TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
======
NGUYỄN THỊ THẢO
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG III SINH HỌC 10 - THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học
Người hướng dẫn khoa học
TS. ĐỖ THỊ TỐ NHƯ
HÀ NỘI, 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
nhất đến cô giáo – người hướng dẫn khoa học: T.S Đỗ Thị Tố Như đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa Sinh – KTNN, đặc
biệt các thầy cô trong tổ bộ môn phương pháp dạy học Sinh học, các bạn sinh
viên cùng các thầy cô trong tổ Hóa – Sinh – Thể dục – Công nghệ - GDQP
trường THPT Tiền Phong, các em học sinh trường THPT Tiền Phong đã
giúp, đỡ tạo điều kiện thuận lợi, đóng góp nhiều ý kiến quý báu để em có thể
hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu nghiên cứu khoa học nên không tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp
ý kiến của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thảo
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu, tìm tòi của bản
thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của T.S Đỗ Thị Tố Như – Giảng viên
khoa sinh – KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Đề tài và nội dung
khóa luận là trung thực chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thảo
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ
Kí hiệu
CT
Chương trình
CTC
Chương trình chuẩn
ĐG
Đánh giá
GD và ĐT
Giáo dục và Đài tạo
GDPT
Giáo dục phổ thông
GV
Giáo viên
HĐ
Hoạt động
HĐ TNST
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐGD
Hoạt động giáo dục
HS
Học sinh
KN
Kĩ năng
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học.......................... 1
1.2. Xuất phát từ thực tiễn dạy và học môn Sinh học ...................................... 2
1.3. Xuất phát từ vai trò của trải nghiệm sáng tạo (TNST) ............................. 2
2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3
5.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
5.2. Khách thể nghiên cứu................................................................................. 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................................ 4
7.2. Phương pháp quan sát và điều tra .............................................................. 4
7.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................................ 5
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................... 5
8. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 5
PHẦN 2. NỘI DUNG ....................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 6
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................. 6
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông
của một số nước trên thế giới ............................................................................ 6
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông
mới của Việt Nam ............................................................................................. 7
1.3. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................. 10
1.3.1. Khái niệm TNST ................................................................................... 10
1.3.2. Đặc điểm của HĐ TNST ....................................................................... 10
1.3.3. Hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo ......................... 13
1.3.4. Các hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................... 18
1.3.5. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường phổ thông ............... 28
1.3.6. Đánh giá HĐ TNST .............................................................................. 33
1.4. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 35
1.4.1. Mục tiêu điều tra ................................................................................... 35
1.4.2. Nội dung điều tra ................................................................................... 35
1.4.3. Đối tượng điều tra ................................................................................. 35
1.4.4. Phương pháp điều tra ............................................................................ 35
1.4.5. Kết quả điều tra ..................................................................................... 35
Chương 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TNST TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG III – SINH HỌC 10 (CTC).................................................. 37
2.1. Phân tích nội dung Chương III – Sinh học 10 – THPT ........................... 37
2.1.1. Chuẩn kiến thức – kĩ năng .................................................................... 37
2.1.2. Cấu trúc nội dung .................................................................................. 38
2.2. Sự cần thiết của việc thiết kế và tổ chức cuộc thi làm báo tường cho HS
TNST trong Chương III Sinh học 10. ............................................................. 39
2.3. Tổ chức ôn tập – củng cố Chương III Sinh học 10 bằng hình thức thi làm
báo tường ......................................................................................................... 39
2.3.1. Quy trình xây dựng và tổ chức cuộc thi làm báo tường....................... 39
2.3.2. Sử dụng bộ công cụ đánh giá cuộc thi .................................................. 45
2.4. Thuận lợi và khó khăn khi thiết kế và tổ chức cuộc thi .......................... 46
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 49
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 49
3.2. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 49
3.3.Phương pháp thực nghiệm ........................................................................ 49
3.3.1. Địa điểm và thời gian thực nghiệm ....................................................... 49
3.3.2. Chọn đối tượng tham gia ....................................................................... 49
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm.......................................................................... 50
3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 50
3.4.1. Phân tích định tính ................................................................................ 50
3.4.2. Phân tích định lượng ............................................................................. 51
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 54
1. Kết luận ....................................................................................................... 54
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân biệt môn học và HĐ TNST trong chương trình giáo dục phổ
thông mới. ....................................................................................................... 15
Bảng 1.2. So sánh sự khác nhau giữa hoạt động dạy học và hoạt động TNST
......................................................................................................................... 17
Bảng 1.3.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung đối với HĐ
TNST ............................................................................................................... 31
Bảng 1.3.2. Bộ công cụ đánh giá HĐ TNST................................................... 34
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những
yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới
cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những
định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang
tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc
hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người
học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự
lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của
người học.
Để thực hiện điều đó đòi hỏi ngành GD và ĐT phải tạo ra được những
con người không chỉ nắm vững về kiến thức khoa học của loài người đã tích
lũy được mà còn phải có năng lực tự học, năng lực sáng tạo, khả năng tư duy,
phân tích để lĩnh hội kiến thức. Muốn có kết quả như vậy thì việc đổi mới
PPDH là rất cần thiết.
Việc đổi mới giáo dục Trung học dựa trên những đường lối, quan điểm
chỉ đạo Giáo dục của Nhà nước, đó là những định hướng quan trọng về chính
sách và quan điểm trong phát triển và đổi mới giáo dục Trung học.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
1
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [12].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo
quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng chính phủ ghi rõ:
“Tiếp tục đổi mới PPDH và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của
người học” [13].
Các văn bản, cho thấy điểm chung định hướng dạy học trong nhà
trường là việc dạy học không chỉ giới hạn bởi dạy kiến thức mà phải dạy
phương pháp học. Có như vậy việc học mới đạt kết quả cao và phát huy năng
lực của HS.
1.2. Xuất phát từ thực tiễn dạy và học môn Sinh học
- Hầu hết HS vẫn giữ thói quen học thụ động, chưa tích cực chủ động,
tìm tòi, tự học vì vậy GV phải thiết kế và tổ chức HĐ TNST để HS có cơ hội
tham gia trải nghiệm từ đó các em có thể tự chủ động rút ra kiến thức cho bản
thân. Mặt khác, HS còn yếu về các hoạt động và kĩ năng sống.
- GV hiện nay dạy theo SGK mà SGK là viết theo hướng tiếp cận nội
dung cho nên phải hướng dẫn, hỗ trợ cho GV tự biên soạn các hoạt động dạy
học để HS có thể phát triển cả về kiến thức, kĩ năng và năng lực.
1.3. Xuất phát từ vai trò của trải nghiệm sáng tạo (TNST)
Theo Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục
phổ thông sau năm 2015 đã nêu: “Hoạt động TNST bản chất là những HĐGD
nhằm hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình
cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã
hội hiện đại. Nội dung của HĐ TNST được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều
lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và
phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không
2
gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng,… để HS có nhiều cơ hội tự
trải nghiệm” [14].
Khi dạy và học Chương III: Virut và bệnh truyền nhiễm Sinh học 10, tổ
chức hoạt động cho HS TNST có thể phát huy năng lực cá nhân, nhóm và các
nhóm tìm hiểu về virut, các bệnh di virut gây ra, bệnh truyền nhiễm.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế
và tổ chức HĐ TNST trong dạy học Chương III Sinh học 10 – THPT”.
2. Phạm vi nghiên cứu
Chương III Sinh học 10 có nội dung rất gần gũi và cần thiết đối với đời
sống thực tiễn. Vì vậy có thể tổ chức rất nhiều hoạt động cho HS tham gia
TNST nhưng trong đề tài này chúng tôi chỉ thiết kế và tổ chức HĐ TNST
dưới hình thức tổ chức cuộc thi làm báo tường để nhằm ôn tập – củng cố nội
dung của chương.
3. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và tổ chức cuộc thi làm báo tường cho HS TNST để: Kích thích
hứng thú học tập và phát huy năng lực của học sinh trong ôn tập – củng cố
Chương III Sinh học 10- THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức ôn tập - củng cố Chương III Sinh học 10 bằng hình thức
thi làm báo tường cho HS TNST thì sẽ góp phần hình thành và phát triển các
năng lực cho HS, đồng thời góp phần tăng niềm say mê, hứng thú học tập bộ
môn Sinh học.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung kiến thức Chương III Sinh học 10
- Kế hoạch tổ chức cuộc thi làm báo tường cho HS TNST, tổ chức thực
hiện kế hoạch.
3
5.2. Khách thể nghiên cứu
Quy trình tổ chức ôn tập - củng cố Chương III: Virut và bệnh truyền
nhiễm – Sinh Học 10 CB thông qua thiết kế và tổ chức cuộc thi làm báo
tường.
6.Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của HĐ TNST trong dạy học Sinh học.
6.2. Nghiên cứu thực trạng của việc thiết kế và tổ chức hoạt động TNST
trong dạy học Sinh học 10.
6.4. Phân tích nội dung kiến thức, chuẩn kiến thức kĩ năng làm cơ sở cho việc
thiết kế và tổ chức hoạt động TNST.
6.4. Thiết kế và tổ chức cuộc thi làm báo tường cho HS TNST trong ôn tập – củng
cố Chương III Sinh học 10.
6.5. Đánh giá hiệu quả của hoạt động TNST đã tổ chức trong ôn tập – củng cố
Chương III Sinh học 10.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài: Lý
luận dạy học sinh học, các tài liệu hướng dẫn dạy học, các tài liệu dạy học
tích cực,…
- Nghiên cứu nội dung Chương III. Virut và bệnh truyền nhiễm chương
trình Sinh học 10 để thiết kế và tổ chức HĐ TNST.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan khác: VSV học, Virut học, Miễn dịch
học,…
7.2. Phương pháp quan sát và điều tra
- Khảo sát,dự giờ các tiết học môn Sinh học ở trường THPT.
- Trao đổi trực tiếp với các GV và HS về việc áp dụng hoạt động TNST
trong dạy học Sinh học THPT.
4
- Sử dụng phiếu điều tra.
7.3. Phương pháp chuyên gia
- Lấy ý kiến đánh giá của các GV THPT có kinh nghiệm về khả năng tổ
chức cũng như hiệu quả của cuộc thi làm báo tường trong ôn tập – củng cố
Chương III Sinh học 10.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm điều tra và thực nghiệm sư phạm ở trường THPT
nhằm:
+ Đánh giá hiện trạng dạy và học bộ môn Sinh học.
+ Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của cuộc thi làm báo tường trong ôn tập củng cố Chương Sinh học 10.
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Góp phần hệ thống hóa lý luận và cơ sở thực tiễn của việc áp dụng hoạt
động TNST trong dạy học Sinh học THPT.
8.2. Thiết kế được kế hoạch tổ chức hoạt động TNST trong Chương III bằng
hình thức thi làm báo tường.
8.3. Tổ chức ôn tập củng cố Chương III bằng hình thức thi làm báo tường.
8.4. Bước đầu đánh giá được hiệu quả của việc ôn tập - củng cố Chương III
Sinh học 10 bằng việc áp dụng hoạt động TNST. Tạo tiền đề cho việc áp dụng
hoạt động TNST vào việc dạy học các môn học khác.
5
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ
thông của một số nước trên thế giới
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển quan
tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng
phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục
phẩm chất và kĩ năng sống….
a) Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục
nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình
của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…
b)Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những học sinh có
những sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. Học sinh gửi hồ sơ sáng tạo (dự
án) của mình vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi
học sinh nhận được khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình.
c) Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng,
phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng
trong chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề
làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho
học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm…
d) Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá
biệt, trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học
độc lập; tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.
e) Nhật: Nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã
hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.
6
g) Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo hướng đến con
người được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp
Trung học cơ sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp Trung học phổ
thông phát triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo.
HĐ TNST gồm 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động tự chủ (thích ứng,
tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập…); Hoạt động câu lạc bộ (hội thanh
niên, văn hóa nghệ thuật, thể thao, thực tập siêng năng…); Hoạt động tình
nguyện (chia sẻ quan tâm tới hàng xóm láng giềng và những người xung
quanh, bảo vệ môi trường); Hoạt động định hướng (tìm hiểu thông tin về
hướng phát triển tương lai, tìm hiểu bản thân…Có thể lựa chọn và tổ chức
thực hiện một cách linh động sao cho phù hợp với đặc điểm của học sinh, cấp
học, khối lớp, nhà trường và điều kiện xã hội của địa phương [15].
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ
thông mới của Việt Nam
HĐGD (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch
hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua những
cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục.
a) Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam, kế
hoạch giáo dục bao gồm các môn học và hoạt HĐGD (theo nghĩa hẹp). Khái
niệm HĐGD (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các HĐGD được tổ chức ngoài giờ
dạy học các môn học. HĐGD (theo nghĩa rộng) bao gồm cả hoạt động dạy
học và HĐGD (theo nghĩa hẹp).
Các HĐGD (theo nghĩa hẹp) gồm: hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp,
sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh
hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh); HĐGD ngoài giờ lên lớp
được tổ chức theo các chủ đề giáo dục; HĐGD hướng nghiệp (cấp trung học
7
cơ sở và cấp trung học phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hướng tiếp
tục học tập và định hướng nghề nghiệp; HĐGD nghề phổ thông (cấp trung học
phổ thông) giúp học sinh hiểu được một số kiến thức cơ bản về công cụ, kỹ
thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường đối với một số
nghề phổ thông đã học; hình thành và phát triển kỹ năng vận dụng những kiến
thức vào thực tiễn; có một số kỹ năng sử dụng công cụ, thực hành kỹ thuật theo
quy trình công nghệ để làm ra sản phẩm đơn giản.
b) Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, HĐGD (theo nghĩa
rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Như vậy: HĐ TNST là HĐGD trong đó từng học sinh được trực tiếp
hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và
tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và
tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. TNST là hoạt động được coi trọng
trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các HĐ
TNST tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực
giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.
HĐ TNST dành cho tất cả học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 giúp học sinh
vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học từ nhà trường và
những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.
Bên cạnh việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung
của chương trình giáo dục, HĐ TNST còn tập trung hình thành, phát triển các
năng lực đặc thù cho học sinh: Năng lực tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức và
quản lý cuộc sống, năng lực tự nhận thức và tích cực hoá bản thân, năng lực
định hướng và lựa chọn nghề nghiệp.
Nội dung HĐ TNST gồm phần bắt buộc (bao gồm cả các hoạt động tập
thể) và tự chọn, được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, hoặc đồng tâm kết
hợp với tuyến tính. Nội dung HĐ TNST được xây dựng thành các chủ đề
8
mang tính chất mở và tương đối độc lập với nhau dựa trên các lĩnh vực của
đời sống kinh tế, sản xuất, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hoá, chính trị xã
hội,... của địa phương, vùng miền, đất nước và quốc tế để học sinh và nhà
trường lựa chọn, tổ chức thực hiện một cách phù hợp, hiệu quả.
Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình HĐ TNST tập trung vào việc
hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống,... Thông
qua hoạt động trải nghiệm học sinh được bước vào cuộc sống xã hội, được
tham gia các dự án học tập, các hoạt động thiện nguyện, hoạt động lao động,
các loại hình câu lạc bộ khác nhau,... Bằng hoạt động trải nghiệm của bản
thân, mỗi học sinh vừa là người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức
các hoạt động cho chính mình nên học sinh không những biết cách tích cực
hoá bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân mà còn biết cách tổ
chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách
nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác định được
năng lực, sở trường, và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao động
tương lai và người công dân có trách nhiệm.
Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, chương trình HĐ TNST
được tổ chức gắn với nghề nghiệp tương lai chặt chẽ hơn, hình thức câu lạc
bộ nghề nghiệp phát triển mạnh hơn. Học sinh sẽ được đánh giá về năng lực,
hứng thú,... và được tư vấn để lựa chọn và định hướng nghề nghiệp. Ở giai
đoạn này, chương trình có tính phân hoá và tự chọn cao. Học sinh được trải
nghiệm với các ngành nghề khác nhau dưới các hình thức khác nhau.
HĐ TNST sử dụng các hình thức và phương pháp chủ yếu sau: thực
địa, tham quan, câu lạc bộ, hoạt động xã hội/tình nguyện, diễn đàn, giao lưu,
hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao động,...
9
Đánh giá năng lực của học sinh từ HĐ TNST chủ yếu bằng phương
pháp định tính thông qua quan sát hành vi và thái độ; bảng kiểm, tự luận và
hồ sơ hoạt động,...
Ngoài HĐ TNST được nêu trên, trong từng môn học cũng coi trọng
việc tổ chức, hướng dẫn các HĐ TNST phù hợp với đặc trưng nội dung môn
học và điều kiện dạy học[15].
1.3. Cơ sở lí luận của đề tài
1.3.1. Khái niệm TNST
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có
động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể
của học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn
của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải
nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí
nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn
phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong
tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong
các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm
kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan
của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các
phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề [20].
1.3.2. Đặc điểm của HĐ TNST
Nội dung hoạt HĐ TNST mang tính tích hợp và phân hóa cao
Nội dung HĐ TNST rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến
thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như:
giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị
sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an
toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo
10
dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục các phẩm chất người
lao động, nhà nghiên cứu…Điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết
thực hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu cầu hoạt
động của học sinh, giúp các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một
cách dễ dàng, thuận lợi hơn.
Bên cạnh hoạt động có tính tích hợp, học sinh được lựa chọn một số
hoạt động chuyên biệt phù hợp với năng lực, sở trường, hứng thú của bản
thân để phát triển năng lực sáng tạo riêng của mỗi cá nhân.
Học qua trải nghiệm sáng tạo là quá trình học tích cực và hiệu quả.
Hoạt động TNST là hoạt động được thực hiện phối hợp một cách hợp
lý cả hai khâu trải nghiệm và sáng tạo.
Hoạt động TNST tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm trong thực tiễn để
tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành hiểu
biết theo cách của riêng mình, đó đã được gọi là sáng tạo của bản thân học
sinh. Hoạt động TNST có khả năng huy động sự tham gia tích cực của học
sinh ở tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến
chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi và khả năng của bản thân; tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, được
bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt
động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá
kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè… Từ đó hình
thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện dưới nhiều hình
thức đa dạng
Hoạt động TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò
chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa (kịch, thơ,
hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,...), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ
11
chức các ngày hội, các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật... Mỗi một
hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục
nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục
học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn,
không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu
cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội
thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp
dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động. Sự đa dạng của hình thức
trải nghiệm cũng tạo cơ hội thực hiện giáo dục phân hóa.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
Khác với hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần thu
hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường như: Giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn,
tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền
địa phương, hội khuyến học, hội phụ nữ, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương,
các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở
địa phương, những tổ chức kinh tế… Mỗi lực lượng giáo dục có tiềm năng,
thế mạnh riêng. Tùy nội dung, tính chất từng hoạt động mà sự tham gia của
các lực lượng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp; có thể là chủ trì, đầu mối hoặc
phối hợp; có thể về những mặt khác nhau (có thể hỗ trợ về kinh phí, phương
tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về chuyên môn, trí tuệ, chất
xám hay sự ủng hộ về tinh thần). Do vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo
điều kiện cho học sinh được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng
giáo dục; được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với
12
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất
lượng, hiệu quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp lĩnh hội những kinh nghiệm
mà các hình thức học tập khác không thực hiện được
Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quanh
bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách mình là mục tiêu
quan trọng của hoạt động học tập. Tuy nhiên, có những kinh nghiệm chỉ có
thể lĩnh hội thông qua trải nghiệm thực tiễn. Thí dụ, phân biệt mùi vị, cảm thụ
âm nhạc, tư thế cơ thể trong không gian, niềm vui sướng hạnh phúc... những
điều này chỉ thực sự có được khi học sinh được trải nghiệm với chúng. Sự đa
dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho học sinh nhiều vốn sống kinh nghiệm
phong phú mà nhà trường không thể cung cấp thông qua các công thức hay
định luật, định lý...
Tóm lại, HĐ TNST là một phương thức học hiệu quả, nó giúp hình
thành năng lực cho người học. Phương pháp trải nghiệm có thể thực hiện đối
với bất cứ lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế, xã hội… Hoạt
động trải nghiệm cũng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy
trình nhất định của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ
tốt hơn. HĐGD nhân cách học sinh chỉ có thể tổ chức qua hoạt động trải
nghiệm [4].
1.3.3. Hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Ngoài những hoạt động TNST được thiết kế thành hoạt động riêng,
trong từng môn học cũng cần coi trọng việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
TNST phù hợp với đặc trưng nội dung môn học và điều kiện dạy học.
13
Đặc
trưng
Môn học
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Mục đích Hình thành và phát triển Hình thành và phát triển những phẩm
chính
hệ thống tri thức khoa chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị,
học,năng lực nhận thức kỹ năng sống và những năng lực
và hành động của học chung cần có ở con người trong xã
sinh.
Nội dung
hội hiện đại.
- Kiến thức khoa học, - Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời
nội dung gắn với các sống, địa phương, cộng đồng, đất
lĩnh vực chuyên môn
nước, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh
- Được thiết kế thành vực giáo dục, nhiều môn học; dễ vận
các phần chương, bài, dụng vào thực tế.
có mối liên hệ logic - Được thiết kế thành các chủ điểm
chặt chẽ
mang tính mở, không yêu cầu mối
liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm
Hình thức - Đa dạng, có quy trình - Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh
tổ chức
chặt chẽ, hạn chế về hoạt, mở về không gian, thời gian,
không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng...
quy mô và đối tượng - Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm
tham gia...
- Có nhiều lực lượng tham gia chỉ
- Học sinh ít cơ hội trải đạo, tổ chức các hoạt động trải
nghiệm
nghiệm với các mức độ khác nhau
- Người chỉ đạo, tổ chức (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động
họat động học tập chủ xã hội, chính quyền, doanh nghiệp,...)
yểu là giáo viên
Tương
- Chủ yếu là thầy - trò,
- Đa chiều
tác,
- Thầy chỉ đạo, hướng - Học sinh tự hoạt động, trải nghiệm
14
phương
dẫn, trò hoạt động là là chính
pháp
chính.
Kiểm tra, - Nhấn mạnh đến năng - Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng
đánh giá
lực tư duy
lực thực hiện, tính trải nghiệm.
- Theo chuẩn chung
- Theo những yêu cầu riêng, mang
- Thường đánh giá kết tính cá biệt hóa, phân hóa.
quả đạt được bằng điểm - Thường đánh giá kết quả đạt được
số.
bằng nhận xét.
Bảng 1.1. Phân biệt môn học và HĐ TNST trong chương trình giáo dục phổ
thông mới.
Tiêu chí
Hoạt động dạy học
Hoạt động TNST
Mục đích
Nhằm chủ yếu hình thành:
Nhằm chủ yếu hình thành:
Năng lực trí tuệ, kỹ năng trí tuệ
Phẩm chất nhân cách, giá
trị, kỹ năng sống
Chức năng trội: chủ yếu nhằm Chức năng trội: chủ yếu
thực hiện nhiệm vụgiáo dục trí nhằm thực hiện các nhiệm
tuệ.
vụ giáo dục Đạo đức,
Chức năng Có thế mạnh về mặt phát triển thẩm mĩ, sức khoẻ, lao
nhiệm vụ
trí tuệ, nhận thức: hình thành động...
các biểu tượng, khái niệm, định Có thế mạnh về mặt xúc
luật, lý thuyết, các kỹ năng, kỹ cảm, thái độ: hình thành
xảo...
niềm tin, chuẩn mực, lý
tưởng, động cơ, nguyên
tắc hành vi, lối sống.
Hệ thống khái niệm
Hệ thống giá trị, chuẩn
15
Hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ mực
Đối tượng
xảo được quy định chặt chẽ, phù Hệ thống các chuẩn mực
hợp lô gíc nhận thức, tuân theo xã hội (các định hướng giá
một chương trình, kế hoạch dạy trị về đạo đức, văn hoá
học nhằm đạt được một mục thẩm mĩ...), có tính không
tiêu giáo dục xác định.
chắc chắn, chủ yếu dựa
theo nhu cầu xã hội,
nguyện vọng và hứng thú
của đối tượng.
Lĩnh vực
Chủ đề, chủ điểm, nội
Môn học/khoa học
dung giáo dục (nghĩa hẹp)
đa dạng phong phú
Cơ chế
Con đường nghiên cứu khoa Tác động vào cảm xúc,
hình thành
học, logic cao
nhiều khi phi logic
Thời gian
Chiếm lĩnh nhanh hơn
Lâu dài hơn, bền bỉ hơn
Lớp/bài
Nhóm/nội dung GD
Hệ thống bài lên lớp (theo thời Các sinh hoạt tập thể, hoạt
Hình thức
khoá biểu), xemina, thực hành, động xã hội, tham quan,
chủ yếu
thí nghiệm…
lao động công ích, các
sinh hoạt thường nhật …
Ngoài
Không gian Phòng học là chủ yếu
lớp
học
thông
thường, trong nhà máy,
trong cuộc sống XH….
Truyền đạt, phân tích, giảng Trải nghiệm, biểu diễn,
Phương
giải…
chiêm nghiệm…
thức
Hình thức: chủ yếu cá nhân
Hình thức: chủ yếu HĐ tập
16
thể
Chủ động chiếm lĩnh kiến thức, Chủ động chiếm lĩnh kiến
Mục đích
lý luận thông qua việc giải thức, tích lũy kinh nghiệm
trải nghiệm quyết nhiệm vụ của thực tiễn
quan hệ, hoạt động, ứng
xử, giải quyết vấn đề… để
thích ứng với sự đa dạng
của cuộc sống luôn vận
động
Chủ yếu đánh giá các kiến thức Nhấn
Kiểm
đánh giá
mạnh
đến
kinh
tra khoa học học được đã được vận nghiệm, thái độ thực hiện,
dụng như thế nào vào thực tiễn.
tính trải nghiệm, cảm xúc,
Thường sử dụng đánh giá định giá trị, niềm tin, thói
lượng
quen…
- Thường sử dụng đánh giá
định tính.
Người lãnh đạo quá trình dạy Người lãnh đạo là đại diện
Quản lý
học chủ yếu là giáo viên bộ của tập thể học sinh, đoàn
thể và gia đình, của giáo
môn.
Quản lí theo chương trình môn viên chủ nhiệm/ giáo dục
viên…
học, thi cử.
Quản lí theo chương trình
hoạt động của tập thể.
Bảng 1.2. So sánh sự khác nhau giữa hoạt động dạy học và hoạt động TNST
17