ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––
ĐOÀN THỊ THANH NGA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––
ĐOÀN THỊ THANH NGA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Lệ Hoa
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Lệ Hoa. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào.
Tác giả luận văn
Đoàn Thị Thanh Nga
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy
cô giáo trong khoa Sau Đại học trường Đại học Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Lệ Hoa, một nhà giáo tận
tụy, trách nhiệm đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí lãnh đạo và toàn thể các anh,
chị, các bạn đồng nghiệp công tác tại trường Mầm non - Tiểu học Green Star, trường
Tiểu học Cẩm Thủy, trường Tiểu học Cẩm Thạch, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh đã cùng chia sẻ những khó khăn và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, sự góp
ý chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả
Đoàn Thị Thanh Nga
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan.............................................................................................................................................. i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt............................................................................................................................. vii
Danh mục các bảng............................................................................................................................. viii
Danh mục các biểu đồ........................................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn..................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC............................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề...............................................................................6
1.1.1. Trên thế giới...................................................................................................... 6
1.1.2. Ở trong nước...................................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................9
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường.............................................................................. 9
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm..................................................................................... 10
1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm......................................................................... 11
1.3. Hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
trường tiểu học........................................................................................................... 12
1.3.1. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ở Tiểu học.............................................. 12
1.3.2. Mục tiêu và yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của chương trình
hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học..........13
iii
1.3.3. Nội dung hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới
ở Tiểu học.................................................................................................................. 15
1.3.4. Các loại hình, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học........................................................................... 17
1.3.5. Đánh giá kết quả giáo dục trong hoạt động trải nghiệm theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở tiểu học............................................................................ 24
1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
trường Tiểu học.......................................................................................................... 26
1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học........................................................ 26
1.4.2. Nội dung quản lý HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
trường Tiểu học......................................................................................................... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường
Tiểu học..................................................................................................................... 35
1.5.1. Yếu tố chủ quan............................................................................................... 35
1.5.2. Yếu tố khách quan........................................................................................... 36
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 39
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU
HỌC THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH....................................... 40
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh................................................................................................................ 40
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội............................................................................ 40
2.1.2. Khái quát về giáo dục Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh...........41
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng......................................................................... 42
2.2.1. Mô tả khảo sát................................................................................................. 42
2.2.2. Mục đích khảo sát............................................................................................ 42
2.2.3. Nội dung khảo sát............................................................................................ 43
2.2.4. Tiến hành khảo sát........................................................................................... 43
2.2.5. Thiết kế công cụ khảo sát................................................................................ 44
iv
2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh........................................ 45
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh về tầm quan
trọng của hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh............................................. 45
2.3.2. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung, các loại hình hoạt động và hình
thức tổ chức HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu
học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh................................................................ 46
2.3.3. Đánh giá một số kết quả bước đầu thực hiện hoạt động trải nghiệm theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây............................................................... 51
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông
mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh............................. 56
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên và cha mẹ học sinh về
công tác quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông
mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh............................56
2.4.2. Thực trạng nhận thức về vai trò của Hiệu trưởng trong công tác quản lý
HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh................................................................................. 57
2.4.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch HĐTN cho học sinh theo chương trình giáo
dục phô thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.....58
2.4.4. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh............................................................................................................... 60
2.4.5. Thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông
mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh............................62
2.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐTN theo chương trình giáo dục phổ
thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh..................64
2.4.7. Thực trạng quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính trong quá
trình tổ chức HĐTN cho học sinh ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh............................................................................................................... 66
v
2.4.8. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí HĐTN theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
.................................................................................................................................. 68
2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng.................................................. 70
2.5.1. Đánh giá chung................................................................................................ 70
2.5.2. Nguyên nhân thực trạng.................................................................................. 71
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 72
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH............................73
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................................................. 73
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục tiểu học................................................................ 73
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và đồng bộ.................................................................... 73
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi........................................................................ 73
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả..................................................................................... 74
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới
ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh....................................74
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên
và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường về vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức
HĐTN trong việc phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh Tiểu học...................74
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ quản
lý, giáo viên để tổ chức HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả......................................................................... 76
3.2.3. Biện pháp 3: Kế hoạch hoá thực hiện HĐTN theo chương trình giáo dục
phổ thông mới cho học sinh đúng qui định và phù hợp với điều kiện thực tiễn của
nhà trường, của địa phương....................................................................................... 78
3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp hiệu quả giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường thực hiện HĐTN cho học sinh ở trường Tiểu học trên địa bàn................80
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục HĐTN
theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học trên địa bàn.........82
3.2.6. Biện pháp 6: Khai thác hiệu quả các điều kiện đảm bảo, tạo động lực cho
giáo viên, học sinh và các lực lượng tham gia trong tổ chức HĐTN theo chương
trình giáo dục phổ thông mới.................................................................................... 83
vi
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.......................................................................... 84
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.................................... 86
3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm.............................................................. 86
3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm........................................................................ 86
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................... 92
1. Kết luận.................................................................................................................. 92
2. Khuyến nghị........................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 95
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết là
Đọc là
ĐTB
Điểm trung bình
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
HĐTN
Hoạt động trải nghiệm
SL
Số lượng
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng học sinh, lớp học của các trường Tiểu học Thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh năm học 2019-2020
42
Bảng 2.2. Mức độ thực hiện các nội dung hoạt động trải nghiệm............................47
Bảng 2.3. Mức độ thực hiện các loại hình hoạt động trải nghiệm............................49
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện các hình thức tổ chức HĐTN cho học sinh Tiểu học...50
Bảng 2.5. Nhận thức về vai trò của hiệu trưởng trong việc quản lý HĐTN ở trường
Tiểu học
57
Bảng 2.6. Thực trạng xây dựng kế hoạch HĐTN cho học sinh theo chương trình giáo
dục phổ thông mới 59
Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức HĐTN cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ
thông mới
61
Bảng 2.8. Thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐTN cho học sinh................................... 63
Bảng 2.9. Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐTN theo chương trình giáo dục phổ
thông mới ở Tiểu học
65
Bảng 2.10. Mức độ quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính trong quá trình
tổ chức HĐTN cho học sinh Tiểu học
67
Bảng 2.11. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lí HĐTN
68
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp.................................... 87
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp......................................88
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh về tầm
quan trọng của việc thực hiện HĐTN trong trường Tiểu học
45
Biểu đồ 2.2. Mức độ cần thiết của việc quản lý HĐTN trong các trường Tiểu học. . .56
Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.........90
x
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế, xã hội cùng với quá trình hội
nhập sâu rộng vào quá trình toàn cầu hóa của nước ta đã đặt ra nhiệm vụ cho ngành giáo
dục và đào tạo nước nhà phải đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, có đầy đủ
phẩm chất và năng lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định GD & ĐT cùng với khoa học Công nghệ là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững. Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào mục tiêu tạo ra nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội mà còn hướng tới mục tiêu phát triển
đầy đủ và tự do giá trị của mỗi cá nhân giúp cho con người có năng lực để cống hiến,
đồng thời có năng lực để sống một cuộc sống có chất lượng và hạnh phúc. Nghị quyết
Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng "Chuyển mạnh quá trình giáo dục
từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học"
[14]. Trong đó các phẩm chất và năng lực của học sinh sẽ dần được hình thành và phát
triển thông qua các môn học và HĐTN.
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến
căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ,
dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền
thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực,
hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” [dẫn theo
9].
Chương trình giáo dục phổ thông mới cũng đề cao các HĐTN được tổ chức
trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học theo quy mô nhóm, lớp học, khối
lớp hoặc quy mô trường. Thông qua HĐTN học sinh huy động tổng hợp kiến thức và
kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà
trường, gia đình, xã hội,…
1
Vì vậy, đòi hỏi học sinh phải được tham gia vào các HĐTN để giúp các em rèn
luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc, giúp
các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống xảy ra trong cuộc sống,
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ
động, an toàn, hài hòa và lành mạnh, để các em có thể tự tin tham gia vào cuộc sống
đa dạng hiện nay và thích nghi với những thay đổi của xã hội.
HĐTN là một trong các hoạt động mà hiện nay đang được các nhà trường rất
quan tâm. Có thể nói trải nghiệm là một trong những hình thức cơ bản để phát triển
phẩm chất và năng lực cho người học. HĐTN trong nhà trường sẽ giúp thúc đẩy
những hành vi mang tính xã hội tích cực cho người học, đồng thời tạo những tác động
tốt đối với các mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa trò và trò, giúp tạo nên hứng thú
học tập cho trẻ.
Thực tế cho thấy trong những năm qua, giáo dục phổ thông nói chung, giáo
dục tiểu học nói riêng chủ yếu quan tâm đến hoạt động dạy học, ít quan tâm đến hoạt
động giáo dục, HĐTN của học sinh chưa được đầu tư cả về trí tuệ, thời gian và nguồn
lực để tổ chức cho học sinh tiểu học, vì vậy dẫn tới tình trạng học sinh học gạo, giỏi
lý thuyết, hạn chế về kỹ năng thực hành, kỹ năng sống, năng lực thích ứng cao.
HĐTN tại các trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Cẩm Phả hiện nay cũng
đã được quan tâm. Tuy nhiên hoạt động giáo dục trải nghiệm ở các nhà trường vẫn
gặp không ít khó khăn, mặc dù ban giám hiệu đã luôn chú trọng việc xây dựng kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo các hoạt động, thường xuyên thực hiện tốt công tác kiểm tra,
giám sát, rút kinh nghiệm để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động. Nguyên
nhân là do khâu lên kế hoạch và chất lượng hoạt động chưa thực sự như mong muốn.
Giáo viên chưa hiểu hết vai trò của bản thân đối với HĐTN ở trong nhà trường và bên
ngoài nhà trường có tác dụng như thế nào đối với học sinh và chất lượng giáo dục nhà
trường, mặt khác cha mẹ học sinh, lãnh đạo phòng giáo dục còn chưa thực sự tin
tưởng vào khâu tổ chức nhất là vấn đề an toàn cho con em khi tham gia HĐTN bên
ngoài nhà trường.
Trước những đòi hỏi của nền giáo dục hiện nay. Bản thân cũng rất trăn trở làm
thế nào để nâng cao chất lượng HĐTN đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới,
2
đáp ứng nhu cầu học tập của người học và đảm bảo sự phát triển lành mạnh an toàn
cho người học, xây dựng những ngôi trường thực sự là nơi mà mọi học sinh và cha
mẹ học sinh đều mong muốn cho con em mình được học tập và trải nghiệm. Chính vì
vậy tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động trải nghiệm theo chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý HĐTN, đề xuất một số
biện pháp quản lý HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường
Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học của các nhà trường hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý HĐTN của học sinh ở các trường tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý HĐTN theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý HĐTN ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh đã được thực hiện nhưng vẫn còn có những hạn chế nhất định. Nếu
thực hiện được các biện pháp quản lý một cách khoa học, đồng bộ dựa trên những cơ
sở lý luận và thực tiễn thì việc tổ chức HĐTN cho học sinh tiểu học thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh sẽ mang lại hiệu quả cao, đáp ứng được mục tiêu giáo dục của
các nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐTN cho học sinh theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐTN cho học sinh theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
hiện nay.
3
- Xây dựng một số biện pháp quản lý HĐTN cho học sinh theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi khảo sát: nghiên cứu trên 245 mẫu, trong đó: Cán bộ quản lý: 10,
giáo viên: 115 và cha mẹ học sinh: 120 ở các trường tiểu học: Trường Mầm non –
Tiểu học quốc tế Green Star, trường tiểu học Cẩm Thạch và trường tiểu học Cẩm
Thủy, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê tại trường Mầm non –
Tiểu học Quốc tế Green Star, trường tiểu học Cẩm Thạch và trường tiểu học Cẩm
Thủy, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2018 trở lại đây.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu đặc biệt là công tác
quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo CTGDPT mới ở trường tiểu học.
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát cách quản lý HĐTN cho học sinh ở nhà
trường, hoạt động tổ chức HĐTN của GV và cách tham gia HĐTN của HS nhằm làm
rõ thực trạng và những biện pháp quản lý HĐTN cho học sinh theo CTGDPT mới ở
các trường tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng các phiếu trưng cầu ý kiến
nhằm tìm hiểu thực trạng HĐTN của HS, quản lý HĐTN và các yếu tố ảnh hưởng.
Thăm dò mức độ cấp thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp đề xuất và các điều kiện
để thực hiện các biện pháp đề xuất. Cụ thể:
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý HĐTN ở trường Mầm non –
Tiểu học Quốc tế Green Star, tiểu học Cẩm Thạch, tiểu học Cẩm Thủy
Phiếu khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp CBQL, GV và cha
mẹ HS để tìm hiểu thực trạng quản lý HĐTN cho học sinh ở nhà trường, làm sáng tỏ
hơn các số liệu đã được nghiên cứu bằng phương pháp điều tra.
4
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn
về quản lý HĐTN cho HS tại trường Mầm non-TH Quốc tế Green Star, TH Cẩm
Thạch và trường TH Cẩm Thủy, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp lấy ý kiến của chuyên gia: để thấy được tính cấp thiết và tính khả thi
của một số biện pháp đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Nhằm xử lý, phân tích các
số liệu thu thập.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo,
phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử giáo dục thì tư tưởng giáo dục về học qua trải nghiệm đã manh
nha xuất hiện từ thời cổ đại, và được dần dần phát triển bởi các nhà giáo dục trên thế
giới và được các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới coi như triết lý giáo dục
của quốc gia. Các nhà giáo dục dựa trên quan điểm triết học về giáo dục của mình đã
nghiên cứu về vai trò của trải nghiệm đối với giáo dục ở những góc độ khác nhau:
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551- 479 TCN) đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi
sẽ quên; Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, tư tưởng này
thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Cùng thời gian đó, ở
phương Tây, nhà triết học Hy Lạp - Socrate (470-399 TCN) cũng nêu lên quan điểm:
“Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là mình
biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó”. Đây được coi là những nguồn
gốc tư tưởng đầu tiên của “Giáo dục trải nghiệm” [dẫn theo 10].
Có rất nhiều nghiên cứu về “học tập trải nghiệm”, nổi bật có thể đề cập đến chu
trình học từ trải nghiệm của David Kolb. Để kinh nghiệm học tập được chính xác,
theo ông, cần có một số điều kiện như người học phải sẵn sàng tham gia trải nghiệm
tích cực, có khả năng suy nghĩ về những gì trải nghiệm và sử dụng kỹ năng phân tích
để khái quát hóa các kinh nghiệm có được cũng như phải có kĩ năng ra quyết định,
giải quyết vấn đề để sử dụng những ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm. David Kolb
đưa ra sáu đặc điểm chính của học từ trải nghiệm là: Học tốt nhất chú trọng đến quá
trình chứ không phải kết quả; Học là một quá trình liên tục trên nền tảng kinh
nghiệm; Học tập đòi hỏi việc giải quyết xung đột giữa mô hình lý thuyết với cuộc
sống thực tiễn; Học là sự kết nối giữa con người với môi trường; Học là quá trình
kiến tạo ra tri thức, là kết quả của sự chuyển hóa giữa kiến thức xã hội và kiến thức
cá nhân [dẫn theo 19].
6
Bisson và Luckner thông qua nghiên cứu của mình đã thấy rằng trong và sau
quá trình tham gia trải nghiệm, người học cảm thấy thích thú, thoải mái, tăng cảm xúc
bản thân, giảm stress, giảm rào cản xã hội giữa các cá nhân và giảm sự ganh đua tiêu
cực giữa học sinh giỏi và học sinh yếu.
Jonh Deway là người đưa ra quan điểm “Học qua làm, học bắt đầu từ làm”.
Theo ông, quá trình sống và giáo dục không phải là hai quá trình mà là một, con
người không ngừng thu lượm kinh nghiệm và cải tổ kinh nghiệm nên trẻ em phải học
tập trong chính cuộc sống xã hội.
1.1.2. Ở trong nước
Từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã
hội”. HĐTN là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân
trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống, nhờ
đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng luôn nhắc nhở, làm thế nào để phối hợp với việc
giáo dục của trường học với việc tuyên truyền và giáo dục chính trị chung của nhân
dân. Rõ ràng “học và hành”, “lý luận kết hợp với thực tiễn” luôn là những nguyên lý
giáo dục bền vững và được duy trì, phát triển.
Năm 2002, tại hội nghị thượng đỉnh Liên Hiệp quốc về phát triển bền vững,
chương trình dạy và học vì một tương lai bền vững đã được UNESCO thông qua,
trong đó, giáo dục trải nghiệm được giới thiệu sâu rộng trên cơ sở của bốn trụ cột:
Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để làm người [29]. Tác giả
Đặng Thị Kim Thoa đã khẳng định: Trải nghiệm là phương thức học hiệu quả gắn với
vận động, với thao tác vật thật và gắn với đời sống thực. Việc học thông qua làm, học
đi đôi với hành, học từ trải nghiệm giúp người học đạt được tri thức và kinh nghiệm...
có ý nghĩa giáo dục cao nhất [29].
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn
bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy
7
người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ
kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà
đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh” [15].
Trong Báo cáo tại Hội thảo HĐTN cho học sinh phổ thông do Bộ GD&ĐT tổ
chức (2015) có đề cập: HĐTN có nghĩa là tăng cường khả năng thực hành cho học
sinh, học đi đôi với hành. Mỗi học sinh phải được hành động với kinh nghiệm cá
nhân, đưa ra các sáng kiến trải trải nghiệm từ thực tế, không ngừng sáng tạo, nuôi
dưỡng tính sáng tạo, ham học hỏi của bản thân.
Hoạt động giáo dục trải nghiệm mang tính tích hợp nhiều lĩnh vực học tập và
giáo dục; đòi hỏi khả năng phối hợp liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường. HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi, hội
thi, cuộc thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan học tập, sân khấu hóa (kịch, tiểu phẩm,
thơ, hát,...) thể dục thể thao, câu lạc bộ, nghiên cứu khoa học kĩ thuật,... Các hoạt
động này tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo
của bản thân, huy động sự tham gia của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình
hoạt động. Học sinh được trình bày và lựa chọn ý tưởng, tham gia chuẩn bị, thiết kế
hoạt động, trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, tự đánh giá, tự khẳng định.
Trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay, nhiều nghiên cứu
tập trung vào triển khai định hướng giáo dục mới vào thực tiễn giáo dục và công tác
quản lý ở các trường phổ thông hiện nay. Điển hình là nghiên cứu của Đề tài luận văn
thạc sĩ “Quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh ở các trường Tiểu học quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội" của tác giả Phạm Ngọc Quỳnh năm 2019. Tác giả
quan niệm “Quản lý HĐTN của HS ở các trường tiểu học là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến toàn bộ HĐTN của học sinh nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả của các HĐTN, góp phần phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực
học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học”.
Tuy nhiên, nghiên cứu với tiếp cận thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
mới được triển khai trong thực tiễn giáo dục ở bậc tiểu học như HĐTN tại các trường
8
tiểu học Quảng Ninh thì chưa được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”
nhằm góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục tiểu học nói chung, giáo dục
Quảng Ninh nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường
* Quản lý:
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách
quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời
đại. Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên cơ sở
những cách tiếp cận, lĩnh vực khác nhau. Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lí là quá trình gây tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lí nhằm đạt mục tiêu chung” [dẫn theo 5, tr 16].
Dương Hải Hưng và Trần Quốc Thành đã khái quát: “Quản lý là hoạt động có ý
thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng
người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất” [dẫn theo 16, tr14].
Những quan niệm về quản lý của các tác giả trên tuy có khác nhau về cách tiếp
cận nhưng đều thể hiện một số điểm chung nhất về quản lý như sau:
- Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
- Hiệu quả quản lý phụ thuộc vào các yếu tố: Chủ thể, khách thể, mục tiêu,
phương pháp, công cụ quản lý.
* Quản lí nhà trường:
Nhà trường là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường
là một hoạt động xã hội, một thể đặc biệt của xã hội, nơi truyền bá những kinh
nghiệm lịch sử của xã hội loài người, nền văn hóa nhân loại cho một nhóm dân cư
nhất định của xã hội đó. Trường học là tế bào cơ sở chủ chốt của tất cả các cấp học
9
trong hệ thống giáo dục. Do đó quản lý trường học nhất thiết phải có tính nhà nước
và tính xã hội.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [20, tr11].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường hay nói rộng hơn là quản lý
giáo dục là quản lý hoạt động dạy - học nhằm đưa nhà trường từ trường thái này
sang trường thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [15, tr16].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng GD & ĐT trong nhà trường” [30].
Tóm lại, quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Quản lý nhà
trường là một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng trong thực tiễn Việt Nam. Người quản lý nhà trường phải làm sao
cho hệ thống các thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn.
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm
HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà
giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường
hoặc xã hội qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực
và tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân.
HĐTN là hoạt động mà trong đó “Học sinh dựa trên sự huy động tổng hợp kiến
thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời
sống nhà trường, gia đình, xã hội; tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động
phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục; qua đó hình
thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc
thù của hoạt động này như: Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định
10
hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc sống và các
kỹ năng sống khác” [23]. Bên cạnh HĐTN nói chung, ở từng môn học cũng có các
HĐTN mang tính đặc trưng, đặc thù riêng của từng môn học, góp phần hình thành và
phát triển các năng lực chuyên biệt cho học sinh.
HĐTN (cấp Tiểu học) và HĐTN, hướng nghiệp (cấp trung học cơ sở và cấp trung
học phổ thông) là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12.
HĐTN và HĐTN, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định
hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể
nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng
hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc
giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp
với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức
mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng
thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai [10, tr3].
Như vậy, có thể thấy: “Bản chất của HĐTN là hoạt động giáo dục được tổ chức
theo con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và
hành động, hình thành và phát triển cho học sinh niềm tin, tình cảm, những năng lực
cần có của người công dân trong tương lai. Chính vì vậy, trong nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức của hoạt động có thể mang dáng dấp của hoạt động theo
nghĩa hẹp. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa chúng chính là cách làm, cách triển khai
HĐ” [19].
Tóm lại HĐTN là hoạt động độc lập thể hiện năng lực nhận thức vấn đề và giải
quyết vấn đề qua cách sử dụng kiến thức, kỹ năng đã có theo cách mới.
1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm
Quản lý HĐTN là những tác động của chủ thể quản lý vào HĐTN, được tiến
hành hoạt động với sự kết hợp của giáo viên, học sinh và sự hỗ trợ, ủng hộ của các
lực lượng xã hội như: gia đình và cha mẹ học sinh nhằm góp phần hình thành và phát
triển các phẩm chất và năng lực của học sinh theo mục tiêu giáo dục.
Quản lý HĐTN là quá trình tác động có chủ đích của cán bộ quản lý nhà trường
đến giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục trong các tổ chức thực hiện các
11
HĐTN nhằm đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện. Hay nói cách khác quản lý
HĐTN là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch
hóa, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu HĐTN phù hợp với mục tiêu
giáo dục chung đã đề ra [23].
Quản lý HĐTN của học sinh trong trường phổ thông về thực chất là quản lí mục
tiêu, nội dung chương trình, quản lí phương pháp, các hình thức tổ chức, chỉ đạo và
đánh giá các HĐTN, tạo điều kiện về nguồn lực (con người, kinh phí, thời gian, các
điều kiện cơ sở vật chất…) để thực hiện các hoạt động này. Trọng tâm của quản lý
HĐTN là quản lí chất lượng các hoạt động này.
1.3. Hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường
tiểu học
1.3.1. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ở Tiểu học
- HĐTN là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng
dẫn thực hiện.
- Hoạt động tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích
cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của
các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của
thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi.
- Thông qua hoạt động này, những kinh nghiệm đã trải qua chuyển hoá thành
tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và
khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.
- HĐTN góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực
chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây dựng dựa
trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và
với nghề nghiệp.
- Ở cấp tiểu học, nội dung HĐTN tập trung vào các hoạt động khám phá bản
thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô
và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp
gần gũi với học sinh cũng được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp
với lứa tuổi.
12
1.3.2. Mục tiêu và yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của chương trình
hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học
a. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông
mới ở Tiểu học
Hoạt động trải nghiệm hình thành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc
sống hằng ngày, chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà,
ở trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những
hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được
năng lực giải quyết vấn đề.
b. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của chương trình ho ạt đ ộng
trải nghiệm theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học
* Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu:
HĐTN góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu theo các mức
độ phù hợp với mỗi cấp học đã được quy định trong chương trình giáo dục tổng thể.
* Yêu cầu cần đạt về năng lực:
HĐTN giúp hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực tự chủ và tự học,
giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực
đặc thù: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động,
năng lực định hướng nghề nghiệp. Yêu cầu cần đạt về các năng lực đặc thù này được
thể hiện trong bảng sau:
Năng lực
Cấp tiểu học
NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI CUỘC SỐNG
Hiểu biết về bản thân
và môi trường sống
- Nhận biết được sự thay đổi của cơ thể, cảm xúc, suy
nghĩ của bản thân
- Hình thành được một số thói quen, nếp sống sinh
hoạt và kĩ năng tự phục vụ.
- Nhận ra được nhu cầu phù hợp và nhu cầu không
phù hợp.
- Phát hiện được vấn đề và tự tin trao đổi những suy
nghĩ của mình.
- Chỉ ra được sự khác biệt giữa các cá nhân về thái
độ, năng lực, sở thích và hành động.
- Nhận diện được một số nguy hiểm từ môi trường
sống đối với bản
13