Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non tại các trường mầm non quận tân bình thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.07 KB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Bùi Mỹ Liên

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON TẠI CÁC
TRƯỜNG MẦM NON QUẬN TÂN BÌNH THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Bùi Mỹ Liên

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON TẠI CÁC
TRƯỜNG MẦM NON QUẬN TÂN BÌNH THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.NGƠ ĐÌNH QUA



Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hồn thành luận văn này, tơi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tổ chức và cá nhân.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh đã chấp thuận và tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS.Ngơ Đình Qua, Giảng viên Trường Đại
học Sư phạm, Thành phố Hồ Chí Minh đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt
q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô đã giảng dạy và hướng dẫn tơi
trong suốt q trình tơi học tập tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Phịng Giáo dục và Đào tạo quận Tân Bình,
cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non trong quận đã cung cấp tài
liệu và có những ý kiến q báu để tơi thực hiện luận văn này.
Sau cùng, dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn này vẫn còn
nhiều hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong các đồng
nghiệp, Quý Thầy, Cô và Hội đồng chấm luận văn góp ý cho những thiếu sót
trong luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Bảng kiểm tra tính đại diện của mẫu nghiên cứu…………...….38
Bảng 2.2 : Thống kê tình hình đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục mầm non
Tân Bình năm học 2010- 2011…………………........................55
Bảng 2.3 : Thống kê đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy năm học 2010

-2011…………………………………………………………….57
Bảng 2.4 : Số liệu trường, lớp, học sinh từ năm 2006-2010 (6/2010)…….. 59
Bảng 2.5 : Số học sinh mầm non ra lớp năm học 2010-2011 (t5/2011)……59
Bảng 2.6 :Thống kê tình hình đội ngũ cấp dưỡng năm học 2010-2011…...60
Bảng 2.7 :Xây dựng trường lớp mầm non quận Tân Bình từ năm học
2006-2011………………………………………………………..63
Bảng 2.8 : Điểm trung bình đánh giá một số nội dung của cán bộ quản lý
và giáo viên về thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu giáo dụ.. 67
Bảng 2.9 :Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung chươngtrình
giáo dục……………………………………………………….70
Bảng 2.10 :Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung chương trình
giáo dục …………………………………………………..........72
Bảng 2.11 : Thực trạng quản lý việc đổi mới hình thức tổ chức
giáo dục ……………………………………………………….75
Bảng 2.12 : Điểm trung bình đánh giá của GV & cán bộ QLGD
về việc quản lý thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục………78
Bảng 2.13 : Tỉ lệ % ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về việc Hiệu
trưởng
quản lý cơ sở vật chất thực hiện chương trình giáo dục……….82


Bảng 2.14 : Trình độ chun mơn của giáo viên mầm non quận Tân Bình..85
Bảng 2.15 : Sĩ số trẻ ở mỗi lớp và số lớp tương ứng.................................…86
Bảng 2.16 : Thực trạng quản lý chế độ làm việc của giáo viên ở trường......88
Bảng 2.17 : Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo viên thực hiện
chương trình…………………………………………..……….89
Bảng 2.18 : Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo viên thực hiện
chương trình giáo dục mầm non………………………………...91



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................. 4
MỤC LỤC ........................................................................................ 6
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 8
1.Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 8
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 9
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................... 10
4.Giả thuyết khoa học ................................................................................... 10
5.Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 10
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 10
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 14

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON .............................. 15
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 15
1.2 Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 17
1.3. Một số lý luận về chương trình giáo dục mầm non ............................ 30
1.3.1 Đặc điểm trường mầm non ..........................................................................30
1.3.2 Vị trí, vai trị của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ....30
1.3.3 Vai trò , nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường mầm non ...........35
1.3.4 Nghiệp vụ quản lý trường mầm non gồm các nội dung sau: .......................36
1.3.5 Đổi mới chương trình giáo dục mầm non ....................................................37
1.3.6 Các nội dung quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới ở
trường mầm non trong giai đoạn hiện nay. ..........................................................41

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON TẠI CÁC RƯỜNG
MẦM NONQUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
......................................................................................................... 56

2.1. Mơ tả cơng cụ dùng để khảo sát thực trạng ........................................ 56
2.1.1. Cơ sở lý luận giáo dục ................................................................................56


2.1.2. Cơ sở khoa học quản lý ..............................................................................56

2.2. Mẫu khảo sát .......................................................................................... 57
2.2.1. Chọn mẫu ....................................................................................................57
2.2.2. Tính đại diện của mẫu.................................................................................58

2.3 Khái quát thục trạng giáo dục mầm non quận Tân Bình, thành phố
Hồ Chí Minh năm học 2010-2011 ................................................................ 58
2.3.1 Một số nét về quận Tân Bình .......................................................................58
2.3.2 Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý ngành giáo dục mầm non Tân Bình 61
2.3.3 Thực trạng về đội ngũ giáo viên mầm non. .................................................63
2.3.4 Thực trạng về chất lượng chăm sóc giáo dục ..............................................64
2.3.5 Thực trạng về điều kiện thực hiện chương trình giáo dục ...........................68

2.4 Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non
tại các trường mầm non quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh ......... 70
2.4.1 Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục .........................................72
2.4.2 Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung chương trình giáo dục mầm
non mới của hiệu trưởng các trường mầm non quận Tân Bình ............................75
2.4.3 Thực trạng quản lý đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục 79
2.4.4 Thực trạng quản lý điều kiện thực hiện chương trình giáo dục ...................86
2.4.5 Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo viên thực hiện chương trình. ...............93
2.4.6. Những thuận lợi và những khó khăn của Hiệu trưởng trong công tác quản
lý việc thực hiện chương trình Giáo dục mầm non tại quận Tân Bình, thành phố
Hồ Chí Minh .........................................................................................................96


2.5. Một số biện pháp đề xuất để Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện
chương trình Giáo dục mầm non ở một số trường mầm non quận Tân
Bình, thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 98
2.5.1. Cơ sở đề ra các biện pháp ...........................................................................98
2.5.2. Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thực hiện chương
trình giáo dục mầm non mới tại một số trường mầm non, quận Tân Bình – TP.
Hồ Chí Minh. ..................................................................................................... 101

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 111
1. Kết luận: ................................................................................................... 111
2. Kiến nghị: ................................................................................................. 112

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 116


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai. Đầu tư cho trẻ em tức là đầu tư cho
tương lai của nước nhà. Chính vì vậy, mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp
trẻ em phát triển tồn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1 trường
tiểu học, xây dựng thế hệ mới vừa hồng vừa chuyên cho đất nước.
Muốn thực hiện được mục tiêu đó, cần phải có một chương trình giáo
dục phù hợp. Sau năm năm ngành mầm non thực hiện thí điểm chương trình
giáo dục, từ năm học 2005-2006 đến năm học 2009-2010, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã ban hành Chương trình Giáo dục mầm non kèm Thông tư số
17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 07 năm 2009.
Chương trình Giáo dục mầm non mới bao gồm: mục tiêu giáo dục mầm
non, các yêu cầu về nội dung, phương pháp, các điều kiện để thực hiện
chương trình giáo dục mầm non; chương trình giáo dục nhà trẻ; chương trình

giáo dục mẫu giáo.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam- Dự thảo lần thứ mười bốn
ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2008 nêu rõ lộ trình thực hiện trong giai đọan
2 (2011-2015) tập trung vào một số trọng điểm, trong đó có nội dung: “Triển
khai chương trình Giáo dục mầm non mới”. Do đó, năm học 2010-2011,
chương trình Giáo dục mầm non mới hầu như đã được thực hiện trên tồn
quốc.

Chương trình Giáo dục mầm non mới có nhiều ưu điểm vượt

trội, phù hợp đặc điểm tâm sinh lý trẻ mầm non, phù hợp với xu thế phát
triển của giáo dục thế giới. Giáo viên mầm non là lực lượng trực tiếp thực
hiện chương trình. Nhưng để biến những ưu điểm đó trở thành hiện thực,
mang lại hiệu quả tích cực trong giáo dục mầm non thì khơng thể khơng tính
đến vai trị người quản lý, hiệu trưởng trường mầm non.


Thực tế, do chương trình mới có nhiều đổi mới khác biệt so với
chương trình cũ, nên có nhiều giáo viên cịn lúng lúng khi thực hiện chương
trình mới (Chương trình cũ là chương trình Chăm sóc giáo dục trẻ được ban
hành theo quyết định số 1362/GD và ĐT ngày 31/05/1994 của Bộ Gíao Dục
và Đào Tạo). Vì vậy, Hiệu trưởng trường mầm non gặp nhiều khó khăn trong
việc quản lý thực hiện chương trình mới.
Nói đến chất lượng chăm sóc giáo dục ở trường mầm non là nói đến
cơng tác ni và dạy. Nói đến cơng tác ni và dạy ở trường mầm non là nói
đến việc thực hiện chương trình giáo dục. Nâng cao chất lượng thực hiện
chương trình giáo dục chính là nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở
trường mầm non. Muốn nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, yếu tố
quản lý việc thực hiện chương trình phải được đưa lên hàng đầu. Quản lý việc
thực hiện chương trình Giáo dục mầm non đạt hiệu quả tốt, thầy dạy tốt, tất

nhiên chất lượng trị, sản phẩm đầu ra đạt tốt, hồn thành mục tiêu đào tạo mà
ngành giáo dục, xã hội giao phó.
Tại các trường mầm non quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh, cơng
tác quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới được tiến
hành ra sao, kết quả như thế nào là điều chưa được nghiên cứu. Chính vì vậy,
chúng tơi chọn và nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý việc thực hiện
chương trình Giáo dục mầm non tại các trường mầm non quận Tân
Bình thành phố Hồ Chí Minh ” nhằm góp phần vào việc thực hiện chương
trình giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các
trường mầm non quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được thực trạng cơng tác quản lý việc giáo viên thực hiện
chương trình giáo dục mầm non của Hiệu trưởng các trường mầm non quận


Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động trên.
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể
Công tác quản lý hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng trường mầm
non.
3.2.Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non tại
các trường mầm non Quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh.
4.Giả thuyết khoa học
Cơng tác quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non của
Hiệu trưởng tại các trường mầm non Quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh
có thể có ưu điểm ở các nội dung quản lý: quản lý thực hiện mục tiêu giáo
dục, quản lý nội dung chương trình giáo dục, quản lý đổi mới phương pháp
giáo dục, quản lý điều kiện thực hiện chương trình giáo dục.

Tuy nhiên, cơng tác trên có thể cịn có mặt hạn chế ở nội dung sau:
quản lý công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên thực hiện chương trình.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý việc thực hiện chương trình giáo
dục mầm non của Hiệu trưởng các trường mầm non .
Khảo sát thực trạng công tác quản lý việc thực hiện chương trình giáo
dục mầm non tại các trường mầm non Quận Tân Bình thành phố Hồ Chí
Minh.
Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần cải tiến cơng tác quản lý việc
thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
6. Phương pháp nghiên cứu


6.1.Cơ sở của phương pháp luận
-Quan điểm hệ thống- cấu trúc
Là cách thức nghiên cứu đối tượng như một hệ thống tồn vẹn, phát
triển động, tự hình thành và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn
nội tại do sự tương tác hợp quy luật của các thành tố tạo ra. Qua đó phát hiện
các yếu tố sinh thành, yếu tố bản chất, lôgic phát triển của đối tượng trở
thành hệ tồn vẹn, tích hợp mang chất lượng mới.
-Quan điểm lịch sử
Xác định thời gian từ lúc bắt đầu triển khai việc thực hiện chương trình
giáo dục mầm non là năm học 2005-2006, xác định thực trạng quá trình quản
lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non của Hiệu trưởng trường
mầm non Quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh vào năm học thứ sáu tức là
năm học 2010-2011. Từ đó thấy được mối quan hệ giữa quá khứ, hiện tại và
tương lai của đối tượng nghiên cứu.
-Quan điểm thực tiễn
Trong quá trình nghiên cứu phải bám sát thực tiễn. Thực tiễn giáo dục
là nguồn gốc, động lực, tiêu chuẩn và mục đích của tồn bộ q trình nghiên

cứu khoa học. Phát hiện những mâu thuẫn, những khó khăn nổi cộm trong
q trình quản lý việc giáo viên thực hiện chương trình giáo dục mầm non của
các Hiệu trưởng trường mầm non Quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh, từ
đó đề ra các giải pháp mang tính khả thi hơn.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ
thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận có liên quan như quản lý giáo
dục, quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn


Phương pháp quan sát:
- Mục đích quan sát: thu tập chứng cớ để chứng minh giả thuyết
- Nội dung quan sát: các nội dung quản lý việc thực hiện chương trình
giáo dục mầm non mới.
Phương pháp phỏng vấn:
- Mục đích phỏng vấn:
- Nội dung phỏng vấn: phỏng vấn tổ trưởng chuyên môn, giáo viên các
cấp tuổi Nhà trẻ, Mầm, Chồi, Lá; các cán bộ quản lý ở các trường mầm
non; các chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Tân Bình về
nội dung quản lý việc thực hiện chương trình Giáo dục mầm non của
Hiệu trưởng một số trường mầm non quận Tân Bình thành phố Hồ Chí
Minh.
Phương pháp điều tra bằng phiếu:
- Mục đích điều tra: tìm hiểu đánh giá thực trạng quản lý việc thực hiện
chương trình giáo dục mầm non mới tại các trường mầm non quận Tân Bình
thành phố Hồ Chí Minh
- Đối tượng điều tra: Ban giám hiệu, giáo viên tại các trường mầm non
quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh

- Nội dung điều tra: xây dựng bộ câu hỏi trao đổi, phỏng vấn Ban Giám
hiệu, giáo viên xoay quanh việc quản lý, thực hiện chương trình phục vụ cho
việc tìm hiếu đánh giá thực trạng tại các trường mầm non quận Tân Bình
thành phố Hồ Chí Minh trong năm học 2010-2011.
*Bước 1: Xây dựng bộ công cụ điều tra gồm 2 mẫu phiếu thăm dò ý kiến
-Mẫu 1: Phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý trường mầm non (45 phiếu
phát ra, 45 phiếu thu vào, đạt tỉ lệ 100%)
-Mẫu 2: Phiếu điều tra dành cho giáo viên trường mầm non (342 phiếu phát
ra, 342 phiếu thu vào, đạt tỉ lệ 100%)


Các phiếu điều tra tập trung vào tìm hiểu thực trạng việc quản lý và
việc thực hiện chương trình Giáo dục mầm non, các biện pháp để nâng cao
chất lượng thực hiện chương trình nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ
*Chọn mẫu nghiên cứu: chọn 15/25 trường mầm non cơng lập tại quận Tân
Bình
->Các trường mầm non xếp loại Tốt (đạt danh hiệu tập thể Lao động xuất
sắc):
1.Trường Mầm non 1A
2.Trường Mầm non 2
3.Trường Mầm non Quận
4.Trường Mầm non 6
5.Trường Mầm non 9
6.Trường Mầm non 10
7.Trường Mầm non 13
8.Trường Mầm non 15
->Các trường mầm non xếp loại Khá (đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên
tiến)
1.Trường Mầm non 4

2.Trường Mầm non 5
3.Trường Mầm non 7
4.Trường Mầm non 8
5.Trường Mầm non 10A
6.Trường Mầm non Tuổi Hồng
7.Trường Mầm non Tuổi Xanh
Phương pháp toán thống kê: xử lý số liệu ở các phiếu thăm dò ý kiến
sau khi đã phát ra và thu về bằng phần mềm SPSS.


-Phương pháp thống kê toán học: xử lý kết quả điều tra khảo sát nhằm đánh
giá thực trạng về việc quản lý và việc thực hiện chương trình Giáo dục mầm
non tại các trường mầm non.
-Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học: sau khi thu thập các phiếu
thăm dò ý kiến, dùng phương pháp thống kê tốn học để tính:
+Độ trung bình: Mean ->Các câu hỏi về việc thực hiện tốt mục tiêu, nội dung,
điều kiện, cơng tác kiểm tra theo thang điểm từ 1 (hồn tồn khơng đồng ý:
khơng tốt) đến 5 (hồn tồn đồng ý: tốt). Sau đó tính trị trung bình của các
mức độ trên để đánh giá.
+Tính tỉ lệ: % ->Qua tỉ lệ % để có nhận định tổng quát về thực trạng việc
quản lý và việc thực hiện chương trình Giáo dục mầm non
-Viết văn bản của kết quả nghiên cứu: dựa trên các thông tin thu thập được để
viết luận văn.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giáo dục của giáo viên
thực hiện chương trình giáo dục mầm non, khơng nghiên cứu sâu quản lý
hoạt động học tập của học sinh.
Đề tài của tác giả được nghiên cứu tại 15 trường mầm non ở Quận
Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON

1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Theo 2 tác giả Jon Wiles – Joseph Bondi thì “Nếu có một ngón tay chỉ
ra một vấn đề, thì nhà giáo dục sẽ nghiên cứu ngón tay đó” [26,tr.3]. Vấn đề
về quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục đã được nhà nghiên cứu giáo
dục Nga M.I.Kondakop khẳng định rằng kết quả toàn bộ hoạt động quản lý
của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý các
hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên [33,tr.28]. Ngồi ra, cịn có nhiều
nhà nghiên cứu ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam đã nghiên cứu về việc
quản lý thực hiện chương trình của Hiệu trưởng. Một số luận văn Thạc sĩ
cũng quan tâm đến đề tài công tác quản lý của người Hiệu trưởng, nhưng về
lĩnh vực giáo dục mầm non vẫn còn rất nhiều nội dung cần phải nghiên cứu
sâu, đi vào thực trạng nhằm có những biện pháp giúp cho ngành mầm non
phát triển ngày càng tốt đẹp hơn.
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân,
có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và
phát triển của nhân cách con người. Giáo dục mầm non đặt nền móng cho sự
phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Phát
triển giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành và toàn
xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ là tiền đề quan trọng để nhà trường mầm non phát huy
tầm ảnh hưởng của mình đến với cộng đồng. Chất lượng chăm sóc giáo dục
của nhà trường có đảm bảo, trẻ em có khỏe mạnh và phát triển tốt thì vai trị
của nhà trường mới được phụ huynh và cộng đồng thừa nhận. Vì vậy nâng
cao chất lượng chăm sóc ni dạy trẻ phải là vấn đề được quan tâm hàng đầu
ở các cơ sở giáo dục mầm non. Nói đến nâng cao chất lượng chăm sóc giáo



dục trẻ tức là nói đến nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục
trẻ. Chương trình Giáo dục mầm non bao gồm việc ni dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi, giáo dục về thể chất, tình cảm nhận
thức, ngơn ngữ trên cơ sở thơng qua các hoạt động để phát triển tồn diện
nhân cách học sinh.
Giáo dục mầm non ngày càng được nhận sự quan tâm của xã hội, của
ban lãnh đạo các cấp từ trung ương đến địa phương. Nhiều tài liệu, cơng trình
nghiên cứu, nhiều bài viết liên quan đến việc phát triển giáo dục mầm non đã
ra đời không nằm ngoài tâm huyết phát triển giáo dục mầm non nước nhà. Có
thể kể đến như:
- Tài liệu tập huấn nâng cao năng lực quản lý thực hiện chương trình
giáo dục mầm non thí điểm (2009), Bộ Giáo dục và Đào tạo – Học viện quản
lý giáo dục, Hà Nội.
- Thông tin Khoa học giáo dục mầm non, Trường Cao đẳng sư phạm
trung ương thành phố Hồ Chí Minh. (tập san phát hành định kỳ)
- Biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh
Bình Phước (2003), luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục của Nguyễn Thị
Nhung, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, các tài liệu trên chưa đi sâu vào nghiên cứu thực trạng việc
thực hiện chương trình Giáo dục mầm non mới tại các trường mầm non, có tài
liệu chỉ dừng ở mức độ bồi dưỡng kiến thức về quản lý thực hiện chương
trình.
Bước vào thế kỷ XXI, trước những yêu cầu mới của đất nước và của
giáo dục mầm non, chương trình chăm sóc – giáo dục mẫu giáo ở Việt Nam
đã bộc lộ một số hạn chế bất cập về mục tiêu, nội dung, phương pháp chăm
sóc-giáo dục trẻ. Điều đó địi hỏi chương trình cần có những cải tiến, đổi mới.
Tại phiên họp Chính phủ tháng 11 năm 2005, Chính phủ đã quyết định về Đề



án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006-2015, trong đó có nội dung
đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục mầm non [48,tr.14].
Đây là tiền đề cho việc triển khai thực hiện thí điểm chương trình Giáo dục
mầm non mới trong ngành giáo dục mầm non từ năm 2006.
Ngày 25 tháng 7 năm 2009, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký
Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT chính thức ban hành Chương trình giáo dục
mầm non [7,tr.1]
Thành phố Hồ Chí Minh đã từng bước triển khai thực hiện chương
trình Giáo dục mầm non mới với số lượng trường lớp tăng dần lên theo từng
năm học. Đầu tiên, chương trình Giáo dục mầm non mới được thực hiện thí
điểm tại một số trường trực thuộc Sở Giáo dục Đào tạo và các trường trọng
điểm của từng quận huyện. Đến năm học 2007-2008 mở rộng thêm đối tượng
là các trường đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, năm học 2008-2009
mở rộng thêm các trường đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến và từ năm
học 2009-2010 được thực hiện đại trà trong toàn thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay thì chương trình giáo dục đã chính thức thực hiện trên tồn quốc.
Vì vậy trong giai đoạn hiện nay, công tác quản lý việc thực hiện
chương trình Giáo dục mầm non mới thật sự là vấn đề bức xúc rất cần được
nghiên cứu, thảo luận để việc thực hiện chương trình đi vào chiều sâu. Do đó,
các nhà nghiên cứu giáo dục cần phải nghiên cứu việc quản lý thực hiện
chương trình Giáo dục mầm non mới nhằm tìm ra các biện pháp chỉ đạo có
hiệu quả nhất để góp phần nâng cao chất lượng thực hiện chương trình, nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non, góp phần phát
triển giáo dục mầm non nước nhà.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý
-Quản lý:



Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Ngay từ thời kỳ
khai sơn lập địa, để đương đầu với sức mạnh của thiên nhiên, để tồn tại và
phát triển, con người phải hình thành các nhóm hợp tác cùng nhau nhằm thực
hiện những mục tiêu mà một người khơng thể thực hiện được. Điều này địi
hỏi phải có tổ chức, phải có sự phân cơng và hợp tác trong lao động, có thủ
lãnh và có sự quản lý. Do đó có thể nói rằng quản lý là một hoạt động được
hình thành từ khi xã hội lồi người có sự phân cơng lao động, con người có sự
hợp tác với nhau hoặc cùng nhau hoạt động vì những mục đích chung nào đó.
Theo những cách tiếp cận khác nhau, khái niệm quản lý được các nhà khoa
học định nghĩa khác nhau. Dưới đây là một số quan niệm chủ yếu.
K.Mác đã viết: “Bất kỳ một lao động riêng hay lao động chung nào mà
được tiến hành quy mơ khá lớn đều u cầu phải có một sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân” và ơng đã ví lao động quản lý như cơng việc
của một nhạc trưởng chỉ huy giàn nhạc. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình , cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng [38,tr.92].
Theo TS. Hồ Văn Liên thì “Lý thuyết quản lý là một hệ thống những tư
tưởng, quan niệm, khái niệm, quy luật, nguyên tắc về các hoạt động quản lý
được hình thành trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Hoạt động
quản lý cùng tuổi với văn minh nhân loại nhưng khoa học quản lý là một
ngành khoa học còn mới mẻ và được nhiều người quan tâm” [35,tr.1].
“Trường phái tâm lý xã hội trong quản lý là những quan điểm quản lý
nhấn mạnh đến vai trò của yếu tố tâm lý, tình cảm, quan hệ xã hội của con
người trong công việc ” – TS.Hồ Văn Liên [35, tr.16].
Hai tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ ở tác phẩm “Những vấn đề
cốt lõi trong quản lý” thì “Quản lý là một quá trình định hướng, một q trình
có mục tiêu, quản lý là một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất


định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà
người quản lý mong muốn” [41,tr.38].

Trong quyển “Lý luận quản lý nhà nước”, tác giả Mai Hữu Khuê đã
định nghĩa về quản lý như sau: “Quản lý là một phạm trù có liên quan mật
thiết với hợp tác và phân cơng lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của
mọi lao động hợp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động của quần thể loài
người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý có trong cả xã hội nguyên thủy,
ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự nhiên,
muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối” [32,tr.34].
Các khái niệm về quản lý vừa nêu tuy khác nhau, song chúng có chung
những nội dung cơ bản và những dấu hiệu chủ yếu sau đây: đó là những tác
động có tính định hướng cụ thể, hoạt động dựa trên sự tác động, phối hợp của
các cá nhân trong việc xây dựng lập kế hoạch và thực hiện các mục tiêu nhất
định. Hoạt động quản lý là sự biểu hiện tự nguyện tự giác của chủ thế quản lý
muốn điều chỉnh và hướng dẫn các quá trình và các hiện tượng xã hội theo sự
nhìn nhận của chủ thể phù hợp với quy luật khách quan. Đặc trưng chủ yếu
của quản lý là tính tự giác, tính mục đích và tính quần chúng trong quản lý.
Thực tế công tác quản lý hiện nay cho thấy vai trò của quản lý được coi là
một trong năm nhân tố phát triển kinh tế - xã hội: vốn, nguồn lực lao động,
khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong đó, quản lý có vai trị mang
tính quyết định sự thành cơng [17,tr.12].
Quản lý vừa là một nghệ thuật, vừa là một khoa học. Đó là nghệ thuật
làm cho người khác (nhân viên) làm việc hiệu quả hơn những điều bản thân
họ sẽ làm được. Cịn khoa học chính là cách người quản lý làm thế nào để
thực hiện được nghệ thuật quản lý. Quản lý là thực hiện những cơng việc có
tác dụng định hướng, điều tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của


nhữgn người dưới quyền. Biểu hiện cụ thể qua việc, lập kế hoạch hoạt động,
đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra, kiểm soát. Hướng được sự chú ý của
con người vào một hoạt đơng nào đó; điêu tiết được nguồn nhân lực, phối hợp
được các hoạt đông bộ phận. Quản lý là tác động của chủ thể quản lý lên đối

tượng quản lý một cách gián tiếp và trực tiếp nhằm thu được nhưng diễn biến,
thay đổi tích cực
Như vậy, từ các quan điểm về quản lý vừa nêu trên có thể hiểu khái
niệm quản lý là tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ chức của chủ thế
quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý trong một
tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức
để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm
cho tổ chức vận hành (hoạt động) có hiệu quả, đúng với ý chí nhà quản lý,
phù hợp quy luật khách quan.
-Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt, thơng qua
đó chủ thể quản lý tác động và khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục
tiêu nhất định.Theo tác giả Phạm Thanh Liêm: “Chức năng quản lý là hệ
thống được quy định một cách khách quan bởi những phân công và hợp tác
lao động của đối tượng quản lý” [34,tr.25]. Thực chất, chức năng quản lý là
hình thức tồn tại của các tác động quản lý. Chức năng quản lý nảy sinh và là
kết quả của q trình phân cơng lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động
quản lý tổng thể, được tách riêng có tính chun mơn hóa cao. Trong quản lý,
chức năng quản lý là một phạm trù quan trọng, mang tính khách quan, có tính
độc lập tương đối. Chức năng quản lý nảy sinh và là kết quả của q trình
phân cơng lao động , là bộ phận tạo thành hoạt động quản lý tổng thể, được
tách riêng có tính chun mơn hóa cao.


Việc xác định các chức năng quản lý có ý nghĩa là để phân công trách
nhiệm cho rõ ràng, mỗi người mỗi bộ phận trong hệ thống đều biết rõ mình
phải làm gì. Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt do
khách thể quản lý quy định và là điểm xuất phát để xác định chức năng của cơ
quan và của cán bộ quản lý.
Hoạt động quản lý thường diễn ra theo chu kỳ gọi là chu trình quản lý.

Trong chu trình quản lý các chức năng đóng vai trị từ giai đoạn đầu tiên là kế
hoạch hóa đến giai đoạn kết thúc là kiểm tra tổng kết đánh giá việc thực hiện
kế hoạch đã đề ra. Ở trường mầm non chu trình quản lý thường diễn ra theo
năm học từ tháng 9 năm nay đến tháng 8 năm sau.
Hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến chưa thật thống nhất về các chức năng
quản lý nhưng đa số các nhà khoa học đều thống nhất đề cập đến 4 nhóm
chức năng cơ bản của quản lý, đó là: chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ
chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra [17,tr.14].
-Chức năng kế hoạch hóa: là tổ chức cơng việc theo kế hoạch đã đề ra ngay
từ giai đoạn đầu tiên, mọi hoạt động giáo dục đều có đề ra mục tiêu, biện
pháp rõ ràng, xác định các điều kiện, thời gian, nguồn lực để thực hiện mục
tiêu đó. Có kế hoạch trước khi hành động là một đặc trưng cơ bản của lao
động quản lý có khoa học. Kế hoạch hóa là sự lựa chọn một trong những
phương án hành động tương lai cho toàn bộ và từng bộ phận trong một cơ sở
bao gồm các nội dung chủ yếu: cụ thể hóa các mục tiêu chung thành những
hoạt động cụ thể, định ra những chỉ tiêu phấn đấu, các biện pháp, phương tiện
và điều kiện để thực hiện từng phần việc cho đến cùng. Quản lý nhà trường có
kế hoạch là cách làm việc khoa học nhất giúp cho mọi hoạt động của nhà
trường tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, giúp chủ thể quản lý chủ động
khi điều hành công việc.


Kế hoạch là công cụ chủ yếu để quản lý. Việc xây dựng kế hoạch cần
đảm bảo các nguyên tắc như:
-Tập trung dân chủ
-Đảm bảo tính cân đối, tồn diện và có trọng tâm.
-Tính kế thừa và phát triển.
-Tính cụ thể thiết thực.
-Tính pháp lệnh.
Làm tốt cơng tác kế hoạch thì hiệu quả quản lý được nâng cao, nhà

trường có những bước phát triển chắc chắn và cơ bản [45,tr.75].
-Chức năng tổ chức: chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên rất quan
trọng trong quá trình quản lý nhưng tự nó chưa đủ tạo nên những thay đổi cơ
bản trong chất lượng quản lý, chất lượng này tùy thuộc phần lớn vào việc tổ
chức thực hiện để biến kế hoạch thành hiện thực. Lênin đã từng khẳng định:
“Sau khi đã vạch ra được chính sách đúng, đường lối đúng rồi thì sự thành
cơng tùy thuộc trước hết vào việc tổ chức ” [45,tr.76]. Xác định phương
hướng hành động, tổ chức thực hiện không đúng sẽ phủ nhận ý nghĩa và tác
dụng của kế hoạch. Năng lực tổ chức có ý nghĩa to lớn đối với người quản
lý, trong bất kỳ hoạt động nào.
Nội dung của chức năng tổ chức:
-Xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý và năng động nhằm đảm bảo cho
hoạt động có hiệu quả từ Hiệu trưởng xuống các tổ bộ phận và các thành viên
khác trong nhà trường.
-Xác định một cơ chế quản lý nhằm đảm bảo cho nhà trường hoạt động
có hiệu quả, đạt mục tiêu mong muốn.
-Phân cơng nhân sự có chú ý đến nhu cầu, năng lực của mỗi người có ý
nghĩa thực tiễn quan trọng đảm bảo sự thành công hay thất bại trong hoạt
động của bộ máy quản lý.


-Tổ chức thực hiện công việc một cách khoa học bằng cách lựa chọn
phương pháp làm việc tốt nhất, tiết kiệm thời gian sức lao động, đảm bảo hiệu
quả công việc.
-Chức năng chỉ đạo: là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, là
những hành động xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của người quản lý trong
tồn bộ q trình quản lý, huy động, điều hành mọi lực lượng thực hiện kế
hoạch trong trật tự, làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ đã được giao. Chỉ đạo là huy động lực lượng và việc thực hiện kế
hoạch, là điều hành mọi việc nhằm đảm bảo cho hệ vận hành thuận lợi, như

vậy chỉ đào là việc chỉ dẫn, động viên, thúc đẩy, giám sát…những người dưới
quyền thực hiện nhiệm vụ được giao. Chỉ đạo là biến mục tiêu dự kiến thành
kết quả, kế hoạch thành hiện thực, trên thực tế chỉ đạo là tổ chức một cách
khoa học lao động của cả tập thể người cũng như từng người.
Nội dung cụ thể của chức năng chỉ đạo là:
-Chỉ huy, ra lệnh nhằm làm cho các bộ phận cũng như hoạt động của
toàn bộ nhà trường diễn ra thuận lợi theo đúng chương trình và đạt được mục
tiêu mong muốn. Người Hiệu trưởng giữ vai trò của người chỉ huy, người “tư
lệnh”.
-Động viên, kích thích kịp thời thường xuyên bằng những lời khen
những câu khích lệ khi họ gặp khó khăn, cần thiết có sự khen thưởng bằng vật
chất.
-Theo dõi và giám sát tiến trình cơng việc, đánh giá hoạt động của họ
ngay trong lúc vận hành. Quá trình gíam sát phải xem xét cơng việc đến đâu
rồi, có gì trục trặc, có cần điều chỉnh, thay đổi thêm bới gì hay khơng
[45,tr.79].
-Chức năng kiểm tra: kiểm tra là chức năng cơ bản và quan trọng nhất trong
quản lý nhằm giám sát, đánh giá và xử lý kết quả đạt được của tổ chức so với


mục tiêu quản lý. Kiểm tra là điều tra, xem xét, phân tích, đánh giá sự diễn
biến và kết quả, phát hiện sai lầm để uốn nắn, điều chỉnh, khích lệ, giúp đỡ
đối tượng hoàn thành nhiệm vụ, vậy kiểm tra là để:
-Xem xét, đánh giá kết quả đạt được trong thực tiễn phù hợp đến mức
độ nào so với mục tiêu dự kiến.
-Phát hiện những mặt sai sót, lệch lạc, những mặt yếu kém chưa đạt
được của kế hoạch, những trở ngại khó khăn, những vấn đề mới nảy
sinh…phân tích tìm ra ngun nhân của những hạn chế yếu kém trên.
-Điều chỉnh, uốn nắn những lệch lạc hoặc loại bỏ chúng nếu kế hoạch
ban đầu khơng chính xác hoặcc do tình hình thay đổi, xuất hiện yêu cầu mới

Kiểm tra là một chức năng quan trọng không thể thiếu được trong hoạt
động quản lý giáo dục. Vì nó giữ vai trò liên hệ ngược, giúp người quản lý
điều khiển tối ưu hiệu quả quản lý. Quản lý mà không kiểm tra coi như không
quản lý.
Nội dung của chức năng kiểm tra gồm những công việc sau đây:
-Đánh giá trạng thái kết thúc của hệ thống quản lý.
-Phát hiện những sai sót, lệch lạc và tìm ngun nhân của nó.
-Tổng kết tạo thơng tin cho chu trình quản lý tiếp theo.
Một số nguyên tắc khi thực hiện chức năng kiểm tra:
-Đảm bảo tính chính xác.
-Đảm bảo tính hiệu quả.
-Đảm bảo tính thường xun kịp thời
-Đảm bảo tính cơng khai
Các hình thức kiểm tra:
-Kiểm tra định kỳ hay đột xuất
-Kiểm tra trực tiếp (dự giờ) hay gián tiếp (thông qua sản phẩm)
Các phương pháp kiểm tra trong giáo dục:


-Quan sát.
-Dự giờ, thăm lớp
-Nghiên cứu sản phẩm.
-Tham khảo dư luận
ThS.Nguyễn Thị Nhung cho rằng: “Trong suốt quá trình quản lý, các
chức năng trên được lặp đi lặp lại nên gọi là chu trình quản lý. Trong chu
trình quản lý có một yếu tố thâm nhập vào mọi chức năng: đó là chức năng
thơng tin. Đây là yếu tố quan trọng đảm bảo hiệu quả của từng chức năng
quản lý [42,tr.11]. Hiện nay thông tin được đề cập rất nhiều trong quản lý.
Thông tin là khoa học nghiên cứu phương pháp và kỹ thuật thu thập, xử lý lưu
trữ và truyền đạt các tin tức.

Thông tin chi phối tất cả các chức năng quản lý, là điều kiện, là
phương tiện khơng thể thiếu được của mọi q trình quản lý. Thiếu thông tin,
quản lý sẽ kém hiệu quả. Thông tin là cơ sở để xác định và thực hiện các chức
năng kế hoạch hóa, tổ chức , chỉ đạo, kiểm tra, tổng kết…, xét ở góc độ thơng
tin có nhà nghiên cứu đã định nghĩa quản lý là thu nhận, xử lý và truyền đạt
thơng tin. Do đó, vấn đề thông tin rất quan trọng không thể thiếu được trong
mọi quá trình quản lý [45,tr.84].
-Biện pháp quản lý:
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể
của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong quá trình quản
lý, chủ thể quản lý phải có những biện pháp như là: dự kiến kế hoạch, sắp xếp
tiến trình, phân cơng hợp lý, tiến hành và tác động lên khách thể quản lý
bằng cách nào đó theo khả năng của mình để đạt được mục tiêu đã đề ra. Đó
chính là chủ thể quản lý đã thực hiện các biện pháp quản lý. Theo
F.W.Taylor: “Biện pháp quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá
trình hoạt động xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển


×