Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.87 KB, 22 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ
HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1,Công ty CK:
1.1.1,Khái niệm,phân loại và vai trò của công ty CK:
1.1.1.1,Khái niệm:
Công ty CK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ
trên TTCK. Công ty CK có vốn riêng, có tư cách pháp nhân và thực hiện chế độ
kiểm toán độc lập.
CTCK có thể là thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán (SGDCK).
CTCK có vai trò trung gian trong việc môi giới chứng khoán (MGCK), tham
gia tư vấn niêm yết và thực hiện cung cấp thông tin đến nhà đầu tư, góp phần
vào sự thành công của TTCK. Nhiệm vụ của các CTCK là tiếp nhận và tổ chức
thực hiện lệnh của khách hàng đặt mua bán CK. Ngoài ra các CTCK còn hoạt
động trên thị trường OTC (là TTCK phi tập trung). CTCK có thể thành lập dưới
dạng công ty thành viên của một ngân hàng hay thuộc các tổng công ty, tập
đoàn tài chính, bảo hiểm khác nhau...
Theo Điều 59, Luật chứng khoán, công ty CK được tổ chức dưới hình
thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định tại điều 22,luật DN.Ủy
ban chứng khoán NN cấp Giấy phép hoạt động và thành lập cho công ty CK,
giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.1.1.2,Phân loại công ty CK:
a.Căn cứ vào mô hình tổ chức
Hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp. Vấn đề xác định mô hình
tổ chức dựa trên những điểm khác nhau, dựa vào các khối thị trường có mức độ
phát triển khác nhau. Có thể khái quát mô hình hoạt động của CTCK như sau:
1) Mô hình công ty chứng khoán đa năng:
Theo mô hình này, CTCK được tổ chức dưới một hình thức tổ hợp dịch vụ tài
chính tổng hợp bao gồm kinh doanh CK, kinh doanh tiền tệ, và các dịch vụ tài
chính. Các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh
CK, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này thể hiện dưới hai hình thức:
• Loại đa năng một phần: Theo mô hình này, các ngân hàng muốn kinh


doanh CK, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập
và hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ. Mô hình này gọi là ngân hàng kiểu
Anh, Canada, úc.
• Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh
CK, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như dịch vụ tài chính
khác. Mô hình này còn gọi là mô hình ngân hàng kiểu Đức.
2) Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh:
Theo mô hình này, CTCK sẽ do các công ty độc lập và chuyên môn hoá trong
lĩnh vực CK đảm trách, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh CK,
mô hình hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các
công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực CK để thúc đẩy
thị trường phát triển. Mô hình được áp dụng khá rộng rãi ở các thị trường Mỹ,
Nhật và các thị trường mới nổi như Hàn Quốc, Thái Lan... Tuy nhiên, mô hình
công ty chứng khoán chuyên doanh làm giảm sự cạnh tranh trong hệ thống tài
chính, đồng thời làm lãng phí về tiềm lực tài chính và uy tín của ngân hàng
trong việc trợ giúp TTCK phát triển. Hiện nay, các nước áp dụng mô hình này
cũng đang chuyển sang mô hình đa năng một phần bằng cách nới lỏng các điều
kiện cho phép các ngân hàng tham gia TTCK. ở các nước phát triển, trên cơ sở
về điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, môi trường pháp lý có thể áp dụng ngân
hàng đa năng toàn phần. Với các nước đang phát triển, mô hình ngân hàng đa
năng một phần lại đảm bảo sự an toàn cần thiết cho hoạt động của các ngân
hàng và TTCK.

b.Căn cứ vào hình thức tổ chức:
• Công ty hợp danh : Bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp
vốn
• Công ty cổ phần : Là một pháp nhân độc lập với chủ sở hữu công ty.
• Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là công ty có chủ là một pháp nhân.Có
quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ của mình
cho một tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định của pháp luật.

c.Căn cứ vào nghiệp vụ hoạt động kinh doanh:
• Dạng công ty môi giới chứng khoán : Công ty chỉ thực hiện riêng
nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
• Dạng công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán : Công ty chỉ thực
hiện việc bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các tổ chức phát hành.
• Dạng công ty kinh doanh chứng khoán : Có hoạt động chính là tự
doanh chứng khoán tức tự tiến hành giao dịch mua bán chứng khoán cho
riêng mình.
• Dạng công ty trái phiếu : Công ty chuyên mua bán , trao đổi các loại
trái phiếu
• Công ty chứng khoán không tập trung : Công ty chứng khoán hoạt
động chủ yếu trên thị trường OTC (đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường)
1.1.1.3,Vai trò và chức năng của công ty CK:
a.Vai trò
• Đối với tổ chức phát hành:
Mục tiêu của các CTCK khi tham gia phát hành cổ phiếu là huy động vốn.
Thông qua các hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành các CTCK có vai
trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành. Thông qua các tổ
chức phát hành, CTCK có vai trò huy động vốn cho nền kinh tế.
• Đối với nhà đầu tư:
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư,
CTCK có vai trò làm giảm chi phí giao dịch. Đối với hàng hoá thông thường
mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí. Nhưng đối với CK là loại hàng hoá
có độ rủi ro cao nên nhà đầu tư phải mất rất nhiều thời gian công sức để sưu
tầm, nghiên cứu trước khi quyết định đầu tư. Với CTCK có trình độ chuyên
môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp nhà đầu tư sử dụng vốn một cách có hiệu
quả.
• Đối với TTCK:
- Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả của chứng khoán do thị
trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng người mua và người

bán phải thông qua CTCK. Các CTCK góp phần tạo lập giá cả thị trường thông
qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, CTCK định giá cho các cổ phiếu khi phát
hành lần đầu ra công chúng. CTCK còn góp phần bảo vệ khách hàng trong việc
định giá các loại cổ phiếu.
- Góp phần tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Các CTCK giúp các
nhà đầu tư giao dịch chứng khoán dễ dàng hơn. Trên thị trường cấp I CTCK làm
đại lý bảo lãnh phát hành và bán những cổ phiếu mới niêm yết trên thị trường
chứng khoán, đảm bảo tài sản của các chủ đầu tư. Trên thị trường cấp II, các
CTCK giúp các nhà đầu tư bán chứng khoán và dễ dàng chuyển cổ phiếu thành
tiền mặt. Những hoạt động đó làm tăng tính thanh khoản của thị trường tài
chính.
• Đối với cơ quan quản lý thị trường: CTCK giúp các cơ quan quản lý thị
trường giám sát và công khai hoá và thông tin về tài sản tài chính.
b.Chức năng
• Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt :huy động vốn linh hoạt giữa
người có tiền nhàn rỗi và người sử dụng vốn. CTCK huy động vốn giúp các
doanh nghiệp có vốn để kinh doanh đồng thời giúp cho người đầu tư sinh lời khi
đem tiền sử dụng hợp lý.
• Cung cấp giá cả: Thông qua hệ thống khớp giá khớp lệnh, các CTCK
cung cấp kịp thời sự thay đổi về giá cả qua từng phút giúp nhà đầu tư có thể đưa
ra quyết định về giá, lượng một cách hợp lý.
• Tạo tính thanh khoản cho hoạt động thị trường: CTCK giúp chuyển từ
CK sang tiền mặt hoặc từ tiền mặt sang CK một cách dễ dàng. CTCK là tác
nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và TTCK nói
riêng. Nhờ những CTCK mà vốn được sử dụng một cách có hiệu quả hơn.
1.1.2,Điều kiện thành lập và nguyên tắc hoạt động của công ty CK:
1.1.2.1,Điều kiện thành lập:
Theo điều 62,luật chứng khoán, điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động của công ty CK bao gồm:
-Điều kiện về cơ sở vật chất: Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt

động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang
bị, thiết bị
-Điều kiện về vốn:
CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định.Vốn pháp
định được quy định cho từng loại hình thức nghiệp vụ
a. Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
b. Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
c. Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
d. Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
-Điều kiện về nhân sự: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên
thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 60 và
khoản 1 Điều 61 của Luật này phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán

Sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện,các nhà thành lập phải lập hồ sơ xin
cấp phép gửi lên UBCKNN, theo điều 63, luật CK,hồ sơ bao gồm:

• Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ.
• Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
• Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài khoản phong
toả mở tại ngân hàng.
• Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực
hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ
hành nghề chứng khoán.
• Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập kèm theo bản sao
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.
• Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiểm

toán độc lập của cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân
tham gia góp vốn từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của tổ
chức đề nghị cấp giấy phép.
• Dự thảo Điều lệ công ty.
• Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong ba năm đầu phù hợp với
nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ,
quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
1.1.2.2,Nguyên tắc hoạt động của công ty CK:
Công ty chứng khoán hoạt động theo hai nhóm nguyên tắc cơ bản đó là nhóm
nguyên tắc mang tính chất đạo đức và nhóm nguyên tắc mang tính tài chính.
a. Nhóm nguyên tắc đạo đức :
• Công ty chứng khoán phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì
lợi ích của khách hàng.
• Kinh doanh có kĩ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm.
• Ưu tiên thực hiện lệnh khách hàng trước lệnh của công ty.
• Có nghĩa vụ bảo mật thông tin cho khách hàng, không được tiết lộ các
thông tin về tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý
bằng văn bản trừ khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước.
• Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách
hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh
chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư
mà họ tư vấn.
• Công ty không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản
thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình.
• Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián. Đặc biệt các công ty chứng
khoán không được phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng
khoán cho chính mình, gây thiệt hại cho nhà đầu tư.
• Không được tiến hành các giao dịch gây hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản
chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách
hàng.

b. Nhóm nguyên tắc tài chính :
• Công ty Chứng khoán cần phải đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn
và nguyên tắc hoạch toán, báo cáo theo các quy định của UBCK Nhà
nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán
với khách hàng.
• Công ty không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để
kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng để phục vụ cho giao
dịch của khách hàng.
• Công ty phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản
của mình. Công ty không được dùng chứng khoán của khách hàng làm
vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng chấp nhận bằng
văn bản
1.1.3,Các nghiệp vụ của công ty CK:
1.1.3.1,Môi giới:
Theo giáo trình Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam (Trường Đại Học KTQD)
thì Môi giới Chứng Khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán,
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, Công ty Chứng
Khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm
đối với KQGD của mình. Thông qua hoạt động này công ty Chứng Khoán sẽ
chuyển đến khách hàng các sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa các
nhà đầu tư với nhau. Thành công của Công ty Chứng Khoán với nghiệp vụ môi
giới Chứng Khoán , ở một mức độ nào đó phụ thuộc vào sự tinh thông cá nhân
của lực lượng của những người môi giới trong Công ty ..
1.1.3.2,Tự doanh:

×