạt động TNST; hoạt động dạy học với hoạt
động TNST ................................................................................................ 11
1.2.4. Vai trò của hoạt động TNST trong dạy học .................................... 15
1.2.5. Các hình thức của hoạt động TNST trong dạy học ........................ 16
1.2.6. Các yêu cầu khi dạy học bằng hoạt động TNST ............................. 24
1.2.7. Thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức hoạt động TNST ........... 25
1.2.8. Giải pháp triển khai hoạt động TNST............................................. 26
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 27
1.3.1. Thực trạng dạy và học bộ môn Sinh học trong trường THPT
hiện nay ..................................................................................................... 27
Chương 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TNST TRONG ÔN
TẬP VÀ CỦNG CỐ CHƯƠNG IV - SINH HỌC 11 - THPT ....................... 29
2.1. Vị trí chương IV - Sinh học 11 - THPT ................................................ 29
2.2. Phân tích nội dung chương IV - Sinh học 11 - THPT .......................... 29
2.2.1. Khái quát nội dung chương IV - Sinh học 11 ................................. 29
2.2.2. Chuẩn kiến thức kĩ năng ................................................................. 30
2.3. Tổ chức ôn tập và củng cố chương IV - Sinh học 11 - THPT bằng hình
thức tổ chức hội thi/cuộc thi ........................................................................ 33
2.3.1. Quy trình chung thiết kế và tổ chức hội thi/cuộc thi trong hoạt động
TNST.......................................................................................................... 33
2.3.2. Vận dụng quy trình tổ chức hoạt động TNST trong ôn tập, củng cố
chương IV - Sinh học 11 ........................................................................... 35
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 44
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 44
3.2. Nội dung thực nghiệm........................................................................... 44
3.3. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 44
3.3.1. Địa điểm và thời gian thực nghiệm ................................................ 44
3.3.2. Chọn đối tượng tham gia ................................................................ 44
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm ................................................................... 44
3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 45
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học.
Thế kỷ XXI là kỷ nguyên của sự phát triển khoa học - công nghệ và kinh
tế tri thức. Sức mạnh và sự phồn vinh của mỗi quốc gia phụ thuộc vào trí tuệ và
năng lực sáng tạo của nguồn nhân lực xã hội. Trong bối cảnh đó con người
muốn đáp ứng được nhu cầu của xã hội, có khả năng phát hiện và giải quyết
một cách sáng tạo và có hiệu quả các vấn đề do sự phát triển của xã hội đặt ra,
phải được đào tạo bởi một nền giáo dục tiên tiến, khoc học hiện đại, biết tự
giáo dục, tự học suốt đời. Chính vì lẽ đó việc chuyển từ dạy học thụ động sang
dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy cao độ tính chủ
động, sáng tạo của người học là xu thế phát triển tất yếu của lí luận dạy học
hiện đại, đòi hỏi cấp bách của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội
của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đảng ta đã có những chính sách cải cách
giáo dục phù hợp khi nhận thức được xu thế phát triển của thời đại nhưng thực
tế thì nền giáo dục Việt Nam vẫn khác xa nền giáo dục trên thế giới
Về phương pháp, phải đổi mới và hiện đại hóa phương pháp dạy học,
khắc phục kiểu dạy học thụ động thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người
học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học
phương pháp tự học, tự thu thập thông tin một cách có hệ thống và biết phân
tích, tổng hợp, xử lý thông tin. Đồng thời phát triển năng lực và phẩm chất tư
duy của mỗi cá nhân, tăng cường tính thuyết phục, chủ động của học sinh,
sinh viên trong quá trình học tập.
Định hướng trên đã được phát chế hóa trong điều 5 luật giáo dục 2005:
“phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”
1
1.2. Do thực tiễn dạy học bộ môn
Hiện nay khoa học kĩ thuật đang phát triển với tốc độ rất nhanh. Cứ 4 - 5
năm khối lượng tri thức lại tăng lên gấp đôi.Trong sự phát triển chung đó thì
khoa học Sinh học có tốc độ phát triển nhanh nhất. Sự gia tăng khối lượng tri
thức, sự đổi mới khoa học Sinh học tất yếu phải dẫn đến đổi mới phương
pháp dạy học Sinh học.
Trước đây phương pháp dạy học Sinh học mang lại tính mô tả thông báo
nghĩa là giáo viên nói, học sinh nghe, dẫn đến sự lĩnh hội tri thức một cách
thụ động không phát huy được tính tích cực của người học.
Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức về thế giới
xung quanh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm
công tác giáo dục. Nhằm giúp học sinh có cơ hội và điều kiện phát triển năng
lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, và vận dụng kiến thức, kỹ
năng không chỉ bó gọn trong phạm vi lớp học, trường học. Không gian dạy
học được đổi mới, lực lượng tham gia quá trình dạy học không chỉ là giáo vên
trong trường mà còn có sự tham gia của các thành phần xã hội,…Một trong
những hoạt động giáo dục mới mẻ có thể đáp ứng những vấn đề trên đang
được quan tâm chính là “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”.
1.3. Vai trò của trải nghiệm sáng tạo
Theo Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục
phổ thông sau năm 2015 đã nêu: “Hoạt động TNST bản chất là những hoạt
động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất tư
tưởng, ý chí tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của con
người trong xã hội hiện đại. Nội dung của hoạt động TNST được thiết kế theo
hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất
mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh
hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng,… để HS
có nhiều cơ hội tự trải nghiệm”.
2
Hoạt động TNST là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với
kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Chính điều này đòi
hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức các hoạt động đó phải đa dạng, linh
hoạt, mang tính mở, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính.
Nội dung kiến thức chương IV không quá hàn lâm, gần gũi với học sinh,
liên quan đến giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên, kế hoạch hóa gia
đình,… Chúng tôi thấy rằng hoạt động TNST là một hình thức phù hộ để
củng cố, ôn tập nội dung kiến thức chương IV.
Với các lí do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Thiết kế và tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong ôn tập và củng cố Chương IV Sinh học 11 - THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc thiết kế và tổ chức ôn tập củng cố bằng hoạt động TNST
cho HS trong dạy học Chương IV. Sinh sản - Sinh học 11 - THPT nhằm: tạo
hứng thứ học tập. cho học sinh; hoàn thiện kiến thức; phát triển năng lực, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và khả năng vận dụng kiến thức trong
thực tế.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức ôn tập chương IV - Sinh học 11 bằng hoạt động TNST sẽ nâng
cao hiệu quả trong việc ôn tập và củng cố, tích lũy kiến thức chương IV - Sinh
học 11 trong trường THPT đồng thời giúp HS hình thành và rèn luyện những
năng lực chung và năng lực chuyên biệt, khơi dậy sự say mê, hứng thú trong học
tập môn Sinh học.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế hoạch tổ chức hoạt động TNST, kế hoạch tổ chức thực hiện hoạt động
TNST trong chương trình Sinh học THPT.
3
4.2. Khách thể nghiên cứu
- HS.
- Qúa trình dạy học nội dung chương IV - Sinh học 11.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế và tổ
chức hoạt động TNST trong dạy học chương trinh Sinh học 11 nói chung,
nội dung chương IV - Sinh học 11 nói riêng
5.2. Phân tích mục tiêu, nội dung kiến thức của Chương IV - Sinh sản
làm cơ sở thiết kế và tổ chức hoạt động TNST trong ôn tập - củng cố
chương IV- Sinh học 11.
5.3. Thiết kế và tổ chức hoạt động TNST trong ôn tập và củng cố
Chương IV - Sinh học 11
5.4. Đánh giá hiệu quả của việc thiết kế và tổ chức hoạt động TNST
trong ôn tập - củng cố
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của việc dạy học các bài,các chương trong
chương trình Sinh học THPT.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài.
- Nghiên cứu nội dung các bài, các chương trong chương trình Sinh học
THPT
- Nghiên cứu các tài liệu về thiết kế và tổ chức hoạt động TNST trong
dạy học các bài, chương thuộc bộ môn Sinh học.
6.2. Phương pháp quan sát sư phạm
- Khảo sát,dự giờ các tiết học môn Sinh học ở trường THPT.
- Trao đổi trực tiếp với giáo viên và học sinh về việc áp dụng hoạt động
TNST trong dạy học Sinh học THPT
4
6.3. Phương pháp chuyên gia
- Lấy ý kiến đóng góp bằng phiếu đánh giá của giáo viên phổ thông về
kết quả dạy và học bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm điều tra và thực nghiệm sư phạm ở một số
trường THPT nhằm:
+ Đánh giá hiện trạng dạy và học bộ môn Sinh học.
+ Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc dạy học Sinh học bằng hoạt động
TNST.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học của việc thiết kế và tổ chức
hoạt động TNST trong dạy học Sinh học THPT.
7.2. Xây dựng được một số hoạt động TNST trong tổ chức ôn tập và
củng cố chương IV. Sinh sản bằng hình thức tổ chức cuộc thi làm tài liệu
tham khảo cho giáo viên bộ môn Sinh học THPT và sinh viên trường ĐH
Sư phạm.
7.3. Bước đầu đánh giá được chất lượng và hiệu quả của việc dạy học
chương IV - Sinh học 11 bằng việc thiết kế và tổ chức hoạt động TNST.
8. Phạm vi nghiên cứu
Trong nhiều hình thức tổ chức của hoạt động TNST, chúng tôi chỉ
nghiên cứu hình thức hội thi/cuộc thi trong các hình thức tổ chức hoạt động
TNST.
5
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông của một
số nước trên thế giới
Hoạt động TNST được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là các
nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng
lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ
năng sống….
1.1.1.1. Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo
dục nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương
trình của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…
1.1.1.2. Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những học
sinh có những sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. Học sinh gửi hồ sơ sáng
tạo (dự án) của mình vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ
đây; mỗi học sinh nhận được khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình.
1.1.1.3. Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa
dạng, phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức,
kĩ năng trong chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải quyết
vấn đề làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung
cấp cho học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm…
1.1.1.4. Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng
cá biệt, trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng
học độc lập; tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.
1.1.1.5. Nhật: Nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của
xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.
6
1.1.1.6. Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động TNST hướng đến con người
được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp Trung
học cơ sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp Trung học phổ thông
phát triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo.
Hoạt động TNST gồm 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động tự chủ
(thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập...); Hoạt động câu lạc bộ
(hội thanh niên, văn hóa nghệ thuật, thể thao, thực tập siêng năng...); Hoạt
động tình nguyện (chia sẻ quan tâm tới hàng xóm láng giềng và những người
xung quanh, bảo vệ môi trường); Hoạt động định hướng (tìm hiểu thông tin
về hướng phát triển tương lai, tìm hiểu bản thân... Có thể lựa chọn và tổ chức
thực hiện một cách linh động sao cho phù hợp với đặc điểm của học sinh,
cấp học, khối lớp, nhà trường và điều kiện xã hội của địa phương.
1.1.2. Hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông mới của
Việt Nam
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có
kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua
những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục.
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam, kế
hoạch giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp).
Khái niệm hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động
giáo dục được tổ chức ngoài giờ dạy học các môn học và được sử dụng cùng
với khái niệm hoạt động dạy học các môn học. Như vậy, hoạt động giáo dục
(theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo
nghĩa hẹp).
Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) gồm:
- Hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh).
7
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được tổ chức theo các chủ đề
giáo dục.
- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (cấp Trung học cơ sở và cấp Trung
học phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hướng tiếp tục học tập và định
hướng nghề nghiệp.
- Hoạt động giáo dục nghề phổ thông (cấp Trung học phổ thông) giúp
học sinh hiểu được một số kiến thức cơ bản về công cụ, kĩ thuật, quy trình
công nghệ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường đối với một số nghề phổ
thông đã học; hình thành và phát triển kĩ năng vận dụng những kiến thức vào
thực tiễn; có một số kĩ năng sử dụng công cụ, thực hành kĩ thuật theo quy
trình công nghệ để lảm ra sản phẩm đơn giản.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, kế hoạch giáo dục bao gồm
các môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và hoạt động trải
nghiệm sáng tạo; hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động
dạy học và hoạt động TNST.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1.Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động TNST
Hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông là hoạt động
giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá
nhân được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời
sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của
hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng, tích lũy kinh
nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
1.2.1.2. Khái niệm hội thi/cuộc thi
Là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn HS
tham gia và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định
8
hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi/cuộc thi mang tính chất thi đua giữa các cá
nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục
tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ
chức hội thi cho HS là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của
GV trong quá trình tổ chức hoạt động TNST.
Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn HS tham gia một cách
chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng về nhu
cầu vui chơi, giải trí cho HS; thu hút tài năng và sự sáng tạo của HS; phát triển
khả năng hoạt động tích cực và tương tác của HS, góp phần bồi dưỡng cho các
em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động TNST
1.2.2.1. Nội dung hoạt động TNST mang tính tích hợp và phân hóa cao
Nội dung hoạt động TNST rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp
kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục
như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị
sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn
giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, HIV/AIDS và
tệ nạn xã hội, giáo dục các phẩm chất người lao động, nhà nghiên cứu,….
Điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn, gần gũi với cuộc
sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận
dụng vào trong thực tiễn dễ dàng, thuận lợi hơn.
1.2.2.2. Hình thức học qua trải nghiệm rất da dạng
Hoạt động TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Trò
chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa (kịch, thơ,
hát, núa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,….), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ chức
các ngày hội, các công trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật,… Mỗi hình thức
hoạt động đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các
9
hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục HS được thực hiện một
cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn; không gò bó và khô cứng; phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của HS. Trong
quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động TNST, cả giáo viên và HS
đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng
thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động.
1.2.2.3. Học qua trải nghiệm là quá trình học tích cực và hiệu quả
Hoạt động TNST tạo cơ hội cho HS phát huy tích cực, chủ động, tự giác
và sáng tạo của bản thân HS. Nó có khả năng huy động sự tham gia tích cực
của HS vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến
chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi và khả năng của bản thân; tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, được
bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động,
được thể hiện, tự khẳng định bản thân,được tự đánh giá và đánh giá kết quả
hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,… Từ đó hình thành và
phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
1.2.2.4. Hoạt động TNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng GD
trong và ngoài trường
Khác với hoạt động dạy học, hoạt động TNST có khả năng thu hút sự
tham gia, phối hợp,liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài trường:
GVCN lớp, GV bộ môn, cán bộ Đoàn, Tổng phụ trách Đội, BGH nhà trường,
cha mẹ HS, chính quyền địa phương, Hội khuyến học, hội phụ nữ, các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, các nhà hoạt động xã hội, những người lao động
tiêu biểu ở địa phương, những tổ chức kinh tế,…. Mỗi lực lượng giáo dục có
tiềm năng, thế mạnh riêng. Tùy nội dung, tính chất từng hoạt động mà sự
tham gia của các tổ chức là trực tiếp hoặc gián tiếp; có thể là chủ trì, đầu mối
hoặc phối hợp; có thể về những mặt khác nhau (hỗ trợ về kinh phí, phương
10
tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về chuyên môn, trí tuệ, chất
xám hay sự ủng hộ về tinh thần). Do vậy, hoạt đông TNST tạo điều kiện cho
HS được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục; được lĩnh
hội nhiều nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp
cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lượng, hiệu
quả của hoạt động TNST.
1.2.2.5. Hoạt động TNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình
thức học tập khác không thực hiện được
Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quanh
bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách là mục tiêu quan
trọng của hoạt động học tập. Tuy nhiên có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh
hội thong qua trải nghiệm thực tiễn. Ví dụ, phân biệt mùi vị, cảm thụ âm nhạc,
tư thế cơ thể trong không gian, niềm vui sướng hạnh phúc,….. những kinh
nghiệm này chỉ thực sự có khi HS được trải nghiệm với chúng. Sự đa dạng
trong trải nghiệm sẽ mang lại cho HS kinh nghiệm sống phong phú mà nhà
trường không thể cung cấp thong qua các công thức hay định luật, định lí,..
Tóm lại, học qua trải nghiệm là một phương thức học hiệu quả, giúp
hình thành năng lực cho trẻ. Học qua trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất
cứ lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế, xã hội,.. Học qua trải
nghiệm cũng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất
định của nhà giáo dục; khi đó, hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt
hơn. Thực tế giáo dục cũng cho thấy, hoạt động giáo dục nhân cách HS chỉ có
thể tổ chức qua trải nghiệm.
1.2.3.So sánh môn học với hoạt động TNST; hoạt động dạy học với hoạt
động TNST
*Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa môn học với hoạt động TNST
Đặc trưng
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Môn học
11
Mục đích
Hình thành và phát Hình thành và phát triển những
chính
triển hệ thống tri thức phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình
khoa học, năng lực cảm, giá trị, kỹ năng sống và
nhận thức và hành những năng lực chung cần có ở
động của học sinh.
Nội dung
con người trong xã hội hiện đại.
- Kiến thức khoa học, - Kiến thức thực tiễn gắn bó với
nội dung gắn với các đời sống, địa phương, cộng đồng,
lĩnh vực chuyên môn
đất nước, mang tính tổng hợp
- Được thiết kế thành nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều
các phần chương, bài, môn học; dễ vận dụng vào thực tế.
có mối liên hệ logic - Được thiết kế thành các chủ
điểm mang tính mở, không yêu
chặt chẽ
cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các
chủ điểm
Hình thức tổ
- Đa dạng, có quy trình - Đa dạng, phong phú, mềm dẻo,
chức
chặt chẽ, hạn chế về linh hoạt, mở về không gian, thời
không gian, thời gian, gian, quy mô, đối tượng và số
quy mô và đối tượng lượng...
- Học sinh có nhiều cơ hội trải
tham gia...
- Học sinh ít cơ hội trải nghiệm
- Có nhiều lực lượng tham gia chỉ
nghiệm
- Người chỉ đạo, tổ đạo, tổ chức các hoạt động trải
chức họat động học tập nghiệm với các mức độ khác nhau
chủ yểu là giáo viên
(giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt
động xã hội, chính quyền, doanh
nghiệp,...)
Tương tác,
- Chủ yếu là thầy - trò,
12
- Đa chiều
phương pháp - Thầy chỉ đạo, hướng - Học sinh tự hoạt động, trải
dẫn, trò hoạt động là nghiệm là chính
chính
Kiểm tra,
- Nhấn mạnh đến năng - Nhấn mạnh đến kinh nghiệm,
đánh giá
lực tư duy
năng lực thực hiện, tính trải
- Theo chuẩn chung
nghiệm.
- Thường đánh giá kết - Theo những yêu cầu riêng, mang
quả đạt được bằng tính cá biệt hóa, phân hóa
điểm số
- Thường đánh giá kết quả đạt
được bằng nhận xét
* Bảng 1.2: Sự khác nhau giữa hoạt động dạy học với hoạt động TNST
Hoạt động dạy học
Mục đích
Nhằm hình thành:Năng lực Nhằm hình thành: Phẩm chất
trí tuệ, kĩ năng trí tuệ
Chức năng
nhiệm vụ
Hoạt động TNST
nhân cách, giá trị, kĩ năng sống
Chủ yếu nhằm thực hiện Chủ yếu nhằm thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục đạo đức,
nhiệm vụ trí tuệ
Có thế mạnh về mặt phát thẩm mĩ, sức khỏe, lao động.
triển trí tuệ, nhận thức, hình Có thế mạnh về mặt xúc cảm,
thành các biểu tượng khái thái độ: hình thành niềm tin,
niệm, định luật, lý thuyết, chuẩn mực, lí tưởng, động cơ,
Đối tượng
các kĩ năng, kĩ xảo,…
nguyên tắc, hành vi, lối sống,..
Hệ thống khái niệm.
Hệ thống giá trị chuẩn mực.
Hệ thống tri thức, kĩ năng, Hệ thống các chuẩn mực xã hội
kĩ xảo, được quy định chặt (các định hướng về giáo dục
chẽ, phù hợp với logic nhận đạo đức, văn hóa, thẩm mĩ,..),
thức, tuân theo một chương có tính không chắc chắn, chủ
13
trình, kế hoạch dạy học yếu dựa theo nhu cầu xã hội,
nhằm đạt được một mục tiêu nguyện vọng và hứng thú của
Lĩnh vực
giáo dục xác định.
đối tượng.
Môn học/ khoa học
Chủ đề, chủ điểm, nội dung
giáo dục (nghĩa hẹp) đa dạng,
phong phú
Cơ chế hình Con đường nghiên cứu khoa Tác động vào cảm xúc, nhiều
học, logic cao
khi phi logic
Thời gian
Chiếm lĩnh nhanh hơn
Lâu dài hơn, bền bỉ hơn
Hình thức
Lớp/ bài
Nhóm/nội dung GD
thành
chủ yếu
Hệ thống bài lên lớp (theo Các sinh hoạt tập thể, hoạt
thời khóa biểu), xemina, động xã hội, tham quan, lao
thực hành, thí nghiệm,…
động công ích, các sinh hoạt
thường nhật,…
Không gian
Ngoài lớp học, thông thường là
Phòng học là chủ yếu
trong nhà máy, trong cuộc sống
xã hội,…
Phương thức Truyền đạt, phân tích, giảng Trải nghiệm, biểu diễn, chiêm
giải,…
nghiệm,..
Hình thức: chủ yếu là hoạt Hình thức: chủ yếu hoạt động
đông cá nhân
tập thể
Mục đích
Chủ yếu để củng cố kiến Chủ yếu để tích lũy kinh
trải nghiệm
thức khoa học (tích hợp), lí nghiệm, quan hệ, hoạt động
luận thông qua việc giải ứng xử, giải quyết vấn đề,.. để
quyết nhiệm vụ của thực thức ứng với sự đa dạng của
cuộc sống luôn vận động
tiễn
14
Kiểm tra
Chủ yếu đánh giá các kiến Nhấn mạnh đến kinh nghiệm,
đánh giá
thức khoa học học được đã thái độ thực hiện, tính trải
được vận dụng như thế nào nghiệm, cảm xúc, giá trị, niềm
vào thực tiễn.
tin, thói quen,..
Thường sử dụng đánh giá Thường sử dụng đánh giá định
định lượng.
Quản lí
tính.
Người lãnh đạo quá trình Người lãnh đạo là đại diện của
dạy học chủ yếu là giáo viên tập thể HS, đoàn thể và gia đình,
bộ môn.
của giáo viên chủ nhiệm,…
Quản lí theo chương trình Quản lí theo chương trình hoạt
động của tập thể.
môn học, thi cử.
1.2.4. Vai trò của hoạt động TNST trong dạy học
Hoạt động TNST là cầu nối giữa nhà trường, thầy cô với học sinh; học sinh
với học sinh. Đồng thời cũng là cầu nối giữa kiến thức môn học với thực tiễn
cuộc sống một cách có tổ chức, có định hướng; góp phần tích cực vào việc
định hướng và củng cố năng lực, phẩm chất, nhân cách của học sinh. Giúp HS
phát triển năng lực thực tiễn, cá nhân hóa, đa dạng hóa tiềm năng sáng tạo và
giúp HS nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí. Tạo động lực hoạt
động, tích cực hóa bản thân.
Trong dạy học, hình thức TNST được sử dụng nhiều là hình thức hội
thi/cuộc thi. Vì, hội thi/cuộc thi có khả năng thu hút sự tham gia của tất cả HS
trong nhà trường, từ cá nhân đến nhóm hay tập thể với các quy mô tổ chức
khác nhau như quy mô lớp, quy mô khối lớp hoặc quy mô toàn trường. Hội
thi/cuộc thi cũng có thể huy động sự tham gia của các thành viên trong cộng
đồng như các nghệ nhân, những người làm công tác xã hội hay các tổ chức
đoàn thể như Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh hay cán bộ,
15
nhân viên các cơ quan như y tế, công an, bộ đội,…Đồng thời, nội dung của
hội thi/cuộc thi rất phong phú; bất kì nội dung giáo dục nào cũng có thể được
tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi.
1.2.5. Các hình thức của hoạt động TNST trong dạy học
1.2.5.1. Hoạt động câu lạc bộ
Câu lạc bộ (CLB) là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm HS
cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo
dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các HS với nhau và
giữa HS với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB tạo cơ
hội để HS được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà
các em quan tâm, qua đó phát triển những kĩ năng của HS như: Kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng,kĩ
năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra
quyết định và giải quyết vấn đề,… CLB là nơi HS được thực hiện các quyền trẻ
em của mình như: quyền được học tập, quyền đượctự do kết giao và hiệp hội;
quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật;
quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin,… Thông
qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu,
nguyện vọng và mục đính chính đáng của các em.
CLB hoạt động theo nguyên tác tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt
định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như:
- CLB văn hóa nghệ thuật: âm nhạc, diễn kịch, thơ,….
- CLB thể dục thể thao: bóng đá, bóng rổ, thể dục nhịp điệu, bơi lội,
cắm trại,…
- CLB học thuật: Toán học, Tin học, Tiếng anh,…
- CLB võ thuật: Teakwondo, Karatedo, đấu vật,…
- CLB trò chơi dân gian: cờ người, đánh đu, kéo co, ném còn, ô ăn
16
quan,…
Khi lựa chọn các thành viên tham gia CLB cũng như khi tổ chức các
buổi sinh hoạt CLB cần đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- Tham gia trên tinh thần tự nguyện
- Không phân biệt đối xử, đảm bảo sự công bằng
- Phát huy tính sáng tạo
- Tôn trọng ý kiến và nhân cách HS
- Bình đẳng giới
- Đảm bảo quyền trẻ em
- HS là chủ thể quyết định mọi vấn đề của CLB
Mỗi nhà trường đều có thể tổ chức nhiều CLB khác nhau cho các nhóm
HS tham gia và cần xây dựng kế hoạch cụ thể cho mỗi CLB để việc tổ chức
thực hiện đạt hiệu quả giáo dục cao.
1.2.5.2. Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần
bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung và đặc
biệt, đối với thanh thiếu niên học sinh nói riêng, những trò chơi phù hợp nhiều
khi có tác dụng giáo dục rất tích cực. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt
động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác
dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”.
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của
HĐTNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp
và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố
những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp
dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới;
giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu
không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,…
17
1.2.5.3. Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy
sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý
kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và
những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ
chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có
cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của
mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng
của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn
nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu
đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người
khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với
những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh.
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học
sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng
định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực
để khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi
tích cực để khẳng định mình. Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh
và những người lớn có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và
mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình,… tăng
cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và
thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp học sinh thực hành quyền được
bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia,… đồng thời
giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết
được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục
và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em.
1.2.5.4. Sân khấu tương tác
18