UBND XÃ ĐẠ M’RÔNG
BAN CHỈ ĐẠO PC GD THCS
Số : 01 /KH – PCGD
KẾ HOẠCH
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Giai đoạn : 2005 - 2007)
- Thực hiện chỉ thò số 09/2005/QĐ – UBND ngày 21/11/2005 của UBND
huyện Đam Rông v/v thực hiện công tác phổ cập giáo dục THCS.
- Căn cứ vào quyết đònh số 23/QĐ – UBND ngày 28/11/2005 của UBND
xã Đạ m’rông v/v thành lập Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục THCS cấp xã.
- Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn về công tác phổ cập giáo dục của cơ
quan chức năng cấp trên. Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục THCS xã Đạ
m’rông xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục THCS giai đoạn từ 2005 –
2007 với những nội dung như sau :
I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG:
1. Thuận lợi :
- Đòa bàn xã Đạ M’Rông gồm 6 thôn với tổng số …….. hộ, ……… nhân khẩu,
chủ yếu là đồng bào dân tộc M’nông và dân tộc Cil sống tập trung thành
từng thôn buôn, thuận lợi trong việc điều tra.
- Tình hình an ninh chính trò được giữ vững, đời sống kinh tế của bà con
từng bước được nâng dần lên so với những năm trước đây.
- Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, đặc biệt là chính sách đãi ngộ
đối với vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu vùng xa. Hiện nay về cơ bản xã
đã có Điện, đường, trường , trạm ; hoạt động văn hoá thôn buôn ngày
càng phong phú có tác dụng rõ rệt đến đời sống tinh thần của bà con.
- Các thôn buôn đều có trưởng thôn, già làng, chi bộ thôn thực hiện quản lý
bà con trong thôn phát triển kinh tế gia đình, xây dựng thôn buôn văn
hoá, gia đình văn hoá.
- Tạo điều kiện thuận lợi để con em được đến trường đến lớp, được tham
gia các hoạt động vui chơi, giải trí, các hoạt động văn hoá.
2.Khó khăn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
Đạ M’rông, ngày 10 tháng 12 năm 2005
- Do đời sống kinh tế của nhiều hộ gia đình còn thiếu thốn, gia đình đông
con, nhân lực lao động thiếu cho nên chưa tạo được điều kiện để con em
tham gia học tập đầy đủ.
- Do nhận thức của nhiều gia đình còn hạn chế chưa nhận thức sâu sắc, chưa
quan tâm đến việc con em học tập. Nhiều gia đình, dòng tộc còn để cho con
em bỏ học, nghỉ học sớm để xây dựng gia đình mà chưa đủ tuổi theo pháp
luật quy đònh (tỷ lệ tảo hôn còn khá phổ biến).
- Tỷ lệ học sinh nghỉ học nhiều là thôn Đa Tế và thôn Liêng Krắc II.
- Tình hình trường lớp, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu công tác
hiện nay : Phòng học, chỗ ngồi chưa đủ, bàn ghế đã xuống cấp, có lớp phải
ngồi 5 đến 6 em một bàn.
- Khuôn viên trường lớp chật hẹp không có sân chơi bãi tập cho học sinh,
chưa thể đáp ứng nhu cầu giáo dục hiện nay, chưa có điều kiện để triển khai
đồng bộ về các hoạt động giáo dục toàn diện.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên giảng dạy về cơ bản đã được đào tạo chuẩn
nhưng về kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ tay nghề còn non trẻ, chưa khái
quát hết ý nghóa, mục tiêu giáo dục, đặc biệt là công tác giáo dục đối với
con em vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Vấn đề quan tâm của chính quyền đòa phương đến công tác giáo dục còn ở
mức độ nhẹ, chưa tận tâm tận lực, chưa mang tính quyết liệt, tầm chiến lược
chưa rõ ràng cụ thể.
3.Đánh giá tình hình chất lượng phổ cập THCS trong đòa bàn:
a/ Ưu điểm:
- Được sự quan tâm của uỷ ban nhân dân Huyện, Phòng Giáo Dục Đam
Rông đòa bàn xã Đạ M’ Rông đã có trường THCS, phần nào cũng tạo
điều kiện thu hút được các em trong độ tuổi ra lớp học tập (các em không
phải đi học quá xa).
- Với sự nhiệt tình của đội ngũ giáo viên trẻ, đã thường xuyên thăm nắm
tình hình động viên các em đến trường đến lớp, tham gia học tập và tham
gia các hoạt động văn hoá khác trong nhà trường.
b/ Tồn tại:
- Về kinh nghiệm công tác phổ cập của Ban lãnh đạo nhà trường, Ban chỉ
đạo phổ cập giáo dục xã và cán bộ làm công tác phổ cập giáo dục chưa
có, còn lúng túng khi làm công tác phổ cập.
- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác làm phổ cập giữa những
người làm phổ cập với nhân dân đòa phương, chưa có sự thống nhất chỉ
đạo huy động các tổ chức đoàn thể xã hội tham gia vào công tác phổ cập
giáo dục.
- Tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác phổ cập giáo dục,
các thành viên của ban chỉ đạo chưa cao.
2
- Các chế độ chính sách cho công tác phổ cập chưa đáp ứng kòp thời nên
chưa động viên tinh thần cho người làm công tác phổ cập.
II/ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN NHẰM ĐẢM BẢO
PHỔ CẬP THCS:
1. Thực trạng :
a/ Về quy mô phát triển mạng lưới trường lớp:
- Đòa bàn xã Đạ M’Rông có chiều hướng gia tăng về số lượng học sinh cũng
như về số lượng lớp, ước tính đến năm 2010 có khoảng 600 học sinh trong độ
tuổi tham gia học tập văn hoá THCS (theo kế hoạch dự kiến xây dưng, phát
triển giáo dục đến năm 2010).
- Hàng năm tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 6 khoảng từ 140 đến 150 học sinh,
tăng đều đặn cho đến 2010.
- Tỷ lệ duy trì sỹ số hàng năm đạt từ 90 đến 95%.
b/ Chất lượng đào tạo:
Tỷ lệ chuyển lớp ở những năm trước đây đều đạt từ 95 đến 98%.Trong
những năm học gần đây tỷ lệ chuyển cấp đạt từ 99 đến 100% (cả bậc Tiểu
học và THCS).
c/ Về đội ngũ giáo viên:
- Đa số là giáo viên tăng cường từ các tỉnh ngoài về công tác tại đòa
phương còn gặp không ít những khó khăn : Vấn đề hiểu biết, nắm bắt tình
hình đời sống kinh tế, văn hoá xã hội, phong tục tập quán của bà con
nhân dân đòa phương còn hạn chế, chưa hoà nhập được với môi trường
công tác.
- Số lượng đội ngũ giáo viên được tăng dần theo từng năm học. Hiện tại có
17 CB-GV-CNV, dự kiến đến năm 2010 có khoảng 35 CB-GV-CNV (mỗi
năm ước tính tăng khoảng từ 4 đến 5 CB-GV).
- Hiện tại đội ngũ đã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phấn
đấu đến năm 2010 có khoảng 50% số CB-GV vượt chuẩn theo trình độ
chuẩn hiện nay. Theo xu hướng dự báo có khả năng đảm bảo và thực
hiện tốt nhiệm vụ công tác giáo dục tại đòa phương.
d/ Về cơ sở vật chất,trang thiết bò trường học:
- Hiện tại còn khó khăn về lớp học, phòng hoc, sân chơi bãi tập, điều kiện
cảnh quan môi trường khuôn viên sư phạm. Chỉ đủ phòng để học tập văn
hoá với số lượng 2 ca/ngày. Chưa có phòng để thực hiện các hoạt động
giáo dục khác, như : bồi dưỡng, phụ đạo, học nghề, sinh hoạt hướng
nghiệp, hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt Đội …(kể cả bậc THCS và
bậc Tiểu học).
3
- Điều kiện làm việc của CB-GV còn quá khó khăn, điều kiện sinh hoạt vô
cùng phức tạp, chỗ ở còn chen chúc, chật chội, nước sinh hoạt thiếu trầm
trọng, mất vệ sinh, ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện sức khoẻ, môi trường
công tác.
- Dự báo trong những năm tới phòng học được đầu tư xây dựng, cấp học
được tách ra, nhưng theo dự kiến phát triển mạng lưới trường lớp ở bậc
Tiểu học và THCS thì vẫn chưa thể đáp ứng nổi nhu cầu phòng học và
điều kiện ăn ở, sinh hoạt, công tác của CB-GV.
- Thiêùt bò giáo dục được cấp một cách ào ạt, quy mô sử dụng, áp dụng vào
công tác giảng dạy kém chất lượng và hiệu quả vì điều kiện để chứa
đựng và bảo quản là chưa có, chưa thể đáp ứng đúng nghóa theo mục tiêu,
nguyên lý giáo dục hiện nay.
e/ Về công tác quản lý trường học – Hệ thống giáo dục trên đòa bàn:
- Xã Đạ M’ Rông hiện có 4 đơn vò trường học với 3 bậc học :THCS, Tiểu
học và Mầm non. Nhìn chung về quy hoạch chưa được thống nhất, chưa
mang tính chất kiên cố, nguyên nhân : Do đòa hình, cấu trúc phức tạp,
diện tích mặt bằng thiếu thốn cho nên không đủ diện tích để xây trường.
- Đội ngũ cán bộ quản lý trường học hầu như chưa được bồi dưỡng về
nghiệp vụ quản lý. Trong các đơn vò nhà trường quản lý đội ngũ còn lỏng
lẻo, nhiều đơn vò còn có CB-GV vi phạm quy chế chuyên môn mà chưa
được sử lý thích đáng, nhiều CB-GV người đòa phương có tư tưởng thoái
thác nhiệm vụ giáo dục (xin nghỉ công tác).
- Hoạt động của ban chỉ đạo phổ cập giáo dục chưa cao, chưa thực hiện hết
vai trò trách nhiệm. Vấn đề khó khăn là chưa có tầm nhìn chiến lược,
chưa xây dựng được hệ thống quản lý, triển khai công tác phổ cập giáo
dục theo nhu cầu và xu thế hiện nay. Hoạt động còn đang trong tiến độ ì
ạch, kém hiệu quả.
2. Chiều hướng, qui mô phát triển cấp THCS
- Hiện tại trên đòa bàn xã có hai trường Tiểu học với số lượng 25 lớp/734
học sinh. Dự báo trong những năm tới tỷ lệ học sinh Tiểu học tăng không
đáng kể, có chiều hướng giảm nhẹ, đối với học sinh cấp THCS tăng dần,
cụ thể như sau :
Khối
Năm học
Ghi chú
2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010
6 148 146 147 158
7 70 140 140 140
8 88 67 135 135
9 54 84 63 130
4
Cộng 360 437 485 563
(theo số liệu hiện tại của nhà trường và từ các trường tiểu học, áp dụng tỷ lệ
duy trì só số và chuyển lớp cuối năm 95% để làm căn cứ xây dựng)
- Xuất phát từ tình hình trên, đòi hỏi các ban ngành cấp trên phải có đầu tư
thích đáng, đầu tư một cách đồng bộ thì mới đáp ứng được nhu cầu công
tác giáo dục hiện nay trên đòa bàn xã Đạ m’rông.
3. Kết luận :
Từ những thực trạng và dự báo xu hướng phát triển đã nêu trên, vấn đề
thực hiện công tác phổ cập giáo dục vẫn là một bài toán khó, hết sức nan
giải và khó khăn. Để thực hiện đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ phổ cập
giáo dục đến năm 2007 đòi hỏi các cấp các ngành quan tâm sát sao, thành
lập đội ngũ nhân lực chuyên tâm về công tác phổ cập giáo dục, thực hiện
kiên quyết, thường xuyên, đầu tư trên lónh vực đa phương, cùng chung sức
thực hiện, nhất đònh sẽ thành công.
III./MỤC TIÊU PHỔ CẬP GIÁO DỤC THCS TỪ NAY ĐẾN NĂM 2007
1. Tổng quát :
- Phấn đấu đến năm 2007 hoàn thành công tác phổ cập giáo dục trên đòa
bàn toàn xã.
- Duy trì tốt số học sinh đang học chính khoá, đảm bảo chất lượng chuyển
lớp cuối năm đạt từ 95% trở lên.
- Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp, tham mưu đầu tư xây
dựng cơ bản theo hướng kiên cố, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu giáo
dục.
2. Mục tiêu cụ thể :
- Năm 2005 điều tra được số đối tượng trong diện phải phổ cập.
- Năm 2006 Phối hợp với các ban ngành đoàn thể, vận động số đối tượng
trong diện phải phổ cập ra lớp học, tham mưu với cấp trên mở lớp dạy
phổ cập, kết hợp với lớp bổ túc văn hóa THCS cho đội ngũ cán bộ xã.
- Năm 2007 Tiếp tục thực hiện các lớp học phổ cập, tham mưu với cấp
ngành chức năng tiến hành nghiệm thu lớp học, tiến tới hoàn thành công
tác phổ cập giáo dục.
IV/ NHIỆM VỤ CỤ THỂ :
1. Hàng năm thực hiện tuyển sinh đầy đủ số học sinh đã học xong chương
trình bậc tiểu học.
2. Tham mưu cấp trên xây dựng quy mô mạng lưới trường lớp, đảm bảo tính
kiên cố, đảm bảo yếu tố phát triển giáo dục toàn diện.
5