Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 55 trang )

Header Page 1 of 16.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
======

PHẠM VĂN ĐỒNG

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC
TẾ BÀO – SINH HỌC 10.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Sinh học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. Trƣơng Đức Bình

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc thầy giáo: ThS.Trƣơng Đức BìnhNgƣời đã trực tiếp tạn tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ phƣơng pháp, các thầy
cô trong khoa Sinh - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và ban chủ nhiệm


khoa sinh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên trong trƣờng đã giúp tôi
hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Văn Đồng

Footer Page 2 of 16.


Header Page 3 of 16.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng bản thân
tôi dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy giáo Thạc sĩ Trƣơng Đức Bình giảng
viên khoa Sinh -KTNN. Mọi kết quả nghiên cứu trong đề tài đều trung thực,
không trùng với kết quả của tác giả nào, đề tài chƣa từng đƣợc công bố tại bất
kì một công trình nghiên cứu khoa học nào hoặc của ai khác.

Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Văn Đồng

Footer Page 3 of 16.


Header Page 4 of 16.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Đọc là

THPT

Trung học phổ thông

HS

Học sinh

GV

Giao viên

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

BGH

Ban giám hiệu


CTC

Chƣơng trình chuẩn

TB

Tế bào

NCKH

Nghiên cứu khoa học

GD-ĐT

Giáo dục đào tạo

TW

Trung ƣơng

THPT

Trung học phổ thông

HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

Footer Page 4 of 16.



Header Page 5 of 16.

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 5
7. Những đóng góp của đề tài ........................................................................ 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................. 7
1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam........................................................................................ 8
1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...................................... 9
1.2.2. So sánh môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương
trình mới .................................................................................................... 10
1.2.3. Khái niệm về Trò chơi..................................................................... 11
1.2.4. Khái niệm trò chơi học tập ............................................................. 12
1.2.5. Cách phân loại trò chơi học tập ..................................................... 13
1.2.6. Cách xây dựng trò chơi trong dạy học sinh học ............................. 14
1.2.7. Kĩ thuật sử dụng trò chơi trong dạy học sinh học .......................... 16


Footer Page 5 of 16.


Header Page 6 of 16.

1.2.8. Khó khăn khi thiết kế trò chơi học tập cho HS hoạt động trải nghiệm
sáng tạo...................................................................................................... 17
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 17
1.3.1. Thực trạng xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học
môn Sinh học ở trường THPT ................................................................... 17
1.3.2. Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng trò chơi trong dạy học
môn Sinh học ............................................................................................. 19
1.4. Kết luận chƣơng 1 ................................................................................. 20
Chƣơng 2. NỘI DUNG THỰC HIỆN ............................................................ 22
2.1. Cấu trúc phần 2 - Sinh học tế bào ........................................................ 22
2.2. Đặc điểm của trò chơi trong dạy học .................................................... 23
2.3. Sự cần thiết của Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạ học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 ...................................... 24
2.4. Khái quát một số chủ đề ngoại khóa phần SH Tế Bào lớp 10 .............. 24
2.4.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa sinh học ..................................... 24
2.4.2. Đặc điểm của hoạt động ngoại khóa sinh học................................ 25
2.4.3. Mục đích, nhiệm vụ cơ bản của hoạt động ngoại khóa sinh học ... 25
2.4.4. Nguyên tắc của hoạt động ngoại khóa sinh học ............................. 26
2.4.5. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa sinh học .................. 26
2.4.6. Các phương pháp sử dụng trong hoạt động ngoại khóa sinh học . 29
2.4.7. Kết luận ........................................................................................... 33
2.5. Hình thức tổ chức ngoại khóa phần SH Tế Bào lớp 10 ........................ 33
2.6. Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạ học phần
Sinh học tế bào - Sinh học 10 bằng trò chơi: “Rung chuông vàng”. .......... 34

2.6.1. Tìm hiểu về cuộc thi Rung Chuông Vàng ....................................... 34
2.6.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch thi Rung Chuông Vàng ...................... 34

Footer Page 6 of 16.


Header Page 7 of 16.

2.6.3 Tổ chức thi rung chuông vàng cho Phần Sinh học tế bào_Sinh học
10............................................................................................................... 34
2.7. Nội dung thực hiện................................................................................ 41
2.7.1. Phƣơng pháp thực hiện ................................................................... 42
2.7.2. Kết quả thực hiện ............................................................................ 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 43
1. Kết luận .................................................................................................... 43
2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44
PHỤ LỤC

Footer Page 7 of 16.


Header Page 8 of 16.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông
Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa VII chỉ rõ "Đổi mới phƣơng pháp dạy
học ở tất cả các cấp học, bậc học… áp dụng những phƣơng pháp giáo dục
hiện đại để bồi dƣỡng cho học sinh năng lực tƣ du , sáng tạo, năng lực tự giải

quyết vấn đề.
Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa VII chỉ rõ: "Đổi mới phƣơng pháp giáo
dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp trí dục sáng tạo
cho ngƣời học".
Nghị quyết TW9 lại tiếp tục khẳng định: "Đổi mới toàn diện GD-ĐT, tạo
cơ hội cho mọi thanh niên đƣợc học tập không ngừng nâng cao trình độ, có tri
thức và kỹ năng, vƣơn lên ngang tầm với thanh niên các nƣớc tiên tiến trên
thế giới".
Mục tiêu của chiến lƣợc phát triển giáo dục năm 2001 - 2010 cũng nêu rõ:
"Đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, chƣơng trình giáo dục các cấp học".
Hiện na đổi mới phƣơng pháp dạy học đƣợc triển khai theo hƣớng tăng
cƣờng tính chủ động, sáng tạo của ngƣời học, chống khu nh hƣớng chỉ là
truyền đạt, cung cấp thông tin.
Nhƣ vậy, dạy học hiện nay không chỉ giới hạn ở việc dạy kiến thức mà
phải chuyển mạnh sang dạ phƣơng pháp học, cần rèn luyện cho các em năng
lực nhận thức, hình thành và phát triển cho các em phƣơng pháp, biện pháp tƣ
duy logic.
1.2. Xuất phát từ đặc điểm môn học
Sinh học là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về thế giới sống, đối
tƣợng của sinh học là thế giới sống, nhiệm vụ của sinh học là tìm hiểu cấu

1
Footer Page 8 of 16.


Header Page 9 of 16.

trúc, cơ chế, bản chất của các hoạt động, quá trình, quan hệ trong thế giới
sống và với môi trƣờng.
Phần sinh học tế bào sách giáo khoa sinh học 10 có rất nhều kiến thức

mới và hiện đại. Nội dung đƣợc đi từ thành phần hoá học (chƣơng I) đến cấu
trúc tế bào (chƣơng II), chu ển hoá vật chất và năng lƣợng (chƣơng III) và
cuối cùng là sự phân chia tế bào chất (chƣơng IV). Khi dạy phần này phải cho
học sinh thấ đƣợc tế bào đƣợc cấu tạo nhƣ thế nào, các phần tử tƣơng tác tạo
nên các bào quan nhƣ thế nào, rồi các bào quan lại tƣơng tác với nhau tạo nên
tế bào có khả năng thực hiện các chức năng quan trọng của sinh vật nhƣ trao
đổi chất và năng lƣợng sinh sản.....từ đó hình thành ở học sinh thao tác phân
tích, tổng hợp.
Mặt khác các cấu trúc, cơ chế, bản chất của các hoạt động, các quá trình
trong thế giới sống lại có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau, có sự giống
nhau và khác nhau, ví nhƣ cấu trúc tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực có
nhiều điểm tƣơng đồng và không tƣơng đồng, vì thế phần sinh học tế bào có
thể dùng các câu hỏi, bài tập, sơ đồ, bảng biểu.....để rèn luyện kỷ năng so sánh
cho học sinh và thông qua đó ngƣời học nắm đƣợc kiến thức, thành thạo về kỷ
năng và tha đổi đƣợc thế giới quan.
1.3. Xuất phát từ thực trạng dạy chương trình sinh học 10
Phong trào đổi mới phƣơng pháp dạy học đang diễn ra sôi nổi trong các
nhà trƣờng, tuy nhiên trong thực tế dạy học các bộ môn nói chung và môn
sinh học nói riêng vẫn còn chƣa thực sự triệt để, đa phần GV vẫn còn dùng lời
truyền đạt, đơn thuần thuyết giảng, không đặt vấn đề, không gợi ý để học sinh
tìm mối liên hệ bản chất của kiến thức trong dạy học kiến thức mới cũng nhƣ
trong kiểm tra đánh giá, trong khâu kiểm tra đánh giá GV thƣờng chỉ yêu cầu
HS nhắc lại kiến thức SGK một cách máy móc mà chƣa êu cầu năng lực tƣ
duy hệ thống, năng lực sáng tạo của học sinh, do đó học sinh chỉ ghi nhớ máy
móc các khái niệm mà không hiểu rõ bản chất của nó
2
Footer Page 9 of 16.


Header Page 10 of 16.


Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Thiế
đ ng rải nghiệm áng ạo rong dạy họ phần Sinh họ

ế và ổ hứ hoạ
ế ào - Sinh họ

10”.
2. Mụ đí h nghiên ứu
- Kiểm tra tính khả thi hợp lý của trò chơi và sử dụng trò chơi trong dạy
học phần sinh học tế bào, sinh học 10 theo hƣớng phát huy tính tích cực và tự
học của HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu xá định ơ ở lý luận về bản chấ , vai rò ý nghĩa ủa
rò hơi trong dạy học.
3.2. Điều tra thực tế tình hình việc rèn luyện hao á ƣ duy ho học sinh
trong dạy học sinh học nói chung và phần sinh học tế bào ở rƣờng THPT.
3.3. Nghiên cứu n i dung hƣơng rình, ài liệu, SGK phần sinh học tế
bào nhằm ìm ra ơ ở để để thiết kế các hoạ đ ng nhằm rèn luyện thao
á

ƣ duy (Tổng hợp kiến thức, suy luận) cho học sinh.
3.4. Thiết kế các bài giảng heo hƣớng tổ chức các rò hơi cho học

sinh.
3.5. Thực nghiệm ƣ phạm kiểm ra ính đúng đắn của giả thuyết khoa
học đề ài đặt ra .
3.6. Xử lý kết quả thực nghiệm và viết báo cáo.
4. Đối ƣợng nghiên cứu
Quá trình tổ chức dạy học để rèn luyện thao tác tƣ du cho học sinh

THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên ứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu những tài liệu liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài: Nhƣ
các tài liệu về triết học, logic học, tâm lí học, giáo dục học, các tài liệu về phát

3
Footer Page 10 of 16.


Header Page 11 of 16.

triển giáo dục, phƣơng pháp giáo dục, các luận văn, luận án có cùng hƣớng
nghiên cứu.
Nghiên cứu chƣơng trình, SGK sinh học lớp 10, các tài liệu khoa học có
liên quan nhƣ: tranh ảnh, sách báo, tạp chí.....có liên quan đến kiến thức tế
bào và dạy học phần tế bào.
5.2. Phương pháp điều tra
Thực hiện tại 6 trƣờng THPT thuộc địa bàn tỉnh “VĨNH PHÚC” và “HÀ
NỘI”. Thu thập các thông tin cần thiết về thực trạng dạy và học phần sinh học tế
bào của giáo viên và học sinh hiện nay. Trong thực trạng đó đặc biệt quan tâm
đến việc phân tích các phƣơng pháp, biện pháp hình thành các thao tác tƣ du
trong trò chơi cho học sinh trong đó thao tác phân tích, tổng hợp và so sánh.
5.3. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với các chuyên gia có uy tín trong nghiên cứu
lý thuyết và thực tiễn liên quan đến đề tài.
Tham khảo ý kiến của những chuyên gia có kinh nghiệm về phƣơng
pháp dạy học nói chung, và phƣơng pháp dạy học phần sinh học tế bào nói
riêng (các nhà quản lí, giáo viên giảng dạy sinh học lâu năm ở các trƣờng
THPT) để nhận định, đánh giá thực trạng và nghiên cứu đổi mới phƣơng pháp

dạy học phần sinh học tế bào sinh học 10.
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
5.4.1. Mục đích
Đâ là phƣơng pháp quan trọng nhất để có thể đánh giá tính đúng đắn
của giả thuyết khoa học và mức độ đạt mục tiêu của đề tài. Qua thực nghiệm
nhằm kiểm tra hiệu quả của việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực
phần tế bào học.
5.4.2. Phương pháp thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở 2 trƣờng THPT. Mỗi trƣờng chọn 4
lớp học sinh có trình độ tƣơng đƣơng:
4
Footer Page 11 of 16.


Header Page 12 of 16.

* Trƣờng THPT Yên Lãng chọn 4 lớp đại trà trong đó chọn 2 lớp thực
nghiệm (10A7, 10A8) và hai lớp đối chứng (10A3, 10A4).
* Trƣờng THPT Ngô Gia Tự chọn 4 lớp đại trà trong đó chọn 2 lớp thực
nghiệm (10A3, 10A4) và hai lớp đối chứng (10A5, 10A6)
5.4.3. Nội dung thực nghiệm
Để tiến hành thực nghiệm rèn luyện các thao tác tƣ du cho học sinh
trong dạy học phần tế bào học chúng tôi soạn một số giáo án thực nghiệm có
sử dụng các biện pháp tích cực ( Sử dụng câu hỏi và bài tập, hƣớng dẫn học
sinh sử dụng SGK, Sử dung trắc nghiệm khách quan trong dạy học phần kiến
thức mới, Sử dụng phiếu học tập) ở các lớp thực nghiệm. ở các lớp đối chứng
dạy theo giáo án truyền thống, chủ yếu sử dụng phƣơng pháp diễn giải, giải
thích minh hoạ.
5.4.4. Thời gian thực nghiệm:
Tôi tiến hành thực nghiệm từ 10/ 8/ 2015 đến 10/4/ 2010

5.5. Sử dụng thống kê toán học để xử lí số liệu
Phân tích chất lƣợng câu trả lời của HS để thấy rõ vai trò của việc sử
dụng quy trình và các biện pháp trong quá trình rèn luyện, phát triển các thao
tác tƣ duy cho học sinh.
6. Giả thuyết khoa học
Dạy học theo phƣơng pháp tổ chức trò chơi trong phần sinh học tế bào, sinh
học 10 nếu đƣợc thiết kế vận dụng đƣa vào giảng dạy sẽ giúp học sinh nâng cao
kiến thức, phát triển tƣ du mạch lạc hiểu biết và nhìn nhận vấn đề một cách sâu
sắc, hệ thống, khoa học, mà còn vận dụng những kiến thức qua sách vở vào thực
tế, phát hu năng lực chủ động sáng tạo, hứng thú với bộ môn.
7. Những đóng góp ủa đề tài
- Thiết kế một số giáo án mẫu để giảng dạ theo chu ên đề trong một số
bài phần sinh học tế bào - Sinh học 10 là tƣ liệu tham khảo cho GV sinh học,
SV ngành sƣ phạm sinh học.
5
Footer Page 12 of 16.


Header Page 13 of 16.

- Hệ thống cở sở lí luận về hoạt động dạy học môn Sinh học theo định
hƣớng phát triển năng lực cho học sinh.
- Đánh giá thực trạng dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực cho
học sinh.
- Thiết kế trò chơi vào trong da học không những chỉ phần sinh học
TB mà cả chƣơng trình Sh THPT

6
Footer Page 13 of 16.



Header Page 14 of 16.

NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, một số nhà khoa học giáo dục Nga
nhƣ: P.A.Bexonova, OP.Seina, V.I.Đalia, E.A.Pokrovxki ... đã đánh giá cao vai
trò giáo dục, đặc biệt và tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga đối với trẻ mẫu
giáo. E.A.Pokrovxki trong lời đề tựa cho tuyển tập “Trò chơi của trẻ em Nga”
đã chỉ ra nguồn gốc, giá trị đặc biệt và tính hấp dẫn lạ thƣờng của trò chơi dân
gian Nga
Trong nền giáo dục cổ điển, ý tƣởng sử dụng trò chơi với mục đích dạy
học đƣợc thể hiện đầ đủ trong hệ thống giáo dục của nhà sƣ phạm ngƣời
Đức Ph.Phroebel(1782-1852) Ông là ngƣời đã khởi xƣớng và đề xuất ý tƣởng
kết hợp dạy học với trò chơi cho trẻ.
Quan điểm của ông về trò chơi phản ánh cơ sở lý luận sƣ phạm duy tâm
thần bí. Ông cho rằng thông qua trò chơi trẻ nhận thức đƣợc cái khởi đầu do
thƣợng đế sinh ra tồn tại ở khắp mọi nơi, nhận thức đƣợc những qui luật tạo
ra thế giới, tạo ra ngay chính bản thân mình. Vì thế ông phủ nhận tính sáng
tạo và tính tích cực của trẻ trong khi chơi. Ph.Phroebel cho rằng, nhà giáo dục
chỉ cần phát triển cái vốn có sẵn của trẻ, ông đề cao vai trò giáo dục của trò
chơi trong quá trình phát triển thể chất, làm vốn ngôn ngữ cũng nhƣ phát triển
tƣ du , trí tƣởng tƣợng của trẻ
I.B.Bazedov cho rằng, trò chơi là phƣơng tiện dạy học. Theo ông, nếu
trên tiết học, giáo viên sử dụng các phƣơng pháp, biện pháp chơi hoặc tiến
hành tiết học dƣới hình thức chơi thì sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu và phù hợp với
đặc điểm của ngƣời học và tất nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao hơn. Ông đã đƣa


7
Footer Page 14 of 16.


Header Page 15 of 16.

ra hệ thống trò chơi học tập dùng lời nhƣ: trò chơi gọi tên, trò chơi phát triển
kỹ năng khái quát tên gọi của cá thể, trò chơi đoán từ trái nghĩa, điền những
từ còn thiếu ... Theo ông, những trò chơi nà mang lại cho ngƣời học niềm
vui và phát triển năng lực trí tuệ của chúng.
Vào những năm 30-40-60 của thế kỷ XX, vấn đề sử dụng trò chơi dạy học
trên “tiết học” đƣợc phản ánh trong công trình của R.I.Giucovxkaia,
VR.Bexpalova, E.I.Udalsova ... R.I.Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của dạy học
bằng trò chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những “tiết học” dƣới
hình thức trò chơi học tập, coi trò chơi học tập nhƣ là hình thức dạy học, giúp
ngƣời học lĩnh hội những tri thức mới từ những ý tƣởng đó, Bà đã soạn thảo ra
một số “tiết học - trò chơi” và đƣa ra một số yêu cầu khi xây dựng chúng.
Bên cạnh đó, tính tích cực cũng đƣợc các nhà khoa học nhƣ B.P.Exipov,
A.M.Machiuskin(Liênxô); OKon(Balan), Skinner, Bruner(Mỹ), Xavier,
Roegiers (Pháp)... nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau nhƣ nghiên cứu
và xem xét tính tích cực nhận thức của ngƣời học trong mối quan hệ giữa
nhận thức, tình cảm, ý chí và nghiên cứu về bản chất và cấu trúc của tính tích
cực nhận thức của ngƣời lớn và trẻ em, trong đó đặc biệt lƣu ý tới vai trò chủ
động và chủ thể trong quá trình nhận thức.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò
chơi dạy học ở các mức độ khách nhau với các bộ môn khác. Một số tác giả
nhƣ Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trƣơng Kim Oanh, Lê Bích Ngọc ...
đã để tâm nghiên cứu biên soạn một số trò chơi và trò chơi học tập... Những
hệ thống trò chơi và trò chơi học tập đƣợc các tác giả đề cập đến chủ yếu

nhằm củng cố kiến thức phục vụ một số môn học nhƣ: Hình thành biểu tƣợng
toán sơ đẳng, làm quen với môi trƣờng xung quanh .., rèn các giác quan chú
ý, ghi nhớ, phát triển tƣ duy và ngôn ngữ cho trẻ.
Các tác giả quan tâm đến ý nghĩa phát triển của trò chơi học tập, không
8
Footer Page 15 of 16.


Header Page 16 of 16.

chỉ phát triển ở các giác quan mà phát triển các chức năng tâm lý chung của
ngƣời học. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu nà cũng chƣa đi sâu nghiên cứu
việc thiết kế và tổ chức trò chơi dạy học dành cho quá trình nhận thức của
ngƣời học.
Gần đâ trong tác phẩm “trò chơi trẻ em”, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã
đề cập đến trò chơi trí tuệ. Loại trò chơi nà có tác dụng thúc đẩy hoạt động
trí tuệ của trẻ. Trong tác phẩm nà , bà đã giới thiệu một số trò chơi trí tuệ
dành cho trẻ em.
Một số luận văn, khóa luận cũng đề cập đến việc xây dựng và sử dụng
trò chơi dạy học nhằm phát huy tính tích cực của ngƣời học. Tuy nhiên, mỗi
một tác giả lại xem xét các trò chơi dạy học ở các bộ môn khác nhau,Tác giả
đã nêu ra một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh
thông qua việc xây dựng và sử dụng trò chơi học tập. Tuy nhiên, mỗi tác giả
chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu riêng.
Cho nên, điểm qua các kết quả nghiên cứu trên cho thấy từ trƣớc đến nay tuy
đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi dạy học. Song chƣa có nhiều
công trình nghiên cứu đi sâu vào việc thiết kế và tổ chức trò chơi nhằm tích cực
hóa hoạt động học tập của HS trong dạy học môn Sinh học. Những công trình
nêu trên là cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài của tôi: “Thiết kế và tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong dạ học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10”.

1.2. Cơ ở lý luận
1.2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm ở nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động
cơ, đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng việc làm cụ thể của học sinh,
được thực hiện, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường.
Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực
tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định.
Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải

9
Footer Page 16 of 16.


Header Page 17 of 16.

vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình
huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các
tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm
và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó,
hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp
đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
1.2.2. So sánh môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương
trình mới
Đặ

rƣng

Mục đích

Hoạ đ ng trải nghiệm sáng tạo


Môn học
Hình thành và phát triển

Hình thành và phát triển những

hệ thống tri thức khoa học, phẩm chất, tƣ tƣởng, ý chí, tình
năng lực nhận thức và hành cảm, giá trị, kỹ năng sống và
động của học sinh.

những năng lực chung cần có ở
con ngƣời trong xã hội hiện đại.

Nội dung

Kiến thức khoa học, nội

Kiến thức thực tiễn gắn bó với

dung gắn với các lĩnh vực đời sống, địa phƣơng, cộng đồng,
đất nƣớc, mang tính tổng hợp

chuyên môn.

Đƣợc thiết kế thành các nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn
phần chƣơng, bài, có mối học; dễ vận dụng vào thực tế.
liên hệ logic chặt chẽ.

Đƣợc thiết kế thành các chủ
điểm mang tính mở, không êu cầu

mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ
điểm.

10
Footer Page 17 of 16.


Header Page 18 of 16.

Cách thức
tổ chức

Đa dạng, có qu

trình

Đa dạng, phong phú, mềm dẻo,

chặt chẽ, hạn chế về không linh hoạt, mở về không gian, thời
gian, thời gian, qu mô và gian, qu
đối tƣợng tham gia...

mô, đối tƣợng và số

lƣợng...

HS ít cơ hội trải nghiệm.

HS có nhiều cơ hội trải nghiệm.


Ngƣời chỉ đạo, tổ chức

Có nhiều lực lƣợng tham gia chỉ

họat động học tập chủ ểu đạo, tổ chức các hoạt động trải
nghiệm với các mức độ khác nhau

là GV.

(GV, phụ hu nh, nhà hoạt động xã
hội, chính qu ền, doanh nghiệp,...)
Tƣơng tác,
phƣơng pháp

Giữa thầ - trò.

Đa chiều.

Thầ chỉ đạo, hƣớng dẫn,

HS tự hoạt động, trải nghiệm

trò hoạt động là chính.
Kiểm tra nhận

là chính.

Nhấn mạnh đến năng lực

thức, đánh giá tƣ du .

năng lực

Nhấn mạnh đến kinh nghiệm,
năng lực thực hiện, tính trải nghiệm.

Theo chuẩn chung.

Theo những

êu cầu riêng,

Thƣờng đánh giá kết quả mang tính cá biệt hóa, phân hóa.
đạt đƣợc bằng điểm số.

Thƣờng đánh giá kết quả đạt
đƣợc bằng nhận xét.

1.2.3. Khái niệm về Trò chơi
Một số nhà tâm lý - giáo dục học theo trƣờng phái sinh học nhƣ K.Gross,
S.Hall, V.Stern ... cho rằng, trò chơi là do bản năng qu định, chơi chính là sự
giải tỏa năng lƣợng dƣ thừa.
Còn G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy là một
nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ.
Trên quan điểm macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng,
trò chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi đƣợc

11
Footer Page 18 of 16.



Header Page 19 of 16.

truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đƣờng giáo dục.
Còn tác giả Đặng Thành Hƣng thì cho rằng trò chơi là một thuật ngữ có
hai nghĩa khác nhau tƣơng đối xa
+ Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật và có tính
cạnh tranh hoặc tính thách thức đối với ngƣời tham gia.
+ Hai là thứ công việc tổ chức và tiến hành dƣới hình thức chơi,chẳng
hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn lu ện thân thể dƣới hình thức
chơi ...
Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu riêng tức là có tổ
chức và thiết kế, nếu không có những thứ đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự
chơi đơn giản.
Nhƣ vậ , trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức,
vì thế luật hay quy tắc chính là phƣơng tiện tổ chức tập hợp đó.
Tóm lại, trò chơi chính là sự chơi có luật, những hành vi chơi tù tiện,
bất giác không gọi là trò chơi.
1.2.4. Khái niệm trò chơi học tập
Trò chơi học tập là những trò chơi có tác dụng cải thiện năng lực và
phẩm chất ngƣời tham gia chơi thông qua đó giúp ngƣời chơi thể hiện năng
lực của mình trƣớc tập thể hay những ngƣời cùng chơi.
Trong dạy học, trò chơi không chỉ là nguồn cung cấp thông tin mà còn là
con đƣờng, cách thức để HS chiếm lĩnh thông tin, giúp HS hình thành tri thức
mới hay củng cố hoàn thiện kỹ năng học tập. Trong trừng mực nhất định, trò
chơi còn đƣợc sử dụng nhƣ là phƣơng pháp tổ chức học sinh trong quá trình
lĩnh hội tri thức. Điều nà có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện đổi mới
phƣơng pháp dạy học, tăng cƣờng tính tích cực học tập, tạo niềm tin, hứng
thú học tập và khả năng vận dụng kiến thức trong thực tiễn sản xuất và đời
sống cho HS.


12
Footer Page 19 of 16.


Header Page 20 of 16.

Nhƣ vậ , trò chơi là một trong những hình thức tổ chức dạy học trong
trƣờng phổ thông, là loại trò chơi đƣợc sử dụng trong dạy học nhằm thực hiện
mục tiêu học tập. Trò chơi trong dạy học do giáo viên tạo ra, trực tiếp điều
kiển, HS thông qua tham gia trò chơi có thể lĩnh hội tri thức mới hay hoàn
thiện tri thức, kỹ năng, thái độ.
1.2.5. Cách phân loại trò chơi học tập
Những chức năng tâm sinh lý chủ yếu của con ngƣời từ bé cho đến lớn
đƣợc thể hiện trong mọi hoạt động, quan hệ, công việc và những lĩnh vực sinh
hoạt khác nhau của cá nhân, là nhận thức, biểu cảm ha thái độ và vận động.
Ba chức năng nà cũng là những lĩnh vực phát triển hay những mục tiêu giáo
dục, rèn luyện của HS trong quá trình dạy học. Nhƣ vậ , Căn cứ vào chức
năng, trò chơi dạy học có 3 nhóm sau:
Nhóm A: Trò chơi phát triển nhận thức.
Đó là loại trò chơi đòi hỏi ngƣời tham gia phải sử dụng các chức năng
nhận thức, nỗ lực hoạt động nhận thức, thực hiện các hành vi và hành động
nhận thức để tiến hành các nhiệm vụ chơi, hoàn thành các luật và quy tắc
chơi, tuân thủ những yêu cầu và mục đích chơi, nhờ vậy mà cải thiện và phát
triển đƣợc khả năng nhận thức, quá trình và kết quả nhận thức của mình. Trò
chơi phát triển nhận thức lại đƣợc phân thành một số nhóm nhỏ:
+ Các trò chơi phát triển cảm giác và tri giác.
+ Các trò chơi phát triển và rèn luyện trí nhớ.
+ Các trò chơi phát triển tƣởng tƣợng và tƣ du .
Nhóm B: Trò chơi phát triển.
Đó là những trò chơi có nội dụng văn hoá, xã hội, trong đó các quan hệ

chơi phóng tác hoạt lý tƣởng hoá các quan hệ đạo đức, thẩm mỹ, kinh tế, gia
đình, xã hội, chính trị, pháp luật, quân sự...hiện thực và các quy luật hay quy
tắc chơi đƣợc định hƣớng vào việc kích thích, khai thác các thái độ, tình cảm

13
Footer Page 20 of 16.


Header Page 21 of 16.

tích cực, động viên ý chí và nhu cầu xã hội, khuyến khích sự phát triển các
phẩm chất cá nhân của ngƣời tham gia.
Nhóm C: Trò chơi phát triển vận động
Các trò chơi phát triển vận động là loại trò chơi đƣợc chơi hơi khác
những trò chơi vận động, nó có phạm vi rộng hơn. Trò chơi vận động trực
tiếp đòi hỏi các vận động phải tuân theo luật hay quy tắc, và nội dung chơi
chủ yếu là vận động. Nó đƣơng nhiên có chức năng phát triển vận động. Còn
trò chơi phát triển vận động vừa gồm các trò chơi vận động vừa gồm những
trò chơi khác.
1.2.6. Cách xây dựng trò chơi trong dạy học sinh học
1.2.6.1. Nguyên tắc xây dựng
Trò chơi đƣợc xây dựng để GV tổ chức HS nghiên cứu nội dung tri thức
mới hay củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng nào đó khi xâ dựng trò chơi
cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc khoa học:
Trong dạy học trò chơi phải đƣợc xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa
các thành tố của quá trình dạy học, nội dung trò chơi phải chính xác, rõ ràng,
phản ánh nội dung tri thức khoa học của môn học, bài học hay vấn đề học tập
hình thức tổ chức chơi phải đảm bảo tính vừa sức, lý thú, bổ ích hợp trình độ
nhận thức của HS.

 Nguyên tắc sƣ phạm
Trò chơi đƣợc xây dựng phục vụ cho quá trình dạy học, do đó nội dung
và phƣơng pháp thực hiện trò chơi phải phù hợp ý đồ sƣ phạm cần thiết trong
các khâu của quá trình thực hiện bài lên lớp.
1.2.6.2. Quy trình xây dựng
Trong dạy học hiện na , trò chơi đƣợc sử dụng phổ biến ở đối tƣợng học
sinh ở bậc học thấp nhƣ mầm non, tiểu học, còn ở trung học cơ sở và THPT
trò chơi học tập ít khi đƣợc sử dụng. Trong dạy học Sinh học, trò chơi thƣờng
14
Footer Page 21 of 16.


Header Page 22 of 16.

đƣợc sử dụng trong buổi ngoại khóa hay sinh hoạt tập thể (Câu lạc bộ Sinh
học, đố vui Sinh học . . . ). vì vậ trò chơi không đƣợc thiết kế sẵn mà do giáo
viên tạo ra.
Trong dạy học Sinh học, do đặc thù bộ môn và đặc điểm nhận thức của
HS, chúng tôi nêu ra cách thiết kế trò chơi theo các bƣớc sau:
Bước 1: Nghiên cứu mục tiêu bài học để xác định được cái đích của trò chơi
Theo quan điểm công nghệ, mục tiêu là đầu ra, là cái đích mà HS cần
đạt. Thông qua nghiên cứu mục tiêu, GV có thể xác định đƣợc mục tiêu của
trò chơi trong dạy học (hình thành kiến thức mới hay củng cố hoàn thiện kiến
thức, kỹ năng) từ đó xác định, định hƣớng trong việc xây dựng trò chơi đáp
ứng mục tiêu đặt ra.
Bước 2: Nghiên cứu nội dung bài học và khả năng nhận thức của HS
Trong dạy học ở trƣờng THPT hiện na , SGK đƣợc xem nhƣ là “kim chỉ
nam”, là nền tảng nội dung để GV và HS đồng thời tác động trong quá trình
tổ chức dạy học ha lĩnh hội tri thức. Trong dạy học, trò chơi vừa là phƣơng
tiện vừa là cách thức tổ chức dạy học, do đó, trò chơi phải chứa đựng nội

dung bài học.
Thông qua phân tích mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy
học, đặc điểm nhận thức của đối tƣợng học sinh, GV có thể xác định đƣợc
những hoạt động dạy học cần thực hiện để khai thác nội dung tri thức chứa
đựng trong trò chơi. Trong dạy học, tùy từng đối tƣợng HS và nội dung bài
học mà GV có thể lựa chọn xây dựng loại trò chơi khác nhau.
Bước 3: Xây dựng cấu trúc trò chơi
Trong bất cứ trò chơi nào cũng có cấu trúc của nó. Cấu trúc trò chơi là
kịch bản chơi của ngƣời chơi và ngƣời quản trò. Cấu trúc trò chơi cho GV cần
phải chuẩn bị các phƣơng tiện thiết bị, dụng cụ nào cho ngƣời chơi, nội dung trò
chơi, các hoạt động cụ thể của ngƣời chơi và quản trò, bảng hƣớng dẫn cách thực

15
Footer Page 22 of 16.


Header Page 23 of 16.

hiện trò chơi bao gồm giải thích trò chơi, phân công lực lƣợng, làm thử,…Hƣớng
dẫn đánh giá kết quả chơi.
Bước 4: Xây dựng bảng hướng dẫn cách chơi
Để phát hu đƣợc hiểu quả của trò chơi trong dạy học, bên cạnh việc
thiết lập đƣợc cấu trúc trò chơi hợp lý thì ngƣời thiết kế phải định hình sao
cho trò chơi diễn ra hấp dẫn, gây sự hứng thú đối với ngƣời chơi từ đó thúc
đẩy thêm sự nhiệt tình, làm phát triển óc tƣởng tƣợng. Trên cơ sở cấu trúc của
trò chơi, GV viết bảng hƣớng dẫn cách chơi bao gồm: giới thiệu nội dung trò
chơi, hƣớng dẫn làm nháp, hƣớng đến tổ chức chơi thật và đánh giá tổng kết.
Bước 5: Hoàn thiện sử dụng
Trò chơi sau khi đƣợc thiết kế cần đƣợc thử nghiệm để hoàn thiện, từ đó
sử dụng trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực trong học tập của HS.

1.2.7. Kĩ thuật sử dụng trò chơi trong dạy học sinh học
Khi sử dụng trò chơi GV có thể thực hiện qua các bƣớc sau bƣớc: Gồm 4
bƣớc
Bước 1: Chuẩn bị chơi
Đâ là bƣớc quan trọng quyết định đến sự thành công của trò chơi. Tù
vào mục tiêu chơi mà GV có thể lựa chọn và chuẩn bị chơi khác nhau.
Bước 2: Giới thiệu trò chơi
GV giới thiệu trò chơi và phổ biến nội dung, luật chơi những điểm cần
chú ý khi thực hiện trò chơi.
Bước 3: Tổ chức trò chơi và theo dõi quá trình chơi
Tổ chức trò chơi: tù thuộc vào nội dung và cách thức chơi của trò chơi học
tập mà phân công thực thiện cho các nhóm hay từng thành viên cụ thể khi chơi.
Theo dõi quá trình chơi: khi chơi GV nên quan sát học sinh để biết đƣợc
mức độ để đạt đƣợc về kỹ năng thái độ của HS trong quá trình lĩnh hội tri
thức làm cơ sở cho việc nhận xét, đánh giá sau nà . Trong quá trình chơi GV

16
Footer Page 23 of 16.


Header Page 24 of 16.

tránh quá nguyên tắc gây mất không khí sôi nổi khi chơi của HS nhƣng cũng
không dễ dãi trong luật chơi dẫn đến thiếu công bằng thiếu khách quan trong
đánh giá.
Bước 4: Nhận xét đánh giá sau cuộc chơi
GV là ngƣời nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của HS, những việc làm
chƣa tốt để rút kinh nghiệm, những điểm thực hiện tốt để cố gắng phát huy. Khi
đánh giá kết quả chơi GV không chỉ căn cứ vào kết quả thực tại mà còn cần phải
chú ý đến quá trình chơi. GV cần giúp HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Tránh

lạm dụng yếu tố thi đua trong khi chơi, gâ tâm lý thắng thua căng thẳng trong
học sinh.
GV hƣớng dẫn HS công bố kết quả chơi và trao giải thƣởng.
1.2.8. Khó khăn khi thiết kế trò chơi học tập cho HS hoạt động trải nghiệm
sáng tạo
- Thời gian của 1 tiết học ở THPT không dài làm cho việc thiết kế trò
chơi phù hợp với quỹ thời gian và ý đồ dạy học là tƣơng đối khó khăn.
- Việc tìm kiếm trò chơi phù hợp với bài học và thiết kế áp dụng vào
việc giảng dạ đòi hỏi ngƣời GV phải bỏ ra công sức để tìm tòi, phải có óc
sáng tạo để trò chơi học tập không bị nhàm chán tạo đƣợc hứng thú học tập
cho HS.
1.3. Cơ ở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học môn
Sinh học ở trường THPT
Để biết đƣợc thực tế sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn “Sinh
học” ở trƣờng phổ thông, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, lấy ý kiến của GV ở
trƣờng THPT YÊN LÃNG, MÊ LINH, HÀ NỘI và trƣờng THPT NGÔ GIA
TỰ, LẬP THẠCH, VĨNH PHÚC.
Sau khi phân tích kết quả của 500 phiếu điều tra ở 2 trƣơng trên, với 50GV,

17
Footer Page 24 of 16.


Header Page 25 of 16.

450 HS tôi nhận thấy:
+ Với câu hỏi số 1(phụ lục A) GV nhận thức đúng đắn vai trò của trò chơi
học tập trong dạy học. Với 56,33% GV cho rằng sử dụng trò chơi học tập trong
dạy học sinh học là rất cần thiết 43,67% GV cho rằng sử dụng trò chơi học tập để

dạy học sinh học là cần thiết.
+ Với câu hỏi số 2 (phụ lục A) đại đa số các thầ cô đều đánh giá cao tác
dụng của trò chơi học tập trong dạy học Sinh học cụ thể nhƣ sau:
Các tác dụng
Tập trung sự chú ý của HS
Hình thành không khí vui vẻ, hứng khởi
trong học tập
HS hiểu và nắm kiến thức sâu hơn
Hình thành cảm xúc, động cơ, hứng
thú học tập

Mức độ
5

4

3

2

1

27,66% 72,33%

0

0

0


90,33% 9,66%

0

0

0

0

0

0

0

0

40%

25,5%

0

0

65%

25%


10%

0

0

51,5%

35%

13,5%

0

0

41.2%

35,6%

23,2%

0

0

39,5%

60,5%


70,33% 29,66%

Rèn kỹ năng tƣơng tác, phối hợp giải
quyết nhiệm vụ học tập giữa HS với 35,5%
HS
Nâng cao tƣơng tác GV - HS trong
dạy học
Rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng ứng xử trong học tập
Rèn luyện trí nhớ của HS
Phát triển tƣ du sáng tạo Của HS

0

23,33% 36,66% 40%

0

Mặc dù các GV đánh giá cao về tác dụng của trò chơi học tập trong dạy học
sinh học nhƣng khi phân tích câu hỏi số 3 và câu hỏi số 5 (phụ lục A) tôi thấy rằng

18
Footer Page 25 of 16.


×