Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông của huyện điện biên trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THÀNH LUÂN

XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA
HUYỆN ĐIỆN BIÊN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2015
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THÀNH LUÂN

XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA
HUYỆN ĐIỆN BIÊN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền

HÀ NỘI - 2015


2


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng
cảm ơn Ban lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo Trường đại học Giáo dục đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy,
hướng dẫn giúp đỡ lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá 12 - Trường đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Lời cảm ơn đặc biệt xin được gửi tới TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền - Phó
Trưởng khoa Quản lý giáo dục - Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên để tác
giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy Hiệu trưởng, cán bộ giáo viên, nhân
viên các trường THPT Thanh Chăn, THPT Thanh Nưa, THPT Mường Nhà,
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận
lợi, cung cấp thông tin, tư liệu, động viên, chia sẻ để tác giả học tập và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn không tránh khỏi thiếu sót, tác
giả kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học, quý
thầy, cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Tác giả

Phạm Thành Luân

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Chữ viết tắt

Cụm từ viết tắt

1.

BGH

Ban giám hiệu

2.

CB

Cán bộ

3.

CB-GV-NV

Cán bộ- Giáo viên - Nhân viên

4.

CBQL


Cán bộ quản lý

5.

CSVC

Cơ sở vật chất

6.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

7.

GV

Giáo viên

8.

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

9.

HS


Học sinh

10.

HT

Hiệu trưởng

11.

NT

Nhà trường

12.

PHHS

Phụ huynh học sinh

13.

QL

Quản lý

14.

QLGD


Quản lý giáo dục

15.

TB

Trung bình

16.

THPT

Trung học phổ thông

17.

UBND

Ủy ban Nhân dân

18.

VH

Văn hóa

19.

VHNT


Văn hóa nhà trường

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .......................................................................................................i
Danh mục viết tắt .............................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................iii
Danh mục các bảng, sơ đồ ...............................................................................vi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ
TRƢỜNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO GIÁO VIÊN .................6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................6
1.1.1. Trên thế giới ...........................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................7
1.2. Văn hoá nhà trường THPT ......................................................................9
1.2.1. Văn hóa .................................................................................................9
1.2.2. Văn hóa nhà trường ..............................................................................12
1.2.3. Đặc điểm văn hóa nhà trường THPT .....................................................16
1.3. Văn hóa nhà trường tác động đến động lực làm việc của giáo viên .............21
1.3.1. Động lực làm việc của giáo viên ...........................................................21
1.3.2. Cách tạo động lực làm việc cho giáo viên .............................................23
1.3.3. Những yếu tố của văn hoá nhà trường tác động đến động lực
làm việc của giáo viên .....................................................................................26
1.4. Vai trò của Hiệu trưởng THPT trong việc xây dựng văn hóa nhà
trường tạo động lực làm việc cho giáo viên ....................................................28
1.4.1. Tầm quan trọng của nhà quản lý trong việc xây dựng văn hoá

nhà trường ........................................................................................................28
1.4.2. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng THPT xây dựng văn hoá nhà
trường nhằm tạo động lực làm việc cho giáo viên ..........................................30
1.5. Xây dựng văn hóa nhà trường trong bối cảnh hiện nay ...........................34
1.5.1. Bối cảnh toàn cầu ...................................................................................34
1.5.2. Bối cảnh trong nước...............................................................................35
1.5.3. Nhiệm vụ giáo dục hiện nay ..................................................................36
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................38

iii


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ
TRƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐIỆN BIÊN .......................................................39
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Điện
Biên, tỉnh Điện Biên ........................................................................................39
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ..............39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên .................39
2.1.3. Đặc điểm, quy mô phát triển giáo dục huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên .........................................................................................................40
2.1.4. Chất lượng giáo dục trung học phổ thông huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên ..............................................................................................43
2.2. Thực trạng động lực làm việc của giáo viên ở 3 trường THPT trên
địa bàn huyện Điện Biên ..................................................................................44
2.2.1. Mức độ động lực làm việc của giáo viên ..............................................44
2.2.2. Các yếu tố tạo nên động lực làm việc cho giáo viên ..........................46
2.2.3. Nhận xét về động lực làm việc của giáo viên .......................................49
2.3. Thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường nhằm tạo động lực làm
việc cho giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT ....................................50

2.3.1. Thực trạng xây dựng chuẩn mực, giá trị, niềm tin .........................................50
2.3.2. Thực trạng xây dựng nội quy, quy tắc làm việc ...................................55
2.3.3. Thực trạng xây dựng Tổ chức nhà trường và tăng cường phát
triển chuyên môn cho đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT ........56
2.3.4. Thực trạng tạo môi trường làm việc thuận lợi cho giáo viên ................60
2.3.5. Thực trạng xây dựng chính sách đãi ngộ đối với giáo viên ..................62
2.4. Đánh giá thực trạng...................................................................................64
2.4.1. Thuận lợi và khó khăn ...........................................................................64
2.4.2 Nguyên nhân ...........................................................................................66
2.4.3. Một số vấn đề cấp thiết đặt ra cần giải quyết trong công tác xây
dựng văn hóa nhà trường nhằm tạo động lực làm việc cho giáo viên ở
các trường THPT trên địa bàn huyện Điện Biên .............................................67
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................68

iv


Chƣơng 3: BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐIỆN BIÊN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ...........................69
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất các biện pháp xây dựng văn
hóa nhà trường .................................................................................................69
3.1.1. Định hướng đề xuất biện pháp ...............................................................69
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ...............................................................72
3.2. Đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường tạo động lực làm
việc cho giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn huyện Điện Biên ...................74
3.2.1. Chia sẻ quyền lực tạo cơ hội cho giáo viên tham gia vào việc
xác định mục tiêu và ra quyết định quản lý .....................................................74
3.2.2. Xây dựng tổ chức học hỏi và tăng cường phát triển chuyên môn .........79
3.2.3. Đề ra chính sách đãi ngộ, khuyến khích động viên đối với giáo viên .........81

3.2.4. Cải thiện môi trường làm việc để giáo viên phát huy tối đa khả
năng của mình ..................................................................................................83
3.2.5. Thường xuyên đánh giá công tác xây dựng văn hóa nhà trường ..........85
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...............................................................87
3.4. Khảo nghiệm mức độ tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đã đề xuất ......................................................................................................................88
3.4.1. Các bước khảo nghiệm ..........................................................................88
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm .............................................................................89
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................96
1. Kết luận ......................................................................................................96
2. Khuyến nghị................................................................................................97
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................
103
PHỤ LỤC........................................................................................................

v


DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Cầu trúc của hệ thống văn hóa .......................................................
11
Bảng 1.1. Hai tầng bậc văn hóa nhà trường.....................................................
14
Bảng 2.1. Quy mô các trường THPT trên địa bàn huyện Điện Biên ..............
40
Bảng 2.2. Bảng thống kê về CB - GV- NV năm học 2013-2014 ...................
42

Bảng 2.3. Kết quả giáo dục 3 trường THPT ...................................................
43
Bảng 2.4: Tự đánh giá mức độ động lực làm việc của giáo viên. ...................
44
Bảng 2.5. CBQL đánh giá mức độ động lực làm việc của giáo viên. .............
45
Bảng 2.6. Tự đánh giá những yếu tố tạo nên động lực làm việc của
giáo viên. ..........................................................................................................
47
Bảng 2.7. CBQL đánh giá những yếu tố tạo nên động lực làm việc
cho giáo viên. ..................................................................................................
48
Bảng 2.8. Tự đánh giá những giá trị cần xây dựng trong nhà trường
THPT của giáo viên. ........................................................................................
50
Bảng 2.9. CBQL đánh giá những giá trị cần xây dựng trong nhà
trường THPT. ...........................................................................................
51
Bảng 2.10. Tự đánh giá biện pháp Hiệu trưởng xây dựng chuẩn mực,
giá trị, niềm tin của giáo viên. .........................................................................
52
Bảng 2.11. CBQL đánh giá Biện pháp Hiệu trưởng xây dựng chuẩn
mực, giá trị, niềm tin. ......................................................................................
54
Bảng 2.12: Đánh giá vai trò của lãnh đạo nhà trường trong xây dựng
Tổ chức nhà trường và tăng cường phát triển chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên ........................................................................................................................
57
Bảng 2.13. Hoạt động của Công đoàn trong năm học 2013-2014 ..................
61

Bảng 2.14. Thực trạng thực hiện các nội dung XD và bồi dưỡng
ĐNGV ..............................................................................................................
63
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp xây
dựng VHNT tạo động lực làm việc cho giáo viên ...........................................
89
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp xây
dựng VHNT tạo động lực làm việc cho giáo viên. ..........................................
91
Bảng 3.3. So sánh đánh giá mức độ tính khả thi các biện pháp giữa
CBQL và GV ...................................................................................................
93

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, ngành GD&ĐT đã và đang đứng trước những cơ hội phát triển, đồng
thời cũng phải đương đầu với những thách thức mới, yêu cầu con người phát
triển toàn diện vừa có đức, vừa có tài như Bác Hồ đã từng dạy “Có tài mà
không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng
khó”. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục trong quá trình hội nhập quốc tế, Đảng
và Nhà nước ta đã xác định giáo dục cùng với khoa học công nghệ là quốc
sách hàng đầu và có những chủ trương đổi mới cơ bản và toàn diện nền giáo
dục. Trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu: “Thực hiện đồng bộ
các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo…; nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức,

lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức
trách nhiệm xã hội.”
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại, anh hùng giải phóng dân tộc,
danh nhân văn hóa thế giới đã để lại cho nhân loại nói chung, đội ngũ những
người làm công tác giáo dục nói riêng những kho tàng và định hướng giáo dục.
Trong tác phẩm “Đời sống mới” (viết năm 1947), Hồ Chí Minh đã đưa ra đặc
trưng cơ bản của nhà trường Việt Nam là “Trong chương trình học, phải trọng
về môn tinh thần và đạo đức.”
Năm học 2008-2009 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân đã chủ
trương phát động phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”. Mục tiêu của phong trào này là nhằm "Thiết lập lại môi trường sư phạm
với 6 đặc trưng là trật tự kỷ cương, trung thực, khách quan, công bằng, tình
thương và khuyến khích sáng tạo, hiệu quả”[1]. Đây là nội dung rất cơ bản của
VH học đường. Tác dụng tích cực của VH học đường là xây dựng nhân cách

1


cho HS, SV chống lại lối sống tiêu cực. Chính vì thế, mỗi nhà trường cần phải
xây dựng VH học đường của mình.
Xây dựng VHNT sẽ góp phần củng cố hệ thống các giá trị của NT, hoàn
thành sứ mệnh của chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020: “...Xây dựng
nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, XHCN, lấy chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng…tập trung vào nâng
cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành...” [6]. Chính vì vậy, văn hóa của một nhà trường có
ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với chất lượng và hiệu quả hoạt động của
trường.
Đối với giáo viên, một văn hóa nhà trường tích cực sẽ khuyến khích mối
quan hệ quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau giữa các giáo

viên; tạo bầu không khí tin cậy, thúc đẩy giáo viên quan tâm đến chất lượng và
hiệu quả giảng dạy, học tập; bồi dưỡng tình yêu và sự tâm huyết với nghề, qua
đó góp phần cải thiện chất lượng giáo dục của nhà trường.
Văn hóa nhà trường ở miền núi còn gặp nhiều khó khăn về CSVC, đối
tượng học sinh và nhận thức của CBGV. Đời sống giáo viên khó khăn khiến
cho sự gắn bó với nghề và với nhà trường có thể hạn chế. Những giáo viên giỏi
có xu hướng muốn chuyển công tác về những vùng thuận lợi hơn. Nếu nhà
trường không những là nơi làm việc mà còn là “gia đình” thứ hai đối với mỗi
giáo viên thì họ sẽ có thêm động lực để khắc phục khó khăn, nỗ lực làm việc
và gắn bó lâu dài với nhà trường. Tuy nhiên, cho đến nay còn chưa có nhiều
nghiên cứu lý luận cũng như tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để rút ra những
kết luận khoa học về biện pháp quản lý xây dựng VHNT nhằm tạo động lực
làm việc cho giáo viên, đặc biệt là ở một huyện miền núi tỉnh Điện Biên.
Xuất phát từ những lý do trên học viên lựa chọn nghiên cứu vấn đề:
“Xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông của
huyện Điện Biên trong bối cảnh hiện nay” làm đề tài luận văn của mình với

2


mong muốn góp phần hoàn thiện hơn việc QLGD ở các trường THPT của
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất những biện
pháp tác động tới văn hóa nhà trường để tạo động lực làm việc cho giáo viên ở
các trường THPT của huyện Điện Biên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng văn hóa nhà trường và động lực làm
việc của giáo viên.
3.2. Khảo sát thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường và tác động của văn hóa

nhà trường đến giáo viên.
3.3. Đề xuất một số biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường để tạo động lực
làm việc cho giáo viên trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của người quản lý (đại diện là Hiệu trưởng) trong việc xây
dựng văn hóa nhà trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng văn hoá nhà trường THPT hướng tới mục tiêu tăng động lực
làm việc cho giáo viên.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở khoa học nào để tăng động lực làm việc cho giáo viên thông qua
việc xây dựng văn hoá nhà trường lành mạnh ?
Thực trạng hiện nay của văn hóa nhà trường ảnh hưởng như thế nào đến
động lực làm việc của giáo viên? điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân ?
Hiệu trưởng phải làm thế nào để xây dựng văn hóa nhà trường lành
mạnh nhằm tạo động lực cho giáo viên làm việc ?
6. Giả thuyết khoa học

3


Văn hóa nhà trường của các trường THPT trên địa huyện Điện Biên tồn
tại một cách tự nhiên, biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường của hiệu trưởng
còn mang tính kinh nghiệm. Chính vì thế văn hóa nhà trường có thể còn chưa
thúc đẩy tạo động lực cho giáo viên làm việc. Nếu đề xuất được các biện pháp
phù hợp và đồng bộ, gắn kết xây dựng văn hoá nhà trường với vấn đề tạo động
lực làm việc sẽ giúp hiệu trưởng xây dựng được văn hóa nhà trường tạo động
lực làm việc cho giáo viên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
7. Phạm vi nghiên cứu

- Luận văn tập trung nghiên cứu về văn hóa nhà trường gắn với việc tạo
động lực làm việc cho giáo viên của Hiệu trưởng nhà trường ở 3 trường THPT
trên địa bàn huyện Điện Biên, đó là các trường: THPT Thanh Chăn, THPT
Thanh Nưa và THPT Mường Nhà. Đây là đều là những trường có chung đặc
điểm là cán bộ giáo viên có tuổi đời còn trẻ, các trường này đóng chân trên địa
bàn dân cư khá rộng, điều kiện kinh tế còn khó khăn.
- Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm
2011 đến nay.
- Khách thể điều tra gồm: 34 cán bộ quản lý (3 Hiệu trưởng, 10 phó hiệu
trưởng, 21 tổ trưởng chuyên môn) và 120 giáo viên của 3 trường THPT nêu
trên (THPT Thanh Chăn, THPT Thanh Nưa và THPT Mường Nhà) vào tháng
9 năm 2014.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích lịch sử, nghiên cứu so sánh, phân tích logic những quan niệm,
lý thuyết, ... khái quát hóa lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan đến
nội dung đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chủ yếu là thu thập, xử lý các dữ liệu, tìm hiểu thực trạng. Nhóm các
phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm những phương pháp sau đây:
4


8.2.1. Phương pháp điều tra
Thông qua phiếu điều tra viết để khảo sát Hiệu trưởng, cán bộ quản lý,
giáo viên ở các trường THPT về văn hóa nhà trường và động lực làm việc.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn Hiệu trưởng, giáo viên, học sinh, PHHS ở các trường THPT
về văn hóa nhà trường và động lực làm việc.

8.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các biểu hiện của văn hóa nhà trường và động lực làm việc của
giáo viên ở các trường THPT trong mẫu nghiên cứu.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng các phương pháp xử lý
số liệu thống kê để bổ trợ, bổ sung việc xử lý kết quả.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc xây dựng văn hóa nhà trường
nhằm tạo động lực làm việc cho giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn
huyện Điện Biên
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nhận xét và đánh giá đúng thực trạng công tác xây dựng văn hóa nhà
trường và động lực làm việc của giáo viên
Đề xuất những biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường tạo động lực làm
việc cho giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn huyện Điện Biên.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa nhà trường tạo động lực làm việc
cho giáo viên
Chương 2: Thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THPT
trên địa bàn huyện Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THPT
trên địa bàn huyện Điện Biên trong bối cảnh hiện nay
5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG

TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO GIÁO VIÊN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Thuật ngữ “Văn hóa nhà trường” (School culture) hay văn hoá học
đường là một khái niệm xuất hiện một số năm gần đây. Nội dung của văn hoá
nhà trường bao hàm nội dung của “Trường học thân thiện” do Quỹ Nhi đồng
Liên hợp quốc (UNICEF) đề xướng từ những thập kỷ cuối thế kỷ XX.
“Văn hóa nhà trường” là văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất,
mỗi nhà trường là một tổ chức hành chính - sư phạm. Đó là một thế giới thu
nhỏ với cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và
điểm yếu riêng cho những con người cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư
cách là một tổ chức, mỗi nhà trường đều tồn tại dù ít hay nhiều một nền văn
hóa nhất định.
Tháng 01 năm 1996 Trung tâm Lãnh đạo và học tập tại Đại học Calgary
ở Alberta, Canada đã tổ chức một cuộc Hội thảo về vấn đề "Tìm hiểu văn hoá
học". Những người tham gia đã có quan điểm đa dạng về VH học như Smith
và Stolp (1995) khẳng định rằng "Có lẽ cách tốt nhất để bắt đầu là khuyến
khích một bầu không khí nơi các giáo viên và HS đưa ra những ý tưởng mới,
có tầm nhìn xa trông rộng, môi trường làm việc thoải mái" [26].
Nhắc tới những nghiên cứu điển hình về văn hoá tổ chức nói chung và
văn hoá nhà trường nói riêng phải nhắc tới Schein E.H với mô hình văn hoá tổ
chức do ông xây dựng (vào những năm 1980 và chỉnh sửa năm 2004). Còn
Geert Hofstede thì công bố nghiên cứu về các chiều đo văn hoá và sự khác biệt
giữa các nền văn hoá khác nhau của các quốc gia (từ những năm 1980 và tiếp
nối tới 2006). Kent D. Peterson và Terrence Deal (2009) cũng là những người
có nghiên cứu quan trọng về văn hoá nhà trường. Hai tác giả đã chỉ ra những
biểu hiện cụ thể của văn hoá nhà trường, sự hình thành của văn hoá nhà
6



trường, phân tích các yếu tố của văn hoá nhà trường tích cực cũng như chỉ ra
các biểu hiện cụ thể của văn hoá nhà trường độc hại… Nhìn chung nghiên cứu
của các tác giả nước ngoài đều chỉ ra mối quan hệ gắn kết giữa việc xây dựng
văn hoá tổ chức (nhà trường) với vấn đề tạo động lực làm việc cho nhân viên
(giáo viên).
Về vai trò của Hiệu trưởng trong việc tạo động lực làm việc cho giáo
viên, cũng có nhiều nghiên cứu của các tác giả nước ngoài. Có thể kể đến
Campbell và Pritchard (1976) trong cuốn Sổ tay tâm lý học công nghiệp và tổ
chức (Handbook of industrial and organizational psychology) đã khẳng định:
năng lực của con người chỉ là con số không tròn trĩnh nếu như người lãnh đạo
không biết cách động viên khích lệ, định hướng và khai thác năng lực ấy.
Nghiên cứu của Chapman và Lowther (1982) cũng chỉ ra mối tương quan chặt
chẽ giữa sự hài lòng với công việc của giáo viên với sự hỗ trợ từ phía nhà quản
lí. Mà một trong những con đường để tạo động lực đó là xây dựng văn hoá tổ
chức (nhà trường) lành mạnh – những giá trị tốt đẹp, những mối quan hệ hỗ trợ
hợp tác, bầu không khí tin cậy lẫn nhau, công khai và minh bạch.
1.1.2. Ở Việt Nam
Thuật ngữ “Văn hoá nhà trường” là một khái niệm mới xuất hiện trong
mấy năm gần đây và được đề cập ngày một nhiều trong các diễn đàn cũng như
các hội thảo. Nhưng thực ra bản chất và nội dung của VHNT đã được các nhà
trường ở Việt Nam từ xa xưa xây dựng và trở thành các truyền thống quý báu
của dân tộc ta như: “Tôn sư trọng đạo”, “Kính thầy yêu bạn”, “Nhất tự vi sư,
bán tự vi sư”,... Trong quá trình xây dựng và phát triển, VHNT biểu hiện ngay
trong mọi phương diện QL, trong các hoạt động dạy học cũng như trong mọi
hành vi ứng xử của các thành viên trong NT tạo nên sự khác biệt, các dấu ấn
riêng của nhà trường.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến giáo dục "cái
nền” đạo đức cách mạng cho thế hệ trẻ để họ trở thành những người “vừa
hồng vừa chuyên” được thể hiện qua khẩu hiệu “Tiên học Lễ, hậu học Văn”,
7



“Lễ” chính là văn hoá, là đạo đức, một trong những nội dung cốt lõi của văn
hoá nhà trường.
Trong những năm gần đây, quan điểm về đổi mới, phát triển GD&ĐT đã
được Đảng ta đề ra từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI và ngày càng cụ thể, hoàn
thiện để sát hợp với thực tiễn và tiếp tục được khẳng định trong Báo cáo chính trị
tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011). Ngày 14- 5- 2011 Bộ Chính trị
khoá XI ban hành Chỉ thị số 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Một trong những nội dung chủ yếu của
Chỉ thị đó là "Coi trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ".
Tuy nhiên, những nghiên cứu khoa học về xây dựng VHNT ở bậc phổ
thông mới được chú trọng đến trong mấy năm gần đây nên còn chưa nhiều,
chưa sâu. Nói chung, phạm trù Văn hoá học đường chưa được đưa vào phạm vi
quản lý nhà trường chúng ta, chưa có tiêu chí, ít khảo sát, đánh giá. Cho đến
nay vấn đề vai trò của nhà quản lý trong việc xây dựng VHNT có rất ít tác giả
quan tâm đi sâu vào nghiên cứu về lý luận một cách có hệ thống và chưa giải
quyết được vấn đề sát với thực tế. Một số sách, bài viết gần đây có thể kể đến:
- Phạm Quang Huân (2007), Văn hoá tổ chức, hình thái cốt lõi của văn
hoá nhà trường, Kỷ yếu Hội thảo VH học đường do Viện NCSP, Trường
ĐHSP Hà Nội.
- Lê Thị Ngoãn (2009), Biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở trường
Cao đẳng công nghiệp Nam Định, Luận văn thạc sĩ QLGD Đại học Thái Nguyên.
- Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2011), Văn hoá nhà trường và xây dựng
văn hoá nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, Kỷ yếu hội thảo
“Khoa học trẻ” khoa QLGD, trường ĐHSP Hà Nội.
- Phạm Minh Hạc (2012), Xây dựng văn hoá học đường phải là mối
quan tâm của mọi nhà trường, Tạp chí Ban Tuyên giáo, Hà Nội.
Nhìn chung, trong các đề tài nghiên cứu, các tác giả nghiên cứu về văn
hoá nhà trường chưa đề cập đến công tác quản lý xây dựng VHNT ở trường

THPT nhất là ở một huyện miền núi và chưa gắn với vấn đề tạo động lực làm
8


việc cho giáo viên. Luận văn “Xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở các trƣờng
trung học phổ thông của huyện Điện Biên trong bối cảnh hiện nay” có kế
thừa và phát triển những kết quả nghiên cứu trên với hy vọng để làm sáng tỏ
biện pháp quản lý xây dựng VHNT của Hiệu trưởng, có hiệu quả góp phần xây
dựng một môi trường tích cực cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh
trong giai đoạn phát triển hiện nay.
1.2. Văn hoá nhà trƣờng THPT
1.2.1. Văn hóa
Trước hết, về khái niệm “văn hoá”, theo tiếng Hán: Văn có nghĩa là vẻ
đẹp, có giá trị; Hoá có nghĩa là giáo hoá. Theo tiếng latin: Cultus có nghĩa là
gieo trồng; Cultus Agri (vun trồng cây cối); Cultus Animi (trồng trọt tinh
thần/nuôi dưỡng tâm hồn con người). Nghĩa gốc của văn hóa là cái đẹp . Theo
cách nhìn phương đông, hình thức đẹp đẽ biểu hiện trước hết trong lễ, nhạc,
cách lãnh đạo, quản lý,… đặc biệt trong ngôn ngữ, cách ứng xử lịch sự. Nó
biểu hiện thành một hệ thống các chuẩn mực, giá trị ứng xử được mọi người
chấp nhận và xem là đẹp đẽ.
Hiện nay, người ta cho rằng có tới hơn 300 quan niệm khác nhau về
văn hoá; mỗi quan niệm là chính kiến từ một góc nhìn. Tuy nhiên, có thể
thấy điểm chung cốt lõi và khá nhất quán thể hiện một cách phổ biến qua
hầu hết các khái niệm văn hoá, đó là sự nhấn mạnh tới yếu tố con người.
Văn hoá là những gì gắn với con người, thuộc con người và đời sống của
con người; do đó, tất cả những gì mang bản chất tự nhiên đều không phải là
văn hoá. Có thể hiểu văn hoá là toàn bộ những giá trị vật chất và giá trị tinh
thần do con người sáng tạo ra.
Hiểu theo nghĩa hẹp thì văn hoá là một tổng thể những hệ thống biểu
trưng (kí hiệu) chi phối cách ứng xử và sự giao tiếp trong một cộng đồng khiến

cộng đồng ấy có đặc thù riêng...Văn hoá bao gồm hệ thống những giá trị để
đánh giá một sự việc, một hiện tượng (đẹp hay xấu, có đạo đức hay vô đạo
đức, phải hay trái, đúng hay sai v.v ...) theo cộng đồng ấy. Một số định nghĩa
9


khác về văn hóa như sau: “Văn hoá là dòng chảy của các chuẩn mực, các giá
trị, niềm tin, các truyền thống, các nghi lễ… chúng được hình thành qua thời
gian khi mọi người cùng làm việc, cùng giải quyết các vấn đề, cùng đương đầu
với các thách thức” (Kent D.Peterson và Terrence E.Deal 2006) [21]. “Văn
hoá tượng trưng cho một hệ thống độc lập bao gồm các giá trị và cách ứng xử
chung trong một cộng đồng và có khuynh hướng được duy trì trong một thời
gian dài” (Kotter và Heskett, 1992).
Văn hóa cũng được thể hiện rất rộng ở nhiều phương diện của đời sống,
bao gồm nghệ thuật văn chương, lối sống, những quyền cơ bản của mỗi con
người. Không những thế, nó còn bao gồm cả những hệ thống giá trị, những tập
tục và tín ngưỡng đặc trưng cho mỗi dân tộc, mỗi con người, mỗi xã hội.
Môi trường văn hóa là sự vận động của các quan hệ của con người trong
các quá trình sáng tạo, đánh giá, lưu trữ và hưởng thụ các sản phẩm vật chất và
tinh thần của mình. Môi trường văn hóa bao gồm nhiều yếu tố hợp thành các
hệ thống nhất định. Đó là hệ thống các giá trị văn hóa, hệ thống những quan hệ
văn hóa, những hình thái hoạt động,... Môi trường văn hóa có ý nghĩa rất quan
trọng đối với đời sống cộng đồng và quá trình xây dựng con người.
Ở khía cạnh nghiên cứu của đề tài này chúng ta có thể nghiên cứu ở góc
độ “Văn hóa” là tất cả những gì thuộc về vật chất và tinh thần mang đặc điểm
riêng cá biệt, thể hiện những nét riêng biệt của mỗi con người hay mỗi xã hội.
Nó bao gồm nhiều khía cạnh của cuộc sống và là kết quả của quá trình hoạt
động thực tiễn. Cấu trúc của hệ thống văn hóa được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
(sơ đồ 1.1)
Ở Việt Nam, định nghĩa của Trần Ngọc Thêm về văn hóa được coi là

khá đầy đủ và toàn diện: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất
và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực
tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội”.

10


Theo TS. Vũ Ngọc Am thì vai trò của VH trong quá trình phát triển đất nước
là:
Thứ nhất, Văn hoá là mục tiêu của sự phát triển. Bởi lẽ, văn hoá do con
người sáng tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt động của con người, là hoạt động sản
xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần cho con người, làm cho con người
ngày càng hoàn thiện.
Thứ hai, Văn hoá là động lực phát triển. Bởi lẽ, mọi sự phát triển đều do
con người quyết định chi phối. Văn hóa khơi dậy và nhân lên mọi tiềm năng
sáng tạo của con người, huy động sức mạnh nội sinh to lớn trong con người
đóng góp vào sự phát triển xã hội.
Thứ ba, Văn hoá là hệ điều tiết của sự phát triển. Bởi lẽ, văn hoá phát
huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của các nhân tố khách quan và chủ
quan, của các điều kiện bên trong và bên ngoài, bảo đảm cho sự phát triển
được hài hòa, cân đối, lâu bền.
11


Nhận thức sâu sắc giá trị của văn hoá trong quá trình phát triển, Đảng ta
xác định: “Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”,
một định hướng quan trọng để đất nước phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
1.2.2. Văn hóa nhà trường
Văn hoá nhà trường là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin
và hành vi ứng xử... đặc trưng của một trường học, tạo nên sự khác biệt với các

tổ chức khác. Văn hoá nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tính
thần của một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết
lý, mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý... bầu không khí tâm lý.
Thể hiện thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử...
được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp nhận.
Có nhiều cách tiếp cận nội hàm văn hóa nhà trường nên cũng xuất hiện
nhiều khái niệm khác nhau, tùy theo mỗi người nhấn mạnh khía cạnh khác
nhau. Tuy nhiên, tư tưởng xuyên suốt trong mọi định nghĩa là văn hóa nhà
trường chính là văn hóa một tổ chức. Có một số định nghĩa của một số tác giả
như sau:
- Kent.D.Peterson cho rằng: “Văn hóa nhà trường là tập hợp các chuẩn
mực, giá trị và niềm tin, các lễ nghi và nghi thức, các biểu tượng và truyền
thống tạo ra “vẻ bề ngoài” của nhà trường” [21].
- Stephen Stolp cho rằng: Văn hóa nhà trường như là “một cấu trúc,
một quá trình và bầu không khí của các giá trị và chuẩn mực dẫn dắt giáo
viên học sinh đến việc giảng dạy và học tập có hiệu quả” [26].
- Elizabeth R. Hinde cho rằng: Văn hóa nhà trường không phải là một
thực thể tĩnh. Nó luôn được hình thành và định hình thông qua các tương tác
với người khác và thông qua những hành động đáp lại trong cuộc sống nói
chung (Finnanm 2000). Văn hóa nhà trường phát triển ngay khi các thành
viên tương tác với nhau, với học sinh và với cộng đồng. Nó trở thành chỉ dẫn
cho hành vi giữa các thành viên của nhà trường. Văn hóa được định hình
bởi những tương tác với con người và hành động của họ được chỉ đạo bởi
12


văn hóa. Đó là một vòng tròn tự lặp đi lặp lại [27].
Qua khái niệm văn hóa nhà trường của Stephen Stolp cho thấy rằng việc
giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh có được tốt hay không phụ thuộc
vào văn hóa của nhà trường ấy có tốt hay không. Nó như là một cấu trúc, một quá

trình và bầu không khí của các giá trị chuẩn mực. Môi trường học tập có văn hóa,
có nhiều tình cảm ấm áp sẽ giúp cho mọi thành viên trong nhà trường cảm thấy
hạnh phúc và yên tâm học tập và rèn luyện, từ đó có nhiều kết quả.
Các dấu hiệu đặc trưng của VHNT lành mạnh được thể hiện như sau
[20]:
- Sự đổi mới
- Chấp nhận rủi ro
- Trao quyền lực
- Sự tham gia của mọi người
- Tập trung vào kết quả
- Tập trung vào con người
- Làm việc nhóm
- Sự ổn định.
Cụ thể:
- GV được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động
của nhà trường.
- Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới.
- Mỗi người biết rõ công việc mình phải làm, cần làm và luôn có ý thức
chia sẻ trách nhiệm đối với việc học tập của HS.
- Tập trung ưu tiên phát triển chuyên môn và chia sẻ kinh nghiệm.
- Bầu không khí cởi mở, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau.
- Nhà trường thể hiện sự quan tâm, quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo
cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục.
Theo Frank Gonzales và Clive Dimmock thì có những phần nổi và phần
chìm của nó. Trong một tổ chức nói chung và một nhà trường nói riêng các giá
13


trị văn hóa có những biểu hiện rõ ràng, dễ quan sát được và dễ thay đổi (văn
hóa chung của tổ chức) nhưng cũng có những giá trị văn hóa ẩn chìm trong

mỗi cá nhân (là các giá trị niềm tin và các ý nghĩ của con người) mà chúng ta
khó quan sát được hoặc khó thay đổi, tạo nên sự khác biệt về văn hóa của các
thành viên trong nhà trường, thể hiện ở sơ đồ sau [27]: (theo Clive Dimmock )
Bảng 1.1. Hai tầng bậc văn hóa nhà trƣờng
Phần nổi của tảng băng

Phần chìm của tảng băng

Mục đích đã công bố

Nhu cầu, cảm xúc, ước muốn của cá nhân

Các mục tiêu thể hiện trên văn Các ý tưởng khác biệt về vai trò và sứ
bản

mạng

Chính sách và các quá trình

Quyền lực và cách thức ảnh hưởng

Mô tả công việc

Cạnh tranh và hợp tác
Quan điểm về mối quan hệ và tầm quan
trọng

Khi nghiên cứu về văn hóa nhà trường Peter Smith tại trường đại học
Sunderlans cho thấy sự ảnh hưởng của VHNT đến chất lượng cuộc sống và
hoạt động của nhà trường. Ông cho rằng phần chìm của tảng băng tạo nên giá

trị hay tạo thêm cái giá phải trả cho một người lãnh đạo.
Có thể thấy rằng có nhiều khái niệm và nhiều quan điểm về văn hóa nhà
trường. Chúng ta có thể hiểu VHNT được thể hiện ở 2 cấp độ: vô hình và hữu
hình. Các thành tố chủ yếu thường ở dạng tiềm ẩn trong nhận thức và tình cảm
của con người (thầy, trò, phụ huynh, nhân dân,...), chúng hình thành nên cấp độ
vô hình của VHNT, khó nhận ra ngay. Chính hành động của con người (chủ yếu
là thầy và trò) trong hoạt động thực tiễn dạy và học đã biến các thành tố vô hình
nói trên thành các biểu tượng, và tạo nên cấp độ hữu hình của VHNT. Nhìn từ
phía khách quan, người ta dễ nhận ra cấp độ hữu hình của VHNT, nhưng đó chưa
phải là toàn bộ VHNT, mà đó chỉ là biểu hiện bên ngoài của VHNT.
Chẳng hạn, biểu tượng về các chuẩn mực trong VHNT mà chúng ta

14


thường thấy khi đến thăm một nhà trường nào đó, chính là cấp độ hữu hình của
VHNT, như là: cảnh quan sư phạm, trang phục của thầy và trò, quan hệ giao
tiếp trong trường và giao tiếp với khách.
Vai trò của văn hóa nhà trƣờng
Văn hoá nhà trường có tác động đến mọi khía cạnh sư phạm của giáo
viên, là yếu tố lan tỏa khắp nhà trường và khó xác định. VHNT có các vai
trò như:
Thứ nhất: Văn hoá là một thứ tài sản lớn và quyết định trường tồn của
một tổ chức. Đó là ý nghĩa và tầm quan trọng lớn nhất của văn hoá. Nó càng có
ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt đối với nhà trường. Bởi lẽ, tính văn hoá là
một tính chất đặc thù của NT, hơn bất kỳ một tổ chức nào.
Thứ hai: Văn hoá nhà trường tạo động lực làm việc. Động lực sư phạm
được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó văn hoá là một động lực vô hình
nhưng có sức mạnh kích cầu hơn cả các biện pháp kinh tế.
Thứ ba: Văn hoá nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của

các cá nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư
luận, truyền thuyết do những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây
dựng lên.
Thứ tư: Văn hoá nhà trường hạn chế tiêu cực và xung đột. VHNT giúp
các thành viên tổ chức thống nhất về cách nhận thức vấn đề, cách đánh giá, lựa
chọn, định hướng và hành động.
Thứ năm: Nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường. Đó là cơ
sở nâng cao uy tín, “thương hiệu” của nhà trường, tạo đà cho các bước phát
triển tốt hơn.
Thực tế cho thấy, sự phát triển của trẻ em chịu ảnh hưởng rất lớn của
môi trường văn hoá xã hội nơi các em lớn lên; môi trường văn hoá trường học
thuận lợi giúp trẻ có nhiều cơ hội để phát triển và ngược lại. Mặt khác VHNT
lành mạnh sẽ giúp giảm bớt sự không hài lòng của giáo viên và giúp giảm

15


thiểu hành vi cử chỉ không lịch sự của học sinh, điều đó sẽ tạo điều kiện tốt
cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.3. Đặc điểm văn hóa nhà trường THPT
Trung học phổ thông là một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân,
cao hơn tiểu học, trung học cơ sở và thấp hơn cao đẳng hoặc đại học. Trường
trung học phổ thông là cơ sở giáo dục chính quy cung cấp chương trình học
kéo dài 3 năm, từ lớp 10 đến lớp 12.
Văn hoá nhà trường THPT cũng mang những đặc điểm chung của văn
hoá nhà trường ở các bậc học khác. Văn hóa nhà trường THPT lành mạnh cần
tạo không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau. Những
điều có thể nhìn thấy ngay đó là cơ sở vật chất trường lớp, bàn ghế, thiết bị dạy
học và sinh hoạt chung. Những thực thể vô hình như các triết lý, nguyên tắc,
phương pháp giải quyết vấn đề và tiến hành các hoạt động giáo dục, các thủ

tục, chương trình công tác. Các chuẩn mực hành vi: nghi thức tập thể, cách tổ
chức các lễ nghi, cách tổ chức thăm viếng, liên hoan…trong tập thể giáo viên,
học sinh. Các hình thức sử dụng ngôn ngữ: khẩu hiệu hành động, ngôn ngữ
xưng hô giao tiếp giữa thày và thày, thày và trò, trò và trò, các truyền thuyết,
truyện tiếu lâm được xây dựng và trình bày...
Văn hoá nhà trường THPT cần khuyến khích giáo viên cải tiến phương
pháp nâng cao chất lượng dạy và học; Giáo viên được khuyến khích tham gia
đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà trường. Hơn nữa, VHNT còn
chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm, chia sẻ
tầm nhìn... Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ,
lôi kéo cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục.
Những biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh (phi văn hoá) trong nhà
trường THPT cũng giống như nhiều loại hình nhà trường khác, đó là: Sự kiểm
soát quá chặt chẽ đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân; quan liêu,
nguyên tắc một cách máy móc; trách mắng học sinh vì các em không có sự tiến
bộ; thiếu sự động viên khuyến khích; thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy; thiếu sự
16


hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau; mâu thuẫn xung đột nội bộ không
được giải quyết kịp thời...
Ứng xử hàng ngày trong nhà trường cũng rất quan trọng. Đó là cách thể
hiện của mỗi thành viên nhà trường. Tuỳ theo hệ giá trị được thừa nhận và
những ngầm định nền tảng của mỗi tổ chức nhà trường mà có những loại hình
phong cách ứng xử được chọn lựa phù hợp. Chẳng hạn, mỗi tập thể giáo viên
có một phong cách ứng xử khác nhau: niềm nở, thân mật hay giữ khoảng cách,
nghiêm túc; xuề xoà, vui nhộn hay công thức, trang trọng; nơi nhiệt tình, quan
tâm nhưng có nơi lạnh nhạt, bàng quan.
Phong cách làm việc của mỗi tổ chức nhà trường, dù có ý thức hay vô
thức, đều hình thành nên một phong cách làm việc riêng. Cùng là người giáo

viên với công việc dạy học nhưng có tập thể giáo viên làm việc vì tinh thần
trách nhiệm, lại có tập thể làm việc vì những mục tiêu, lợi ích trước mắt; có
nơi cán bộ giáo viên tận dụng mọi thời gian để làm việc say mê, sáng tạo, lại
có nơi làm việc kiểu công chức hành chính “sáng cắp ô đi, tối xách về”; có đội
ngũ giáo viên làm việc với tinh thần đồng đội cao, hợp tác và chia sẻ, bên cạnh
những tập thể làm việc trong sự ganh đua, cá nhân, “đèn nhà ai nhà ấy rạng”.
Giá trị trong tổ chức nhà trường được phân chia thành 2 loại. Loại thứ
nhất là các giá trị mà nhà trường đã hình thành và vun đắp trong cả quá trình
xây dựng và trưởng thành. Loại thứ hai là những giá trị mới mà cán bộ quản lý
hoặc tập thể giáo viên, học sinh mong muốn nhà trường mình có và tạo lập
từng bước nhằm đem đến sự phát triển mới phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Những đặc điểm của một nhà trường thành công như sau [20]:
1. Nhà trường tập trung vào HS, quan tâm đến sự thành công của mỗi HS.
2. Chương trình học đảm bảo tính học thuật, tính khoa học.
3. Phương pháp giảng dạy tích cực hoá người học, kích thích tự học.
4. Có sứ mạng, mục tiêu rõ ràng, tính công bằng cũng là một mục tiêu
mà mọi người hướng tới (có nghĩa là tất cả mọi người đều có cơ hội tiếp cận
chương trình đó)
17


×