Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Các Vấn Đề Chung Về Giáo Dục Học Mầm Non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.85 KB, 63 trang )

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC HỌC MẦM NON
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ GIÁO DỤC HỌC MẦM NON
Biên soạn: Vũ Thị Ngân

LỜI NĨI ĐẦU
Những bài viết trong giáo trình này gồm một số vấn để cơ bản về lý
luận giáo dục mầm non, nhằm giúp giáo viên mầm non nắm được nhiệm vụ,
nội dung, nguyên tắc phương pháp và phương tiện giáo dục toàn diện cho trẻ
em nhà trẻ và mẫu giáo.
Giáo trình này được biên soạn theo tinh thần đổi mới của chương trình
liên thơng đào tạo giáo viên nhà trẻ - mẫu giáo có trình độ cao đẳng đại học
mầm non.
Lần đầu tiên giáo trình được biên soạn nên khơng tránh khỏi những
thiếu sót, chúng tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng của bạn
đọc để giáo trình ngày càng được hồn thiện hơn.
Chân

thành

cảm

Tác

ơn,

giả

Vũ Thị Ngân

Chương 1: NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC MẦM


NON

Bài 1: GIÁO DỤC THỂ LỰC CHO TRẺ MẦM NON

Giáo dục và phát triển thể lực hải hòa cân đối khoẻ mạnh cho trẻ mầm
non là một trong những mặt quan trọng của giáo dục mầm non, nhằm đáp


ứng mục tiêu hình thành cơ sở ban đầu nhân cách con người mới XHCH Việt
Nam.
Để hiểu biết đấy đủ về các nhiệm vụ nội dung giáo dục thể lực cho trẻ
mầm non cần phải nắm vững một số khái niệm sau đây.

I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC THỂ LỰC
1. Nền văn hóa thể dục thể thao và giáo dục thể lực
a. Nền văn hoá thể dục thể thao là gì?
Nền văn hóa thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa chung
của dân tộc, của xã hội, nó tồn tại dưới dạng các hoạt động, các giá trị vật
chất và tinh thần đã được xây dựng, tích lũy lâu đời và sử dụng để hoàn thiện
và phát triển thể lực cho mọi người: Ví dụ như cơ sở vật chất hoạt động vệ
sinh môi trường và cá nhân, hoạt động thể dục thể thao, thi đấu...
b. Giáo dục thể lực là gì?
Giáo dục thế lực về mặt nào đó được hiểu như là việc tổ chức hoạt
động chiếm lĩnh nền văn hóa thể dục thể thao, nhằm hoàn thiện và phát triển
thế chất cho mỗi cá nhân.
2. Hồn thiện thể lực là gì?
Hồn thiện thể lực là mức độ phát triển sức khỏe, thể lực hài hòa cân
đối phù hợp một cách tối ưu với những yêu cầu của lịch sử xã hội quy định.
3. Phát triển thể lực là gì?
Là quá trình sinh học đặc trưng bởi việc hình thành thay đổi hình dạng,

chức năng và phẩm chất cơ thể con người.
a. Xác định mức độ phát triển thể lực người ta dựa vào các biểu hiện
sau (còn được gọi là các chỉ số phát triển thể lực):
- Số kg cân nặng
- Số đo chiều cao


- Số đo các vịng đầu, vịng ngực, vịng mơng và tỷ lệ cân đối của
chúng
- Hình thể bên ngồi: màu sắc, da, tóc, tư thế đi đứng...
b. Sự phát triển thể lực được diễn ra theo quy luật khách quan của tự
nhiên quy luật thống nhất giữa cơ thể và môi trường sống, quy luật thay đổi
về chất lượng...
c. Sự phải triển thể lực còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện sống và giáo
dục. Ngay từ lúc mới sinh sự thay đổi các tác động giáo dục thể lực dẫn tới
thay đổi về phát triển thể lực, thay đổi các chỉ số phát triển thể lực...
d. Khi nói đến sự phát triển thể lực, người ta thưởng nói tới mức độ
phát triển thể lực của mỗi cá nhân so với yêu cầu của giáo dục thể lực qua
mỗi giai đoạn phát triển theo tứa tuổi: 1 tuổi, 2 tuổi, bé, nhỡ, lớn ở mẫu giáo...
(xem các yêu cầu chuẩn về phát triển thể lực trong các chương trình giáo dục
nhà trẻ và mẫu giáo).
Như vậy giáo dục thể lực cho trẻ mầm non là một bộ phận quan trọng
trong quá trình giáo dục và phát triển cơ sở ban đầu nhân cách trẻ, nó là q
trình sư phạm được tổ chức hướng tới việc hoàn thiện về cấu tạo về chức
năng của cơ thể, bảo vệ, rèn luyện sức khỏe vả phát triển các năng lực phẩm
chất thể lực, vận động cho trẻ em.

II. Ý NGHĨA VÀ MỐI LIÊN HỆ CỦA GIÁO DỤC THỂ LỰC VỚI CÁC MẶT
GIÁO DỤC KHÁC
1. Ý nghĩa:

- Giáo dục thể lực là nền tảng ban đầu để thực hiện mục tiêu giáo dục
và phát triển tồn diện hài hịa nhân cách cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo.
- Sự phát triển tâm lý và hoạt động của trẻ phụ thuộc và trạng thái thể
lực của trẻ


- Khi thực hiện các nhiệm vụ giáo viên cần phải lưu ý đến sức khỏe,
năng lực, phẩm chất thể lực của mỗi trẻ
2. Mối liên hệ giữa giáo dục thể lực với các mặt giáo dục khác
Xuất phát từ sự thống nhất giữa mục tiêu giáo dục mầm non với các
nhiệm vụ giáo dục toàn diện, giữa mặt sinh học với xã hội trong cấu trúc của
nhân cách và các yếu tố của sự phát triển nhân cách.. Giáo dục thể lực có thể
có những ảnh hưởng tích cực lên sự phát triển ý thức, hành vi và tình cảm
của trẻ. Bởi vì những tác động của một trong các yếu tố đều ảnh hưởng lên
toàn bộ sự phát triển nhân cách chung của trẻ.
a. Giáo dục thể lực với giáo dục trí tuệ
- Giáo dục ở trẻ sức khỏe dồi dào và thể lực tốt, khả năng thích nghi và
làm việc cao là điều kiện cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trí tuệ
và giúp trẻ em tích cực tham gia vào các hoạt động nhận thức và các hoạt
động thực tiễn sinh hoạt khác.
- Sự phát triển vận động của cơ thể, của tay có ảnh hường tới sự phát
triển các trung khu thần kinh vận động của vỏ bán cầu đại nào và ảnh hưởng
quan trọng tới việc phát triển tư duy, ngôn ngữ. Vận động làm tích cực hóa
các hoạt động của hệ thống cơ quan phân tích, cảm giác...
- Giáo dục thể lực phát triển khả năng định hướng trong không gian của
trẻ....
- Giáo dục thể lực góp phần mở rộng và phát triển trí tuệ, khả năng hiểu
biết của trẻ em về các trí thức chuyên biệt, các hoạt động thể dục thể thao và
bảo vệ sức khỏe.
b. Giáo dục thể lực với giáo dục đạo đức

- Giáo dục thể lực góp phần hình thành ở trẻ em biểu tượng về các
hành vi và: chuẩn mực đạo đức như sự dũng cảm, tính thật thà, cẩn thận...
- Các bài tập thể dục được luyện tập một cách hệ thống, góp phần phát
triển ở trẻ các phẩm chất ý chí của cá nhân như tính độc lập tích cực, kiên


quyết, dũng cảm,... Đồng thời tạo cho trẻ nhiều xúc cảm, tình cảm hứng thú,
qua đó giúp trẻ hình thành tính tổ chức, tính kỷ luật,…
- Giáo dục thể lực được thực hiện dưới nhiều hình thức như: tập thể,
nhóm... nên giáo dục thể lực tạo điều kiện hình thành và giáo dục, tính tập
thể, tinh thần giúp đỡ bạn.
c. Giáo dục thể lực với giáo dục thẩm mỹ
- Góp phấn hình thành ở trẻ biểu tượng về cái đẹp qua hình dáng, qua
tác phong, tư thế đứng đi, vận động của trẻ em.
- Giáo dục thể lực hình thành xúc cảm, tình cảm thẩm mỹ, đồng thời
thúc đẩy trẻ lòng ham muốn tạo ra cái đẹp qua việc chăm sóc thân thể, giữ tư
thế đẹp, biểu diễn các bài tập thể dục diễn cảm, ăn khớp nhạc...
d. Giáo dục thể lực với giáo dục lao động
- Giáo dục thể lực phát triển các phẩm chất của cơ thể, của vận động,
phát triển sức khỏe như nhanh nhẹn, khéo léo, sức bền. Đây là điều kiện để
tổ chức lao động độc lập cho trẻ em.
- Giáo dục thể lực góp phần giáo dục các thói quen vệ sinh, trật tự, tinh
thần khắc phục khó khăn, cố gắng thực hiện các công việc được giao, giúp
cho việc hội lĩnh các thao tác lao động của trẻ em được tốt hơn.

III. NHIỆM VỤ GIÁO DỤC THỂ LỰC CHO TRẺ EM TUỔI MẦM NON
Nhiệm vụ gáo dục thể cho trẻ mầm non được xác định từ mục tiêu giáo
dục mầm non và những đặc đểm phát trển sinh lý của trể em từ 0-6 tuổi. Các
nhiệm vụ giáo dục thể lực cho trẻ em tuổi mầm non bao gồm:
1. Nhiệm vụ bảo vệ sức khoẻ

Bảo vệ cuộc sống, đấu tranh với bệnh tật, nâng cao sức đề kháng của
cơ thế đối với sự thay đổi của môi trường; phát triển đúng lúc tất cả các hệ
thống cơ quan, hình thành vịm bàn chân, tư thế đứng, góp phần phát triển
hài hịa về thể lực cho trẻ em.


2. Nhiệm vụ giáo dưỡng
- Hình thành ở trẻ những kiến thức ban đầu gắn liền với các giờ học thể
dục và lĩnh hội kỹ năng kỹ xảo, quy tắc vệ sinh trật tự cho trẻ em
- Hình thành và rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo, thói quen vệ sinh cá
nhân và vệ sinh mơi trường xã hội
- Hình thành và rèn luyện các vận động cơ bản cần thiết cho cuộc sống,
đồng thời làm cơ sở cho các hoạt động thể dục thể thao sau này.
3. Nhiệm vụ giáo dục và phát triển thể lực
- Giáo dục và phát triển các thói quen, phẩm chất tâm lý cá nhân
- Giáo dục các quá trình tâm lý các cơ quan cảm giác vận động các
phẩm chất của thể lực: sức bền, mềm dẻo khéo léo, nhịp nhàng của vận động

IV. NỘI DUNG GIÁO DỤC THỂ LỰC CHO TRẺ EM
Nội dung giáo dục thể lực được thể hiện trong chương trình chăm sóc
và giáo dục trẻ qua nội dung kiến thức kỹ năng kỹ xảo trên giờ học thể dục,
cụ thể trong các hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh, sinh hoạt hàng ngày của trẻ.
* Nội dung giáo dục thể lực bao gồm:
1. Hệ thống các kiến thức, kỹ năng, kĩ xảo thói quen về vệ sinh trật tự
trong khi ăn sử đụng thìa bằng tay phải, nhai kỹ, ăn gọn gàng,...), khi làm vệ
sinh cá nhân (rửa tay, chải đầu, mặc quần áo,...), vệ sinh mơi trường (lớp
học, phịng ngủ, phòng chơi, sân chơi,...).
2. Các kiến thức kỹ năng kỹ xảo trong các bài tập phát triển thể lực cho
trẻ bao gồm:
- Bài tập phát triển chung: thở, tay chân, lườn, bụng, toàn thân

- Bài tập vận động cơ bản: đi, chạy, nhảy, bò, trườn, ném, thăng bằng...
- Bài tập đội hình đội ngũ: xếp hàng thẳng, hàng ngang, 2 hàng,
- Trò chơi vận động, trò chơi vận động giải trí


- Các bài tập mang tính chất thể thao: bơi, nhịp điệu, đi xe đạp, đánh
cầu lắc vịng...
3. Cơng tác phòng chống bệnh tật và tai nạn cho trẻ.

V. VÀI NÉT VỀ PHƯƠNG TIỆN GIÁO DỤC THỂ LỰC CHO TRẺ EM
Để thực hiện được nhiệm vụ nội dung giáo dục thể lực cho trẻ, trường
mầm non sử dụng các phương tiện giáo dục thể lực sau đây:
1. Phương tiện vệ sinh:
Chế độ sinh hoạt đúng đắn chế độ dinh dưỡng hợp lý, giữ gìn vệ sinh
mơi trường và hình thành kỹ năng kỹ xảo vệ sinh thân thể, vệ sinh cá nhân cả
nề nếp trật tự xung quanh.
a. Chế độ sinh hoạt hợp lý đúng đắn và vai trò của nó trong việc giáo
dục thể lực cho trẻ mầm non
* Chế độ sinh hoạt hợp lý, đúng là gì?
- Chế độ sinh hoạt đúng hợp lý là việc tổ chức tiến hành luân phiên hợp
lý, khoa học các quá trình ăn, thức, ngủ và các hoạt động khác nhau của trẻ
em được lặp đi lặp lại hàng ngày theo một thứ tự nhất định, phù lợp với đặc
điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ các lứa tuổi.
* Biểu hiện của chế độ sinh hoạt đúng là gì? Chế độ sinh hoạt đúng
được thể hiện như:
- Chế độ sinh hoạt phải phù hợp một cách tối ưu với các hoạt động
thức và ngủ để giúp trẻ ngủ đủ giấc, sâu và thoải mái, qua đó các chức năng
và hoạt động của hệ thần kinh được phục hơì nhanh,trẻ khơng có biểu hiện
căng thẳng, kích động, ức chế.
- Trẻ tích cực độc lập chú ý, hứng thú tham gia vào các hoạt động vui

chơi, học tập, giao tiếp... khơng có biểu hiện quấy khóc, quậy phá, mất chú ý,
ngủ gật...


- Trẻ thoải mái, cân bằng, từ tốn, nề nếp, ăn ngon miệng, ăn hết,…
* Vai trò của chế độ sinh hoạt hợp lý, đúng:
- Chế độ sinh hoạt hợp là đúng đắn giúp cho giáo viên chủ động trong
công việc dễ dàng hình thành ở trẻ các thói quen vệ sinh trật tự, ăn, ngủ đúng
giờ, xúc miệng rửa tay,
- Chế độ sinh hoạt đúng giúp trẻ phát triển các phẩm chất cá nhân: tính
tích cực, độc lập, tổ chức kỷ luật sôi nổi, phấn khởi, hồn nhiên, tạo được tâm
trạng tốt để tham gia vào các hoạt động ăn, thức, ngủ, học tập, vui chơi,…
b. Chế độ dinh dưỡng hợp lý và vai trị của nó trong việc giáo dục thể
lực cho trẻ.
* Chế độ dinh dưỡng hợp lý là gì?
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý là chế độ ăn uống đảm bảo cung cấp cho
cơ thể trẻ lượng kalo nhất định để phát triển và đảm bảo đầy đủ theo tỷ lệ hợp
lý giữa thành phần các chất dinh dưỡng, đảm bảo đầy đủ muối khoáng,
vitamin, đồng thời thực hiện đúng các bữa ăn phù hợp với đặc điểm tâm lý
của trẻ theo lứa tuổi.
* Biểu hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý
- Lượng kalo: trẻ nhà trẻ 1800 kcal, trẻ mẫu giáo 1500 kcal, nếu ăn một
bữa khoảng 600-800 kcal
- Đủ chất đạm. mỡ, bột, đường tỷ lệ 1:1:4
- Đủ muối khoáng và vitamin
- Đủ nước uống
- Ăn đúng giờ. ăn hết xuất, ngon miệng
- Vệ sinh chế biến, ăn uống đảm bảo sạch sẽ..
* Vai trò của chế độ dinh dưỡng hợp lý là một trong những nguồn gốc
của cuộc sống trẻ, nó đảm bảo cho trẻ có một thể lực phát triển tốt: đảm bảo

cho hoạt động trao đổi chất trong cơ thể, phát triển của cơ thể,....


- Chế độ dinh dưỡng hợp giúp lý phòng ngừa được bệnh tật, tăng sức
đề kháng của cơ thể.
- Tạo trạng thái tâm lý tích cực để trẻ tham gia vào các hoạt động khác.
c. Giáo dục kỹ năng, kỹ xảo, thói quen vệ sinh cá nhân và vệ sinh mơi
trường
Giáo dục kỹ năng kỹ xảo, thói quen vệ sinh thân thể, tự giữ gìn vệ sinh
trong các giờ ăn, ngủ và trong phòng ăn ở, phòng chơi, sân trường ở gia đình
là góp phần bảo vệ sức khỏe, phịng chống bệnh tật. Thực hiện cơ sở ban
đầu chương trình giáo dục sức khỏe cho mọi người.
2. Các phương tiện thiên nhiên để rèn luyện cơ thể trẻ
a. Các phương tiện thiên nhiên để rèn luyện cơ thể trẻ là gì?
Các phương tiện thiên nhiên để rèn luyện cơ thể như khơng khí, nước,
ánh sáng mặt trời mà người lớn sử dụng để luyện tập khả năng thích nghi với
sự thay đổi của thời tiết khí hậu,... rèn luyện thể lực cho trẻ em.
b. Vai trò của các phương tiện thiên nhiên.
- Các phương tiện thiên nhiên giúp cho việc nâng cao khả năng phòng
chống bệnh tật, rèn luyện và bảo vệ sức khoẻ của trẻ.
- Các phương tiện thiên nhiên nâng cao hoạt động của các hệ cơ quan,
giúp hoạt động trao đổi chất của cơ thể, giúp cơ thể lớn lên và phát triển.
- Tạo trạng thái tích cực, sảng khoái, vui vẻ để trẻ hứng thú tham gia
vào các hoạt động khác.
3. Các bài tập thể dục và xoa bóp
a. Các bài tập thể dục và xoa bóp là các hành động chuyên biệt, là các
dạng hoạt động vận động dùng để giải quyết các nhiệm vụ giáo dục thể
lực cho trẻ em.
Xoa bóp là một dạng bài tập thể dục, bài tập vận động thụ động.
b. Vai trò của các bài tập thể dục và xoa bóp



- Các bài tập thể dục và xoa bóp góp phần thúc đẩy sự phát triển, hoàn
thiện cấu tạo chức năng các hệ cơ quan của cơ thể.
- Các bài tập thể dục và xoa bóp góp phần tăng cường hoạt động trao
đổi chất, đảm bảo cho sự lớn lên và phát triển của cơ thể.
- Các bài tập thể dục và xoa bóp thúc đẩy hoạt động của các cơ quan
cảm giác vận động, đảm bảo sự cân bằng của hệ thần kinh. Dựa vào mức độ
thực hiện các bài tập thể dục, vận động của trẻ em để đánh giá sự phát triển
thể lực của trẻ em.

VI. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG GIÁO DỤC THỂ LỰC CHO TRẺ THEO LỨA
TUỔI
1. Vài nét về cơ sở của nhiệm vụ và nội dung giáo dục thể lực cho trẻ
Cơ sở của nhiệm vụ và nội dung giáo dục thể lực là đặc điểm phát triển
tâm sinh lý của trẻ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo.
- Sự phát triển của các hệ cơ quan với tốc độ nhanh
- Tính dễ tổn thương, chưa hoàn thiện của cơ thể và các hệ cơ quan
(về cấu tạo và chức năng)
- Khả năng chịu đựng và thích nghi kém
- Mối quan hệ giữa sự phát triển thể lực và tâm lý...
2. Nhiệm vụ và nội dung chương trình giáo dục thể lực cho trẻ nhà trẻ.
a. Nhiệm vụ nội dung chương trình giáo dục thể lực cho trẻ nhà trẻ
a1. Niệm vụ giáo dục thể lực cho trẻ 1 tuổi
- Giữ gìn trạng thái phức cảm hớn hở, thúc đẩy sự phát triển của toàn
bộ cơ thể, nâng cao hoạt động của các hệ cơ quan
- Giáo dục các thói quen đơn giản như dễ chịu, sạch sẽ
- Phát triển các cơ bắp lớn, làm cơ sở cho việc phát triển các vận động
bò, đứng... và phát triển các cơ tay, bàn tay



* Nội dung chương trình giáo dục thể lực cho trẻ em 1 tuổi
- Nội dung chương trình vận động
- Nội dung chương trình chăm sóc vệ sinh ăn uống cho trẻ chú ý thực
hiện các công việc vệ sinh chăm sóc cho trẻ theo thứ tự để tập cho trẻ quen
dần với các nề nếp ăn uống vệ sinh, cụ thể ăn bột, uống sữa, đi vệ sinh… nên
thay ngay quần áo khi trẻ bị nôn trớ, tiểu ướt…
a2. Nhiệm vụ, nội dung giáo dục thể lực cho trẻ 2 – 3 tuổi
- Nhiệm vụ giáo dục thể lực
- Cung cấp, mở rộng và rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo và thói quen ăn
uống vệ sinh
- Hình thành các vận động của trẻ như đi, bò, ném, chạy…
- Phát triển và giáo dục tính độc lập khi thực hiện các kỹ năng, kỹ xảo,
vệ sinh, ăn uống và các vận động phát triển sự khéo léo của vận động, vận
động theo hiệu điều khiển, phát triển khả năng định hướng trong không gian
- Tiếp tục nâng cao hoạt dộng của các hệ cơ quan, phòng chống bệnh
tât…
* Nội dung chương trình
- Rèn luyện thói quen vệ sinh trong khi ăn uống: không ngậm cháo,
cơm lâu, không vừa ăn vừa nghịch phá, khơng cho chân lên ghế… phịng
chống truyền nhiễm, phịng tai nạn
- Tập thói quen rửa tay, đeo yếm trước khi ăn, tự xúc ăn, ăn từ tốn,
nhai kỹ… sử dụng thìa, bát, ly cá nhân… các kỹ năng, thói quen sinh hoạt
hàng ngày: đội nón, mang giày dép, ăn mặc,…
* Nội dung chương trình tập vận động cho trẻ 2 tuổi
- Các bài tập phát triển chung
- Các trò chơi vận động
- Các bài tập vận động cơ bản.



* Nội dung chương trình tập ăn riêng cho trẻ 3 tuổi
Lưu ý: Để thực hiện nhiệm vụ, nội dung giáo dục thể lực như đã nêu ở
trên, giáo viên mẫu giáo tổ chức thực hiện qua các hình thức, phương tiện và
các phương pháp giáo dục như dạy kỹ năng, phương pháp lĩnh hội kiến thức
biểu tượng, phương pháp khuyến khích động viên...
* Cụ thể:
- Giờ chăm sóc ăn ngủ vệ sinh hàng ngày giáo viên làm mẫu hoặc cùng
làm với trẻ. Hướng dẩn chỉ dẫn cho cá nhân hoặc nhóm trẻ. Tạo các tình
huống, các bài tập giúp trẻ tích cực độc lập vận dụng
- Ở giờ chơi tập có mục đích, giáo viên dạy trẻ kỹ năng, kỹ xảo, thói
quen vận động, các bài tập phát triển chung, các trò chơi vận động: giáo viên
làm mẫu, hướng dẫn chỉ dẫn; tổ chức các trò chơi…
- Đối với trẻ 3 tuổi, ngồi các hình thức trên giáo viên cịn tổ chức các
hình thức giao việc, lao động tự phục vụ...
b. Nhiệm vụ và nội dung giáo dục thể lực cho trẻ em mẫu giáo
* Các nhiệm vụ giáo dục thể lực cho trẻ em mẫu giáo
- Tiếp tục rèn luyện cơ thể và hoạt động của các hệ cơ quan, hình
thành tư thế đứng và vịm bàn chân để phát triển cơ thể trẻ hài hòa cân đối
khỏe mạnh:
- Củng cố và mở rộng các kỹ năng, kỹ xảo vệ sinh, giáo dục thói quen
sạch sẽ, ngọn ngàng, trật tự vệ sinh.
- Hình thành các kỹ xảo của các vận động cơ bản, cáo bài tập thể dục
thể thao, hình thành các kỹ năng thực hiện các vận động trong tập thể theo
điểu khiển bằng hiệu lệnh.
* Phát triển các tố chất vận động: khéo léo, nhanh nhẹn, sự phối hợp
giữa có vận động, sức bền, sức chịu đựng cao...
- Nội dung chương trình giáo dục thể lực


+ Kỹ năng nề nếp văn minh, trật tự trong giờ ăn, ngủ, vệ sinh hàng

ngày, phòng tai nạn, phòng bệnh, mệt mỏi
+ Chương trình tập vận động cho trẻ em
+ Chế độ sinh hoạt một ngày (chế độ ăn ngủ...)
- Các phương tiện:
+ Chế độ sinh hoạt, ăn uống dinh dưỡng
+ Kỹ năng, kỹ xảo vệ sinh
- Các bài tập thể dục
Câu hỏi và bài tập
1. Giáo dục thể lực là gì? Phát triển thể lực là gì? Biểu hiện của nó đọc,
ghi chép các chỉ số chuẩn về sự phát triển thể lực của trẻ em từ 0 – 6 tuổi.
2. Ý nghĩa và mối liên hệ giữa giáo dục thể lực với các mặt giáo dục
khác.
3. Có các nhiệm vụ và nội dung giáo dục thể lực nào cho trẻ em mẫu
giáo – Đọc, ghi chép các nhiệm vụ, nội dung giáo dục thể lực cho trẻ em từ 0
– 6 tuổi.
4. Trình bày các phương tiện giáo dục thể lực cho trẻ em từ 0 – 6 tuổi.
5. Xem lại các phương pháp giáo dục nói chung (chương 1) và liên hệ
với giáo dục thể lực.
Tài liệu sử dụng
- Các sách giáo khoa giáo dục học mẫu giáo
- Các chương trình chăm sóc giáo dục trẻ từ 0 – 36 tháng và mẫu giáo
bé, nhỡ, lớn
- Quyết định 55
Thảo luận thực hành
- Ôn các phần đã học trong đề cương bài giảng (sơ lược)


- Thảo luận - báo cáo các yêu cầu chuẩn (chỉ số) phát triển chung về
thể lực cho trẻ em từ 0-6 tuổi
- Thảo luận - báo cáo các nhiệm vụ, nội dung thể lực từ 0-6 tuổi.


Bài 2: GIÁO DỤC TRÍ TUỆ CHO TRẺ MẦM NON
A. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
I. NỘI DUNG CÁC KHÁI NIỆM TRÍ TUỆ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
1. Giáo dục trí tuệ là gì?
a. Trí tuệ:
Trí tuệ là khả năng nhặn thức, khả năng suy xét hiện thực xung quanh
bằng não người.
b. Giáo dục trí tuệ là gì?
Giáo dục trí tuệ là hệ thống các tác động sư phạm nhằm mục đích phát
triển trí tuệ cho trẻ em: mở rộng các kiến thức kinh nghiệm lịch sử, xã hội,
nâng cao năng lực hiểu biết và nhận thức sáng tạo của trẻ em.
2. Sự phát triển của trí tuệ là gì?
Phát triển của trí tuệ tả sự thay đổi về số lượng và chất lượng trong
hoạt động trí tuệ của trẻ em, phù hợp với lứa tuổi, với vốn kinh nghiệm của
bản thân trẻ, duới tác động của giáo dục từ phía người lớn.
a. Sự phát triển trí tuệ được biểu hiện qua các mặt sau:
- Sự thay đổi về số lượng, nội dung tính chất của các kiến thức (rời rạc,
riêng lẻ, cụ thể hay hệ thống, khái quát,...)
- Sự phát triển năng lực nhận thức, năng lực lựa chọn cách thức, các
phương pháp, biện pháp để nhận thức và phát triển năng lực tự nhận thức...
- Sự phát triển của các quá trình tự nhận thức


- Sự thay đổi phát triển các phẩm chất trí tuệ như hứng thú tích cực
nhận thức ham học hỏi, óc quan sát; óc phê phán đánh giá khách quan...
b. Sự phát triển trí tuệ cịn được xem như là một mức độ hoạt động
nhận thức của con người về thế giới xung quanh (về tự nhiên và xã
hội...)
- Mức độ phát triển trí tuệ phụ thuộc vào lứa tuổi và giáo dục

- Sự phát triển trí tuệ cịn được coi là các yêu cầu (yêu cầu chuẩn, yêu
cầu tối thiểu) là mục tiêu, kết quả của quá trình giáo dục trí tuệ và được ghi lại
trong ức tài liệu hướng dẫn quá trình giáo dục trẻ mầm non của Bộ Giáo dục
và Đào tạo (tài liệu: Nghị định 55 - Các chương trình chăm sóc giáo dục trẻ từ
0-3 tuổi, 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi).

II. Ý NGHĨA VÀ MỐI LIÊN HỆ CỦA GIÁO DỤC TRÍ TUỆ VỚI CÁC MẶT
GIÁO DỤC KHÁC
1. Ý nghĩa của giáo dục trí tuệ
- Giáo dục trí tuệ tạo cơ sở đầu tiên giúp trẻ hiểu biết một cách đúng
đắn các hiện tượng xung quanh và các mối liên hệ giữa chúng
- Giáo dục trí tuệ tạo điều kiện để chuẩn bị hình thành ở trẻ các khái
niệm, quan niệm khoa học về thế giới xung quanh.
- Giáo dục trí tuệ thúc đẩy năng lực tích cực, độc lập sáng tạo trong
hoạt động nhận thức học tập cho mà cả nhân trẻ
- Giáo dục trí tuệ chuẩn bi cho trẻ vào học ở trường phổ thông và các
hoạt động lao động trong tương lai.
2. Mối liên hệ giữa giáo dục trí tuệ với các mặt giáo dục khác
Giáo dục trí tuệ là một trong những mặt quan trong trọng của giáo dục
toàn diện cho trẻ em, nó có mối liên hệ qua lại mật thiết với các nội dung giáo
dục như giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể lực và giáo dục
lao động.


a. Mối quan hệ giữa giáo dục trí tuệ với giáo dục đạo đức và thẩm mỹ
- Năng lực hiểu biết, vốn tri thức khoa học về các quy luật phát triển tự
nhiên và xã hội là cơ sở của niềm tin, lý tưởng, thái độ, quan hệ của cá nhân
đối với thế giới xung quanh.
- Sự phát triển các quá trình nhận thức (cảm giác, tri giác,) là cơ sở của
phát triển thẩm mỹ và đạo đức, phát triển năng lực thực hiện sáng tạo cái đẹp

và đạo đức.
- Sự lĩnh hội các khái niệm, các chuẩn mực biểu tượng đạo đức các
quy tắc hành vi và thẩm mỹ được phản ánh trong các tác phẩm văn học và
nghệ thuật giúp trẻ hiểu sâu sắc hơn, khái quát hơn về sự vật, đặc điểm đặc
trưng đồng thời làm phát triển các hứng thú nhận thức, tìm tịi sáng tạo, óc
phê phán…
b. Mối liên hệ giữa giáo dục trí tuệ với giáo dục thể lực
- Sức khỏe góp một phần lớn vào hiệu quả của lao động trí tuệ ở trẻ em
"tinh thần sảng khoái trong cơ thể cường tráng"
- Kiến thức, kỹ năng mà trẻ lĩnh hội trong các giờ vệ sinh giờ thể dục,
lao động làm cơ sở cho việc giáo dục, rèn luyện các kỹ năng vận động, bảo
vệ sức khỏe và cơ sở để phát triển các phẩm chất của thể lực, sự phối hợp
nhịp nhàng, mềm dẻo, tính bền bỉ...
- Giáo dục thể lực góp phần hoàn thiện các cảm giác vận động - thăng
bằng; các hoạt động trí tuệ, tư duy và hứng thú nhận thức...
c. Mối liên hệ giữa giáo dục trí tuệ với giáo dục lao động
- Giáo dục trí tuệ làm cơ sở để trẻ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
lao động và sử dụng các dụng cụ lao động
- Trên cơ sở các kiến thức kỹ năng, kỹ xảo, lao động giáo dục cho trẻ
em thái độ, tình cảm với lao động với người lao động, động cơ lao động,
hứng thú lao động,


- Giáo dục lao động góp phấn hình thành nhu cầu hứng thú nhận thức,
tính kế hoạch của tư duy, tính sáng tạo.
độc lập trong hoạt động học tập nhận thức.

III. CÁC NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TRÍ TUỆ CHO TRẺ EM
1. Hình thành hệ thống các kiến thức (các biểu tượng, các kỹ năng, kỷ xảo)
thao tác về thế giới xung quanh trẻ. Thế giới tự nhiên: đồ vật, con vật, cây

xanh. Thế giới vơ cơ: các đặc điểm, tính chất, số lượng của vật,.... Môi trường
xã hội:
- Các chuẩn mực nội quy, thái độ quan hệ trong xã hội
- Hoạt động lao động của người lớn xung quanh
- Mọi người xanh quanh (vị trí, cơng việc, tên gọi,...)
- Các hoạt động xã hội xung quanh
2. Phát triển các quá trình nhận thức, phát triển năng lực hoạt động trí
tuệ
3. Phát triển năng lực nhận thức giáo dục nề nếp hoạt động nhận thức học tập
4. Giáo dục các phẩm chất trí tuệ như: hứng thú nhận thức, óc tìm lịi
sáng tạo, sự ham biểu biết, óc phê phán...
- Các nhiệm vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trên cơ sở cung
cấp tri thức - giáo dục năng lực hoạt động học tập nhận thức, qua đó giáo dục
thái độ hành vi quan hệ của trẻ với thế giới xung quanh
- Các nhiệm vụ trên được giải quyết đồng bộ trên mỗi giờ học trong các
hoạt động và trong các nội dung học tập...

B. GIÁO DỤC NHẬN THỨC CẢM TÍNH


Xuất phát từ quy luật nhận thức, từ đặc điểm hình thành và phát triển
năng lực nhận thức của trẻ tuổi mầm non - giáo dục nhận thức cảm tính được
coi là một bộ phận quan trọng của giáo dục trí tuệ.
Giáo dục nhận thức cảm tính là hệ thống các tác động sư phạm nhằm
hình thành các biện pháp nhận thức cảm tính khác nhau và hồn thạch q
tính cảm giác và tri giác.
* Ý nghĩa của giáo dục nhận thức cảm tính
- Giáo dục nhận thức cảm tính có ý nghĩa rất lớn đối với trẻ nhà trẻ và
mẫu giáo, 9/10 khối lượng kiến thức phong phú của trẻ là kết quả của q
trình nhận thức cảm tính.

- Các kiến thức của trẻ em được đầy đủ, chính xác phụ thuộc vào vốn
kinh nghiệm, vào mức độ phát triển cảm giác và tri giác. Nhận thức cảm tinh
là cơ sở để phát triển ngôn ngữ tư duy, xúc cảm, tình cảm của trẻ.
- Nhận thức cảm tính là điều kiện để trẻ lĩnh hội bất cứ một hoạt động
thực tiễn thực hành nào. Giáo dục nhận thức cảm tính là cơ sở của các một
giáo dục khác như đạo đức, thẩm mỹ, lao động.

I. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG GIÁO DỤC NHẬN THỨC CẢM TÍNH
1. Nhiệm vụ:
Xuất phát từ mục đích của giáo dục nhận thức cảm tính là hình thành ở
trẻ năng lực nhận thức cảm tính, phát triển quá trình cảm giác, tri giác, nhằm
giúp trẻ lĩnh hội và sử dụng hệ thống các chuẩn cảm giác, hành động khảo
sát, vì vậy nhiệm vụ giáo dục nhận thức cảm tính được xác định như sau:
a. Hình thành ở trẻ em hệ thống các hành động khảo sát
b. Hình thành hệ thống chuẩn cảm giác: Đó là các biểu tượng khái quát
của các tính chất, đặc điểm, mối quan hệ của các đối tượng.
Chuẩn cảm giác là chuẩn mực tính chất, đặc điểm của các hiện tượng
xung quanh được chuẩn hóa trong hoạt động thực tiễn của xã hội loài người.


c. Hình thành ở trẻ em kỹ năng tự vận dụng hệ thống các thao tác khảo
sát và chuẩn cảm giác trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành
thực tiễn.
2. Nội dung giáo dục nhận thức cảm tính
a. Nội dung giáo dục nhận thức cảm tính đối với trẻ tuổi nhà trẻ bao
gồm: Các màu sắc (xanh, đỏ, vàng), hình dạng (trịn, vng), khối, kích thước
(to, nhỏ, dài, ngắn) và các tính chất riêng lẻ về màu sắc, vị, mùi, trơn, láng,...
của một số trái cây, con vật quen thuộc (xem chương trình 0-3 tuổi).
b. Mẫu giáo: Chương trình khơng có tách riêng nội dung giáo dục nhận
thức cảm tính nhưng nó được kết hợp nội dung các môn học, các hoạt động

vui chơi, lao động... Nội dung giáo dục nhận thức cảm tính bao gồm tất cả các
chuẩn về màu, về hình dáng, kích thước, vị trí khơng gian, số lượng, tính chất
và quan hệ giữa các đối tượng xung quanh (xem cụ thể chương trình giáo
dục 3-6 tuổi).

III. ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC NHẬN THỨC CẢM TÍNH
1. Điều kiện:
- Giáo dục nhận thức cảm tính được thực hiện trong các hoạt động có
nội dung; - Hoạt động tạo sản phẩm (hoạt động đồ vật, vẽ, nặn, xếp
hình, lao động, giao tiếp). Trong điều kiện dạy học dưới sự hướng dẫn
của giáo viền.
2. Phương pháp giáo dục nhận thức cảm tính
a. Bước 1: Mục đích lôi cuốn chú ý của trẻ giúp trẻ làm quen với các
dấu hiệu, tính chất cảm tính cần phải lĩnh hội (đây là bước mở đầu để dạy trẻ
cách phân biệt). Biện pháp thực hiện: Đặt mục đích yêu cầu trẻ chú ý, gọi tên,
tạo hứng thú hấp dẫn - kết hợp với trình bày mẫu (đưa đồ vật, cùng chơi với
trẻ).


b. Bước 2: Mục đích dạy trẻ các thao tác, các hành động khảo sát và
tích lũy các biểu tượng về tính chất, dấu hiệu cảm tính. Biện pháp thực hiện:
- Làm mẫu hành động khảo sát gọt tên hành động khảo sát gọi tên tính
chất dấu hiệu thu được khi khảo sát (cô cùng chơi và làm mẫu cho trẻ).
- Trẻ thực hiện thao tác, hành động khảo sát, tập gọi tên thao tác khảo
sát và tính chất thu nhận được
- Có thể sử dụng biện pháp so sánh tính chất đã cho với tính chất đối
lập nhưng giữ nguyên biện pháp khảo sát cũ (điều này giúp cho trẻ lĩnh hội
một cách chính xác và có tính chủ định hơn)
- Sử dụng các bài tập luyện tập phân biệt các tính chất cảm tính đã lĩnh
hội dựa chọn nhiều đồ vật có cùng một tính chất) u cầu trẻ sử dụng chính

xác các thao tác khảo sát và sử dụng lời nói gọi tên các thao tác, các tính
chất (có thể sử dụng các câu hỏi kết hợp)
- Sử dụng các bài tập luyện tập khác nhau như: Bài tập phân loại, xếp
nhóm những đồ vạt có cùng chung một tính chất, đặc điểm cảm tính,... Bài
tập xếp nhóm là biện pháp cơ bản để chuyển dần sang giai đoạn mới - giai
đoạn hình thành những biểu tượng khái quát về tính chất đặc điểm cảm tính.
c. Bước 3: Mục đích hình thành biểu tượng và chuẩn cảm giác. Biện
pháp thực hiện:
- Các bài tập luyện tập kỹ năng phân loại đồ vật: xếp nhóm đồ vật theo
tính chất, đặc điểm cảm tính nào đó (đây là bài tập làm cơ sở để giúp trẻ lĩnh
hội các nguồn cảm giác)
- Các bài tập để cho trẻ được tiếp xúc, làm quen với các biểu hiện khác
nhau của chuẩn cảm giác, nhận biết phân biệt chúng
- Các câu hỏi, các bài tập giúp trẻ khái quát trên cơ sở phân biệt đặc
điểm đặc trưng cơ bản của chuẩn cảm giác
- Gọi tên, cho trẻ lặp lại tên gọi chuẩn cảm giác


- So sánh, phân tích để tìm ra điểm giống nhau và khác nhau, trên cơ
sở để hình thành biểu tượng khái quát. Và trẻ vận dụng chuẩn để thực hiện
các bài tập
- Các bài tập luyện tập khác để trẻ lĩnh hội chuẩn cảm giác là: phân
loại, xếp nhóm, Dominơ bổ sung thừa thiếu...
d. Bước 4: Mục đích: Tạo điều kiện để trẻ tự vận dụng các chuẩn cảm
giác và các kỹ năng khảo sát trong hoạt động thực tiển của bản thân trẻ.
Biện pháp vận dụng:
- Hệ thống các bài tập khác nhau phân biệt, phân nhóm, logic
- Mô tả, vẽ vật, câu đố...
- Hoạt động khác của trẻ (tạo hình, vui chơi, lao động...).


C. GIÁO DỤC TRÍ TUỆ CHO TRẺ EM Ở CÁC LỨA TUỔI
I. GIÁO DỤC TRÍ TUỆ CHO TRẺ EM NHÀ TRẺ
1. Khả năng nhận thức của trẻ từ 0-3 tuổi là cơ sở của các nhiệm vụ giáo
dục trí tuệ cho trẻ nhà trẻ (phần này đã học trong tâm lý học).
- Khả năng nhận thức cảm tính, phát triển cảm giác tri giác của trẻ 0-3
tuổi
- Khả năng ngôn ngữ của trẻ (ngôn ngữ thụ động và tích cực) của trẻ 03 tuổi
- Sự hình thành và phát triển tư duy trí nhớ, chú ý...
- Các vận động cơ bản của trẻ
- Hoạt động chủ đạo và các hoạt động khác của trẻ nhà trẻ (giao lưu,
hoạt động với đồ vật...)
2. Các nhiệm vụ giáo dục nhà trẻ


a. Hình thành và phát triển khả năng phân biệt các tác động bên ngồi
đối với trẻ - hình thành và phát triển cảm giác tri giác, phát triển vận động cầm
nắm các đồ vật và các hành động với đồ vật
b. Hình thành ở trẻ những biểu tượng sơ đẳng về đồ vật và hiện tượng
xung quanh; cung cấp các biểu tượng khái quát; các chuẩn cảm giác và hành
động khảo sát vật.
c. Phát triển khả năng hiểu biết ngôn ngữ của người lớn, phát triển nhu
cầu giao tiếp với người lớn, phát tán xúc cảm tình cảm, quan hệ tích cực với
người lớn và các hiện tượng xung quanh; Phát triển ngơn ngữ tích cực: vốn
từ, câu và năng lực giao tiếp bằng ngơn ngữ.
d. Hình thành và phát triển các quá trình nhận thức cơ bản tư duy, trí
nhớ,... giáo dục tính độc lập, tích cực, hứng thú.
3. Nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ từ 0-3 tuổi qua các nội
dung:
- Luyện giác quan
- Hoạt động với đồ vật

- Phát triển ngôn ngữ.
4. Điều kiện và các biện pháp giáo dục trí tuệ cho trẻ
a. Điều kiện và phương tiện;
- Giao tiếp tình cảm và giao tiếp công việc với người lớn.
- Tạo môi trường tiếp xúc của trẻ: đồ vật, đồ chơi, phòng chơi, sân
chơi, dụng cụ dạy học
- Tổ chức hoạt động của trẻ: các giờ chơi - tập có mục đích phát triển trí
tuệ; dạo chơi có mục đích, các hoạt động tự lực của trẻ,...
b. Biện pháp thực hiện:
- Cùng hoạt động với trẻ và trình bày mẫu


- Khêu gợi giao tiếp, chú ý của trẻ bằng cách nói chuyện với trẻ, hát cho
trẻ nghe, cho trẻ xem đồ chơi, xem tranh,…
- Các bài tập luyện tập để làm quen; nhận biết phân biệt: phân nhóm,
gọi tên,...
- Hoạt động của cá nhân trẻ trong giờ tự do.
II. GIÁO DỤC TRÍ TUỆ CHO TRẺ MẪU GIÁO
1. Khả năng nhận thức của trẻ từ 3-6 tuổi là cơ sở của các nhiệm vụ giáo
dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo
- Vốn kinh nghiệm mà trẻ tích lũy được từ 0-3 tuổi
- Mở rộng giao tiếp với môi trường xung quanh và phát triển năng lực,
tích cực độc lập, sáng tạo của trẻ.
- Phát triển các quá trình nhận thức cơ bản
- Phát triển tính chủ động của các quá tính nhận thức
- Phát triển động cơ hoạt động trí tuệ
- Hình thành hoạt động nhận thức - học tập ở trẻ mẫu giáo
- Sự phát triển các loại hoạt động của trẻ em mẫu giáo đặc biệt là hoạt
động cho đạo (HĐVC).
2. Các nhiệm vụ giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo

a. Hình thành hệ thống các kiến thức về thế giới xung quanh cho trẻ
(dưới dạng biểu tượng cụ thể, riêng lẻ khái quát hệ thống)
* Kiến thức về thế giới tự nhiên:
- Về đồ đạc, về tính chất, đặc điểm, tên gọi, cơng dụng, cấu tạo và
nguyên vật liệu làm ra chúng – mối quan hệ giữa chúng
* Về tự nhiên:
- Cây xanh, con vật: tên gọi, cấu tạo, đặc điểm sự lớn lên và phát triển,
mối liên hệ giữa chúng


- Thời tiết, khí hậu theo mùa, các vật vơ cơ: nước, cát…
* Về xã hội:
- Mọi người xung quanh, vị trí, quan hệ
- Lao động của người lớn
- Quy tắc chuẩn mực giao tiếp…
b. Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí tuệ, phát triển các q
trình nhận thức
- Hình thành và phát triển các quá trình nhận thức cảm tính, phát triển
các thao tác trí tuệ cơ bản: phân tích so sánh khái quát, suy diễn… phát triển
tư duy trực quan hình ảnh, phát triển ngơn ngữ như là phương tiện để giao
tiếp và tư duy
- Hình thành các thành tố hoạt động nhận thức học tập: tính mục đích,
thứ tự thực hiện các hành động trí tuệ, nhận xét, đánh giá, so sánh kết quả
với mục đích…
- Hình thành và phát triển năng lực độc lập, tích cực sáng tạo trong
hoạt động trí tuệ
c. Giáo dục hứng thú nhận thức, động cơ nhận thức và trí tị mị ham
hiểu biết
Giáo dục nề nếp, thói quen, giáo dục ý chí trong hoạt động nhận thức –
học tập…

* Lưu ý:
- Các nhiệm vụ trên có mối quan hệ mật thiết với nhau: Các kiến thức
cung cấp cho trẻ phải đảm bảo sự phát triển các quá trình nhận thức, phát
triển và giáo dục quan hệ, thái độ đối với xung quanh: Sự phát triển hệ thống
kiến thức sẽ phát triển nhu cầu nhận thức tích cực độc lập sáng tạo
- Các nhiệm vụ trên được cụ thể hóa ở các lứa tuổi trong chương trình
chăm sóc giáo trẻ


- Giải quyết đồng bộ 3 nhiệm vụ trên là chuẩn bị tốt cho trẻ vào học ở
phổ thông.
3. Các nội dung giáo dục trí tuệ cho trẻ em mẫu giáo
Xem trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ tử 3-4 tuổi, 4- 5 tuổi và
5-6 tuổi qua các chương.
a. Các mơn học: 6 mơn (chủ yếu mơn tìm hiểu mơi trường xung quanh,
làm quen với tốn và phát triển ngôn ngữ)
b. Qua các hoạt động của trẻ: vui chơi, tạo hình, lao động,...
4. Các phương tiện giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo
a. Giáo dục trí tuệ trong hoạt động vui chơi
- Giáo dục trí tuệ trong các trò chơi cụ thể như trò chơi sắm vai theo
chủ đề; trò chơi học tập, trò chơi xây lắp, trò chơi đóng kịch...
- Tác dụng giáo dục trí tuệ của các tự chơi là:
+ Ôn luyện, củng cố, làm phong phú các kiến thức, các biểu tượng và
kỹ năng của trẻ đối với đồ vật và hiện tượng xung quanh mối liền hệ giữa
chúng (thơng qua nội dung các trị chơi)
+ Rèn luyện các thao tác trí tuệ: phát triển các thao tác so sánh, phân
biệt, khái quát,...
+ Phát triển tính kế hoạch của tư duy thúc đẩy phát triển trí tưởng
tượng, trí nhớ, chú ý có chủ định, năng lực tự kiểm tra, đánh giá, phát triển
tính độc lập sáng tạo vận dụng các kiến thức kỹ năng đã học để nhận thức...

b. Giáo dục trí tuệ trong hoạt động tạo hình
- Giáo dục trí tuệ trong hoạt động vẽ, nặn, cắt dán, xếp dựng hình
- Vai trị của hoạt động tạo hình trong sự phát triển trí tuệ cho trẻ em
+ Mở rộng và củng cố các biểu tượng cảm tính về vật và mối quan hệ
với chúng qua màu sắc, hình dạng, cấu tạo và bố cục quan hệ giữa chúng


×