Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Mục Tiêu Ứng Phó Với Biến Đổi Khí Hậu Và Nước Biển Dâng Cho Tỉnh Sóc Trăng Đến Năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.8 KB, 17 trang )

Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 2
CHƯƠNG I..................................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH SÓC TRĂNG.........................3
I.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................3
I.2. BIỂU HIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG TẠI TỈNH SÓC
TRĂNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY............................................................5
I.2.1. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới .........................................................5
I.2.2. Tình hình biến đổi khí hậu tại Việt Nam.........................................................6
I.2.3. Các biểu hiện biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, KTXH tỉnh Sóc
Trăng..........................................................................................................................6
CHƯƠNG II............................................................................................................... 11
ĐỀ XUẤT CÁC MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CỤ THỂ CHO TỈNH SÓC
TRĂNG NHẰM ỨNG PHÓ VỚI BĐKH VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NĂM
2030............................................................................................................................. 11
II.1. CÁC MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CỤ THỂ CỦA CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA.......................................................................................................11
II.1.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................................11
II.1.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................11
II.1.3. Tác động của BĐKH và nước biển dâng đến các mục tiêu thiên niên kỷ ..11
II.2. CÁC MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CỤ THỂ CHO TỈNH SÓC TRĂNG.....13
II.2.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................................13
II.2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................14
II.2.3. Thời gian thực hiện mục tiêu........................................................................14
II.3. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU KHI THỰC HIỆN MỤC TIÊU.........................14
II.3.1. Chỉ tiêu thực hiện..........................................................................................14
II.3.2. Các hoạt động chính.....................................................................................15


KẾT LUẬN................................................................................................................. 16

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)


Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030

MỞ ĐẦU
Theo một nghiên cứu gần đây của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam là một trong
5 quốc gia đang phát triển bị ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu, nhất là do
hiện tượng mực nước biển dâng. Khi mực nước biển dâng cao 1m thì nền kinh tế ước
tính sẽ bị thiệt hại khoảng 10% GDP. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chiến
lược phát triển kinh tế bền vững - là cơ chế chủ yếu cho công cuộc xóa đói giảm nghèo
của Việt Nam.
Trong các vùng lãnh thổ của Việt Nam, đồng bằng sông Cửu Long có địa hình
thấp, nhiều nơi cao trình chỉ đạt từ 20 – 30 cm, đường bờ biển dài nên được đánh giá
là khu vực chịu ảnh hưởng mạnh mẽ và nghiêm trọng nhất. Theo kịch bản nước biển
dâng 1 m thì Sóc Trăng sẽ là 1 trong 10 tỉnh đứng đầu về thiệt hại với diện tích bị ngập
khoảng 1.425 km2, chiếm đến 43,7% diện tích cả tỉnh.
Trước tình hình trên, nhiệm vụ đặt ra cho chính quyền và nhân dân địa phương
tỉnh Sóc Trăng là phải chuẩn bị để ứng phó và thích nghi hiệu quả với Biến đổi khí hậu
và mực nước biển dâng, đảm bảo cuộc sống cho người dân, bảo vệ an ninh kinh tế và
an ninh xã hội. Để thực hiện nhiệm vụ đó cần tiến hành xây dựng “mục tiêu tổng quát
và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí hậu và nước biển dâng
đến năm 2030”. Từ đó định hướng cho các cấp quản lý, chính quyền địa phương cũng
như người dân tỉnh Sóc Trăng thực hiện đúng đắn nhiệm vụ thích ứng với BĐKH và
NBD, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)


2


Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH SÓC
TRĂNG
I.1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
I.1.1. Vị trí địa lý
Sóc Trăng là tỉnh ven biển nằm ở phía Nam cửa sông Hậu của khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Diện tích tự nhiên 3.311,76 km 2, xấp xỉ 1% diện tích
của cả nước và 8,3% diện tích của khu vực ĐBSCL. Dân số trung bình năm 2009 là
1.293.165 người.
Tỉnh hiện có 11 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm: thành phố Sóc Trăng và các
huyện Châu Thành, Kế Sách, Mỹ Tú, Cù Lao Dung, Long Phú, Mỹ Xuyên, Ngã Năm,
Thạnh Trị, Vĩnh Châu, Trần Đề, trong đó thành phố Sóc Trăng là trung tâm chính trị –
kinh tế – văn hóa xã hội của tỉnh.
Sóc Trăng có địa giới hành chính tiếp giáp 4 tỉnh trong vùng ĐBSCL:
- Tỉnh Sóc Trăng có địa giới hành như sau:
- Phía Tây – Bắc giáp tỉnh Hậu Giang.
- Phía Đông – Bắc giáp tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long.
- Phía Tây – Nam giáp tỉnh Bạc Liêu.
- Phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông.
I.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Sóc Trăng có địa hình tương đối thấp và bằng phẳng, địa hình bao gồm phần
đất bằng xen kẽ những vùng trũng và các giồng cát. Toàn bộ tỉnh Sóc Trăng nằm ở
phía Nam của vùng cửa sông Hậu, cao độ biến thiên không lớn, chỉ từ 0,2 – 2m so với

mực nước biển, vùng nội đồng có cao độ trung bình từ 0,5 – 1,0m. Địa hình của tỉnh
có dạng hình lòng chảo thoải, hướng dốc chính từ sông Hậu thấp dần vào phía trong,
từ biển Đông và kênh Quản lộ thấp dần vào đất liền với những giồng đất ven sông,
biển.
Dựa vào địa hình có thể chia tỉnh Sóc Trăng thành 3 vùng như sau:
- Vùng địa hình thấp, vùng trũng: Tập trung ở huyện Mỹ Tú, Châu Thành,
Thạnh Trị, Ngã Năm và một phần phía Bắc huyện Mỹ Xuyên, thường bị ngập dài vào
mùa mưa.
- Vùng địa hình cao ven sông Hậu và ven biển, gồm các huyện Vĩnh Châu, Trần
Đề, Long Phú, Cù Lao Dung, cao trình từ 1,2 – 2 m, giồng cát cao đến 2m.
- Vùng địa hình trung bình: gồm có thành phố Sóc Trăng và huyện Kế Sách.
- Với địa hình thấp, bị phân cắt nhiều bởi hệ thống các sông rạch và kênh
mương thủy lợi, lại tiếp giáp với biển cho nên dễ bị nước biển xâm nhập (nhiễm mặn),
nhất là vào mùa khô.
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

3


Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030

Địa hình vùng biển ven bờ tỉnh Sóc Trăng có sự phân bậc rõ rệt ở 3 mức độ
sâu:
- Độ sâu từ 0 – 10m nước: nhìn chung địa hình khá thoải và bằng phẳng. Khu
vực cửa sông có địa hình khá phức tạp, thay đổi theo mùa do tương tác động lực sông
biển, có nhiều cồn và doi cát ngầm đan xen với các luồng lạch.
- Độ sâu từ 10 – 20m nước: địa hình có dạng sườn dốc. Địa hình khu vực cửa
sông (phía Đông Bắc) dốc hơn phía Tây Nam. Đây là giới hạn ngoài của khu vực lắng
đọng trầm tích hiện đại và vì thế địa hình thường thay đổi theo thời gian.

- Độ sâu 20 – 30m nước: địa hình khá thoải và rộng, có nhiều sóng cát, một số
khu vực phân bố các cồn ngầm thoải.
I.1.3. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng
I.1.3.1. Địa chất
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Sóc Trăng nói riêng được
hình thành bởi các loại trầm tích nằm trên nền đá gốc Mezoic xuất hiện từ độ sâu gần
mặt đất ở phía Bắc đồng bằng cho đến độ sâu khoảng 1.000 m ở gần bờ biển. Các
dạng trầm tích có thể chia thành những tầng chính sau:
- Tầng Holocene: nằm trên mặt, thuộc loại trầm tích trẻ, bao gồm sét và cát.
Thành phần hạt từ mịn tới trung bình.
- Tầng Pleistocene: có chứa cát sỏi lẫn sét, bùn với trầm tích biển.
- Tầng Pliocene: có chứa sét lẫn cát hạt trung bình.
- Tầng Miocene: có chứa sét và cát hạt trung bình.
I.1.3.2. Thổ nhưỡng
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, đất Sóc Trăng gồm 6 nhóm chính:
Bảng 1.1: Thống kê các loại đất chính tỉnh Sóc Trăng
TT
1
2
3
4
5
6

Loại đất

Diện
tích
(ha)


Tỷ lệ
(%)

Phân bố

Dọc ven biển thuộc huyện Vĩnh Châu,
Mỹ Xuyên.
Đất phù sa
6.372
2,00 Tập trung ở các huyện Kế Sách, Mỹ Tú.
Đất gley
1.076
0,33 Các xã phía Bắc huyện Kế Sách
Tập trung với diện tích lớn ở các huyện
Đất mặn
158.547 49,50
Vĩnh Châu, Long Phú và Mỹ Xuyên.
Tập trung thành diện tích lớn ở các
Đất phèn
75.823 23,70 huyện Mỹ Tú, Ngã Năm, Mỹ Xuyên và
một phần ở Thạnh Trị, Vĩnh Châu.
Tập trung nhiều nhất ở huyện Kế Sách
Đất nhân tác
46.146 21,82
và Long Phú.
Nguồn: Quy hoạch phát triển KTXH tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020, năm 2009
Đất cát

8.491


2,65

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

4


Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030

Đất đai trong tỉnh Sóc Trăng thuộc loại trầm tích hỗn hợp sông biển, có hàm
lượng sét cao, chứa nhiều chất hữu cơ. Do nằm trong vùng ảnh hưởng mặn, có nhiều
vùng trũng, khó tiêu thoát, nên phần lớn đất đai bị nhiễm mặn và chua phèn. Diện tích
đất mặn và phèn không những ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất nông nghiệp, mà
còn ảnh hưởng đến nguồn nước sử dụng cho tưới tiêu cũng như cung cấp cho ăn uống
và sinh hoạt (đất phèn hoạt động và đất phèn tiềm tàng là nguồn gốc gây ra nước
chua), đặc biệt là thời kỳ đầu mùa mưa.
I.1.4. Đặc điểm chế độ thủy, hải văn tỉnh Sóc Trăng
Sông rạch tỉnh Sóc Trăng đa phần thuộc vùng ảnh hưởng của chế độ bán nhật
triều không đều, cao độ mực nước của hai đỉnh triều và hai chân triều không bằng
nhau. Đỉnh triều cao nhất là 160 cm (vào tháng 10, 11), thấp nhất là 123 cm (vào tháng
5, 8), chân triều cao nhất là -24 cm (tháng 11), thấp nhất là -103 cm (tháng 6), biên độ
triều trung bình từ 194 – 220 cm.
Nguồn nước trên hệ thống sông rạch tỉnh Sóc Trăng là kết quả của sự pha trộn
giữa lượng mưa tại chỗ, nước biển và nước thượng nguồn sông Hậu đổ về. Dòng cửa
sông Hậu khá mạnh vào mùa mưa, ảnh hưởng ra xa quá 4 hải lý, đây cũng là thời kỳ
mùa lũ ở sông Hậu. Dòng tổng hợp ven bờ khoảng 1m/s. Dòng hải lý theo mùa và
dòng chảy ven bờ lấn át dòng chảy sông tại vùng cửa Định An – dòng chảy theo
hướng Tây – Nam là chủ yếu trong mùa khô và theo hướng Đông – Bắc trong mùa
mưa.

Do ảnh hưởng bởi dòng thủy triều và hải triều nên nước trên sông trong năm có
thời gian bị nhiễm mặn vào mùa khô, vào mùa mưa nước sông được ngọt hóa, có thể
sử dụng cho tưới nông nghiệp. Phần sông rạch giáp biển bị nhiễm mặn quanh năm, do
đó không thể phục vụ tưới cho nông nghiệp, nhưng bù lại nguồn nước mặn, lợ ở đây
lại tạo thuận lợi trong việc nuôi trồng thủy sản.
I.2. BIỂU HIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG TẠI TỈNH SÓC
TRĂNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I.2.1. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới
Theo Báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC về biến đổi khí hậu cho thấy vào
cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở các vùng khí hậu phía Nam có thể tăng so
với trung bình thời kỳ 1980 – 1999 là 2,4°C và vì vậy sẽ kéo theo những nguy cơ ngày
càng sâu sắc đối với chất lượng sống của con người.
Những dữ liệu thu được qua vệ tinh từng năm cho thấy, số lượng các trận bão
không thay đổi, nhưng số trận bão, lốc cường độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng lên,
đặc biệt ở Bắc Mỹ, tây nam Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, bắc Đại Tây Dương. Số
lượng các trận bão lớn, lốc xoáy cường độ mạnh tăng gấp đôi, trùng hợp với nhiệt độ
bề mặt đại dương tăng lên. Trận sóng thần ở Ấn Độ Dương (2004) cướp đi sinh mạng
225.000 người thuộc 11 quốc gia, hay cơn bão Katrina đổ bộ vào nước Mỹ (2005) gây
thương vong lên đến hàng ngàn người và thiệt hại kinh tế ước tính 25 tỷ USD. Gần
đây nhất “siêu bão” Nargis tại Myanmar (2008) là thảm họa thiên nhiên tàn khốc nhất
năm qua tính theo số lượng người thiệt mạng. Một nghiên cứu với xác suất lên tới 90%
cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi vào cảnh thiếu lương thực vào năm 2100, do tình
trạng ấm lên của Trái đất.

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

5


Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí

hậu và nước biển dâng đến năm 2030

I.2.2. Tình hình biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Trên thực tế, tại Việt Nam đã có những biểu hiện của BĐKH về các yếu tố khí
hậu cơ bản (nhiệt độ, lượng mưa...) cũng như các yếu tố thời tiết (bão, mưa lớn, hạn
hán...). Được biết trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình tại Việt Nam đã tăng 0,7°C,
mực nước biển dâng 20 cm. Trong thời gian, cùng với tình hình chung của Thế giới,
Việt Nam đã và đang chịu ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai bão lụt hạn hán đã
diễn ra với cường độ mạnh hơn trước.
Theo kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi
trường công bố năm 2009, nhiệt độ trên tăng ít nhất 1,1 – 1,9°C, nhiều nhất 2,1 –
3,6°C, lượng mưa tăng ít nhất 1,0 – 5,2% và nhiều nhất từ 1,8 – 10,1%, mực nước biển
dâng ít nhất 65cm, nhiều nhất 100cm so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999. Tác động
tiềm tàng BĐKH ở Việt Nam thể hiện trong tất cả các lĩnh vực chủ yếu: tài nguyên
nước, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, năng lượng, giao thông vận tải, sức khỏe.
I.2.3. Các biểu hiện biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, KTXH tỉnh Sóc
Trăng
I.2.3.1. Nhiệt độ
Sự thay đổi nhiệt độ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 1985 – 2009 được
thể hiện trên cả 3 giá trị: nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối thấp và nhiệt độ tối cao.
Nhiệt độ cao nhất qua các năm dao động trong khoảng từ 35,1 - 37,1 0C (chênh lệch
2,00C) và nhiệt độ thấp nhất dao động trong khoảng 16,7 - 20,7 0C (chênh lệch 4,00C),
nhiệt độ với sự chênh lệch mức nóng nhất và lạnh nhất qua các năm 14,4 - 19,5 0C.
Biểu hiện sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất trong cùng
một năm tại Sóc Trăng có sự khắc nghiệt và có chiều hướng ngày càng gia tăng qua
các năm. Tuy nhiên đến năm 2000, sự chênh lệch này là 14,4 0C, năm 2006, 2008 là
15,10C do ảnh hưởng của hiện tượng La Nina nên thời tiết dịu hơn.
Nhiệt độ cao nhất thường vào tháng 4 trong năm, do đây là thời kỳ chuyển tiếp
từ gió mùa Đông Bắc sang gió mùa Tây Nam, là thời kỳ nắng nóng nhất trong mùa
khô. Do trong giai đoạn này nước ta chịu ảnh hưởng xu thế hiện tượng thời tiết nóng

trên toàn cầu đó là hiện tượng El Nino, nên nhiệt độ trung bình của năm sau so với
năm trước chênh lệch đến 0,2 - 0,4 0C (giai đoạn 1987, 1988, 2000, 2002, 2005, 2006,
2007, 2009 nhiệt độ ở mức 26,9 - 27 0C). Nhìn chung qua chuỗi số liệu về nhiệt độ của
tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 1985 – 2009 nhận thấy nhiệt độ trung bình năm đang có xu
thế ngày càng gia tăng theo thời gian.

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

6


Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030

Biểu đồ I.1: Diễn biến nhiệt độ qua các năm 1985 - 2009

Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ
I.2.3.2. Lượng mưa
Tại tỉnh Sóc Trăng cả số ngày mưa và tổng lượng mưa đều tập trung vào các
tháng mùa mưa, từ tháng 5 đến hết tháng 11. Mưa ở Sóc Trăng thường không kéo dài
liên tục nhiều ngày mà phổ biến là mưa trận cách quãng nhau, số ngày mưa bình quân
khoảng 130 ngày/năm, lượng mưa trong thời kỳ này chiếm từ 90 - 95% lượng mưa cả
năm. Tuy nhiên vào những tháng mùa khô trùng với thời kỳ gió mùa Đông Bắc, xuất
hiện những đợt mưa trái mùa với tổng lượng mưa đạt khoảng 171mm. Lượng mưa trung
bình trong các tháng dao động từ 30 - 50mm, thấp nhất thường xảy ra vào tháng 1 - 2.
Qua bảng thống kê diễn biến lượng mưa từ năm 1985 - 2009 tại tỉnh Sóc Trăng
cho thấy lượng mưa giai đoạn 1990 - 1993 và các năm 2004, 2006, 2009 là khá thấp,
thời kỳ ảnh hưởng đỉnh điểm của hiện tượng El Nino làm cho mùa khô năm 2006 2007 trở nên gay gắt hơn và khô hạn hơn so với thông thường. Hiện tượng “mưa nắng
thất thường” do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trên toàn cầu là vào mùa mưa, tần suất
mưa và chu kỳ mưa đã có sự thay đổi đáng kể. Trong những năm qua mưa thường đến

sớm hơn, kéo dài và kết thúc muộn, chứ không còn theo quy luật của mấy chục năm
trước. Cụ thể trong năm 2007, 2008, mùa mưa kéo dài mãi đến tháng 12 và tháng 1
năm sau, muộn hơn mấy năm trước hơn 1 tháng. Mùa lũ cũng có độ trễ, đỉnh lũ
thường xuất hiện muộn. Tình trạng mưa kéo dài, lũ về đạt đỉnh muộn và trùng vào lúc
triều cường hàng tháng khiến cho nhiều nơi bị ngập. Tuy nhiên, đến năm 2009 thì mùa
mưa lại đến muộn hơn (bắt đầu vào khoảng giữa tháng 5) khoảng 10 - 15 ngày và kết
thúc sớm hơn (cuối tháng 10).
Biểu đồ I.2: Diễn biến lượng mưa ngày lớn nhất trong năm (1985 – 2009)

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

7


Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030

Biểu đồ I.3: Diễn biến tổng lượng mưa năm (1985 – 2009)

Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ
I.2.3.4. Xâm nhập mặn
Biểu hiện xâm nhập mặn tại tỉnh Sóc Trăng trong giai đoạn (năm 1985 - 2009)
được đo tại các trạm trên sông Mỹ Thanh, Sông Hậu, kênh Nhu Gia và kênh Maspero
cho thấy: mặn chủ yếu trong các tháng đầu năm từ (tháng 1 đến nữa đầu tháng 5) xâm
nhập chủ yếu vào vùng cửa sông và đi sâu vào nội đồng. Độ xâm nhập mặn vào hệ
thống sông ngòi, kênh rạch ở tỉnh Sóc Trăng đang có diễn biến bất thường và phức tạp
từ năm này qua năm khác, có cả sự thay đổi về thời gian, phạm vi và nồng độ mặn. Có
những năm do mùa mưa kết thúc sớm hơn và xâm nhập mặn đã nhập quá sâu vào
trong cửa sông và nội đồng. Nồng độ mặn thay đổi theo đặc thù từng năm phụ thuộc
vào lượng nước sông Mekong chảy vào cũng như các yếu tố khí tượng, thủy văn, thủy

triều trên toàn vùng theo thời gian và tổng lượng.
Sóc Trăng thuộc tiểu vùng cửa sông Cửu Long theo sông Hậu thì vào mùa kiệt,
lượng nước ngọt từ thượng nguồn chảy về rất hạn chế. Mặt khác, do độ dốc lòng sông
nhỏ, địa hình thấp tạo điều kiện nước mặn tiến sâu vào nội đồng. Trong mùa khô
lượng dòng chảy nhỏ hơn, cộng với gió chướng thổi mạnh, liên tục nên tốc độ xâm
nhập mặn vào nội đồng nhanh hơn dự báo. Những dòng chảy trên toàn hệ thống sông
Mekong đang ở mức thấp hơn trung bình nhiều năm 10 - 20cm nên dòng chảy đổ ra
cửa biển rất thấp, làm mặn xâm nhập sớm và lấn sâu vào đất liền gần 40km. Những
ngày triều cường kết hợp với gió chướng thổi mạnh, mặn xâm nhập sâu đến 80km.
Tại vị trí đo qua từng năm cho thấy độ mặn cao nhất tại các trạm đo tăng, cao
nhất vào năm 2005 do trong giai đoạn này nước ta chịu ảnh hưởng xu thế hiện tượng
thời tiết nóng trên toàn cầu đó là hiện tượng El Nino, thời điểm nắng nóng và khô hạn
kéo dài. Độ mặn cao nhất của các năm 2006, 2007, 2008 và năm 2009 có diễn biến
thất thường và thấp hơn cùng kỳ 2005. Đến năm 2010 do mùa mưa kết thúc sớm (cuối
tháng 10) năm 2009, mực nước đầu nguồn sông Hậu tại Châu Đốc xuống nhanh và ở
mức thấp hơn cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó gió Đông Bắc hoạt động khá mạnh và
thủy triều vùng ven biển Đông ở mức cao nên từ đầu tháng 1/2010 đến nay mặn đã
xâm nhập khá mạnh vào vùng cửa sông và đi sâu dần vào nội đồng, do ảnh hưởng của
hiện tượng El-nino nên trong các tháng 2,3,4 và những ngày đầu tháng 5 thời tiết các
nơi trong tỉnh tiếp tục khô hạn, mặn tiếp tục xâm nhập mạnh vào các sông rạch trong
tỉnh và đạt mức cao nhất năm 2010 là: tại Đại Ngãi độ mặn cao nhất 11,6‰; tại Trần
Đề 26,6‰; tại Thạnh Phú 16‰; và tại TP.Sóc Trăng 5,2‰.

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

8


Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030


I.2.3.5. Hạn hán
Hạn hán Sóc Trăng đều tập trung vào những tháng mùa khô trong năm, mùa
khô trên địa bàn tỉnh thường bắt đầu vào cuối tháng 10 hoặc giữa tháng 11 hàng năm
và kết thúc vào cuối tháng 4 hoặc giữa tháng 5 năm sau hàng năm. Tuy nhiên, theo số
liệu thống kê tình hình hạn hán tại tỉnh Sóc Trăng trong giai đoạn 2006 - 2010 với diễn
biến phức tạp hơn cả về thời gian, mức độ và có xu hướng tăng đợt hạn hán vào những
năm sau kế tiếp. Cụ thể, theo nguồn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng vào
năm 2006 xuất hiện 2 đợt hạn hán (đợt 1 từ ngày 18/8 - 24/8, đợt 2 vào đầu tháng 9);
năm 2007 xuất hiện 3 đợt hạn hán (đợt 1 từ ngày 5/6 - 9/6, đợt 2 từ 17/7 - 27/7, đợt 3
từ 5/9 - 10/9); năm 2008 xuất hiện 3 đợt hạn hán (đợt 1 từ ngày 2/6 - 8/6, đợt 2 từ 10/7
- 21/7, đợt 3 từ 22/8 - 31/8).
I.2.3.6. Bão, áp thấp nhiệt đới
Trong những năm trước đây trên thế giới cũng như Việt Nam bão, áp thấp nhiệt
đới là một hiện tượng tự nhiên theo quy luật. Đối với bão trước đây tại nước ta thường
xảy ra theo quy luật, khoảng tháng 5, 6, 7 xảy ra ở vùng các tỉnh ven biển Bắc bộ;
tháng 8, 9 bão xảy ra ở ven biển Trung bộ; tháng 10, 11, 12 xảy ra ở Nam bộ. Theo số
liệu thống kê 50 năm trở lại đây (1949 - 1998) ở khu vực phía Nam Việt Nam đã xuất
hiện 33 cơn bão trong đó chỉ có 8 cơn bão đổ bộ vào khu vực biển Sóc Trăng. Tuy ít
bão nhưng cơn bão số 5 – cơn bão Linda (1997) là những trận bão lịch sử đã ghi nhận
bởi hậu quả nặng nề mà chúng gây ra cho các tỉnh vùng ĐBSCL (trong đó có tỉnh Sóc
Trăng).
Những năm gần đây quy luật đó không còn nữa mà nó đã trở nên bất thường,
số lượng cơn bão, tần suất và cường độ của các cơn bão đổ bộ vào nước ta tăng nhanh
rõ rệt, các cơn bão thường lệch theo quỹ đạo phía Nam và thường kết thúc muộn.
Nguy hiểm hơn, số lượng các cơn bão hướng vào vùng ĐBSCL, khu vực mà trong quá
khứ rất ít khi hứng chịu bão, ngày càng nhiều với cường độ khá lớn. Sự biến đổi khí
hậu còn được thể hiện rõ rệt qua hai hiện tượng El Nino và La Nina dẫn đến sự hạn
hán và mưa không theo quy luật. Theo kinh nghiệm của những năm trước, khi xuất
hiện El Nino đã xảy ra nhiều cơn bão trái quy luật, kết hợp với tần số không khí lạnh

(gió mùa đông bắc) ít hơn và kết thúc sớm hơn mọi năm, dẫn đến mùa đông ấm hơn
bình thường ở các tỉnh phía Bắc. Thường xảy ra sau hiện tượng El Nino là hiện tượng
La Nina với biểu hiện là những cơn bão và ấp thấp nhiệt đới với cường độ mạnh gây
mưa nhiều trên diện rộng kèm theo giông lốc. Các cơn bão và áp thấp nhiệt đới
thườmg xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 12 hàng năm tại các tỉnh phía Nam Bộ nói
chung và tỉnh Sóc Trăng nói riêng.
Số lượng các cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến tỉnh Sóc
Trăng không nhiều. Tuy nhiên, những hiện tượng bất thường của thời tiết như sự hình
thành của áp thấp nhiệt đới ngay trên khu vực biển Đông, một số cơn bão có cường độ
rất mạnh (cấp 12, trên cấp 12) đã xảy ra; lốc xoáy cục bộ xuất hiện nhiều. Ảnh hưởng
về tai biến thiên tai nặng nhất trong những năm gần đây là cơn bão số 9 năm 2006 và
trong năm 2007 là cơn bão số 7 gây thiệt hại nặng nề và người và của. Riêng trong
năm 2008 tuy là ảnh hưởng của hiện tượng La Nina gây mưa nhiều trên diện rộng cả
nước nhưng riêng tỉnh Sóc Trăng trong năm này lại không ảnh hưởng trực tiếp nhiều.

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

9


Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030

I.2.3.7. Các yếu tố thời tiết cực đoan
Trong những năm qua, tình hình thời tiết diễn biến rất phức tạp, các đợt nắng
nóng, số ngày nắng nóng, các đợt rét, số ngày rét, lốc xoáy đã có sự thay đổi, tăng lên
và tác động ngày càng lớn. Nắng nóng gay gắt trong mùa khô, mùa mưa có lượng mưa
tương đối nhiều, thường xuyên xảy ra lốc xoáy, giông, sét.

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)


10


Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030

CHƯƠNG II
ĐỀ XUẤT CÁC MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CỤ THỂ
CHO TỈNH SÓC TRĂNG NHẰM ỨNG PHÓ VỚI
BĐKH VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN NĂM 2030
II.1. CÁC MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CỤ THỂ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA
II.1.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chiến lược của Chương trình là “đánh giá được mức độ tác động của
biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương trong từng giai đoạn và xây
dựng được kế hoạnh hành động có tính khả thi để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí
hậu cho từng giai đoạn ngắn hạn và dài hạn” nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của
đất nước, tận dụng các cơ hội phát triển theo hướng các bon thấp và tham gia cùng
cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ BĐKH, bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.
II.1.2. Mục tiêu cụ thể
1) Xác định các hiện tượng tượng cực đoan đối với các lĩnh vực, ngành và các
địa phương;
2) Xác định được các giải pháp ứng phó với BĐKH;
3) Tăng cường được các hoạt động KHCN nhằm xác lập các cơ sở khoa học và
thực tiễn cho các giải pháp ứng phó với BĐKH;
4) Củng cố và tăng cường được năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về
BĐKH;
5) Nâng cao được nhận thức, trách nhiệm tham gia của cộng đồng và phát triển
nguồn nhân lực;

6) Tăng cường được hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của quốc
tế trong ứng phó với BĐKH; tận dụng các cơ hội phát triển theo hướng Cacbon thấp;
góp phần cùng cộng đồng quốc tế giảm nhẹ BĐKH và bảo vệ hiệu quả hệ thống khí
hậu toàn cầu;
7) Tích hợp được yếu tố BĐKH vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành và các địa phương;
8) Xây dựng và triển khai được các kế hoạch hành động của các bộ/ngành và
địa phương ứng phó với BĐKH; triển khai được các dự án thí điểm.
II.1.3. Tác động của BĐKH và nước biển dâng đến các mục tiêu thiên niên kỷ
Các Mục tiêu
Thiên niên kỷ
Mục tiêu 1:
Xóa bỏ tình trạng

Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu
và mực nước biển dâng
- Tác động tới các tài sản, sinh kế bao gồm nhà cửa, nguồn
cấp nước, sức khỏe và hạ tầng kỹ thuật. Những tác động này

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

11


Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030

nghèo cùng cực và
thiếu đói


có thể làm suy giảm khả năng của con người trong việc đảm
bảo cuộc sống, vượt qua đói nghèo;
- Giảm sản lượng nông nghiệp, ảnh hưởng tới an ninh lương
thực;
- Thay đổi trong hệ thống tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên,
hạ tầng kỹ thuật và năng suất lao động có thể làm giảm các
cơ hội thu nhập và ảnh hưởng tới phát triển kinh tế;
- Các sức ép xã hội có nguồn gốc từ sử dụng tài nguyên thiên
nhiên có thể dẫn tới xung đột, mất ổn định cuộc sống và sinh
kế buộc các cộng đồng phải di cư.
Mục tiêu 2:
- Mất tài sản, sinh kế và thảm họa tự nhiên làm giảm các cơ
Phổ cập giáo dục
hội được giáo dục đào tạo chính quy, nhiều trẻ em (đặc biệt
tiểu học
là trẻ em gái) có thể bị ép phải nghỉ học nhằm giúp gia đình
tìm việc làm tăng thu nhập hoặc giúp đỡ những thành viên
gia đình bị ốm;
- Suy dinh dưỡng và bệnh tật cũng làm giảm tỷ lệ đến trường
và khả năng học tập của trẻ em;
- Thay đổi nơi sống và di cư có thể làm giảm cơ hội đến
trường.
Mục tiêu 3:
- Sự gia tăng bất bình đẳng về giới do các sinh kế của phụ nữ
Tăng cường bình
ngày càng phụ thuộc vào môi trường và các điều kiện khí
đẳng nam nữ và
hậu, thời tiết. Điều này có thể dẫn tới suy giảm sức khỏe và
nâng cao vị thế cho giảm thời gian tham gia vào các quá trình ra quyết định và
phụ nữ

tăng thu nhập;
- Phụ nữ và trẻ em gái thường phải đảm nhiệm việc nội trợ,
giáo dục con cái và lo thực phẩm cho gia đình. Trong bối
cảnh tác động của BĐKH ngày càng gia tăng, họ phải đối
mặt thêm với nhiều khó khăn, gia tăng công việc gia đình,
giảm cơ hội được giải phóng và bình đẳng;
- Ở các gia đình nghèo, phụ nữ thường phải quản lý tài sản
nhưng các tài sản này thường bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các
thảm họa có liên quan tới khí hậu.
Mục tiêu 4:
- Tử vong và bệnh tật có xu hướng gia tăng do thiên tai như
Giảm tỷ lệ tử vong bão, lũ, hạn và các đợt nắng nóng, rét hại kéo dài;
của trẻ em
- Trẻ em và phụ nữ mang thai thường là những đối tượng có
hệ miễn dịch yếu hơn, dễ bị lây truyền các bệnh truyền
nhiễm do côn trùng như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não và
các bệnh dịch lây truyền qua đường nước hoặc vệ sinh kém.
Những bệnh dịch này có thể gia tăng do biến đổi khí hậu và
làm tăng tỷ lệ tử vong trẻ em.
Mục tiêu 5:
- Giảm chất lượng nước và số lượng nước sạch, nguy cơ gia
Tăng cường sức
tăng các bệnh truyền nhiễm do BĐKH là yếu tố đe dọa sức
khỏe bà mẹ
khỏe sinh sản, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc bà mẹ và trẻ
em;
- Thảm họa thiên nhiên gây mất mùa, đói kém, di cư do
BĐKH có thể tác động tới an ninh lương thực và dinh dưỡng
cho bà mẹ, trẻ em.
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)


12


Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030

Mục tiêu 6:
Phòng chống
HIV/AIDS, sốt rét
và các bệnh khác

- Sức ép về tài nguyên nước và điều kiện thời tiết nóng lên sẽ
làm gia tăng bệnh dịch, kể cả HIV/AIDS; Biến đổi khí hậu
có thể làm tăng sự lây lan và bùng phát một số bệnh truyền
nhiễm qua côn trùng và thức ăn/nguồn nước. Một số bệnh
mới hoặc trước đây không có ở Việt Nam có thể xuất hiện,
các bệnh đã bị kiềm chế có nguy cơ quay lại, lan rộng sang
các vùng mới do thay đổi thời tiết khí hậu.
- Di cư tăng và mật độ dân số cao do ảnh hưởng của BĐKH
nước biển dâng, thiên tai) có thể làm tăng sự lây lan các bệnh
truyền mhiễm và bệnh xã hội, kể cả HIV/AIDS và sốt rét.
Các cá nhân và gia đình sống chung với HIV hoặc bị ảnh
hưởng, có tỷ lệ tài sản sinh kế thấp, hệ miễn dịch yếu và suy
dinh dưỡng cao sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn do tác động của
BĐKH và thiên tai, dẫn đến tăng nguy cơ lây truyền, làm
giảm thậm chí triệt tiêu hiệu quả các hoạt động phòng chống.
Mục tiêu 7:
- Các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của BĐKH có thể gây
Đảm bảo bền vững thay đổi và suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên và hệ

về môi trường
sinh thái, giảm đa dạng sinh học, tăng ô nhiễm môi trường,
là một thách thức lớn cho phát triển bền vững;
- BĐKH có thể thay đổi quá trình tương tác giữa hệ sinh thái
và con người, dẫn tới mất đa dạng sinh học và các nguồn bổ
trợ cuộc sống cơ bản từ tài nguyên thiên nhiên cho sinh kế
con người đối với nhiều cộng đồng.
Mục tiêu 8:
- BĐKH là một thách thức toàn cầu. Quá trình ứng phó đòi
Thiết lập quan hệ
hỏi sự hợp tác toàn cầu, đặc biệt là đối với các nước đang
đối
phát triển để đối phó và thích ứng với các tác động tiêu cực
tác toàn toàn cầu vì của BĐKH;
phát triển
- Quan hệ quốc tế và các mối tương tác địa-chính trị có thể bị
ảnh hưởng do các tác động của BĐKH và xung đột liên quan
đến tài nguyên, lãnh thổ và môi trường.
II.2. CÁC MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CỤ THỂ CHO TỈNH SÓC TRĂNG
Dựa trên mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của chương trình Mục tiêu quốc
gia, và tình hình kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên của tỉnh Sóc Trăng “đề xuất các
mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí hậu và
nước biển dâng đến năm 2030” như sau:
II.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với tài
nguyên môi trường, kinh tế xã hội tỉnh Sóc Trăng và đề xuất Kế hoạch hành động có
tính khả thi cao để ứng phó hiệu quả với những tác động cấp bách trước mắt và những
tác động tiềm tàng lâu dài của BĐKH, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, phát
triển nền kinh tế xã hội của tỉnh theo hướng thích ứng với BĐKH, tham gia cùng Quốc
gia và cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên

môi trường và kinh tế xã hội.

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

13


Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030

II.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được mức độ tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối
với tài nguyên, môi trường, các ngành, lĩnh vực của địa phương.
- Lồng ghép được các nội dung quan trọng trong kế hoạch giảm nhẹ và thích
ứng với BĐKH vào các chương trình, dự án phát triển của địa phương.
- Hướng dẫn xây dựng và lựa chọn các giải pháp đối với từng lĩnh vực, bao
gồm cả các chính sách, chương trình và dự án đầu tư.
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu,
kế hoạch triển khai các dự án, trước tiên là các dự án thí điểm, góp phần vào việc phát
triển bền vững nền kinh tế xã hội.
- Góp phần vào việc thực hiện mục tiêu Quốc gia về giảm nhẹ và thích ứng với
BĐKH.
- Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho cộng đồng dân cư và các cấp
chính quyền địa phương.
II.2.3. Thời gian thực hiện mục tiêu
1) Giai đoạn I (2011 - 2015): Giai đoạn Khởi động
2) Giai đoạn II (2015 - 2030): Giai đoạn Triển khai
II.3. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU KHI THỰC HIỆN MỤC TIÊU
Chương trình được triển khai theo hướng kết hợp nghiên cứu với thực hiện các
giải pháp ứng phó. Trong khi các kịch bản về BĐKH, đặc biệt là nước biển dâng, phải

được sớm hoàn thiện để trên cơ sở đó các bộ/ngành và địa phương xây dựng kế hoạch
hành động của mình, thì cần ưu tiên triển khai thực hiện ngay các hoạt động ứng phó
với BĐKH, đặc biệt là phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, cho các lĩnh vực, ngành, địa
phương nhạy cảm và dễ bị tổn thương do BĐKH gây ra như: tài nguyên nước, nông
nghiệp và an ninh lương thực, năng lượng, xây dựng, giao thông vận tải, y tế và sức
khoẻ; các vùng đồng bằng và dải ven biển.
II.3.1. Chỉ tiêu thực hiện
II.3.1.1. Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015
- Hoàn thành việc đánh giá tác động của BĐKH, đặc biệt là nước biển dâng,
- Đánh giá xu thế biến đổi của các yếu tố khí hậu: nhiệt độ, lượng mưa, mực
nước biển, thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán,…) đến các lĩnh vực, ngành và địa phương.
- Hoàn thành việc xây dựng các giải pháp ứng phó với BĐKH đối với các lĩnh
vực, ngành và địa phương;
- Lựa chọn các giải pháp ứng phó đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương
theo kế hoạch hành động được bước đầu triển khai.
- Hoàn thành việc thiết kế và xây dựng khung cơ sở dữ liệu về BĐKH.
II.3.1.2. Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2030
- Thực hiện kế hoạch giáo dục nâng cao nhận thức và truyền thông về BĐKH.

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

14


Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030

- Thiết lập mạng lưới tuyên truyền viên và hoàn thiện cơ chế để duy trì hoạt
động thường xuyên của mạng lưới đến cấp phường/xã.
- Thực hiện lồng ghép các nội dung ứng phó với BĐKH vào chương trình giáo

dục phổ thông và đại học.
- Hoàn thành việc tích hợp yếu tố BĐKH vào toàn bộ các Kế hoạch phát triển
ngành, địa phương.
- Xem xét đánh giá kết quả tích hợp vào các Kế hoạch phát triển giai đoạn 2015
– 2030.
II.3.2. Các hoạt động chính
- Đánh giá mức độ và tác động của BĐKH.
- Xác định các giải pháp ứng phó với BĐKH.
- Xây dựng chương trình khoa học công nghệ về BĐKH.
- Tăng cường năng lực thể chế, chính sách về BĐKH.
- Nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực.
- Tăng cường hợp tác quốc tế.
- Tích hợp yếu tố BĐKH vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
KT-XH, phát triển ngành và địa phương.

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

15


Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030

KẾT LUẬN
Khi đã có mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể thì việc xây dựng kế hoạch
hành động ứng phó với BĐKH và NBD sẽ dễ dàng hơn.
Từ đó thực hiện được các biện pháp ứng giảm nhẹ BĐKH để ứng phó với
BĐKH và nước biển dâng tỉnh Sóc Trăng sớm được triển khai thực hiện. các Chương
trình, dự án như trong khung kế hoạch hành động đã xây dựng đánh giá được những
tác động tới từng ngành, từng lĩnh vực một cách chi tiết và toàn diện hơn. Khi có

những đánh giá chi tiết cho từng ngành, lĩnh vực về BĐKH sẽ góp phần giúp cho
ngành, lĩnh vực và Ban chỉ đạo có được những giải pháp ứng phó và thích ứng toàn
diện về những tác động của BĐKH tới các ngành, thành phần kinh tế trong tỉnh nhằm
phát triển kinh tế theo hướng đa mục tiêu và thích ứng được với BĐKH và nước biển
dâng.

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)

16


Đề xuất các mục tiêu tổng quát và cụ thể cho tỉnh Sóc Trăng nhằm ứng phó với Biến đổi khí
hậu và nước biển dâng đến năm 2030

TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Lưu Đức Hải, Cơ sở khoa học môi trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
2000
(2) Tatyana P. Soubbotina, Không chỉ là tăng trưởng kinh tế - Nhập môn về
phát triển bền vững, NXB Văn Hóa Thông Tin, Hà Nội, 2005
(3) Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, Hà Nội, 2004
(4) Dự thảo Chương trình hành động của Chính Phủ thực hiện Định hướng
chiến lược phát triển bền vững (Chương trình nghị sự 21)
(5) Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia 2001 - 2010
(6) Phát triển bền vững – Kỷ yếu hội nghị toàn quốc lần thứ nhất, Dự án
Vie/01/021, Hà Nội, tháng 12/2004
(7) Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2003

TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (CEE)


17



×