BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ VÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y TẾ CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Hƣờng
HÀ NỘI - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là một công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn này là xác thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
NGUYỄN THỊ VÂN
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Học viện hành chính Quốc gia. Để
hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp
đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị
Hường đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học
vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia, Trung tâm Y tế huyện Ba Vì đã
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2016
Nguyễn Thị Vân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATVSTP
An toàn vệ sinh thực phẩm
BHYT
Bảo hiểm y tế
CCVC
Công chức viên chức
CNTT
Công nghệ thông tin
CS&BVSKND
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
DS & KHHGĐ
Dân số và kế hoạch hóa gia đình
HĐND
Hội đồng nhân dân
NSNN
Ngân sách Nhà nước
TYT
Trạm y tế
UBND
Ủy ban nhân dân
XPVPHC
Xử phạt vi phạm hành chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚCVỀ Y TẾ ........... 7
1.1. Một số khái niệm liên quan đến y tế ...................................................... 7
1.2. Vị trí, vai trò của quản lý nhà nước về y tế; quan điểm, định hướng
trong quản lý nhà nước về y tế; Phương thức quản lý nhà nước về y tế. ... 12
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về y tế ..................................................... 19
1.4. Những yếu tố tác động tới quản lý nhà nước về y tế ........................... 32
Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ ................................................................ 37
2.1. Thực trạng hoạt động y tế huyện Ba Vì ............................................... 37
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về y tế cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì42
2.3. Nguyên nhân những hạn chế, tồn tại của hoạt động quản lý nhà nước về y
tế cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì. .............................................................. 66
Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................ 69
Chương 3:GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ...................... 70
NHÀ NƢỚC VỀ Y TẾ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ ........ 70
3.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về y tế cấp xã trên địa bàn
huyện Ba Vì................................................................................................. 70
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn
huyện Ba Vì................................................................................................. 72
Kết luận Chƣơng 3 ........................................................................................ 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Số lƣợng văn bản ban hành nhằm triển khai các văn bản của
Sở Y tế để quản lý nhà nƣớc về Y tế qua các năm 2010 -2015. ................ 43
Bảng 2.2. Tổng hợp các Trạm Y tế cấp xã, thị trấn đạt chuẩn y tế quốc
gia qua các giai đoạn. .................................................................................... 47
Bảng 2.3: Đầu tƣ xây dựng cơ bản+ trang thiết bị .................................... 48
Bảng 2.4: Đầu tƣ mua sắm trang thiết bị .................................................... 49
Bảng 2.5 . Mua sắm thuốc, vật tƣ y tế ......................................................... 49
Bảng 2.6. Đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực. (Số tiền hỗ trợ cán bộ tham
dự đào tạo dài hạn, ngắn hạn nâng cao trình độ chuyên môn qua các
năm) ................................................................................................................ 50
Bảng 2.7. Danh sách các xã, Trạm Y tế trên địa bàn huyện Ba Vì. ......... 54
Bảng 2.8. Cơ cấu nhân lực theo chức danh nghề nghiệp tại các trạm Y tế
cấp xã qua các năm từ 2010 -2015 ............................................................... 56
Bảng2.9. Trình độ cán bộ Y tế phân theo bằng cấp ................................... 57
Bảng 2.10. Số lƣợng cán bộ tham dự các lớp đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ qua các năm 2010 -2015 ....................................... 58
Bảng 2.11: Biên chế năm 2015 theo Thông tƣ liên tịch số: 08/2007/TTLTBYT-BNV. ...................................................................................................... 59
Bảng 2.12. Đặc điểm đào tạo của Bác sĩ tuyến xã (tiến hành nghiên cứu
trên 24 bác sĩ tuyến xã). ................................................................................ 63
Bảng 2.13. Số lƣợng tập thể, cá nhân đƣợc khen thƣởng các cấp qua các
năm 2010 -2015 .............................................................................................. 65
Bảng 2.14. Số lƣợng vi phạm bị xử lý qua các năm 2010 -2015 ................ 65
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong những năm vừa qua công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân đã đạt được một số thành tựu nhất định. Hệ thống y tế từ trung ương tới
cơ sở được củng cố phát triển và từng bước được nâng lên rõ rệt. Nhiều bệnh
dịch nguy hiểm đã được khống chế hoặc đẩy lùi như SAR, dịch cúm, dại,
Ebola.... Các chỉ tiêu về sức khỏe tại nước ta đã đạt được mục tiêu đề ra như:
Tuổi thọ bình quân tăng, tỷ lệ trẻ mới sinh có trọng lượng dưới 2,5 kg giảm,
thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ một số bệnh
khác.... Và để đạt được những thành tựu trên đó là công sức của cả hệ thống y
tế nói chung và không thể bỏ qua sự đóng góp của mạng lưới y tế cơ sở.
Một bộ phận đáng chú ý của mạng lưới y tế cơ sở là y tế cấp xã, đây là
bộ phận không thể thiếu của mạng lưới y tế cơ sở. Đặc biệt y tế cấp xã còn là
“cứu cánh” cho những người dân ở vùng nông thôn, miền núi, vùng khó khăn
bởi chi phí y tế hợp lý, các khoản chi gián tiếp thấp (như chi phí đi lại, ăn ở,
người nhà đi theo chăm sóc…), có thể phát hiện và quản lý được bệnh tật
sớm. Và trong tất cả hoạt động của lĩnh vực y tế, việc đáp ứng điều trị, hạn
chế lây lan dịch bệnh, thay đổi hành vi của người dân trong phòng ngừa bệnh
tật... không đơn thuần chỉ do tác động của các can thiệp chuyên môn y tế, mà
còn do tác động can thiệp vào các yếu tố khác: tâm lý, tình cảm, phong tục tập
quán, thói quen lối sống, điều kiện kinh tế...Vì vậy y tế cấp xã đóng vai trò quan
trọng và đội ngũ cán bộ y tế cấp xã chính là những người trực tiếp, gần dân, hiểu
dân nhất khi làm nhiệm vụ tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về
phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường, kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức
khoẻ bà mẹ và trẻ em, sơ cứu ban đầu và chăm sóc các bệnh thông thường đồng
thời trực tiếp thực hiện chuyên môn khám chữa bệnh, và các biện pháp phòng
bệnh tại cơ sở góp phần giảm tải cho y tế tuyến trên.
1
Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm về phía Tây Bắc thủ đô Hà
Nội. Với tổng diện tích 424km2, dân số hơn 265 nghìn người (bao gồm 3 dân
tộc Kinh, Mường, Dao), toàn huyện có 31 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã miền
núi, một xã giữa sông Hồng. Phía đông giáp thị xã Sơn Tây, phía nam giáp
tỉnh Hòa Bình, phía tây giáp tỉnh Phú Thọ và phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
Thực hiện Nghị quyết 15 của Quốc Hội khóa XII, Ba Vì tái nhập Thủ đô Hà
Nội tháng 8 năm 2008. Địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây Nam sang
phía Đông Bắc, chia thành 3 tiểu vùng khác nhau: Vùng núi, vùng đồi, vùng
đồng bằng ven sông Hồng. Hệ thống y tế địa phương đã có nhiều chuyển biến
tích cực qua các năm nhưng hoạt động các tuyến y tế còn nhiều hạn chế chưa
phát huy hết nội lực sẵn có. Mặt khác là huyện miền núi địa bàn rộng, việc đi
lại gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí địa phương còn thấp, vẫn còn tồn tại
nhiều phong tục tập quán lạc hậu, hiểu biết của người dân về chăm sóc sức
khoẻ vẫn còn hạn chế trong khi diễn biến các dịch, bệnh ngày càng phức tạp
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động y tế nói riêng và hoạt động quản lý nhà
nước về y tế nói chung.
Bất cập trong mô hình quản lý y tế cấp xã hiện nay hiện đang tồn tại
song song hai chủ thể quản lý là Phòng Y tế và Trung tâm y tế dễ dẫn đến
chồng chéo trong quản lý. Không có cơ quan nào chịu trách nhiệm chính nên
công tác tham mưu còn chậm, trùng lắp. Phòng Y tế không trực tiếp quản lý
các trạm y tế xã, thị trấn nên việc triển khai công tác của phòng Y tế rất khó
khăn vì “có tướng nhưng không có quân”, không chỉ đạo được trạm Y tế cũng
như các đơn vị cấp huyện dẫn đến hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước
đối với y tế nói chung và y tế cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì của cơ quan
quản lý nhà nước còn thấp, Phòng Y tế chưa phát huy hết vai trò của mình.
Trong khi đó Trạm Y tế các xã, thị trấn trực tiếp chịu sự quản lý của Trung
tâm Y tế huyện, đây là đơn vị sự nghiệp công lập không có chức năng quản lý
2
nhà nước. Do vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý y tế cấp xã thì cần phải tìm
hiểu các quy định của nhà nước, cũng như tình hình thực tế kết quả hoạt động
quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện Ba Vì, đồng thời đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, hiệu quả hoạt động. Cho đến nay chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách khoa học, đầy đủ về quản lý đối tượng
này. Vì lý do đó, cá nhân tôi lựa chọn nghiên cứu quản lý nhà nước về y tế
cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội làm đề tài nghiên cứu
trong luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về y tế nói chung nhưng hệ thống
các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về y tế cấp xã vẫn còn chưa
nhiều. Đã có nhiều luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu một số khía cạnh của
y tế cấp xã ở những góc độ và phạm vi khác nhau của một số tác giả như:
Từ góc độ pháp luật có công trình nghiên cứu “Quản lý nhà nước bằng
pháp luật trong lĩnh vực y tế ở nước ta hiện nay” luận văn thạc sỹ quản lý
hành chính công – Nguyễn Huy Quang năm 2003. Luận văn đã đưa ra lý luận
của hoạt động quản lý nhà nước về y tế dựa trên các quy định của pháp luật
đồng thời chỉ ra được thực trạng hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp
luật trong lĩnh vực y tế và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản lý
nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế.
Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công – Nguyễn Xuân Chiến, năm
2006 nghiên cứu về phân cấp quản lý nhà nước về Y tế. Luận văn đã hệ thống
hóa được các quy định về phân cấp quản lý nhà nước về y tế đồng thời phân
tích thực trạng của việc phân cấp quản lý trong thời kỳ đổi mới và đưa ra các
giải pháp kiện toàn cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của hệ thống các cơ
quan quản lý nhà nước về y tế, phân định rõ chức năng quản lý nhà nước của
các cơ quan quản lý với vai trò chủ quản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà
nước các cấp nói riêng chung và quản lý nhà nước về y tế nói riêng hiện nay.
3
Tác giả Phan Văn Tiến cũng đã đóng góp công trình nghiên cứu “Kiện
toàn cơ cấu tổ chức và hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của tổ chức của mạng
lưới y tế cơ sở” luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, năm 2006. Luận văn
đã hệ thống hóa cấc văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, nhà nước và Chính
phủ liên quan đến việc đổi mới kiện toàn cơ cấu tổ chức và hoàn thiện chức
năng của mạng lưới y tế cơ sở Việt Nam tại chương 1, tại chương 2 tác giả đã
khái quát mô tả thực trạng của mạng lưới y tế cơ sở, phân tích những khó khăn,
bất cấp của mạng lưới y tế cơ sở từ đó đưa ra các giải pháp nhằm kiện toàn cơ
cấu tổ chức của mạng lưới y tế cơ sở được trình bày tại chương 3.
Từ góc độ thu hút nguồn lao động có chất lượng về hoạt động tại tuyến
xã có công trình nghiên cứu “Các giải pháp tăng cường bác sĩ về làm việc tại
tuyến xã” – luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công – Nguyễn Thị Phương
Hạnh, năm 2009.
Xem xét từ khía cạnh nguồn nhân lực có công trình nghiên cứu “Quản
lý nhà nước về chất lượng nguồn nhân lực ngành y tế trên địa bàn thành phố Hà
Nội” luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công – Nguyễn Tuấn Anh, năm 2011.
Ngoài ra từ nội dung xã hội hóa hoạt động y tế có công trình nghiên cứu
“Quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế do thành phố Hà
Nội quản lý” – luận văn thạc sĩ quản lý công – Nguyễn Thị La, năm 2014.
Các đề tài đề cập trên đã nghiên cứu, tìm hiểu quản lý nhà nước về y tế
ở các góc độ, cấp độ khác nhau như góc độ hoàn thiện thể chế, góc độ tổ chức
bộ máy, góc độ quản lý và phát triển nguồn nhân lực...
Ngoài các đề tài đề cập trên còn có rất nhiều đề tài khác mà tác giả với
thời gian và điều kiện có hạn chưa tiếp cận được, cùng các bài viết đăng trên
các báo, tạp chí của trung ương và địa phương về quản lý nhà nước về y tế
và các vấn đề liên quan. Tuy nhiên tác giả nhận thấy chưa có công trình nào
thực sự đi sâu vào vấn đề quản lý nhà nước đối với y tế cấp xã. Vì vậy tác
giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về y tế cấp xã trên địa bàn huyện Ba
Vì, Thành phố Hà Nội ” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: Mục đích của luận văn là nghiên cứu hoạt động quản lý nhà
nước để tiếp tục nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về y tế cấp xã
trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ: Tìm hiểu tổng quan lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về y
tế; Xác định thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội; Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu
lực của quản lý nhà nước về y tế cấp xã thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về trạm y tế xã, thị trấn, bản
trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Quản lý nhà nước về y tế cấp xã
Phạm vi không gian: toàn bộ 31/31 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
Phạm vi thời gian: Từ 2010 đến nay
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp luận khoa học hành
chính.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương
pháp tổng hợp phân tích; đặc biệt sử dụng phương pháp tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là kết quả nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về y tế, kết
quả quá trình nghiên cứu, đánh giá khoa học về mô hình quản lý y tế trên địa
bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Từ đó thấy được cách thức quản lý nhà
nước đối với y tế cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì nói riêng.
5
Xác định thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với y tế cấp xã trên
địa bàn huyện từ đó đưa ra được các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với y tế cấp xã.
Là tài liệu tham khảo cho các cấp lãnh đạo trong việc chỉ đạo hoạt động
quản lý nhà nước về y tế cấp xã. Đồng thời luận văn cũng bổ sung tài liệu cho
cán bộ, sinh viên trong công tác nghiên cứu và học tập.
7. Kết cấu của luận văn
Gồm có 03 Chương:
Chương 1: Lý luận chung quản lý nhà nước về y tế .
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về y tế cấp xã trên
địa bàn huyện Ba Vì.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước về y tế cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì.
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
6
Chƣơng 1:
LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚCVỀ Y TẾ
1.1. Một số khái niệm liên quan đến y tế
1.1.1. Khái niệm về y tế
Theo nghĩa rộng, y tế là lĩnh vực hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân
dân từ hoạt động vệ sinh môi trường sống và làm việc, dinh dưỡng, phòng
chống bệnh tật đến việc khám và điều trị bệnh.
Theo nghĩa hẹp, y tế là những hoạt động phòng chống và điều trị bệnh
tật cho nhân dân. Hoạt động phòng chống bệnh tật rất rộng gồm công tác vệ
sinh môi trường sống và làm việc liên quan đến gây bệnh, tiêm chủng mở
rộng, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng, thể dục dưỡng sinh.
Hoạt động khám bệnh và điều trị bệnh cho nhân dân là hoạt động cơ
bản nhất của ngành y tế.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để phân loại các hoạt động y tế.
Trong đó có căn cứ vào khu vực thì chia ra khu vực y tế chuyên sâu là các
bệnh viện trung ương và các bệnh viện lớn đầu ngành của một số tỉnh – thành
lớn nơi tập trung nghiên cứu và khu vực y tế phổ cập là hệ thống y tế từ tỉnh,
huyện, xã đến thôn bản nơi trực tiếp khám chữa bệnh cho nhân dân tại địa
phương, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân bao gồm các bệnh viện,
trung tâm y tế, trạm y tế cấp xã, phường,thị trấn, nhân viên y tế thôn, bản.[11]
Mạng lưới y tế cơ sở (gồm y tế thôn, bản, xã, phường, thị trấn, quận,
huyện, thị xã) là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm
trong hệ thống y tế nhà nước có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật,
chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát hiện dịch sớm, chữa các bệnh và đỡ đẻ
thông thường, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia
đình, vệ sinh phòng bệnh, tăng cường sức khỏe.[23]
7
Mạng lưới y tế bảo đảm cho mọi người dân được chăm sóc sức khỏe cơ
bản với chi phí thấp nhất góp phần thực hiện công bằng xã hội, xóa đói giảm
nghèo, xây dựng nếp sống văn hóa, trật tự an toàn xã hội và tạo niềm tin của
nhân dân vào chế độ xã hội chủ nghĩa.
Y tế cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là y tế cấp xã) là một bộ
phận của y tế cơ sở, là đơn vị cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu có
chất lượng, nhằm thực hiện mục tiêu công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức
khỏe nhân dân: đầu tư ít, phạm vi bao phủ rộng, hiệu quả lớn. Có khoảng 80%
các loại bệnh tật thông thường có thể điều trị hiệu quả tại tuyến xã.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay Y tế cấp xã góp phần quan trọng vào
việc thực hiện thắng lợi các chương trình y tế quốc gia ở cộng đồng, hạn chế
các bệnh truyền nhiễm, ngăn ngừa dịch bệnh, đưa các dịch vụ dân số - kế
hoạch hóa gia đình đến từng gia đình, từng người dân. Đóng góp không nhỏ
trong các thành tựu về chăm sóc sức khỏe nhân dân ở nước ta.
Theo Nghị định số 01/1998/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 03/01/1998
quy định về hệ thống tổ chức Y tế địa phương thì trạm y tế cấp xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và UBND xã,
phường, thị trần thực hiện các nhiệm vụ được giao về công tác y tế trên địa
bàn. Trạm Y tế cấp xã, phường, thị trấn chịu sự quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn
của Giám đốc Trung tâm Y tế huyện về chuyên môn, nghiệp vụ, kinh phí và
nhân lực y tế; chịu sự quản lý, chỉ đạo của UBND cấp xã trong việc xây dựng
kế hoạch phát triển y tế để trình cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi đã được phê duyệt; phối hợp với các
ban ngành, đoàn thể trong xã tham gia vào các hoạt động nhằm chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08/12/2014
quy định về y tế cấp xã, phường, thị, trấn và Thông tư số 33/2015/TT-BYT
8
của Bộ Y tế ngày 27/10/2015 về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của
trạm y tế cấp xã, phường, thị trấn thì: Tổ chức y tế cấp xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là trạm y tế cấp xã) là đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế
huyện, quận, thị xã (sau đây gọi chung là Trung tâm y tế huyện) được thành
lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) có
chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân trên địa bàn xã.
* Nhiệm vụ của trạm y tế cấp xã:
Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám
bệnh, chữa bệnh, kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong chữa bệnh, phòng
bệnh, chăm sóc sức khỏe sinh sản, cung ứng thuốc thiết yếu, quản lý sức khỏe
cộng đồng, tuyền thông giáo dục sức khỏe theo hướng dẫn của cơ quan quản
lý cấp trên và quy định của pháp luật.
Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y tế
thôn, bản.
Phối hợp cơ quan liên quan thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa
gia đình trên địa bàn.
Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các
dịch vụ có nguy cơ ảnh hưởng đến dức khỏe nhân dân trên địa bàn.
Là đơn vị thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã về công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và
Chủ tịch UBND cấp xã giao.[15]
1.1.2. Khái niệm về sức khỏe
Tổ chức y tế thế giới đã đưa ra định nghĩa “Sức khỏe là trạng thái hoàn
toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải đơn thuần là
không có bệnh tật”. Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người, mỗi gia
9
đình và toàn xã hội, là nhân tố quyết định sự phát triển cường thịnh của mỗi
gia đình và mỗi quốc gia. Sức khỏe còn là quyền cơ bản và quan trọng của
con người. Để con người có thể đạt được mức độ sức khỏe tốt nhất luôn là
mục tiêu xã hội quan trọng của mỗi quốc gia và của toàn thế giới. Và để thực
hiện được mục tiêu quan trọng này không chỉ có hành động đơn thuần của
ngành y tế mà cần có sự tham gia góp sức hành động của nhiều tổ chức chính
trị, kinh tế và xã hội khác. Điều này được thể hiện rõ tại Nghị quyết số 46NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ Chính trị đã nêu rõ quan điểm “Bảo vệ chăm
sóc và nâng cao sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia đình và
cộng đồng, là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng và chính quyền, mặt trận tổ
quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội, trong đó ngành Y tế đóng
vai trò nòng cốt về chuyên môn, kỹ thuật”[3]
1.1.3. Khái niệm về chăm sóc sức khỏe ban đầu
Tuyên bố Alma-Ata đưa ra khái niệm chăm sóc sức khỏe ban đầu là các
chăm sóc sức khỏe thiết yếu dựa trên những phương pháp và những kỹ thuật
vừa có tính khoa học, vừa có tính thực tiễn và được xã hội chấp nhận. Những
phương pháp và kỹ thuật này có mức chi phí thích hợp mà công đồng, quốc
gia có thể chấp nhận được và được mọi cá nhân, mọi gia đình trong cộng
đồng sử dụng một các rộng rãi thông qua việc tham gia đầy đủ với tinh thần
tự lực và quyết định của mỗi cá nhân, gia đình trong mỗi giai đoàn phát triển
của họ. Có thể nói chăm sóc sức khỏe ban đầu chính là:
- Những chăm sóc thiết yếu, những chăm sóc cơ bản, đầu tiên cho sức khỏe;
- Những chăm sóc này là những kỹ thuật thực hành có cơ sở khoa học;
- Những chăm sóc có thể tới được mọi người dân, mọi gia đình và tới được
nơi họ đang sinh sống. Đây là mức độ đầu tiên, giai đoạn đầu tiên của quá
trình chăm sóc sức khỏe liên tục cho mọi người.
- Những chăm sóc mà mọi người có thể chấp nhận được và tích cực tham
gia hưởng ứng;
10
- Những chăm sóc phù hợp với nền kinh tế của nhân dân, của đất nước. Hay
nói cách khác chăm sóc sức khỏe ban đầu yêu cầu và đề cao tính tực lực của
cộng đồng, của mỗi cá nhân trong việc tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, kiểm soát các hoạt động chăm sóc sức khỏe trong việc sử dụng
hiệu quả nhất các nguồn lực sẵn có của địa phương và của quốc gia.
Như vậy nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu sẽ không hoàn toàn
giống nhau ở các nước trong cùng một thời điểm và ngay trong một nước ở
các vùng và các thời điểm khác nhau. Nội dung của chăm sóc sức khỏe ban
đầu dược thay đổi theo thời gian hoặc theo địa lý để phù hợp với tình hình sức
khỏe, tình hình bệnh tật, trình độ văn hóa của nhân dân cũng như hoàn cảnh
kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi địa phương trong cùng thời điểm khác nhau.
Ở nước ta hiện nay chăm sóc sức khỏe ban đầu tập chung vào giải
quyết các vấn đề sức khỏe chủ yếu của cộng đồng bằng viện cung cấp các
dịch vụ nhằm dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và tăng cường sức khỏe
cho cộng đồng gồm những 10 nội dung chủ yếu trong đó 8 nội dung theo
Tuyên ngôn Alma Ata và bổ sung thêm 02 nội dung để phù hợp với hoàn
cảnh của Việt Nam như sau:
- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, cụ thể là về các vấn đề sức khỏe ưu
tiên của cộng đồng và các biện pháp dự phòng và khống chế chúng;
- Cung cấp thực phẩm và dinh dưỡng hợp lý;
- Cung cấp đẩy đủ nước sạch và vệ sinh môi trường;
- Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, bao gồm cả kế hoạch hóa gia đình;
- Tiêm chủng mở rộng, phòng chống các bệnh nhiễm trùng chủ yếu;
- Phòng ngừa và kiểm soát các bệnh dịch tại địa phương;
- Điều trị hợp lý những bệnh và chấn thương thông thường;
- Cung cấp đủ thuốc thiết yếu;
- Quản lý sức khỏe (Nội dung bổ sung);
- Kiện toàn mạng lưới y tế (Nội dung bổ sung);
11
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về y tế
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế là hoạt động thực thi quyền lực
nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước (Chủ yếu là các cơ quan
thuộc hệ thống hành pháp), mang tính quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp
luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên lĩnh vực y tế (lĩnh
vực phòng bệnh, chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người) nhằm
thỏa mãn những nhu cầu hợp pháp của con người về chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe, duy trì sự ổn định, và phát triển của xã hội về sức khỏe con người.
Công tác quản lý nhà nước về y tế nói chung và quản lý nhà nước về y
tế cấp xã nói riêng luôn được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm xuất
phát từ tầm quan trọng của ngành y tế và vai trò, vị trí của y tế cấp xã.
Quản lý nhà nước về y tế cấp xã là hoạt động của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền sử dụng các công cụ quản lý tác động lên y tế cấp xã nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
1.2. Vị trí, vai trò của quản lý nhà nƣớc về y tế; quan điểm, định hƣớng
trong quản lý nhà nƣớc về y tế; Phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về y tế.
Vị trí, vai trò của quản lý nhà nước về y tế.
Con người vừa là chủ thể của xã hội, vừa là mục tiêu phát triển của xã
hội đồng thời con người cũng là nguồn lực quý nhất quyết định sự phát triển
của mỗi địa phương và của đất nước. Con người là sự kết hợp giữa thể lực và
trí tuệ. Hai yếu tố này gắn bó hữu cơ với nhau, tạo nên bản thân con người.
Song giữa hai yếu tố đó thì thể lực của con người là cơ sở, là điều kiện để
phát huy trí tuệ của họ tạo ra của cải vật chất đưa xã hội phát triển không
ngừng. Hay có thể nói sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của
toàn xã hội vì vậy bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân vừa là
hoạt động nhân đạo, vừa là hoạt động trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho
12
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, phát triển y tế là một trong những
chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và nhà nước ta.
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm kiện toàn hệ thống y tế. Tháng
01/1993, Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã ra
Nghị quyết về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân. Nghị quyết đã nêu 7 giải pháp lớn, trong đó có giải pháp chấn
chỉnh hệ thống chăm sóc sức khỏe, coi củng cố y tế cơ sở là nhiệm vụ cấp
bách hiện nay.
Qua những năm đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường đã tác động
mạnh mẽ tới ngành y tế, và ảnh hưởng đến các hoạt động bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe. Sự ảnh hưởng này càng biểu hiện rõ khi chúng ta đem nhìn nhận
trong sự đối lập giữa mục đích vì lợi nhuận của kinh tế thị trường và mục đích
nhân đạo của ngành y tế; giữa giá các dịch vụ khám chữa bệnh với y đức của
người thầy thuốc; giữa trách nhiệm và lợi ích của mỗi cán bộ y tế. Có thể thấy
đây là những thách thức lớn đặt ra để giải quyết và cân bằng giữa yếu tố kinh
tế và yếu tố nhân văn của bản chất xã hội chủ nghĩa mà nước ta đang theo
đuổi. Từ tất cả các khác biệt trên cho thấy việc quản lý nhà nước về y tế là
việc làm cần thiết, có vai trò quan trọng để phát triển ngành y tế Việt Nam
theo đúng định hướng của Đảng và nhà nước đề ra, đảm bảo tính công bằng
trong cung cấp, tiếp cận các dịch vụ y tế và nâng cao hiệu quả và phát triển
của các dịch vụ y tế phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của từng địa
phương và đất nước.
Có thể thấy vai trò của Quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế thể hiện ở
hai mặt sau:
Một là đảm bảo sự công bằng trong xã hội: Xã hội ngày càng phát triển
thì yêu cầu đảm bảo sức khỏe tốt cho tất cả mọi người ngày càng được quan
tâm. Mặt khác người dân khỏe mạnh tạo ra một nguồn nhân lực có chất
13
lượng, năng suất lao động cao, giảm các chi phí an sinh xã hội cho nhà nước.
Vì vậy dịch vụ y tế phải được coi là một hàng hóa đặc biệt. Mọi người dân
đều có quyền tiếp cận các dịch vụ tế và được hưởng một mức chăm sóc sức
khỏe tối thiểu như nhau. Mặt khác nhiều loại dịch vụ y tế mang tính công
cộng thuần túy, vì vậy sẽ không có tổ chức hay cá nhân nào có thể đảm nhiệm
việc cung ứng các dịch vụ đó. Chỉ có nhà nước với quyền lực, nguồn lực của
mình mới có thể đảm bảo cho mọi người dân được công bằng trong tiếp cận
các dịch vu y tế, cũng nhưng chỉ có nhà nước mới quan tâm đầy đủ đến lợi ích
của cả cộng đồng.
Hai là, đảm bảo tính hiệu quả của việc cung cấp các dịch vụ y tế: xuất
phát từ nguyên tắc hoạt động của y tế là không phải vì mục tiêu lợi nhuận nên
để đảm bảo các cơ sở y tế không phát triển một cách tự phát thành các đơn vị
kinh doanh chạy theo lợi nhuận, vì vậy phải có sự kiểm soát của nhà nước đối
với các cơ sở y tế.
Mặt khác các dịch vụ y tế là các dịch vụ không có tính so sánh, nhưng
lại có ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng con người vì vậy nhà nước cần đứng
ra đảm bảo chất lượng, hạn chế tối thiểu các rủi ro từ dịch vụ y tế của các cơ
sở y tế bằng những tiêu chuẩn, quy trình thống nhất chặt chặt chẽ giúp cho
người dân an tâm khi tiếp cận các dịch vụ y tế.
Quan điểm và định hướng trong quản lý nhà nước về y tế.
Đổi mới và hoàn thiện hơn nữa hệ thống y tế Việt Nam theo hướng
Công bằng - Hiệu quả - Phát triển, bảo đảm an sinh xã hội.
Trong những năm tới kiên trì, nỗ lực nhằm đạt mục tiêu ngành y tế đề
ra bảo đảm chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngang tầm tiên tiến khu vực (top 3),
và quốc tế (top 20). Hội nhập với thế giới, thể hiện giảm nhập - tăng xuất, sớm
đạt thăng bằng nhập - xuất, tiến tới có xuất siêu, trên cả 4 mũi giáp công: dịch
vụ y; nhân lực cao y - dược; Dược liệu, Dược phẩm; Trang thiết bị y tế.
14
Nhấn mạnh đầu tư cho y tế là một đầu tư phát triển, thưc hiện bản chất
của chế độ. Nhà nước đảo đảm đầu tư cho y tế khoảng 50% trong tổng chi y
tế. Thực hiện Nhà nước và Nhân dân cùng làm. Tăng mức đầu tư từ Ngân
sách, đồng thời ra sức vận động tăng thu hút các nguồn lực xã hội, bao gồm tư
nhân, phi lợi nhuận, thiện nguyện, cả trong và ngoài nước.
Thực hiện chăm sóc sức khỏe toàn diện. Gắn phòng bệnh với chữa
bệnh, phục hồi chức năng và tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khỏe. Tuy
nhiên tập chung hơn nữa theo định hướng phòng bệnh hơn chữa bệnh, tập trung
làm tốt hơn nữa công đoạn y tế dự phòng. Bảo đảm nguồn lực cho y tế dự
phòng không ít hơn 30% tổng nguồn lực. Có tổ chức mạng lưới làm y tế dự
phòng phủ khắp các huyện, xã. Bố trí đủ lực lượng mạnh cho các trọng điểm:
cửa khẩu, tụ điểm thương mại, đầu mối giao thông, các vùng “trũng” nguy cơ ô
nhiễm môi trường, tai nạn thương tích, chịu ảnh hưởng biến đổi khí hậu, …
Về công nghệ y tế: Phát triển y tế công nghệ cao, tiếp cận trình độ tiên
tiến của khu vực và quốc tế. Luôn coi trọng kết hợp Tây y – Đông y. Đến
2015, tất cả các tỉnh đều có Bệnh viện y học cổ truyền. Chỉ đạo kết hợp điều
trị y học cổ truyền xuyên suốt đến tất cả các huyện, xã. Theo định hướng
“Nam dược trị Nam nhân”, nhấn mạnh, coi trọng nghiên cứu khoa học y tế
trong nước, cả y học hiện đại và y học cổ truyền. Đạt tới nhiều công nghệ, bài
thuốc tiên tiến nhập khẩu được Việt Nam hoá; đồng thời có nhiều công nghệ,
bài thuốc do sáng tạo Việt Nam, phục vụ hiệu quả phòng bệnh và chữa bệnh
cho người Việt Nam.
Thu hẹp khoảng cách chênh lệch hưởng thụ dịch vụ y tế giữa các vùng
miền, nhóm dân cư. Tích cực tăng cường năng lực tuyến y tế cơ sở. Hạn chế,
sớm tiến tới loại trừ các trường hợp chuyển tuyến không cần thiết.
Triển khai mạnh mẽ thực hiện Luật Bảo hiểm y tế tạo thế cân đối bền
vững của quỹ Bảo hiểm y tế. Thực hiện nâng cao chất lượng khám chữa
15
bệnh, làm hài lòng bệnh nhân Bảo hiểm y tế. Tổ chức phong trào thi đua
rộng khắp sớm đạt mục tiêu Bảo hiểm y tế toàn dân tại mỗi đơn vị xã,
huyện, tỉnh. Đưa việc khám chữa bệnh dùng thẻ Bảo hiểm y tế về rộng
khắp các xã, làng, thôn, bản.
Công tác DS - KHHGĐ: Phấn đấu giữ vững thành quả mức sinh thấp,
(dưới mức sinh thay thế). Nhấn mạnh bảo đảm chăm sóc sức khoẻ sinh sản,
tránh thai an toàn, làm mẹ an toàn. Cân bằng giới để từng bước nâng cao chất
lượng dân số. Tăng cường phối kết hợp liên ngành để xử lý tốt những vấn đề
di dân, buôn bán phụ nữ và trẻ em, hôn nhân với người nước ngoài; những
vấn đề hôn nhân gia đình trong nước, dân tộc, tôn giáo,…
Coi trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực y tế, vừa có mũi nhọn chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu phổ cập. Phấn đấu vào tốp 500 Đại học quốc tế: đến
2015 có ít nhất 1 Đại học Y - Dược; đến 2020 có ít nhất 2 Đại học Y - Dược.
Bác sĩ làm việc tại xã: năm 2015 phủ được 80%; năm 2020 phủ khắp 100%.
Phát triển công nghiệp dược, sản xuất trang thiết bị Y tế.
Về công nghiệp dược: phấn đấu tổng giá trị sản xuất so với tổng giá trị
thuôc sử dụng: năm 2015 đạt 70 - 75%; năm 2020 đạt 95 - 100%. Có những
thương hiệu mạnh dược phẩm xuất khẩu. Thông qua xuất nhập khẩu, thể hiện
vai trò công nghiệp và kinh doanh dược bảo đảm thoả mãn nhu cầu thiêu thụ
trong nước, (theo các chỉ tiêu tỉ lệ vừa kể trên).
Về sản xuất trang thiết bị y tế: phấn đấu thực hiện các mục tiêu của
Chính sách quốc gia về trang thiết bị y tế, ban hành theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ số 130/2002/QĐ-TTg, ngày 04/10/2002 lui sau 10 năm đến
năm 2015 đạt 40%, năm 2020 đạt 60% .
Về quản lý, phấn đấu nâng cao năng lực toàn diện, cả vĩ mô và vi mô.
Hoàn thiện pháp luật, chính sách, bảo đảm nhà nước quản lý, tổ chức thực
hiện thuận lợi, người dân hài lòng, ngăn chặn tham nhũng, lãng phí. Đối với
16
quản lý vi mô, yêu cầu cán bộ quản lý đơn vị (Bệnh viện, Viện, Trường, …)
phải có tín chỉ đào tạo quản lý, mỗi ban quản lý đơn vị phải có ít nhất 1 cán
bộ chuyên môn quản lý, với chỉ tiêu: năm 2015 đạt ít nhất 50%; năm 2020 đạt
ít nhất 80% . Nghiên cứu, sớm thành lập bộ môn, khoa Quản lý Y tế cấp Đại
học, Cao đẳng.
Tăng cường xã hội hóa các hoạt động chăm sóc sức khỏe gắn với tăng
cường đầu tư của nhà nước, thực hiện tốt việc trợ giúp cho các đối tượng
chính sách và người nghèo trong chăm sóc nâng cao sức khỏe [1].
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về y tế là một nội dung quan trọng
trong đó nhấn mạnh: Đẩy mạnh cải cách hành chính trong ngành y tế; hoàn thiện
hệ thống pháp luật về y tế phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, nâng cao năng lực lập kế hoạch và quản lý tài chính trong các lĩnh vực
hoạt động của ngành y tế. Thường xuyên theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả
hoạt động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch. Phân cấp quản lý rõ ràng
cho các tuyến y tế, các địa phương. Tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ y tế,
quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính của các cơ sở y tế công
lập nhằm bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đẩy mạnh xã hội hoá các
hoạt động y tế, làm tốt vai trò quản lý nhà nước đối với hệ thống y tế tư nhân.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra để các cơ sở y tế ngoài công lập hoạt động theo
đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là quy chế kê đơn và bán thuốc. Khuyến
khích các cơ sở y tế ngoài công lập tham gia khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và
hoạt động nhân đạo vì sức khỏe.[24]
Phương thức quản lý nhà nước về y tế
Quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về y tế nói riêng phải
tuân thủ các nguyên tắc phải tuân thủ các phương pháp của quản lý hành
chính hà nước. Trong quản lý nhà nước về y tế phải giải quyết các yêu cầu
quan trọng sau :
17
Đảm bảo nguyên tắc tập chung dân chủ trong công tác quản lý nhà
nước về y tế: Quản lý nhà nước về y tế phải có tính tập chung của nhà nước
về các vấn đề trọng yếu nhưng không hạn chế quyền chủ động, sáng tạo, năng
động, linh hoạt của cấp dưới. Nhà nước không can thiệp sâu vào các tác
nghiệp vi mô, tác nghiệp kỹ thuật mà thiết lập các khuôn khổ pháp luật, công
cụ quản lý để thúc đẩy sự vận động, hoạt động nhằm đạt được sự hoàn thiện
và hiệu quả.
Quản lý nhà nước về y tế trên cơ sở các quy định pháp luật, phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội từng thời kỳ theo định hướng xã hội chủ nghĩa:
Hệ thống pháp luật định hướng và tạo môi trường cho các thành phần được
tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nói chung, chăm sóc sức khỏe
ban dầu nói riêng….
Quản lý nhà nước về y tế phải đảm bảo tính thống nhất trong cả nước
nhưng có sự phân công, phân cấp hợp lý, phối hợp chặt chẽ giữa TW – địa
phương – ngành – lãnh thổ đặc biệt cần chú trọng việc phân chia rõ ràng giữa
quản lý nhà nước về y tế theo ngành và quản lý nhà nước về y tế theo lãnh thổ
để đảm bảo không bỏ sót, không chồng chéo, đồng thời cần tạo điều kiện
tham gia của các tổ chức liên quan.
Bộ máy quản lý nhà nước về y tế nói chung và y tế cấp xã nói riêng
phải được tổ chức gọn, nhẹ nhưng phải hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
Phương thức quản lý nhà nước về y tế phải được đổi mới theo hướng
tăng cường tính pháp chế, tăng cường hội nhập, phù hợp với thông lệ, chuẩn
mực quản lý hiện đại trên thế giới.
Quản lý nhà nước về y tế hiện nay phải trên cơ sở không ngừng ứng
dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, sử dụng công nghệ thông tin vào quá
trình quản lý, điều hành hệ thống. Phương thức nhà nước sử dụng để quản lý
nhà nước về y tế các cấp cụ thể là :
18
- Quản lý bằng pháp luật và chính sách;
- Quản lý bằng tổ chức bộ máy và cán bộ;
- Quản lý bằng đầu tư tài chính;
- Quản lý thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra và đánh giá.
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về y tế
Chủ thể quản lý nhà nước về y tế là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
– Các cơ quan nhà nước theo luật định.
Khách thể quản lý nhà nước về y tế cấp xã là những gì mà hoạt động
quản lý hướng tới, tác động tới. Bao gồm:
- Trật tự quản lý trong lĩnh vực y tế;
- Là hoạt động của cơ sở y tế, hành vi cán bộ y tế.
Đối tượng quản lý nhà nước về y tế: là hoạt động của các tổ chức y tế,
hành vi của cán bộ y tế.
Nội dung quản lý nhà nước về y tế bao gồm các nội dung sau:
1.3.1.Ban hành và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật
Để điều hành và quản lý thống nhất các hoạt động chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Các văn bản pháp luật là cơ sở để điều chình các hành vi và quan
hệ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực này như: hoạt động khám
chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, buôn bán dược phẩm, kiểm định y tế…
Hiện nay, hệ thống pháp luật về y tế tương đối đầy đủ gồm 1137 văn
bản quy phạm pháp luật trực tiếp và gián tiếp điều chỉnh các hoạt động y tế
như: Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân năm 1989, Luật Dược năm 2005, Luật
Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở
người (HIV/AIDS) năm 2006, Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người
và hiến, lấy xác năm 2006, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007,
Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, Luật
An toàn thực phẩm năm 2010, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm
19