Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.12 KB, 48 trang )

Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu
1 Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh
Bình Dương đến năm 2020

4

2 Mục tiêu của quy hoạch phát triển ngành thương mại Bình Dương đến
năm 2020

4

3 Những căn cứ để xây dựng quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh
Bình Dương đến năm 2020

4

4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu quy hoạch

5

5 Các yêu cầu của quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Bình
Dương đến năm 2020

5

6 Các phương pháp và nội dung nghiên cứu


5

Phần thứ 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chương I. Hiện trạng về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương

7
7

từ 2006-2010
1.1 Diện tích, vị trí địa lý, tài nguyên, tiềm năng kinh tế, nguồn nhân lực

7

1.2 Hiện trạng kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương

7

Chương II. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

8

2.1 Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2011 - 2020

8

2.2 Triển vọng hợp tác kinh tế của tỉnh với các tỉnh lân cận

8


Phần thứ 2
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH VÀ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN TRƯỚC
Chương III. Hiện trạng phát triển thương mại của tỉnh

9
9

3.1 Vị trí, vai trò, quy mô và tốc độ phát triển ngành thương mại tỉnh

9

3.2 Tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá

9

3.3 Tình hình bán lẻ hàng hóa

10

3.4 Tình hình phát triển các loại hình doanh nghiệp

11

3.5 Phát triển hệ thống hạ tầng thương mại tỉnh

11

3.6 Thuận lợi và khó khăn đối với phát triển thương mại tỉnh


12

Chương IV. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển thương
1

13


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

mại của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010
4.1 So sánh các chỉ tiêu giữa quy hoạch và thực tế

13

4.2 Đánh giá những thành công và hạn chế của quy hoạch

13

4.3 Bài học kinh nghiệm

14
Phần thứ 3

PHÂN TÍCH, DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI TỈNH
Chương V. Phân tích, dự báo các yếu tố trong và ngoài nước ảnh hưởng
đến phát triển thương mại trong thời kỳ quy hoạch


15

15

5.1 Bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước

15

5.2 Thuận lợi và khó khăn của phát triển ngành thương mại tỉnh

16

Chương VI. Phân tích, dự báo nhu cầu thị trường

17

6.1 Các phương pháp dự báo

17

6.2 Dự báo nguồn cung ứng một số hàng hoá chủ yếu

17

6.3 Dự báo nhu cầu tiêu dùng một số hàng hoá chủ yếu

19

6.4 Dự báo khả năng cạnh tranh của một số hàng hoá chủ lực của tỉnh


19

6.5 Dự báo sức mua hàng hoá và các yếu tố tác động tới sức mua hàng hoá

20

Phần thứ 4
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN

21

1 Quan điểm phát triển

21

2 Mục tiêu phát triển

21

3 Định hướng phát triển

21

Chương VII. Quy hoach phát triển thương mại tỉnh

22

7.1 Luận chứng các phương án phát triển

22


7.2 Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh theo phương án chọn

25

7.3 Phát triển thương mại theo các thành phần kinh tế

27

7.4 Định hướng phát triển thương mại điện tử

28

7.5 Quy hoạch phát triển chợ, trung tâm thương mại, siêu thị

28

7.6 Quy hoạch phát triển kho đầu mối trung chuyển xăng dầu và hệ thống
cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bình Dương

31

7.7 Định hướng phát triển các mặt hàng chủ yếu phục vụ xuất khẩu

31

7.8 Định hướng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ

32


7.9 Quy hoạch phát triển thương mại gắn với các khu, cụm công nghiệp

33

2


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

7.10 Quy hoạch phát triển thương mại gắn với khu du lịch

34

7.11 Các dự án thương mại ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch

34

7.12 Nguồn vốn đầu tư và nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch

35

Chương VIII. Các biện pháp bảo vệ môi trường

36

8.1 Định hướng các mục tiêu, chỉ tiêu bảo vệ môi trường

36

8.2 Giải pháp bảo vệ môi trường đối với hệ thống cơ sở hạ tầng thương

mại trên địa bàn tỉnh

36

Phần thứ 5
CÁC GIẢI PHÁP VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
Chương IX. Các giải pháp và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển
thương mại tỉnh

37

37

9.1 Các giải pháp phát triển thương mại nội địa

37

9.2 Giải pháp tổ chức các nguồn hàng nội tiêu và kênh lưu thông phân phối

37

9.3 Giải pháp về xây dựng nguồn nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu

38

9.4 Giải pháp đối với các nhóm hàng chủ lực

38


9.5 Giải pháp phát triển thị trường trong và ngoài nước

39

9.6 Giải pháp đẩy mạnh tiến trình hội nhập KTQT và xúc tiến thương mại

39

9.7 Giải pháp hỗ trợ phát triển thương mại

40

9.8 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực

41

9.9 Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển thương mại

41

9.10 Các cơ chế chính sách

43

9.11 Giải pháp chính sách ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển các loại
hình kết cấu hạ tầng thương mại

44

9.12 Tổ chức thực hiện quy hoạch


45

Kết luận

49

3


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

BÁO CÁO TÓM TẮT
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI
TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây dựng quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh đến năm 2020
Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh Bình Dương thời kỳ 2005 - 2010
được triển khai thực hiện, đến nay một số chỉ tiêu đề ra trong Quy hoạch đã đạt một số
kết quả nhất định. Tuy nhiên, qua quá trình triển khai thực hiện đến nay cũng cho thấy
một số định hướng và giải pháp phát triển, một số chỉ tiêu cụ thể đã dự báo trong đề án
quy hoạch phát triển ngành trước đây hiện đã không còn phù hợp với tình hình thực tế
phát sinh. Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới, ngành Công
Thương Bình Dương cần phải tổ chức thị trường, tổ chức hoạt động thương mại và tăng
cường cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại. Cần thiết phải xây dựng Quy
hoạch phát triển ngành thương mại của tỉnh Bình Dương đến năm 2020, trên cơ sớ phát
huy các lợi thế phát triển, thích ứng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và phù hợp với
các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương và của ngành
thương mại cả nước trong thời kỳ này.
2. Mục tiêu của quy hoạch phát triển ngành thương mại Bình Dương đến năm 2020

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thương mại trong những năm qua.
- Phân tích, dự báo tác động của bối cảnh quốc tế, trong nước và các yếu tố phát
triển khác đối với quá trình phát triển ngành thương mại tỉnh.
- Luận chứng các phương án phát triển ngành thương mại tỉnh Bình Dương trong
thời kỳ quy hoạch từ nay đến 2020.
- Xây dựng quy hoạch phát triển thương mại theo vùng, theo không gian thị
trường, theo các thành phần kinh tế và hình thức kinh doanh thương mại.
- Đề xuất các cơ chế chính sách, các giải pháp phát triển thương mại và thực hiện
quy hoạch phát triển thương mại của tỉnh đến năm 2020.
3. Những căn cứ để xây dựng quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Bình
Dương đến năm 2020
- Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24/6/2011 của Bộ Công Thương phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển Thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định
hướng đến năm 2030.
- Chiến lược phát triển của Quốc gia về Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam Vùng Đông Nam bộ.
- Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ Bình Dương lần thứ IX.
- Quyết định số ngày 81/2007/QĐ-TTg ngày 05/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ
4


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch phát triển các ngành kinh tế, quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020.
- Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương qua các năm từ năm 2005 - 2010. Hệ thống
số liệu thống kê, các kết quả điều tra khảo sát và hệ thống số liệu, tài liệu khác có liên
quan đến ngành thương mại của tỉnh. Các kết quả dự báo về thị trường và tiến bộ khoa
học công nghệ của ngành thương mại trong nước và quốc tế.

- Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội và Báo cáo cáo tình hình phát triển
ngành Thương mại tỉnh Bình Dương qua các năm từ 2005 - 2010. Kế hoạch phát triển
ngành Thương mại giai đoạn 2006 - 2010.
- Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày 05/5/2010 của Bộ Công Thương về nội
dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Thương mại.
- Văn bản số 300/UBND-KTN ngày 02/02/2010 của UBND tỉnh chấp thuận chủ
trương lập Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020.
- Quyết định số 3926/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Đề cương và Dự toán kinh phí lập Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh
Bình Dương đến năm 2020.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu quy hoạch
Các chủ thể, các hành vi thương mại tỉnh Bình Dương trong quan hệ gắn bó hữu
cơ với sự phát triển chung về kinh tế - xã hội và với hoạt động kinh tế - thương mại của
vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu của quy hoạch gồm các vấn đề chủ yếu về đặc điểm
chung và nhân tố tác động, hoạt động và xu hướng phát triển thương mại và dịch vụ
thương mại trên địa bàn tỉnh, phân bố lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trên lĩnh
vực thương mại và dịch vụ thương mại, cơ cấu kinh tế - thương mại tỉnh Bình Dương.
5. Các yêu cầu của quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh đến năm 2020
- Được xây dựng có căn cứ khoa học, tránh chủ quan duy ý chí, phải thể hiện được
tính cân đối và tính hiệu quả trong phát triển. Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020, với quy hoạch phát triển ngành thương mại cả nước.
- Phải có tầm nhìn dài hạn phù hợp với đặc điểm phát triển của ngành thương mại,
đồng thời phải có bước đi cụ thể từng giai đoạn.
- Phối hợp liên ngành với các ngành có liên quan.
6. Các phương pháp và nội dung nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp, ngoại suy,
phương pháp hồi quy… để dự báo các chỉ tiêu phát triển ngành thương mại của tỉnh.
5



Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

Nội dung của Đề án Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến
năm 2020 gồm 5 phần với 9 chương.

6


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

Phần thứ 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chương I
Hiện trạng về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương từ 2006-2010
1.1. Diện tích, vị trí địa lý, tài nguyên, tiềm năng kinh tế, nguồn nhân lực
Bình Dương có diện tích tự nhiên 2.695,22km2 (chiếm khoảng 0,83% diện tích cả
nước, 12% diện tích miền Đông Nam Bộ) là một tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm về
phía Bắc của Thành phố. Hồ Chí Minh, là một trong 8 tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Nằm trung tâm kinh tế quan trọng của Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam giúp Bình Dương khả năng thu hút các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội.
Bình Dương phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp và hình thành các khu đô thị
mới đã thu hút một lực lượng dân cư các nơi khác đến làm việc và sinh sống.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật tỉnh Bình Dương những năm qua được cải thiện đáng kể,
hệ thống giao thông đã và đang được đầu tư cải tạo, nhất là hệ thống giao thông tại các
khu công nghiệp và khu đô thị mới đáp ứng nhu cầu đi lại, giao thương và phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tỉnh Bình Dương có 03 thị xã và 4 huyện: Thị xã Thủ Dầu Một, Thị xã Dĩ An,
Thị xã Thuận An, Huyện Dầu Tiếng, Huyện Bến Cát, Huyện Phú Giáo, Huyện Tân

Uyên, Theo số liệu thống kê, dân số tỉnh Bình Dương năm 2010 là 1.619.930 người, tăng
lên 840.510 người (hơn gấp đôi) so năm 2000. Cơ cấu dân số biến động theo hướng tăng
khu vực đô thị từ 30,26 % (năm 2000) lên 31,67% (năm 2010), giảm dân số khu vực
nông thôn từ 69,74% (năm 2000) xuống 68,34% (năm 2010). Tốc độ tăng dân số trung
bình hàng năm của tỉnh thời kỳ 2006 - 2010 là 7,2%.
1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương
Trong những năm vừa qua, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, đời sống
nhân dân được cải thiện tương đối nhanh. Trong giai đoạn 2006 – 2010, tổng sản phẩm
(GDP) trong tỉnh tăng trưởng bình quân 14,1% / năm, GDP bình quân đầu người đạt 30,1
triệu đồng/người/năm (gấp 2,2 lần năm 2005). Ngành dịch vụ thương mại có sự tăng
trưởng khá bình quân 24,3% hàng năm. Công nghiệp và xây dựng tăng bình quân
11,4%/năm. Ngành nông lâm, ngư nghiệp có mức tăng trưởng bình quân 2,1% hàng năm.
Kềt cấu hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt
của người dân. Tổng vốn đầu tư phát triển tăng bình quân 14,7% hàng năm.
Trong giai đoạn từ 2006 – 2010, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng là “tăng
dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp”, năm 2010
cơ cấu kinh tế của tỉnh là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp với tỷ trọng tương ứng
63% - 32,6% - 4,4%. Công nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất và thương mại - dịch vụ có xu hướng tăng lên.
7


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

Chương II
Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương
2.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2011 - 2020
Phương hướng phát triển các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Bình Dương dựa vào các
nguồn tài liệu sau:
- Kết quả phát triển kinh tế - xã hội của Bình Dương trong giai đoạn 2006 - 2010,

- Báo cáo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ IX đã đưa ra các
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng
năm thời kỳ 2011 – 2015 là 13,5% - 14%. Trong đó, Nông – Lâm - Ngư nghiệp là 1,5%
- 2%, Công nghiệp và xây dựng là 8% - 9%, Dịch vụ là 22% - 23%. Cơ cấu kinh tế
công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp năm 2015 tương ứng 59% - 38% - 3%.
- Theo báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình
Dương đến năm 2020 (của UBND tỉnh Bình Dương phê duyệt năm 2006).
Biểu 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020
ĐVT: Tỷ đồng
Thực hiện

Tổng sản phẩm- GDP
(Giá so sánh)

Dự kiến

Tốc độ tăng BQ (%)

2005

2010

2015

2020

2006- 2010

2011- 2015


2016- 2020

8.482

16.370

30.873

56.882

14,1

13,5 - 14,0

13,0 - 13,5

804

893

959

1.008

2,1

1,5 - 2,0

1,0 – 1,5


-

Nông, lâm nghiệp,
Thuỷ sản

-

Công nghiệp và
Xây dựng

5.802

9.942

15.015

21.059

11,4

8,0 - 9,0

7,0 – 8,0

-

Dịch vụ

1.876


5.535

14.899

34.815

24,3

22,0 - 23,0

18.5 -20,0

Nguồn : Niên giám Thống kê Tỉnh Bình Dương 2010, Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần
thứ IX, Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến
năm 2020 (của UBND tỉnh phê duyệt 2006),và tính toán của nhóm nghiên cứu.

2.2 Triển vọng hợp tác kinh tế của tỉnh với các tỉnh lân cận
Để thực hiện các mục tiêu kinh tế giai đoạn 2011 - 2020 bên cạnh những nỗ lực
thu hút đầu tư và khai thác tiềm năng hiện có của tỉnh thì việc hợp tác kinh tế của Bình
Dương với các các tỉnh lân cận là rất cần thiết. Bình Dương có những lợi thế về vị trí
kinh tế - xã hội và nhiều triển vọng hợp tác kinh tế với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Với lợi thế là trung tâm công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến
chiếm trên 55% trong cơ cấu tổng sản phẩm hàng năm của tỉnh, Bình Dương đã trở thành
đầu mối cung cấp hàng bán buôn cho các địa phương. Với đặc điểm vị trí địa lý và giao
thông thuận lợi nên Bình Dương có mối quan hệ thương mại, trao đổi hàng hóa đa dạng
với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Trong đó có rất nhiều nhóm hàng hoá có khả năng
hợp tác kinh tế với các tỉnh khác. Nhóm hàng công nghiệp tiêu dùng, phần lớn là cung
cấp cho các tỉnh, thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh.
8



Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

Phần thứ 2
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN TRƯỚC
Chương III
Hiện trạng phát triển thương mại của tỉnh từ 2006-2010
3.1. Vị trí, vai trò, quy mô và tốc độ phát triển ngành thương mại tỉnh
Dưới tác động của cơ chế thị trường, và việc thi hành một loạt các chính sách mới
như phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tự do lưu thông hàng hóa, khuyến
khích sản xuất hàng xuất khẩu... đã làm cho thị trường thay đổi nhanh chóng, hàng hóa
trên thị trường ngày một đa dạng, phong phú, các hoạt động mua bán diễn ra sôi động,
nhất là tại các khu vực thị trường đô thị. Giai đoạn 2006 - 2010 số đơn vị kinh doanh
thương mại cũng tăng trưởng khá nhanh với 30.569 cơ sở , bình quân 12,4%/năm. Hầu
hết là các đơn vị kinh doanh thuộc địa phương quản lý. Số người tham gia kinh doanh
thương mại tính đến năm 2010 là 70.566 người tăng gần gấp hai lần so năm 2005.
- Giai đoạn 2006 – 2010, tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ bình quân hàng năm 32,8%, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu là
22,2%/năm. Mức xuất siêu ngày càng gia tăng.
- Hệ thống kênh phân phối hàng hóa các mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, xi măng,
sắt thép, gạo, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc chữa bệnh trên địa bàn tỉnh có nhiều
thuận lợi và đảm bảo đáp ứng cho thị trường trong tỉnh. Hệ thống phân phối của các
doanh nghiệp được phân bổ rộng khắp trên địa bàn tỉnh. Đối với mặt hàng xăng dầu trên
địa bàn tỉnh tính đến tháng 8/2011 có 336 đại lý và có kho dự trữ xăng dầu đảm bảo lưu
thông trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận với sức chứa 53.100m3. Mặt hàng gạo, hiện
Công ty Thanh Lễ có mức dự trữ bình quân 7.000 tấn/năm. Mặt hàng phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật phát triển hơn 265 đại lý. Mặt hàng xi măng, sắt thép với hơn 290 đại lý.
Các doanh nghiệp có hệ thống kênh phân phối hàng hóa và mạng lưới các cửa hàng bán
lẻ, đại lý rộng khắp trong và ngoài tỉnh, có kho bãi tương đối rộng, đáp ứng việc dự trữ

và tiêu thụ hàng hóa.
- Cung ứng hàng hóa đảm bảo chất lượng, các doanh nghiệp đã có kế hoạch dự trữ
và góp phần bình ổn thị trường đối với các mặt hàng thiết yếu.
- Thương mại bán lẻ của tỉnh đã phát triển theo hướng văn minh hiện đại với sự phát
triển của nhiều các siêu thị, trung tâm thương mại.
Sự thành công của ngành thương mại tỉnh trong giai đoạn 2006-2011 là do tỉnh đã
thực hiện tốt các chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là có sự đóng góp tích
cực của các khu công nghiệp.
3.2. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá
Xuất khẩu của tỉnh Bình Dương trong thời gian qua có sự tăng trưởng khá nhanh,
giai đoạn từ 2006 - 2010 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân 22,2%, năm 2010 kim
9


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

ngạch xuất khẩu 8,3 tỷ USD gấp 2,7 lần so năm 2005. Trong giai đoạn 10 năm từ 2001 2010 thì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân 31,7%/năm.
Kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2006 - 2010 có tốc độ tăng trưởng (20,7%/năm)
giảm so với giai đoạn 2001 - 2005 (39,0%/năm). Năm 2010 kim ngạch nhập khẩu 7,2 tỷ
USD tăng gấp 2,6 lần so năm 2005. Hàng nhập khẩu chủ yếu gồm vật tư, nguyên liệu,
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngoại trừ những
năm 2001 và 2002 có hiện tượng nhập siêu, những năm còn lại nhất là những năm gần
đây mức độ xuất siêu ngày gia tăng.
Ngành hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh Bình Dương là công nghiệp nhẹ và thủ
công nghiệp, kế đến là hàng lâm sản. Năm 2010, hàng công nghiệp nhẹ và thủ công
nghiệp, hàng lâm sản, nông sản và thủy sản chiếm trong tổng kim ngạch xuất khẩu có tỷ
trọng lần lượt 74,8%, 18,6%, 5,8% và 0,7%.
Tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu, toàn tỉnh có 1.670 doanh nghiệp tham gia
xuất khẩu trực tiếp (tính đến năm 2010) vào 183 nước và vùng lãnh thổ, chủ yếu là Châu
Âu, Châu Á và Châu Mỹ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là EU, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn

Quốc, Trung Quốc, Mỹ. Giai đoạn 2006 - 2010, ba mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng
cao nhất của tỉnh là gỗ, may mặc và giày da. Năm 2010 xuất khẩu sản phẩm gỗ chiếm
15,7%, may mặc 15,2%, giày dép: 9,3%, điện - điện tử:5,6%, nhựa :2,1%, hàng thủ công
mỹ nghệ: 1,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Biểu 3.1 : Kim ngạch xuất khẩu phân theo mặt hàng
2009

Tổng kim ngạch
- May mặc
- Giày dép
- Gỗ và sản phẩm gỗ
- Thủ công mỹ nghệ
- Điện tử
- Dây điện và cáp điện
- Sản phẩm bằng plastic

2010

Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
(triệu USD)
(%)
(triệu USD)
6,994
100.0
8,295
1,181
16.9
1,261

826
11.8
772
1,271
18.2
1,306
158
2.3
137
188
2.7
234
185
2.7
231
171
2.5
175
Nguồn: Niên giám thống kê

Tỷ trọng
(%)
100.0
15.2
9.3
15.7
1.6
2.8
2.8
2.1


3.3. Tình hình bán lẻ hàng hóa
Nhằm thúc đẩy thị trường hàng hóa phát triển và triển khai các chương trình kích
cầu tiêu dùng theo chính sách của Chính phủ, tỉnh Bình Dương đã và đang triển khai
chương trình tuần hàng Việt Nam, kế hoạch đưa hàng về nông thôn và thực hiện cuộc
vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam. Đồng thời, triển khai các giải
pháp về phát triển thị trường nội địa như phát triển hệ thống phân phối (nhất là các mặt
hàng thiết yếu) cho cả kênh phân phối truyền thống và hiện đại. Tổng mức bán lẻ trong
năm 2010 đạt 44.130 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so năm 2005 (10.639 tỷ đồng), cơ cấu
thương mại, du lịch, nhà hàng - khách sạn và dịch vụ tương ứng là 58,28%, 0,43%,
13,14%, và 28,15%. Tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
bình quân giai đoạn 2006-2010 là 32,8%/năm.
10


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

3.4.Tình hình phát triển các loại hình doanh nghiệp
Trong thời gian qua, mạng lưới tổ chức kinh doanh của các thành phần kinh tế
không ngừng mở rộng và phát triển đã góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh lưu
thông hàng hóa trên thị trường nội địa và xuất khẩu, trong đó các hộ các thể có sự gia
tăng đáng kể. Doanh bán lẻ hàng hóa và dịch vụ thuộc khu vực doanh nghiệp tư nhân, hộ
kinh doanh cá thể phát triển nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, trong lúc các doanh
nghiệp nhà nước và các hợp tác xã thương mại ngày càng co cụm, thu hẹp lại. Năm 2010
tổng mức bán lẻ của khu vực kinh tế trong nước chiếm 95,63%; trong đó kinh tế cá thể
phát triển nhanh và chiếm tỷ trọng 57,3%, kinh tế khu vực nhà nước bao gồm trung ương
và địa phương chỉ chiếm 12,1% và đang có xu hướng giảm, khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài chỉ chiếm 4,37%.
3.5. Phát triển hệ thống hạ tầng thương mại tỉnh
Cùng với tốc độ phát triển về doanh thu bán lẻ, cơ sở hạ tầng thương mại tỉnh

Bình Dương đã được đầu tư và nâng cấp từng bước phát triển các chợ, siêu thị và trung
tâm thương mại đáp ứng nhu cầu mua sắm của dân cư.
- Mạng lưới các chợ: tính đến cuối tháng 6/2011, toàn tỉnh có 86 chợ đang hoạt
động với tất cả là 9.800 quầy sạp và 975 ki ốt, trong đó có 56 chợ ở khu đô thị, chiếm
65,1%, và 30 chợ ở vùng nông thôn chiếm 34,9%. Đa số các chợ tập trung nhiều ở các thị
xã phía Nam, chợ có quy mô nhỏ, diện tích chật hẹp, hầu hết đều ở dạng tự phát do nhu
cầu thực tiễn hàng ngày của dân cư mà hình thành. Từ cuối năm 2000, mạng lưới chợ
mới được quy hoạch và đầu tư nâng cấp, xây mới theo quy hoạch. Một số chợ hình thành
từ lâu đến nay chưa được đầu tư nâng cấp, mở rộng nên kết cấu hạ tầng và các điều kiện
vật chất kỹ thuật nhìn chung còn yếu kém nhất là chợ nông thôn.
- Trung tâm thương mại, siêu thị: hiện nay toàn tỉnh có 5 trung tâm thương mại,
10 siêu thị kinh doanh tổng hợp và 11 siêu thị chuyên doanh. Các trung tâm thương mại
hầu hết phát triển tại thị xã Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An, huyện Bến Cát. Đối với Tân
Uyên và Phú Giáo chỉ mới hình thành các siêu thị loại nhỏ. Riêng huyện Dầu Tiếng chưa
có Siêu thị và Trung tâm thương mại.
- Phát triển các dịch vụ cảng, kho vận và logistics: đối với đặc thù kinh tế tỉnh thì
việc phát triển dịch vụ logistics là rất quan trọng. Công ty Kentry logistics Việt Nam đã
đưa trung tâm kho vận tại Khu công nghiệp Sóng Thần I vào hoạt động, có vốn đầu tư
5,5 triệu USD, diện tích 1 ha nhằm cung ứng các dịch vụ hoàn chỉnh về giao nhận xuât
nhập. Dự án Trung tâm phân phối Vinafco đã được Ban quản lý các khu công nghiệp
Bình Dương cấp giấy chứng nhận đầu tư và đã hoàn thành các thủ tục về thiết kế xây
dựng, với tổng diện tích đất 14.000 m2, tổng vốn đầu tư là 103,812 tỷ đồng tại khu công
nghiệp Sóng Thần II thị xã Dĩ An. Dự án hoàn thành sẽ là một trong những trung tâm
phân phối chiến lược của Vinafco ở khu vực phía Nam, đáp ứng phân phối và trung
chuyển hàng hóa. Hoạt động dịch vụ cảng, kho vận và logistics Bình Dương phát triển
nhờ vào sự phát triển nhanh, mạnh mẽ của nhiều khu công nghiệp và trong giai đoạn

11



Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

2012-2015 sẽ hình thành các cảng Thạnh Phước (Tân Uyên), cảng Bà Lụa (thị xã Thủ
Dầu Một) và cảng An Sơn (thị xã Thuận An).
3.6. Thuận lợi và khó khăn đối với phát triển thương mại tỉnh
3.6.1. Những thuận lợi
- Những chủ trương và chính sách đúng đắn, kịp thời của Đảng bộ và Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, đặc biệt có những thành công nổi
bật về thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, phát triển khu, cụm công nghiệp với nhiều mô hình đạt hiệu quả.
- Đã triển khai tốt các chương trình như bình ổn thị trường, cân đối cung cầu hàng
hoá, chống suy giảm kinh tế để ổn định sản xuất và xuất khẩu, chương trình hoạt động
xúc tiến thương mại, khuyến công, hội thảo về nâng cao năng lực cạnh tranh các sản
phẩm xuất khẩu,...đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển thương mại của tỉnh.
- Thủ tục hành chính và môi trường thu hút đầu tư tiếp tục được cải thiện, huy động
được nhiều nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
- Đầu tư phát triển hệ thống giao thông phát huy tác dụng và gắn với quá trình đô thị
hoá tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại tỉnh.
- Ngành công nghiệp của tỉnh đã tạo nguồn hàng phong phú và ổn định cho hoạt
động thương mại và cả xuất khẩu.
3.6.2. Những khó khăn
- Ảnh hưởng lạm phát chung của cả nước làm cho giá cả hàng hoá ngày càng gia
tăng, chi phí sinh hoạt của người dân gia tăng làm sức mua hàng hoá giảm.
-Tiến độ xây dựng các dự án, quy hoạch trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại,
các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, chương trình xúc
tiến thương mại còn chậm, hạn chế cả về kinh phí, nội dung hoạt động và nhân lực.
- Hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ vẫn chưa thu hút được sự quan
tâm của nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nên tăng trưởng công nghiệp
vẫn chưa thực sự mang tính bền vững, lâu dài.
- Tiến độ đầu tư xây dựng cụm công nghiệp chậm do khó khăn trong công tác đền

bù giải tỏa, phải điều chỉnh quy hoạch chi tiết.
- Chưa có biện pháp tích cực để khuyến khích việc sử dụng hàng hóa sản xuất trong
nước, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước.
- Hoạt động xuất khẩu chưa có nhiều sản phẩm xuất khẩu chủ lực có giá trị gia tăng
cao mà chủ yếu tập trung vào các sản phẩm có mức gia công lớn như da giày, dệt may,...
nên tính hiệu quả trong phát triển ngành vẫn ở mức thấp.

12


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

Chương IV
Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển thương mại
của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010
4.1. So sánh các chỉ tiêu giữa quy hoạch và thực tế
Do những biến động về kinh tế thế giới, tình hình kinh tế vĩ mô trong nước, cộng
với những nhân tố khách quan và chủ quan của ngành thương mại tỉnh nên có sự chênh
lệch nhất định giữa các chỉ tiêu quy hoạch và thực tế trong giai đoạn 2006 – 2010:
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2006 tăng 157% so với quy hoạch, năm 2010 tăng 194%
(gần gấp 2 lần) so quy hoạch. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn
2006 - 2010 là 22,2%/năm (quy hoạch dự báo 17,1%/năm). Tăng trưởng nhanh của
xuất khẩu là do tác động tích cực của những chủ trương, chính sách của tỉnh.
- Thực tế kim ngạch nhập khẩu năm 2006 và 2010 tăng gấp 2 lần so với dự báo của
quy hoạch. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 20,7%
cao hơn so quy hoạch. Kim ngạch nhập khẩu tăng do yêu cầu đầu tư vào tư liệu sản
xuất, máy móc, trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất hàng hóa.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ là
32,8%/năm cao gấp đôi so quy hoạch, phản ánh nhu cầu mua sắm hàng hóa phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng tăng rất nhanh.

4.2. Đánh giá những thành công và hạn chế của quy hoạch
4.2.1. Những thành công
- Đưa ra những định hướng phát triển thương mại dịch vụ của tỉnh vào thời kỳ
2001 - 2010 và trên cơ sở này để triển khai một số giải pháp thực hiện về thương mại nội
địa và xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo hoạt động thương mại tăng trưởng theo hướng
chung của kinh tế cả nước và phù hợp tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Quy hoạch
được xây dựng theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh trên nền tảng tăng dần tỷ
trọng ngành dịch vụ.
- Các chủ trương và chính sách của Đảng bộ và UBND tỉnh được triển khai kịp
thời và đúng lúc đã phát huy hiệu quả tích cực đối với phát triển kinh tế và thương mại
của Bình Dương.
- Bình Dương quan tâm đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính theo
hướng hoàn thiện, công khai, minh bạch về mặt thủ tục đầu tư, xây dựng, sản xuất, xuất
nhập khẩu,… tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp, các thành phần kinh tế triển khai đầu tư, kinh doanh.
- Đơn giản hóa thủ tục cấp phép đầu tư và tạo điều kiện thuận tiện trong sản xuất
kinh doanh, giai đoạn 2006 - 2010 đã có 5.553 doanh nghiệp trong nước thành lập mới
với tổng vốn 44.990 tỷ đồng, nâng tổng số doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh đến
năm 2010 là 9.012 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký trên 60.723 tỷ đồng. Đối với

13


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tính đến năm 2010 Bình Dương có 1.922 dự án
với tổng vốn đầu tư trên 13 tỷ USD, đã giải ngân trên 50% vốn đăng ký.
- Tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa thực hiện khá nhanh, hình thành các khu,
cụm công nghiệp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tăng
nguồn hàng cả về số lượng và chất lượng. Tính đến năm 2010 giá trị SXCN theo giá so

sánh đạt 105.682 tỷ đồng tăng gấp 2,5 lần so năm 2005 (42.577 tỷ đồng).
- Khu Liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Bình Dương đã hoàn thành cơ bản
công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình, sẽ tạo thuận lợi phát triển mạnh
các loại hình dịch vụ, các trung tâm thương mại, và trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế
tạo nên sức bật phát triển trong tương lai của tỉnh.
- Chủ trương xã hội hóa đã thu hút nguồn vốn đầu tư vào hạ tầng thương mại
nhằm đảm bảo phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại.
4.2.2 Những hạn chế
- Dự báo giai đoạn 2006 - 2010 chưa tính đến các yếu tố tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới. Đồng thời thiếu những cân nhắc đến những
tác động tích cực và thách thức khi Việt Nam gia nhập vào Tổ chức Thương Mại Thế
giới -WTO. Do đó, các dự báo về xuất nhập khẩu và lưu chuyển bán lẻ hàng hóa có
những hạn chế nhất định.
- Chưa phân tích chỉ số cạnh tranh thu hút đầu tư, Bình Dương là tỉnh nằm trong
nhóm đứng đầu của cả nước về chỉ số cạnh tranh thu hút đầu tư trong các năm qua
- Chưa dự báo đầy đủ về dung lượng thị trường, khả năng cạnh tranh của một số
hàng hóa chủ yếu. Các giải pháp về phát triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực chưa được cụ
thể nên dự báo tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và nhập khẩu tăng nhiều so với quy hoạch
trước đây
4.3. Bài học kinh nghiệm
- Phát triển thương mại cần phải bám sát quy hoạch đồng thời cân nhắc những yếu
tố phát sinh ngoài dự kiến như kinh tế - chính trị thế giới, phát triển khoa học công nghệ,
tình hình kinh tế vĩ mô, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh và các tỉnh lân cận trong khu vực
kinh tế phía Nam để điều chỉnh khi có phát sinh.
- Các doanh nghiệp thường xuyên khảo sát thị trường trong và ngoài nước, đặc
biệt là liên hệ với cơ quan tham tán thương mại.
- Cần sự phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành để góp phần đưa hoạt động của
đúng theo quy hoạch. Xây dựng lộ trình cụ thể để triển khai quy hoạch theo đúng tiến độ
bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Hàng năm cần rà soát những chỉ tiêu thực hiện so với quy hoạch để kịp thời điều

chỉnh nguồn lực và ban hành chính sách để góp phần phát triển thương mại đúng hướng.

14


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

Phần thứ 3
PHÂN TÍCH, DỰ BÁO
XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
Chương V
Phân tích, dự báo các yếu tố trong và ngoài nước
ảnh hưởng đến phát triển thương mại trong thời kỳ quy hoạch
5.1. Bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang từng bước gia nhập ngày càng sâu rộng với nền
kinh tế thế giới. Đây vừa là cơ hội thuận lợi, vừa là thách thức, khó khăn để các loại hàng
hóa của Việt Nam nói chung và của Bình Dương nói riêng tham gia cạnh tranh bình đẳng
trên thị trường trong nước và trên thế giới. Bước vào những năm đầu của thế kỷ 21, kinh
tế nước ta đang trên đà tăng trưởng khá ổn định. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hóa, xu hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần ở khu
vực nông lâm thủy sản. Năm 2010, công nghiệp chiếm khoảng 47%, dịch vụ chiếm 35%,
nông lâm thủy sản giảm xuống còn chiếm 18%. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa được xác định cụ thể hơn, các thị trường được hình thành phong phú hơn,
đồng bộ hơn. Đảng và Nhà nước đang có những quyết sách lớn nhằm đẩy mạnh phát
triển ngành thương mại, Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Ban chấp hành Trung ương
Đảng đã xác định tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, về thi hành
Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, triển khai các Nghị quyết quan trọng về phát triển các
thành phần kinh tế, về sắp xếp, đổi mới kinh tế nhà nước và tiếp tục cải thiện hơn nữa
môi trường đầu tư.
Bình Dương có điều kiện thuận lợi, tiếp giáp với khu vực kinh tế năng động nhất

cả nước. Do đó, để thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế nói chung và phát triển thương
mại nói riêng, tỉnh đang tập trung đầu tư và thu hút đầu tư, đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ
tầng thương mại, nhất là các khu vực kinh tế trọng điểm của tỉnh như: thị xã Thủ Dầu
Một, Thuận An, Dĩ An, Nam Tân Uyên, Nam Bến Cát … là khu vực trung tâm, là đầu
tàu kinh tế của tỉnh, lôi kéo thúc đẩy phát triển các khu vực còn lại. Chính vì thế, định
hướng phát triển ngành thương mại của tỉnh trong thời gian tới sẽ tập trung vào các khu
vực kinh tế trọng điểm này. Riêng các huyện Phú Giáo, Dầu Tiếng, Bắc Tân Uyên, Bắc
Bến Cát tập trung sản xuất nông nghiệp và mở rộng nhà máy chế biến mủ cao su xuất
khẩu.
Trong những năm qua Bình Dương đã tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư
trong và ngoài nước. Đặc biệt khu công nghiệp đã đi vào sản xuất ổn định và tạo nguồn
hàng hoá cho tiêu dùng địa phương, trong nước và cho xuất khẩu. Với ưu thế nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có hệ thống giao thông đường bộ khá phát triển, đặc
biệt hơn là trong tương lai, Bình Dương có tuyến đường Hồ Chí Minh đi ngang, Đại lộ
Bình Dương nối trục chính Bắc- Nam, đường Mỹ Phước- Tân Vạn, đường vành đại 3, 4
15


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

sẽ tạo điều kiện cho việc giao thương, vận chuyển hàng hóa thêm sôi động góp phần thúc
đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng phát triển.
5.2 Thuận lợi và khó khăn của phát triển ngành thương mại tỉnh
5.2.1. Thuận lợi của phát triển ngành thương mại tỉnh
- Bình Dương là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất của
cả nước. Chính sách thu hút đầu tư đúng đắn của tỉnh, nhất là phát triển các khu công
nghiệp đã phát huy hiệu quả, tạo nguồn hàng phong phú cho hoạt động kinh doanh
thương mại trong nước và cả xuất khẩu
- Thu nhập đời sống dân cư tăng lên, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt,
tăng sức mua là tiền đề cho thương mại phát triển

- Nhiều khu đô thị mới được hình thành tạo điều kiện thuận lợi cho quy hoạch và
phát triển cơ sở hạ tầng thương mại hiện đại và bền vững
- Hệ thống giao thông được phát triển tốt tạo điều điện để phát triển mạng lưới
thương mại bán lẻ của tỉnh.
5.2.2. Những khó khăn đối với phát triển thương mại tỉnh
- Phát triển mạnh hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ kéo theo những
hiện tượng buôn lậu, sản xuất hàng gian, hàng giả làm ảnh hưởng không nhỏ đền quyền
lợi của nhà sản xuất, các doanh nghiệp thương mại và đời sống nhân dân trong tỉnh
- Trình độ công nghệ trong nhiều lĩnh vực sản xuất, chế biến của Bình Dương còn
thấp so với trình độ khu vực và quốc tế, nhiều sản phẩm chưa thỏa mãn được các yêu cầu
của thị trường về cả số lượng, chất lượng và chủng loại, kể cả sản phẩm trong công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp, chưa phát huy được lợi thế so sánh, khả
năng cạnh tranh của từng sản phẩm, từng ngành hàng.
- Đa số các doanh nghiệp của Bình Dương có quy mô nhỏ và vừa, trình độ công
nghệ chưa cao, vốn ít, khả năng cạnh tranh yếu và chưa xây dựng được chiến lược sản
xuất - kinh doanh dài hạn để đáp ứng yêu cầu hội nhập với kinh tế thế giới.
- Thị trường hàng hóa, dịch vụ đã hoạt động tốt, quan hệ cung cầu đã dần phát huy
tác dụng, song chất lượng của phần lớn hàng hóa dịch vụ chưa đủ sức cạnh tranh trên thị
trường quốc tế.

16


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

Chương VI
Phân tích, dự báo nhu cầu thị trường
6.1. Các phương pháp dự báo
Nhằm xây dựng các chỉ tiêu phát triển thương mại tỉnh Bình Dương giai đoạn đến
2020 mang tính khả thi sát với thực trạng và tiềm năng của tỉnh, các phương pháp dự báo

được sử dụng trên cơ sở kết hợp các phương pháp phân tích thống kê, phân tích tổng hợp,
so sánh,, phương pháp ngoại suy, phương pháp định tính, phương pháp định lượng chuổi
thời gian … để đề xuất định hướng chiến lược phát triển ngành thương mại của tỉnh.
6.2. Dự báo nguồn cung ứng một số hàng hoá chủ yếu
Nguồn cung ứng hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu của tỉnh Bình Dương chủ yếu
từ sản xuất công nghiệp. Ngành công nghiệp của tỉnh chính yếu là công nghiệp chế biến
chiếm tỷ trọng 99,2%, còn lại là ngành công nghiệp khai thác chiếm tỷ trọng 0,6% và
công nghiệp sản xuất, phân phối điện – nước và khí đốt chiếm 0,2%. Trong cơ cấu nội bộ
ngành công nghiệp, các ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn là: dệt may – da giày
chiếm (17%), chế biến thực phẩm, đồng uống (16%) và công nghiệp chế biến gỗ (15%),
hoá chất - cao su - plastic (13%), chế biến kim loại – các sản phẩm kim loại (11%) … Dự
báo nguồn cung ứng của các sản phẩm chủ yếu bao gồm: cao su, dệt may, da giày, thủ
công mỹ nghệ, gỗ và sản phẩm chế biến từ gỗ, cao su và nhựa.
Biểu 6.1: Giá trị sản xuất công nghiệp của một số sản phẩm chủ yếu
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn: Niêm giám thống kê 2010
2006
2007
2008

Dệt may
Giày da
Cao su và
nhựa
Gỗ & sản
phẩm từ gỗ

8.101.29
7
8.151.79

2
5.210.81
3
2.844.38
5

10.833.40
7
8.634.90
3
6.937.62
0
4.177.81
1

13.315.6
42
9.699.9
68
10.230.6
22
4.644.0
17

2009
16.658.68
1
11.236.12
3
11.557.81

3
4.875.00
0

2010
20.591.99
8
12.789.78
8
13.569.62
1
6.881.92
7

Tốc độ tăng
BQ 2006
-2010 (%)
17,5
17,0
26,9
22,4

-Sản phẩm dệt may:
Giai đoạn 2006 - 2010 ngành dệt may chiếm tỷ trọng là 7,6% tổng GTSX công
nghiệp, có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 17,5%. Ngành dệt may của tỉnh đang
phát triển rất nhanh cả về quy mô và sản lượng. Giá trị sản xuất và số cơ sở hoạt động
trong ngành tăng nhanh qua các năm. Tốc độ tăng trưởng doanh thu xuất khẩu dệt may
bình quân hàng năm giai đoạn 2001 - 2005 là 24%, giai đoạn 2006 - 2010 là 28%.
Dự báo giá trị sản xuất công nghiệp sản phẩm dệt may sẽ tiếp tục tăng trưởng
mạnh vào giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 18% - 20%/năm, tốc độ tăng giá trị xuất khẩu

17


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

bình quân là 26% - 28%/năm. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp sẽ giảm
dần trong giai đoạn 2016 - 2020, mức tăng trưởng bình quân khoảng 16%/năm và tốc độ
tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân 22% - 24%/năm
- Sản phẩm da giày:
Giá trị sản xuất công nghiệp ngành da giày đã tăng liên tục qua các năm với tốc
động tăng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 17%. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm da
giày đã tăng vượt bậc, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 30,5%.
Dự báo giá trị công nghiệp sản phẩm da giày sẽ tiếp tục tăng trưởng vào giai đoạn
2011 - 2015 khoảng 18%/năm, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân là 28% 30%/năm. Giai đoạn 2016 - 2020 mức tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 16%, tốc
độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân là 28%năm.
- Cao su và nhựa:
Giá trị sản xuất của sản phẩm cao su và nhựa chiếm tỷ trọng từ 4,6 % – 4,7 %
trong tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp toàn tỉnh. Tốc độ tăng bình quân giá trị sản
xuất công nghiệp của sản phẩm cao su và nhựa giai đoạn 2006 - 2010 là 26,9%. Hầu hết
sản phẩm cao su trong những năm vừa qua của tỉnh Bình Dương được khai thác và sơ
chế để xuất khẩu dạng nguyên liệu thô, chưa chú trọng nhiều đến việc phát triển xuất
khẩu các sản phẩm chế biến từ nguyên liệu cao su, vì vậy kim ngạch xuất khẩu của ngành
cao su chế biến chủ yếu chỉ là sản phẩm mủ thành phẩm. Do sản lượng mủ xuất khẩu và
giá mủ cao su xuất khẩu có xu hướng tăng, nên kim ngạch xuất khẩu của ngành tăng, giai
đoạn 2001 - 2006 tốc độ tăng bình quân về kim ngạch xuất khẩu của ngành cao su đạt
38,7%.
- Gỗ và sản phẩm chế biến từ gỗ:
Nhờ có lợi thế về cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, giao thông thuận tiện, hải quan thông
thoáng, tỉnh Bình Dương đã thu hút nhiều dự án sản xuất đồ gỗ trong và ngoài nước, góp
phần thúc đẩy tốc độ tăng bình quân năm giai đoạn 2001 - 2005 là 51,64%, giai đoạn

2006 - 2010 là 22,4%/năm. Trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh, ngành đồ
gỗ đã vươn lên khá nhanh, chỉ đứng sau ngành sản xuất giày da, góp phần quan trọng đưa
tổng kim ngạch xuất khẩu tỉnh Bình Dương tăng từ 530,05 triệu USD năm 2000 lên
8.294,7 triệu USD năm 2010, và có tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn
2006 - 2010 là 30,67%/năm.
Dự báo giai đoạn 2011 - 2015 tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất sản phẩm gỗ là
24%/năm và và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu 28%/năm. Giai đoạn 2016 - 2020 mức tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu sẽ thấp hơn dự kiến là 26%.
- Thủ công mỹ nghệ:
Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ năm 2010 đạt 136,7 triệu USD,
tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 16,5%/năm. Tỷ trọng kim ngạch xuất
khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh và có
xu hướng giảm dần (từ 3,9% vào năm 2006 xuống còn 2,5% vào năm 2010).
18


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

Dự kiến xu hướng này tiếp tục diễn ra trong giai đoạn 2011 - 2020 với tốc độ tăng
trưởng bình quân 18%/năm, là ngành thực sự có tiềm năng phát triển và phục vụ cho nhu
cầu ngày càng cao cấp của thị trường rộng lớn người tiêu dùng trên toàn thế giới.
6.3. Dự báo nhu cầu tiêu dùng một số hàng hoá chủ yếu
- Thị trường khu vực miền Đông Nam bộ: Vùng Đông Nam bộ được xem là
vùng kinh tế trọng điểm và năng động nhất của các vùng miền trên toàn quốc. Giai đoạn
2006 - 2010 tốc độ tăng trưởng GDP là 9,52%, Tổng mức luân chuyển hàng hóa bán lẻ
đạt 212,5 nghìn tỷ đồng vào năm 2010, tăng bình quân khoảng 9% giai đoạn 2006 - 2010.
Dự báo giai đoạn 2011 - 2015 tốc độ tăng trưởng bình quân quỹ mua dân cư của khu vực
tiếp tục ở mức 13%, tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa bình quân 11%. Giai
đoạn 2015 - 2020, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế sau giai đoạn khủng hoảng và tốc
độ tăng dân số sẽ đẩy nhanh mức tăng trưởng doanh thu bán lẻ hàng hóa khoảng 15%.

- Thị trường Đồng bằng sông Cửu Long: Dự báo giai đoạn 2011 – 2015 khả
năng phát triển giao thương của tỉnh Bình Dương với các tỉnh phía Nam, đặc biệt là Đồng
bằng sông Cửu Long là rất lớn. Với lợi thế của tỉnh Bình Dương đã có bước phát triển
các khu công nghiệp sản xuất hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hàng tiêu dùng và
máy móc thiết bị cho sản xuất có thể cung ứng mạnh cho các tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long và đồng thời sẽ tiêu thụ các lương thực thực phẩm từ khu vực này để đáp ứng nhu
cầu dân cư tập trung các khu công nghiệp, khu đô thị mới của tỉnh
- Thị trường khu vực miền Trung và Tây Nguyên: Khu vực miền Trung và Tây
Nguyên năm 2010 có tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 133.460 tỷ
đồng, kim ngạch xuất khẩu đạt gần 4 tỷ USD. Các các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là mủ
cao su, cà phê, nông sản chế biến các loại, khoáng sản, gỗ tinh chế... đây sẽ là thị trường
tiêu thụ các loại nông sản, hàng tiêu dùng của B́nh Dương lớn thứ hai sau thị trường khu
vực miền Đông Nam bộ. Dự báo vào những năm tới mức tăng trưởng xuất khẩu và tổng
mức bán lẻ hàng hóa của khu vực này tiếp tục tăng trưởng cao hơn giai đoạn trước 2010
6.4. Dự báo khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh
Hàng dệt may: năng lực cạnh tranh của ngành khá tốt, duy trì được tốc độ tăng
trưởng cao, tốc độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc là
12%/năm. Bình Dương nói riêng và cả nước nói chung vẫn đang phụ thuộc rất lớn vào
nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu chủ yếu từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan. Tỷ lệ gia
công vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng xuất khẩu của ngành. Giá trị gia
tăng của sản phẩm dệt may rất thấp, chỉ thu được từ chi phí gia công.
Hàng da giày: hiện tại phương thức sản xuất chủ yếu vẫn là gia công cho đối tác
nước ngoài, sản xuất phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu trực tiếp còn tương đối
hạn chế. Do chủ yếu làm gia công cho đối tác nước ngoài nên mẫu mã, giá bán hoàn toàn
do phía đối tác quyết định, còn thu nhập của doanh nghiệp chủ yếu từ phí gia công sản
phẩm. Vì vậy, năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp rất thấp hoàn toàn không có khả
năng quyết định giá bán trên thị trường, không tham gia vào quá trình thương mại, không
quyết định đầu vào và đầu ra cho một sản phẩm.
19



Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

Hàng cao su: những năm qua ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm chế biến
từ mủ cao su chưa được chú trọng phát triển, mà chỉ xuất khẩu ở dạng nguyên liệu thô,
nên kim ngạch xuất khẩu chưa cao. Song song với phát triển sản phẩm mủ cao su xuất
khẩu, Bình Dương cần tăng cường đầu tư sản xuất các sản phẩm chế biến từ mủ cao su
nhằm nâng giá trị gia tăng.
Hàng gỗ và sản phẩm chế biến từ gỗ: tốc độ tăng trưởng xuất khẩu gỗ của Bình
Dương đã phát triển nhanh trong thời gian qua, các sản phẩm gỗ xuất khẩu có giá trị gia
tăng về công nghệ và lao động. Phần lớn các sản phẩm đồ gỗ của các doanh nghiệp Việt
Nam chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp của Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia, Malaysia, các nước Đông Âu và Mỹ La Tinh. Các doanh nghiệp đồ gỗ hiện
nay có quy mô nhỏ, phân tán, phát triển tự phát, thiếu sự liên kết nên dù sản phầm đạt
chất lượng tương đương hàng nước ngoài và giá bán lại thấp hơn từ 15% - 20% (do giá
nhân công rẻ) so với hàng hóa cùng loại, nhưng vẫn khó cạnh tranh.
Hàng thủ công mỹ nghệ: sản phẩm thủ công mỹ nghệ là một trong những sản
phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh Bình Dương trong những năm qua. Các loại sản phẩm
thủ công mỹ nghệ đã trở nên nổi tiếng, tuy nhiên, vẫn chưa đa dạng hóa sản phẩm xuất
khẩu. Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản phẩm này chỉ
đạt mức trung bình so với các doanh nghiệp cùng ngành của các nước trong khu vực
ASEAN. Lợi thế của ngành thủ công mỹ nghệ là phần lớn nguyên vật liệu mua trong
nước dùng để sản xuất nên giảm chi phí vận chuyển, giá thành có khả năng cạnh tranh.
6.5. Dự báo sức mua hàng hoá và các yếu tố tác động tới sức mua hàng hoá
Năm 2010 GDP bình quân đầu người là 30 triệu đồng/người/năm. Dư báo thu
nhập bình quân đầu người vào năm 2015 sẽ tăng gấp 2 lần so năm 2010 tương ứng là 63
triệu đồng/người/năm và đến năm 2020 tăng gấp 3 lần so năm 2010 và tăng gấp 1,7 lần
so năm 2015, tương ứng khoảng 90 triệu đồng/người/năm. Thu nhập của dân cư tăng dẫn
đến nhu cầu mua sắm tiêu dùng và tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ xã hội của tỉnh
cũng tăng lên. Thêm vào đó tỷ lệ đô thị hóa theo ước tính đến năm 2015 là 60%, đến năm

2020 là 85%; tức là vào năm 2020 Bình Dương sẽ có hơn 2,5 triệu người dân thành thị.
Như vậy dựa vào tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và nhu cầu tiêu
dùng của dân cư trong giai đoạn 2011 - 2020 sẽ ngày càng tăng về mặt giá trị, giá trị mức
chi tiêu thực tế năm sau sẽ cao hơn năm trước. Tuy nhiên xét về tốc độ gia tăng giai đoạn
2016 - 2020 sẽ chậm hơn giai đoạn 2011 - 2015. Với mức thu nhập như hiện tại, tốc độ
tăng dân số và tốc độ tăng trưởng kinh tế thì sức mua dân cư của tỉnh năm 2010 là 25.200
tỷ đồng, dự báo sẽ là 50.000 tỷ đồng vào năm 2015 và 90.000 tỷ đồng vào năm 2020.

20


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

Phần thứ 4
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH ĐẾN NĂM 2020
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển thương mại dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bình Dương đến năm 2020. Khai thác những lợi thế về quy hoạch hệ thống giao
thống của tỉnh như Đại lộ Bình Dương nối trục Bắc-Nam, đường Mỹ Phước- Tân Vạn.
- Phát triển thương mại theo hướng liên kết, khai thác lợi thế vị trí địa lý, hợp
tác của các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đặc biệt là TP.Hồ Chí Minh.
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trên cơ sở nâng cao năng lực cạnh tranh của những
mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, mở rộng thị trường xuất khẩu. Phát triển thương mại nội
địa theo hướng hiện đại, văn minh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Mục tiêu phát triển
- Mục tiêu chung :
Phát triển thương mại Bình Dương giai đoạn 2011-2015 là trở thành trung tâm
phát triển thương mại bán lẻ và tăng cường xuất khẩu. Giai đoạn 2016-2020 phát triển
thương mại văn minh, hiện đại phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, xuất khẩu và tiêu dùng.

- Mục tiêu cụ thể :
Mục tiêu phấn đấu giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 với các chỉ tiêu:
Biểu 7.1: Một số chỉ tiêu về tổng mức bán lẻ và xuất nhập khẩu
Tốc độ tăng trưởng BQ (%)
Thực hiện
Dự kiến
Dự kiến
2006 - 2010
2011 -2015
2016 -2020

2010

2015

2020

Tổng mức bán lẻ
hàng hóa (tỷ đồng)

44.130

108.00

237.000

32,8

20 - 22


17 - 20

Xuất khẩu
(triệu USD)

8.294

20.100

46.800

22,2

21 - 22

18 - 20

Nhập khẩu
(triệu USD)

7.126

16.303

35.000

20,2

17 - 18


15 - 17

3. Định hướng phát triển
- Phát triển thương mại với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hoá với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, phát triển các sản phẩm xuất khẩu
có lợi thế, có hàm lượng công nghệ và giá trị tăng thêm cao, giữ vững các thị trường hiện
có, khai thác thị trường mới.
- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ,
trên cơ sở phát triển các phương thức và hình thức kinh doanh đa dạng. Phát triển các
trung tâm thương mại, siêu thị cần xem xét quy hoạch trên các trục đường giao thông
chính, các giao lộ lớn, các bến xe, các ga đường sắt xuyên Á , bến cảng. Đồng thời xem
xét phát triển loại hình này tại các khu đô thị, khu dân cư, các khu công nghiệp.
- Nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại
trên địa bàn tỉnh.
21


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

Chương VII
Quy hoach phát triển thương mại tỉnh đến năm 2020
7.1. Luận chứng các phương án phát triển
7.1.1. Các phương án phát triển
Đề án Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Bình Dương đến 2020 được xây dựng
03 phương án, theo 02 giai đoạn: 2011 - 2015 và 2016 - 2020. Các chỉ tiêu được dự báo
về mặt giá trị và tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm theo từng giai đoạn. Dự báo các
chỉ tiêu sẽ tiếp tục tăng trưởng, giá trị năm sau sẽ cao hơn năm trước, tuy nhiên tốc độ
tăng trưởng bình quân thì giai đoạn 2016-2020 sẽ thấp hơn so với giai đoạn 2011 - 2015.
Gồm 3 phương án sau
Phương án 1

Tốc độ tăng trưởng BQ (%)
2010
Tổng sản phẩm GDP
(Tỷ đồng -giá so sánh)
GDP Dịch vụ
(Tỷ đồng -giá so sánh)
Xuất khẩu
(triệu USD)
Nhập khẩu
(triệu USD)
Tổng mức bán lẻ hàng hóa
( tỷ đồng -giá thực tế)

2015

2020

16.370

33.
648

64.786

5.535

15.583

38.775


8.295

22.882

67.082

7.126

15.623

32.113

44.130

119.271

300.512

2010

2015

2020

2006 - 2010

2011 -2015

2016-2020


14,1

15,5

14,0

24,3

23,0

20,0

22,2

22,5

24,0

20,7

17,0

15,5

32,8

22,0

20,3


Phương án 2
Tốc độ tăng trưởng BQ (%)
Tổng sản phẩm GDP
(Tỷ đồng -giá so sánh)
GDP Dịch vụ
(Tỷ đồng -giá so sánh)
Xuất khẩu
(triệu USD)
Nhập khẩu
(triệu USD)
Tổng mức bán lẻ hàng hóa
( tỷ đồng -giá thực tế)

16.370

32.783

60.401

5.535

15.269

37.208

8.295

20.046

46.839


7.126

16.303

34.985

44.130

107.992

236.766

2010

2015

2020

2006 - 2010

2011 -2015

2016-2020

14,1

14,9

13,0


24,3

22,5

19,5

22,2

19,3

18,5

20,7

18.0

16,5

32,8

19,6

17,0

Phương án 3
Tốc độ tăng trưởng BQ (%)
Tổng sản phẩm GDP
(Tỷ đồng -giá so sánh)
GDP Dịch vụ

(Tỷ đồng -giá so sánh)
Xuất khẩu
(triệu USD)
Nhập khẩu
(triệu USD)

16.370

31.519

56.798

5.535

14.959

34.955

8.295

19.795

45.286

7.126

16.651

36.506


22

2006 - 2010

2011 -2015

2016-2020

14,1

14,0

12,5

24,3

22,0

18,5

22,2

19,0

18,0

20,7

18,5


17,0


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020
Tổng mức bán lẻ hàng hóa
( tỷ đồng -giá thực tế)

44.130

103.116

221.287

32,8

18,5

16,5

Phương án 1: Với các chỉ tiêu tăng trưởng cao nhất so với phương án 2 và 3, và được
xem là phương án kỳ vọng. Phương án này hướng đến sự phát triển nhanh của ngành
thương mại nên đòi hỏi phải có những nổ lực lớn từ phía các cơ quan quản lý nhà nước
của tỉnh và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Phương án này
đặt ra thách thức lớn cho hoạt động ngành thương mại tỉnh.
Ưu điểm:
-

-

-


Tốc độ tăng trưởng GDP tiếp tục ở mức cao, cần thiết phải phát triển mạnh sản xuất
những mặt hàng chủ lực phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước và triển khai
nhanh việc cải tiến thủ tục hành chính và thu hút đầu tư.
Theo phương án này cần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu và lưu chuyển
hàng hóa bán lẻ. Do đó, yêu cầu phải tập trung những nổ lực lớn trong việc triển
khai đồng bộ với tiến độ nhanh chóng và kịp thời các chủ trương chính sách phát
triển thương mại nội địa và xuất khẩu của tỉnh.
Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực cả về lượng và chất, phải chuyển dịch
nhanh theo hướng xuất khẩu sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao.
Cần triển khai xây dựng và phát triển nhanh các công nghiệp hỗ trợ để sản xuất các
sản phẩm là nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất mặt hàng xuất
Tốc độ lưu chuyển hàng hóa phát triển ở mức cao, phải đầu tư vốn nhiều vào kết
cấu hạ tầng thương mại, phát triển thương mại theo hướng văn minh và hiện đại.

Hạn chế :
-

-

-

Tốc độ tăng trưởng GDP của phương án này cao hơn giai đoạn 2006-2010, trong
điều kiện hiện tại kinh tế vĩ mô của cả nước đang gặp khó khăn về lạm phát và lãi
suất, kinh tế thế giới chưa phục hồi và có những dấu hiệu diễn biến phức tạp khó
lường trước. Do vậy, sẽ tạo áp lực lớn đối với phát triển kinh tế của tỉnh.
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu ở mức cao hơn so với giai đoạn 20062010, vì hiện tại xuất khẩu của tỉnh chủ yếu là sản phẩm thô, sơ chế, chưa tạo được
những sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao.
Những chủ trương và chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ còn chậm triển
khai.


Phương án 2: Các chỉ tiêu xây dựng ở mức trung bình, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
bình quân hàng năm từ nay đến năm 2020 thấp hơn so giai đoạn 2006 – 2010.
Ưu điểm:
-

-

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm được dự báo phù hợp với xu hướng
chung, tức là về mặt giá trị thực tế GDP năm sau sẽ cao hơn năm trước, nhưng về tỉ
lệ phần trăm tăng trưởng mức tăng sẽ không nhanh hơn.
Tăng trưởng GDP ngành dịch vụ duy trì ở mức 22,5/năm vào giai đoạn 2011-2015,
và giảm xuống 19,5% vào giai đoạn 2016-2020 sẽ phù hợp với định hướng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh là tăng tỉ trọng ngành dịch vụ, ổn định công nghiệp, và
giảm dần tỉ trọng nông nghiệp.
23


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

-

-

-

Kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng phù hợp với mức dự báo tăng trưởng của sản
phẩm xuất khẩu chủ lực, và đảm bảo có thời gian để từng bước nâng cao giá trị gia
tăng của sản phẩm xuất khẩu. Như vậy, không tạo nên áp lực quá cao như phương
án 1. Đồng thời cần có thời gian chuẩn bị phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho

sản phẩm xuất khẩu chủ lực từ nay đến năm 2020.
Theo phương án này cần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu và lưu chuyển
hàng hóa bán lẻ. Do đó, yêu cầu phải tập trung những nổ lực lớn trong việc triển
khai đồng bộ với tiến độ nhanh chóng và kịp thời các chủ trương chính sách phát
triển thương mại nội địa và xuất khẩu của tỉnh, đặc biệt cần tạo những điều kiện
thuận lợi thu hút nguồn vốn đầu tư theo chủ trương xã hội hóa.
Nhằm đảm bảo đạt được các chỉ tiêu theo phương án này, yêu cầu đặt ra là tiếp tục
cải tiến các chính sách về thương mại như hiện tại, tạo điều kiện thu hút đầu tư
trong nước và nước ngoài. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư vào kết cấu hạ tầng thương mại
để hướng đến phát triển thương mại hiện đại, tăng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ,
mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, và tăng giá trị gia
tăng các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của tỉnh. Triển khai các chương trình phát
triển các ngành công nghiệp hỗ trợ đảm bảo đến giai đoạn 2016 - 2020 ngành công
nghiệp hỗ trợ của tỉnh có khả năng đáp ứng trên 60% - 80% nguyên liệu đầu vào
phục vụ cho sản xuất các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Phương án này phù
hợp với điều kiện hiện tại của ngành thương mại trong xu hướng phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh.

Hạn chế:
-

Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của nhập khẩu cao hơn so với phương án 1,
do vậy, trong giai đoạn 2011- 2015 chưa tăng mạnh.

Phương án 3: Các chỉ tiêu ở mức độ thấp nhất được xây dựng dựa trên giả định là sự
phục hồi kinh tế thế giới chậm và phục hồi kinh tế Việt Nam có độ trễ hơn là 1,5 năm.
Ưu điểm:
-

Các chỉ tiêu được xây dựng thấp nhất so với phương án 1 và 2, nếu như tiếp tục duy

trì các chủ trương và chính sách thu hút đầu tư, cải tiến thủ tục hành chánh như hiện
nay thì phương án này hoàn toàn khả thi bởi không tạo một áp lực cao trong đẩy
mạnh xuất khẩu, tăng nhanh lưu chuyển bán lẻ.

Hạn chế:
-

-

Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu cao, như vậy ngành công nghiệp hỗ trợ để sản xuất các
sản phẩm đầu vào phục vụ cho sản xuất sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh chưa
phát huy được thế mạnh, chưa nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu.
Bình Dương là một trong những tỉnh có tốc độ đô thị hóa cao, và thuộc nhóm thu hút
đầu tư trong nước và nước ngoài cao nhất nước. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
trong những năm qua sẽ tiếp tục nâng cao xu hướng phát triển kinh tế nói chung và

24


Quy hoạch ngành thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020

-

thương mại nói riêng vào những năm tới. Do vậy, phương án 3 sẽ không tạo động lực
phấn đấu để phát huy những tiềm năng vốn có của ngành thương mại tỉnh.
Bình Dương sẽ trở thành thành phố trực thuộc trung ương vào năm 2020 thì cần phải
đẩy nhanh phát triển xuất khẩu và thương mại nội địa theo hướng văn minh, hiện đại
và tăng nhanh mức lưu chuyển bán lẻ. Như vậy, phương án 3 không phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh vào những năm tới.


7.1.2. Lựa chọn phương án phát triển thương mại tỉnh
- Dựa trên những thành tựu đạt được trong giai đoạn 2006 - 2010, tiềm năng phát
triển kinh tế của tỉnh Bình Dương trong thời kỳ 2011 – 2020, tốc độ đô thị hóa, tăng
trưởng dân số, tăng thu nhập bình quân trên đầu người và thu hút đầu tư nước ngoài và
trong nước sẽ tạo tiền đề vững chắc cho việc phát triển thương mại tỉnh đến năm 2020.
- Dựa trên phân tích những ưu điểm và hạn chế của từng phương án.
- Dựa trên kết quả dự báo đã phân tích phần trên.
Phương án 1 là phương án kỳ vọng để phấn đấu nhằm đạt được mức tăng trưởng
cao hơn, phương án 2 là phương án thích hợp được đề xuất chọn để xây dựng quy hoạch
phát triển thương mại tỉnh Bình Dương đến năm 2020. Phương án này phù hợp với các
chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ IX.
Giai đoạn 2011 - 2015: Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của GDP dịch vụ
là 22,5%, tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và dịch vụ là 19,6%, kim ngạch xuất
khẩu là 19,3%, đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt được 20.046 triệu USD tăng gấp
2,4 lần so năm 2010.
Giai đoạn 2016 - 2020: Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của GDP dịch vụ
là 19,5%, lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và dịch vụ là 17%, và kim ngạch xuất khẩu là
18,5%, đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt được 46.839 triệu USD tăng gấp 5,6 lần
so năm 2010.
7.2. Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh theo phương án chọn
7.2.1. Quy hoạch phát triển thương mại theo vùng
Dự kiến phát triển thương mại theo vùng như sau:
-

Xem xét ưu tiên phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại dọc theo các trục đường
quốc lộ 13, quốc lộ 1K, đường DT743, đường cao tốc vùng, đường Mỹ Phước –Tân
Vạn nối tiếp cảng Thị Vải (Đồng Nai)

-


Đối với các trung tâm thương mại cần gắn kết với các đầu mối giao thông quan trọng
như khu bến xe miền Đông mới của TPHCM (Bình Thắng), ga đường sắt xuyên Á
(Bình Chuẩn, Phú Tân) và các trạm giao thông công cộng trong đô thị

-

Thị xã Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An nên quy hoạch phát triển các loại hình thương
mại-dịch vụ chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm của cư dân đô thị

25


×