Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý đầu tư ra nước ngoài của tập đoàn viễn thông quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐỖ NGỌC KIÊN

QUẢN LÝ ĐẦU TƢ RA NƢỚC NGOÀI
CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐỖ NGỌC KIÊN

QUẢN LÝ ĐẦU TƢ RA NƢỚC NGOÀI
CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ DẬU


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ RA NƢỚC NGOÀI CỦA
DOANH NGHIỆP ........................................................................................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý đầu tư ra nước ngoài của
doanh nghiệp và những vấn đề liên quan ....................................................... 4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước ................................................ 4
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ................................................. 8
1.2. Quản lý đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp ................................... 12
1.2.1. Khái niệm ......................................................................................... 12
1.2.2. Nội dung quản lý ............................................................................... 19
1.2.3. Tiêu chí đánh giá ............................................................................... 25
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng ............................................................................. 26
1.3. Kinh nghiệm quản lý đầu tư ra nước ngoài của một số doanh nghiệp và
bài học cho Tập đoàn Viettel ....................................................................... 31
1.3.1. Kinh nghiệm từ các doanh nghiê ̣p thành công ................................... 31
1.3.2. Kinh nghiệm từ các doanh nghiê ̣p thất bại ......................................... 32
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Viettel........................................................ 34
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 35

2.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 35
2.1.1. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu .............................. 35
2.1.2. Phương pháp logic - lịch sử ............................................................... 37
2.1.3. Phương pháp thống kê, mô tả ............................................................ 38
2.1.4. Phương pháp so sánh ......................................................................... 39
2.2. Quy trình nghiên cứu đề tài .................................................................. 39


Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ RA NƢỚC NGOÀI
CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI ........................................ 43
3.1. Giới thiệu chung về Tập đoàn Viễn thông Quân đội ............................. 43
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 43
3.1.2. Các yếu tố nguồn lực của Tập đoàn ................................................... 47
3.1.3. Bộ máy tổ chức và bộ máy quản lý đầu tư nước ngoài của Tập đoàn 50
3.2. Phân tích thực trạng quản lý ĐTRNN của Tập đoàn Viễn thông Quân
đội ................................................................................................................ 54
3.2.1. Hoạch định đầu tư .............................................................................. 54
3.2.2. Xây dựng chính sách đầu tư ............................................................... 58
3.2.3. Tổ chức thực hiện .............................................................................. 62
3.2.4. Kiểm tra và đánh giá .......................................................................... 70
3.3. Đánh giá chung về quản lý đầu tư ra ngước ngoài của Tập đoàn Viettel .......74
3.3.1. Những thành công .............................................................................. 74
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 79
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ RA NƢỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN
THÔNG QUÂN ĐỘI ................................................................................. 85
4.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hướng hoàn thiện công tác quản lý đầu tư
ra nước ngoài của Viettel ............................................................................. 85
4.1.1. Bối cảnh kinh tế mới- Cơ hội và thách thức ...................................... 85
4.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý đầu tư ra nước ngoài .......... 88

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư ra nước ngoài của Tập
đoàn Viễn thông Quân đội ........................................................................... 92
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống quản lý đầu tư ra nước ngoài ............................ 92
4.2.2. Huy động tích tụ vốn và lựa chọn nhiều hình thức đầu tư thích hợp để
mở rộng tái đầu tư, tăng sức cạnh tranh trên thương trường quốc tế ........... 93
4.2.3. Tận dụng quyền thường trú tại một số quốc gia phát triển................. 94


4.2.4. Nghiên cứu kỹ các tập quán và môi trường đầu tư tại các nước mà
Viettel đang đầu tư....................................................................................... 95
4.2.5. Phát triển mạnh nguồn nhân lực ....................................................... 96
4.2.6. Xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa Viettel với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước trên cùng lãnh thổ nước nhận đầu tư ........................... 97
4.3. Kiến nghị đối với Nhà nước .................................................................. 98
4.3.1. Xây dựng kế hoạch chiến lược tổng thể cấp quốc gia về ĐTRNN..... 99
4.3.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về ĐTRNN ................... 100
4.3.3. Bổ sung thêm một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp viễn
thông xúc tiến hoạt động ĐTRNN ............................................................. 104
4.3.4. Xây dựng mối quan hệ giao lưu hợp tác giữa Việt Nam với các nước
mạnh về viễn thông trên thế giới ............................................................... 105
KẾT LUẬN............................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 107


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, xu hướng toàn
cầu hóa và tự do hóa thương mại đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng lan tỏa
đến từng quốc gia. Nhiều tập đoàn và các công ty từ các quốc gia trên thế giới
luôn có nhu cầu ĐTRNN để mở rộng thị trường và tìm kiếm lợi nhuận, đồng

thời qua đó cũng khẳng định vị thế thương hiệu, hình ảnh của công ty.
ĐTRNN thể hiện trên tất cả các lĩnh vực và mọi phương diện của một quốc
gia trong đó lĩnh vực bưu chính viễn thông giữ một vị trí và vai trò quan trọng
trong thông tin liên lạc của một quốc gia, đây cũng là ngành được đánh giá
mang lại rất nhiều lợi nhuận khi mà chủ đầu tư khai thác và hoạt động một
cách có hiệu quả. Theo xu hướng đó, Việt Nam là một quốc gia đang trên
đường hội nhập với nền kinh tế thế giới, chính vì thế Việt Nam đã và đang tìm
cách tiếp cận những xu hướng đó một cách linh hoạt và sáng tạo.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay,
việc tìm kiếm cơ hội ĐTRNN là cần thiết đối với mọi doanh nghiệp mà Tập
đoàn Viễn thông Quân đội cũng không là ngoại lệ. Viettel được biết đến là
một trong những tập đoàn viễn thông mạnh tại Việt Nam, với cách làm ăn
mạnh bạo của mình đã tạo ra thành công vượt bậc không chỉ tại thị trường di
động Việt Nam mà còn cả trên thị trường viễn thông quốc tế.
Đầu tư vào thị trường Campuchia được đánh giá là bước đi đầu tiên
thành công và mang lại nền tảng vững chắc trong việc đầu tư nước ngoài của
Viettel. Hiện nay Viettel đã và đang vươn xa hơn ra những thị trường mới
như Haiti, Mozambique, Peru… Tập đoàn hiện chính thức kinh doanh tại 10
nước ở khu vực châu Á, châu Mỹ và châu Phi với tổng dân số hơn 260 triệu
người, 75 triệu khách hàng. Đặc biệt, năm 2015 doanh thu từ thị trường nước
ngoài của Viettel đạt 1,5 tỷ USD. Viettel cũng khai trương, đưa vào hoạt động
2 thị trường mới là Tanzania và Burundi, nâng tổng số thị trường kinh doanh
lên thành 10 nước ở khu vực châu Á, châu Mỹ và châu Phi với tổng dân số
1


hơn 260 triệu người, 75 triệu khách hàng. Việc mở rộng ĐTRNN đã mang lại
thu nhập cho Tập đoàn, bên cạnh đó hoạt động này còn có ý nghĩa xã hội cao:
mở rộng giao lưu quốc tế, nâng cao chất lượng sống cho nhân dân ở nhiều
quốc gia.

Tuy nhiên, ĐTRNN tại Viettel cũng còn nhiều hạn chế như: thị phần
đầu tư còn eo hẹp, Viettel chưa có nhiều kinh nghiệm khi ĐTRNN, … Đặc
biệt là những hạn chế liên quan đến việc hoạch định đầu tư, xây dựng cơ chế,
chính sách và tổ chức thực hiện đầu tư cũng như việc kiểm tra giám sát hoạt
động ĐTRNN của Tập đoàn trong những năm qua đang là những rào cản lớn
để nâng cao hiệu quả ĐTRNN của Tập đoàn. Những bất cập trên cho thấy
Tập đoàn Viettel cần chú trọng hơn trong công tác quản lý để hoạt động
ĐTRNN của Tập đoàn không chỉ ngày càng được đẩy mạnh, mà còn ngày
càng hiệu quả hơn.
Trên ý nghĩa ấy, tôi chọn đề tài: “Quản lý ĐTRNN của Tập đoàn Viễn
thông Quân đội” làm luận văn thạc sỹ của mình.
Đề tài là công trình giải quyết câu hỏi: Những thành công và hạn chế
trong quản lý ĐTRNN của Viettel là gì? Tập đoàn cần có giải pháp gì để hoàn
thiện công tác QL ĐTRNN giai đoạn 2016 – 2020?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là trên cơ sở phân tích, đánh giá hoạt động đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài tại Viettel, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác QL ĐTRNN của Tập đoàn Viettel trong những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ĐTRNN của các doanh nghiệp.
- Phân tích những kinh nghiệm về quản lý ĐTRNN của FPT và rút ra các bài
học cho Viettel.

2


- Phân tích thực trạng quản lý ĐTRNN của Viettel; Đánh giá những thành
công, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình.

- Đưa ra các các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý ĐTRNN của
Viettel trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý ĐTRNN của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội giai đoạn 2010-2015 theo cách tiếp cận khoa học quản lý kinh tế.
Tại Viettel, ĐTRNN chỉ có đầu tư trực tiếp, do vậy đối tượng nghiên cứu cụ
thể của đề tài là công tác QL đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Viettel. Vấn
đề nghiên cứu luôn gắn với cơ chế, chính sách của Nhà nước và chiến lược
sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn Viettel.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý ĐTRNN
của Viettel.
* Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung khảo sát số liệu về công tác quản
lý ĐTRNN của Tập đoàn Viettel giai đoạn 2010 - 2015, các giải pháp có giá
trị định hướng đến năm 2020.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận văn kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về quản
lý đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp.
Chương 2. Thiết kế nghiên cứu đề tài.
Chương 3. Thực trạng quản lý đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội.
Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư ra
nước ngoài của Tập đoàn Viễn thông quân đội.

3



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ RA NƢỚC NGOÀI
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý đầu tƣ ra nƣớc ngoài của
doanh nghiệp và những vấn đề liên quan
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc
Đây là nội dung nghiên cứu được nhiều học giả nước ngoài quan tâm
nhiều nhất và có nhiều công trình nghiên cứu nhất. Tiêu biểu cho nhóm nghiên
cứu này bao gồm:
Nghiên cứu của De Mello (1999) lấy mẫu ở 16 nước phát triển và 17 nước
đang phát triển, ông đã chỉ ra rằng: FDI ròng của các doanh nghiệp có hiệu quả
tích cực và quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1970 - 1990. Song, đối
với các nước đang phát triển thì FDI có tác động đến tăng trưởng kinh tế lớn
hơn, còn đối với các nước phát triển thì nhỏ hơn.
Nghiên cứu của Campos và Kionoshita (2002) với mẫu nghiên cứu nhỏ
hơn, bao gồm 25 nước Trung và Đông Âu, cùng các nước có nền kinh tế đang
chuyển đổi thuộc Liên Xô cũ, các tác giả cho rằng “FDI của các doanh nghiệp có
tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế tại các nước có nền kinh tế đang chuyển
đổi”. Bởi vì, tại các nước đang chuyển đổi có quá trình CNH diễn ra mạnh mẽ hơn
và họ có lực lượng lao động được đào tạo tốt hơn.
Nghiên cứu của các học giả Berthelemy và Demurger (2000); Graham và
Wada (2001) và Buckey et al (2002), sử dụng số liệu FDI phân theo địa phương
của Trung Quốc cho thấy, FDI các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các tỉnh. Các tỉnh ven biển, nơi thu hút
phần lớn FDI của Trung Quốc đã sử dụng FDI có hiệu quả hơn so với các tỉnh
khác.
Nghiên cứu của Borensztein et al (1995 - 1998) sử dụng số liệu của 69
nước đang phát triển giai đoạn 1970 - 1989 để hồi quy. Kết quả cho thấy FDI
4



ròng chỉ có ảnh hưởng nhẹ đến tăng trưởng, nhưng khi sử dụng số nhân của FDI
với trình độ của lực lượng lao động làm biến độc lập thì biến này có hệ số dương
và ý nghĩa thống kê. Ông kết luận, FDI chỉ mang lại tác động tích cực đến tăng
trưởng kinh tế khi nước nhận đầu tư có lực lượng lao động đạt đến trình độ nhất
định. Dưới mức đó, FDI hầu như không có tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Borensztein et al (1995), lại cho rằng, tốc độ tăng trưởng của các nước đang
phát triển phụ thuộc nhiều vào khả năng tiếp nhận và hấp thụ công nghệ mới. Họ
cũng đồng ý rằng sự đóng góp chính của FDI từ các doanh nghiệp là thúc đẩy
tiến bộ về công nghệ của nước sở tại. Hermes và Lensink cho rằng, để khai thác
tối đa hiệu quả của FDI, nước tiếp nhận đầu tư cần phát triển thị trường tài chính.
Hệ thống tài chính cần phát triển đến một trình độ nhất định để huy động tiết
kiệm, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đầu tư đổi mới công nghệ. Có
như vậy, doanh nghiệp trong nước mới tận dụng được công nghệ từ các doanh
nghiệp FDI nhiều hơn.
Nghiên cứu của Ramirez (2000) sử dụng số liệu vốn FDI tích luỹ ước
lượng đóng góp FDI đến tăng trưởng kinh tế của Mexico giai đoạn 1960 - 1995.
Ông thấy rằng, vốn FDI tác động tích cực đến xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế
thông qua năng suất lao động. Ramirez (2000) đưa ra kết luận, để FDI tác động
tích cực đến tăng trưởng kinh tế, cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thì mới có thể tiếp nhận được công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý.
Nghiên cứu của Li và Liu (2005) qua khảo sát 88 quốc gia có tiếp nhận
FDI (bao gồm cả nước phát triển và đang phát triển) đã chỉ ra rằng, FDI và tăng
trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Theo các tác giả FDI từ các
doanh nghiệp không những trực tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế, mà còn
thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và công nghệ. Một điểm đáng lưu ý trong
nghiên cứu này là, nước nhận FDI phải có nguồn nhân lực và công nghệ đạt tới
trình độ nhất định. Nếu nước nhận FDI có trình độ nguồn nhân lực và công nghệ
thấp hơn nước đầu tư thì sẽ tác động tiêu cực đến nước nhận FDI.

Aizenman, J and Noy, I (2006) trong nghiên cứu “Examination of U .S.
5


inbound and outbound Direct Investment” [27, tr.3] đã chỉ ra các nguyên nhân
khác khiến các nhà đầu tu ̛ Mỹ phải đầu tu ̛ ra nước ngoài để tìm kiếm lợi
nhuận và tránh những rủi ro do phải ca ̣nh tranh ngay

tại Mỹ. Có cùng quan

điể m tre ̂n là các tác giả khác : Douglas Hotlz Eaki và cọ ̂ng sự (2005) trong
nghiên cứu “Why Does U .S. Investment Abroad Earn Higher Returns Than
Foreign Investment in the United States?” [30, tr.1]; Marcela Meirelles
Aurelio (2006) “Going Global: The Changing Pattern of U.S. Investment
Abroad” [31] các tác giả này chỉ ra rằng để tối đa hoá lợi nhuạ ̂n, các công ty
xuyên quố c gia (TNC) sẽ tìm cách ta ̆ng giảm báo cáo lơ ̣i nhuạ ̂n của co ̂ng ty
con ta ̣i những nước có mức thuế cao nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Ngoài ra , trong các nghie ̂n cứu của James

K.Jackson (2008, 2011,

2012) [29] còn cho rằng FDI của Mỹ ra nu ̛ớc ngoài mọ ̂t phầ n là tạ ̂n du ̣ng lơ ̣i
thế chi phí lao đọ ̂ng thấ p ho ̛n, còn phầ n lớn là hu ̛ớng tới phục vụ thị tru ̛ờng
mà họ đặt chi nhánh và đẩ y ma ̣nh xuấ t khẩ u của công ty ho ̣ ra nước ngoài.
Nghiên cứu của Buckley et al (2002) là một trong rất ít các nghiên cứu
cho rằng FDI tác động đến tăng trưởng kinh tế thấp hơn so với đầu tư trong nước
của Trung Quốc. Nghiên cứu đi đến kết luận FDI không có tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế bằng các nguồn vốn khác trong nước.
Khi nghiên cứu dòng vốn FDI các doanh nghiệp Hoa Kỳ đầu tư sang các
nước đang phát triển, Nunnenkamp và Spatz (2003) đã đưa ra quan điểm rằng,

FDI không có tác động đáng kể nào đến tăng trưởng kinh tế ở các nước tiếp nhận
đầu tư, thậm chí FDI còn có tác động tiêu cực. Đặc biệt ở các quốc gia có mức
thu nhập bình quân đầu người thấp, trình độ lực lượng lao động không cao, độ
mở cửa nền kinh tế thấp thì càng thu hút nhiều FDI càng ảnh hưởng xấu đến chất
lượng tăng trưởng kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của Buckley et al 2002 cũng tương tự kết quả nghiên
cứu của Dutt (1997), khi ông kiểm định về hiệu quả của FDI đầu tư từ các nền
kinh tế phương Bắc vào các nền kinh tế phương Nam.

6


Fukao et al (2003) đã phân tích các thay đổi gần đây trong hoạt động
thương mại của các nước Đông Á và phân tích vai trò của FDI trong những thay
đổi đó trong giai đoạn 1988 - 2000. Phân tích của họ cho thấy rằng trao đổi
thương mại giữa các doanh nghiệp cùng ngành của các nước Đông Á đã tăng lên
nhanh chóng trong thời gian nghiên cứu. Đặc biệt là trong trường hợp ngành
công nghiệp điện tử nói chung và ngành công nghiệp máy móc chính xác nói
riêng. Họ cũng thấy rằng vốn FDI có tác động rất tích cực trong trao đổi thương
mại trong ngành công nghiệp thiết bị điện. Cuối cùng, họ kết luận rằng trong khu
vực Đông Á, FDI của các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự gia tăng
nhanh chóng của trao đổi thương mại giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành.
Aizenmen và Noy (2006) nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa FDI và thương
mại của hai nhóm nước khác nhau: các nước phát triển và các nước đang phát
triển. Họ chỉ ra rằng mối quan hệ hai chiều giữa thương mại và FDI mạnh hơn ở
các nước đang phát triển so với các nước phát triển. FDI thúc đẩy xuất khẩu
mạnh hơn là xuất khẩu hàng hoá.
Trong nghiên cứu của James K

.Jackson (2008) về “U .S Direct


Investment Abroad: Trends and Current Issues” [29, tr.2] đã cho rằ ng giai
đoa ̣n từ na ̆m 2002 đến năm 2007 tổ ng số tiề n đầ u tu ̛ ra nước ngoài của Mỹ
trung bin
̀ h nhiề u gấ p 2 lầ n đầ u tư cho nề n kinh tế Mỹ , nó phản ánh giai đoạn
nề n kinh tế Mỹ ta ̆ng trưởng chậm và việc làm trong nu ̛ớc của họ giảm sút do
các công ty xuyên quố c gia của Mỹ bi ̣mấ t dầ n thi ̣phầ n trong nu ̛ớc khi ta ̆ng
đầ u tư mở rọ ̂ng chi nhánh ở nu ̛ớc ngoài. Nhưng ở mọ ̂t nghiên cứu khác của
James K.Jackson (2011) [29], hầ u hế t các nhà kinh tế Mỹ đề u kế t luạ ̂n rằ ng
xét một cách tổ ng thể đầ u tư trực tiế p ra nước ngoài không dẫn đế n việc làm it́
hơn hoặc thu nhập thấ p ho ̛n cho người dân Mỹ và phầ n lớn viẹ ̂c làm bi ̣mấ t
giữa các co ̂ng ty sản xuấ t của Mỹ trong thạ ̂p kỷ qua là phản ánh viẹ ̂c tái co ̛
cấ u ngành co ̂ng nghiệp chế ta ̣o Mỹ mọ ̂t cách rấ t sa ̂u rộng. Một nghiên cứu
khác của nhóm tác giả Harvard College nhu ̛ Mihir A. Desai, C. Fritz Foley,
and James R. Hines Jr. (2011) [28] nghiên cứu về “Tax Policy and the
7


Efficiency of US Direct Investment Abroad” cũng kế t luận rằ ng hoa ̣t động của
FDI ra nước ngoài của Mỹ trong thời gian tru ̛ớc 2011 không hiệu quả khi ho ̣
so sánh giữa khoản đầ u tu ̛ ra nước ngoài với khoản lợi nhuạ ̂n thu về nu ̛ớc
trong năm 2010, do vậy, chính sách thuế hiẹ ̂n hành của Mỹ đang u ̛u đaĩ đố i
với các doanh nghiệp FDI ta ̣i Mỹ [28].
U.S. Chamber of Commerce (2015) trong “Secure U.S. Investment
Overseas” [31] cho rằ ng các TNC khi tiế n hành FDI ra nu ̛ớc ngoài cũng gián
tiế p ta ̣o the ̂m việc làm cho lao đọ ̂ng Mỹ . Đa số các co ̂ng việc này là do các
TNC đầ u tu ̛ vào các hoạt đọ ̂ng nghiên cứu và phát triể n , là co ̂ng việc dành
cho các chuyên gia Mỹ có kỹ na ̆ng cao với mức lu ̛ơng tương ứng. Ngoài ra,
U.S. Chamber of Commerce còn cho biế t the ̂m rằ ng Chiń h phủ Mỹ khá chú
trọng tới đàm phán các hiệp đinh

̣ đầ u tư song phương (BIT) nhằ m bảo đảm lơ ̣i
ích và bảo vệ nhà đầu tu ̛ Mỹ khi đầu tu ̛ ra nước ngoài. BIT được Chính phủ
Mỹ thực hiện không chỉ với mu ̣c đić h bảo vẹ ̂ tài sản của các nhà đầu tu ̛ Mỹ ở
nước ngoài mà còn nhằm tạo ra sa ̂n chơi bình đẳ ng cho các nhà đầ u tư Mỹ
bằ ng cách nghie ̂m cấ m hoạ ̆c ha ̣n chế tố i đa pha ̂n biệt đố i xử với các co ̂ng ty
Mỹ. Ngoài ra, BIT còn đảm bảo tiń h minh ba ̣ch đố i với luạ ̂t và các quy đinh
̣
liên quan đế n đầ u tu ̛, BIT đưa ra các giải pháp trong tranh chấ p đầ u tư trong
trường hợp bị tước quyền sở hữu. Có thể nói, Chính phủ Mỹ sử dụng BIT như
một công cu ̣ để khuyế n khić h các nhà đầ u tu ̛ Mỹ đầu tu ̛ ra nước ngoài phù
hơ ̣p với đinh
̣ hướng của Chính phủ.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc
Đỗ Hoàng Long (2006) có công trình: “Tác động của toàn cầu hoá
kinh tế đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” - Luận án
tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Đề tài nghiên cứu
tiến trình toàn cầu hoá kinh tế và tác động của tiến trình này đối với sự vận
động của dòng vốn FDI trên thế giới và Việt Nam; với phạm vi những tác
động của toàn cầu hoá kinh tế đối với giá trị và cơ cấu của dòng vốn FDI vào
Việt Nam trong khoảng thời gian từ giữa thập kỷ 1980 tới cuối năm 2006. Đề
8


tài đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của tiến trình toàn cầu hoá kinh
tế và khẳng định toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, vừa có tính
hệ thống, kế thừa, vừa có tính đột biến của nền kinh tế thế giới. Phân tích tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và cơ hội đối với Việt Nam trong
việc tiếp cận với thị trường vốn quốc tế, trong đó có nguồn vốn FDI; phân
tích tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với việc cải thiện môi trường thu
hút vốn FDI của Việt Nam, đối với giá trị và cơ cấu FDI vào Việt Nam qua

các kênh môi trường đầu tư, thị trường và các yếu tố nguồn lực sản xuất; phân
tích một số bất cập trong quá trình thu hút FDI của Việt Nam, trong đó nhấn
mạnh việc Việt Nam đã chưa thành công trong việc sử dụng các yếu tố nội
lực để thu hút và định hướng dòng FDI vào những lĩnh vực mong muốn và để
phát huy được lợi thế so sánh của mình; trên cơ sở các phân tích về tác động
của toàn cầu hoá kinh tế đối với sự vận động của dòng FDI vào Việt Nam
trong thời gian qua và một số dự báo về xu hướng vận động của dòng FDI
trên thế giới thời gian tới, Luận án gợi ý một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
công tác thu hút FDI vào Việt Nam thông qua cải thiện môi trường đầu tư, thị
trường và nguồn lực sản xuất.
Công trình của Phạm Thị Thanh Phương (2006): “Giải pháp tăng
cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh
Thái Nguyên” - Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội. Đề tài nghiên cứu hoạt động thu hút và hỗ trợ triển khai các dự án
FDI trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 1993-2006. Đề tài đã nghiên cứu
những vấn đề lý luận về thu hút và triển khai các dự án FDI, phân tích và
đánh giá thực trạng quá trình thu hút và triển khai các dự án FDI tại tỉnh Thái
Nguyên. Trên cơ sở đó, tìm ra các nguyên nhân dẫn đến những vấn đề còn tồn
tại và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp tỉnh Thái Nguyên hoàn thành tốt
các mục tiêu về thu hút và triển khai các dự án FDI.
Công trình của Nguyễn Ngọc Quang (2007): “Giải pháp tăng cường
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển công nghiệp tỉnh Bắc
9


Ninh” - Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu hoạt động thu hút FDI vào ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
từ khi tái lập tỉnh (năm 1997) đến năm 2007. Đề tài đã hệ thống hoá và góp
phần làm rõ một số vấn đề lý thuyết về FDI và thu hút FDI; phân tích, đánh giá
những thành công, những bất cập còn tồn tại trong hoạt động thu hút FDI vào

ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh, qua đó đề xuất các giải pháp tích cực tăng
cường thu hút FDI vào phát triển ngành công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh.
Đề tài của Nguyễn Văn Duân (2014): “Đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bắc
Giang” - Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ
năm 2009-2014. Đề tài đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư
trực tiếp nước ngoài, qua đó đã đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Công trình đã đề cập đến vấn đề thu hút vốn FDI tại tỉnh Bắc Giang,
công trình này mới chỉ nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài của tỉnh Bắc Giang, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, nhưng đề tài chưa đi
sâu, tập trung nghiên cứu có hệ thống về hoạt động thu hút, triển khai các vốn
FDI vào tỉnh Bắc Giang để làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hướng tới nền
công nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại, góp phần nâng cao vị thế của tỉnh và
thời gian nghiên cứu chỉ đến năm 2006, trước khi Việt Nam gia nhập WTO.
Tác giả Nguyễn Hải Đăng, 2013 có công trình: “Đầu tư của các doanh
nghiệp Việt Nam ra nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quôc tế”. Luận
án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, ĐHQG Hà Nội. Luận án đã khái quát
và hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như các khái
niệm, hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; lý thuyết về ĐTRNN, tính tất yếu
của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước đang phát triển; mục tiêu

10


ĐTRNN của các doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng; tác động của đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài.
Trên cơ sở khái quát kinh nghiệm về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của

một số quốc gia và một số công ty xuyên quốc gia, luận án đã rút ra những bài
học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam và công tác quản lý
ĐTRNN ở nước ta. Luận án đã khái quát về quá trình hội nhập và hệ thống pháp
lý của Việt Nam về ĐTRNN; khái quát và phân tích được thực trạng đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam theo thời gian, địa bàn, lĩnh vực,
hình thức, chủ thể đầu tư; đi sâu phân tích những lợi ích của hoạt động ĐTRNN
đối với doanh nghiệp và lợi ích của đất nước;phân tích những hạn chế của các
doanh nghiệp Việt Nam và của Nhà nước trong hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài, đồng thời phân tích và chỉ rõ những nguyên nhân ảnh hưởng đến
những thành công và hạn chế đó. trêncơ sởkhái quát bối cảnh kinh tế trong nước,
quốc tế, dự báo xu thế, những thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới, luận án đã
xác định mục tiêu, đưa ra các quan điểm, định hướng hoạt động đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam. Luận án đã đề xuất các nhóm giải
pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu
quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài để đảm bảo lợi ích chung
của đất nước.
Như vậy, cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước đề cập đến vấn đề ĐTRNN nói chung, đầu tư của các doanh
nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách đầy đủ, toàn diện và cập nhật về ĐTRNN của Tập đoàn Viettel theo
cách tiếp cận của khoa học quản lý kinh tế, từ vấn đề hoạch định, chính sách
phát triển, đến vấn đề tổ chức thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Tập đoàn. Đây là khoảng trống khoa học mà luận văn này tập trung giải
quyết.
11


1.2. Quản lý đầu tƣ ra nƣớc ngoài của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Đầu tư ra nước ngoài
ĐTRNN là phương thức đầu tư vốn và tài sản ở nước ngoài, để tiến
hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và mục tiêu
kinh tế xã hội nhất định. Dưới góc độ tài chính quốc tế thì đó là sự chuyển
một luồng vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác để kinh doanh với mục
đích là kiếm lợi nhuận cao.
ĐTRNN bao gồm đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp:
Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là hình thức đầu tư ra nước ngoài dưới hình
thức mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua
các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước
ngoài.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân
hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền điều hành, quản lý
cơ sở sản xuất kinh doanh này nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 78/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy
định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, thì đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là
việc nhà đầu tư chuyển vốn ĐTRNN để thực hiện hoạt động đầu tư và trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài.
Bản chất của của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là sự di chuyển một
khối lượng nguồn vốn kinh doanh dài hạn giữa các quốc gia nhằm thu lợi
nhuận cao hơn. Đó chính là hình thức xuất khẩu tư bản để thu lợi nhuận cao.
Do đi kèm với đầu tư vốn là đầu tư công nghệ và tri thức kinh doanh nên hình
thức này thúc đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước
nhận đầu tư.
Các hình thức đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
12



Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên
(gọi là các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên để tiến hành kinh doanh mà không thành lập một pháp
nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có sự tham gia hay bên hợp doanh
là nước nhận đầu tư, hợp đồng này khác với hợp đồng khác đó là nó phân chia
kết quả kinh doanh và trách nhiệm của các bên cụ thể được ghi trong hợp
đồng không áp dụng đối với hợp đồng thương mại, hợp đồng giao nhận sản
phẩm, mua thiết bị trả chậm và các hợp đồng khác không phân chia lợi nhuận.
Nội dung chính của hợp đồng này bao gồm:
- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên hợp danh.
- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh.
- Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu, tỷ lệ xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm
trong nước.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên hợp doanh.
- Đóng góp của các bên hợp doanh, phân chia kết quả kinh doanh, tiến
độ thực hiện hợp đồng.
Trong quá trình kinh doanh các bên hợp doanh được phép thỏa thuận
thành lập ban điều phối để theo dõi giám sát công việc thực hiện hợp đồng,
những ban điều phối không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh.
Mỗi bên hợp doanh phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước
pháp luật và có nghĩa vụ tài chính tùy theo bên nước nhận đầu tư quy đình.
Trong quá trình hoạt động các bên hợp doanh được quyền chuyển nhượng vốn
cho các đối tượng khác nhưng cũng phải ưu tiên cho đối tượng đang hợp tác.
Hình thức này có đặc điểm:
- Hai bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng phân định
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi.
- Thời hạn hợp đồng do hai bên thỏa thuận.


13


- Vấn đề nguồn vốn kinh doanh không nhất thiết phải đề cập trong bản
hợp đồng.
Hình thức doanh nghiệp liên doanh
Hình thức doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế
của các bên tham gia có quốc tịch khác nhau. Trên cơ sở góp vốn cùng kinh
doanh, nhằm thực hiện cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ doanh
nghiệp liên doanh, phù hợp với khuôn khổ luật pháp nước nhận đầu tư. Nhiều
công ty thâm nhập thị trường nước ngoài bằng cách xây dựng một liên doanh
với những công ty đóng tại thị trường đó. Hầu hết các liên doanh cho phép hai
công ty tận dụng được các lợi thế so sánh tương đối riêng của chúng trong
một đề án nhất định. Chẳng hạn hãng General Mill tiến hành liên doanh với
Nestle SA, nhờ đó ngũ cốc được General Mill sản xuất có thể bán ra nước
ngoài thông qua mạng lưới phân phối bán hàng do Néstle thiết lập. Hãng
Xerox và Fuji của nhật đã tiến hành một liên doanh cho phép Xerox thâm
nhập vào thị trường nhật và cho phép Fuji tham gia vào kinh doanh
Photocopy.
Hình thức này có đặc điểm:
Về pháp lý: Hình thức liên doanh là một pháp nhân của nước nhận đầu
tư. Hoạt động theo luật pháp của nước nhận đầu tư. Hình thức liên doanh do
các bên tự thỏa thuận, phù hợp với các quy định của luật pháp của nước nhận
đầu tư. Như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty trách nhiệm vô hạn, các
hiệp hội góp vốn… Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên và quyền quản lý
Doanh nghiệp liên doanh phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn và được ghi trong hợp
đồng liên doanh và điều lệ của doanh nghiệp.
Về tổ chức: Hội đồng quản trị của doanh nghiệp là mô hình chung cho
mọi doanh nghiệp liên doanh, không phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực, ngành
nghề. Đây là cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh.


14


Về kinh tế: Luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các bên trong
liên doanh và cả các bên đứng phía sau các liên doanh. Đây là vấn đề hết sức
phức tạp.
Điều hành sản xuất kinh doanh: Quyết định sản xuất kinh doanh dựa
vào các quy định pháp lý của nước nhận đầu tư về việc vận dụng nguyên tắc
nhất trí hay quá bán.
Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài: Doanh nghiệp có 100% vốn
nước ngoài là một thực thể kinh doanh quốc tế có tư cách pháp nhân, trong đó
nhà đầu tư nước ngoài đóng góp 100% vốn pháp định, tự chịu trách nhiệm
hoàn toàn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản của hình thức này là:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một pháp nhân của nước nhận
đầu tư nhưng toàn bộ doanh nghiệp lại thuộc sở hữu của người nước ngoài.
Hoạt động sản xuất kinh doanh theo nước nhận đầu tư và điều lệ của doanh
nghiệp. Hình thức pháp lý của Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do nhà
đầu tư nước ngoài lựa chọn trong khuôn khổ của pháp luật. Quyền quản lý
doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn chịu trách nhiệm.
- Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Phần kết quả của doanh nghiệp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính
với nước sở tại là thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài.
- Nhà đầu tư nước ngoài tư nước ngoài tự quyết định các vấn đề các
vấn đề trong doanh nghiệp và các vấn đề liên quan để kinh doanh đạt hiệu quả
cao nhất trong khuôn khổ của pháp luật cho phép.
Ngoài ra, tùy từng quốc gia có thể có các hình thức đầu tư trực tiếp
khác như hình thức BOT; BTO; BT; Hình thức cho thuê - bán thiết bị; công ty
cổ phần; công ty quản lý vốn.

ĐTTTRNN là một hình thức đầu tư quốc tế, đưa vốn ra nước ngoài tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh với nhiều mục đích khác nhau, có thể

15


mục đích lợi nhuận hay một mục đích chính trị nào khác. Nó có một số đặc
điểm như sau:
Thứ nhất, nguồn vốn ĐTTTRNN có đặc điểm khác với các nguồn vốn
khác với các nguồn vốn đầu tư trong nước khác là việc xuất các nguồn vốn này
không phải là một hình thức cho vay. Đây không phải là một nguồn nợ đối với
nước nhận vốn đầu tư. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động
của nguồn vốn. Thay vì nhận được lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận
được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả.
Thứ hai, chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp điều hành hoặc tham gia quản
lý và điều hành quá trình thực hiện và vận hành dự án đầu tư tùy theo tỷ lệ
góp vốn.
Thứ ba, vốn đầu tư trực tiếp bao gồm vốn góp để hình thành vốn pháp
định, vốn vay hoặc vốn bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp để triển khai,
mở rộng dự án.
Thứ tư, thông qua vốn đầu tư của doanh nghiệp, nước tiếp nhận vốn có
thể tiếp thu khoa học công nghệ, kỹ thuật tiến tiến, kinh nghiệm quản lý hiện
đại của nước đi đầu tư hoặc là nước đi đầu tư sẽ tận dụng được sự phát triển
của nước nhận đầu tư về nguồn nhân lực trình độ cao, cơ sở hạ tầng phát
triển, phương tiện thông tin liên lạc hiện đại… Tạo mọi điều kiện thuận lợi
mà bên trong nước của chủ đầu tư không có được hoặc yêu cầu của dự án cần
nền tảng tương thích mới có thể phát triển được.
ĐTRNN có vai trò rất lớn đối với cả nhà đầu tư và đối với nơi thu hút
đầu tư. Đối với doanh nghiệp ĐTRNN:
Một là, tạo cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính

của doanh nghiệp.
ĐTRNN là hình thức luân chuyển vốn dư thừa tương đối trong nước ra
nền kinh tế khác ở nước ngoài. Nó giải quyết được vấn đề sử dụng số vốn
thừa tương đối này sao cho có hiệu quả cao nhất… Việc mở rộng và phát triển
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho việc di
16


chuyển các nguồn lực ra khỏi phạm vi của một quốc gia, với một phạm vi
rộng hơn và môi trường khác hơn đó là trên bình diện quốc tế. Trong môi
trường đó các nhà đầu tư có thể lựa chọn môi trường và lĩnh vực ĐTRNN có
lợi nhuận cao hơn đầu ở trong nước.
Hai là, ĐTRNN tạo cơ hội mở rộng thị trường kinh doanh, tăng cường
học hỏi kinh nghiệm kinh doanh, nâng vị thế hình ảnh của doanh nghiệp đầu
tư trên thị trường quốc tế.
Khi ĐTRNN thì sẽ có cơ hội cung ứng sản phẩm sản xuất của doanh
nghiệp mình tại nước sở tại một cách hợp pháp, dễ dàng và không chịu các
điều kiện ràng buộc ngặt nghèo khi xuất khẩu hàng hóa trực tiếp phải chịu.
Đây là điều kiện tốt để thâm nhập sâu vào thị trường nội địa của nước sở tại,
mở rộng thị trường tiêu thụ. Khi đầu tư vào một nước phát triển, với cơ sở vật
chất và điều kiện hiện đại, tác phong công nghiệp. Đây là cơ hội tốt để hoàn
thiện phương cách quản lý hiện đại của doanh nghiệp mà trong nước không
có điều kiện áp dụng, học tập cơ chế quản lý hiện đại.
Ba là, thúc đẩy doanh nghiệp nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế thế
giới.
Ngày nay, khu vực hóa và quốc tế hóa đời sống kinh tế đã trở thành xu
thế mang tính thời đại. Mở rộng đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ kinh
tế đối ngoại, chủ động hội nhập quan hệ kinh tế quốc tế. Việc mở rộng hợp
tác quốc tế nhằm mục đích kết hợp các yếu tố trong nước với các yếu tố nước
ngoài và khai thác các có hiệu quả nguồn lực ngoài nước phục vụ cho sự phát

triển DN của mỗi quốc gia. Việc tiến hành hoạt động ĐTRNN giữa của DN
dẫn đến sự di chuyển các nguồn lực tài chính từ các quốc gia này sang quốc
gia khác. Hay nói cách khác thông qua hoạt động đầu tư giữa các nước với
nhau các nguồn tài chính được phân phối trên phạm vi thế giới, có tác động
tích cực tới DN. Các nguồn lực di chuyển không chỉ là vốn mà DN có thể có
thể tranh thủ được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, giải quyết được vấn đề lao
động…
17


Đối với Việt Nam, xuất phát từ tình hình ĐTRNN của các doanh
nghiệp Việt Nam trong những năm qua, có thể khẳng định rằng hoạt động
ĐTRNN đang là một xu hướng tất yếu của các nhà đầu tư. Khi chuyển hướng
hoặc mở rộng ĐTRNN sẽ giúp nhà đầu tư khai thác được lợi thế so sánh của
các nước tiếp nhận đầu tư. Cụ thể: Các doanh nghiệp khai thác được những
lợi thế so sánh của nước tiếp nhận đầu tư, qua đó tận dụng được chi phí sản
xuất thấp của nước tiếp nhận đầu tư để sản xuất những sản phẩm có giá thành
hạ hơn so với sản phẩm sản xuất trong nước, giảm được chi phí vận chuyển
đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước tiếp nhận đầu tư, nhờ
đó nâng cao hiệu quả đầu tư; Giúp các nhà đầu tư Việt Nam mở rộng được thị
trường tiêu thụ sản phẩm, kéo dài chu kì sống của sản phẩm mới tạo ra trong
nước; Tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu dồi dào, ổn định và giá
rẻ; Tránh được hàng rào thuế quan của nước tiếp nhận đầu tư; Qua đó, mang
về cho đất nước một lượng ngoại lệ đáng kể góp phần vào công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước theo hướng CNH, HĐH.
Hiện nay, Luật Đầu tư đã có những quy định thông thoáng và tạo điều
kiện thuận lợi cho các DN ĐTRNN. Các điều kiện về “tính khả thi” của dự án
ĐTRNN và “năng lực tài chính” của nhà đầu tư đã được gỡ bỏ, các nhà đầu tư
chỉ còn phải đáp ứng một số điều kiện mang tính chất nghiệp vụ dưới góc đô
quản lý nhà nước và đảm bảo cho hoạt động đầu tư được hiệu quả. Theo đó

điều kiện ĐTRNN được quy định tương ứng với hình thức đầu tư mà nhà đầu
tư lựa chọn.
Căn cứ theo điều 76, Luật đầu tư năm 2014 để được ĐTRNN theo hình
thức đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
- Có dự án ĐTRNN;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam;
- Được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
1.2.1.2. Quản lý đầu tư ra nước ngoài

18


Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật.
Như vậy, từ nội hàm của quản lý kinh tế nói trên, chúng ta có thể hiểu:
Quản lý ĐTRNN là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của chủ
thể quản lý lên các chủ thể đầu tư nhằm đảm bảo cho hoạt động ĐTRNN phát
triển theo quy định, chủ động phối hợp mục đích riêng của từng doanh nghiệp
nhằm đạt tới mục đích chung của nền kinh tế và của doanh nghiệp.
Đầu tư nói chung, đặc biệt là ĐTRNN luôn hàm chứa yếu tố rủi ro, do
vậy, đòi hỏi các chủ đầu tư cần đặc biệt quan tâm tới công tác quản lý hoạt
động này. Mục đích của hoạt động quản lý là nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro,
nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội mà các dự án đầu tư mong muốn hướng tới.
1.2.2. Nội dung quản lý
1.2.2.1 Hoạch định đầu tư
ĐTRNN của doanh nghiệp được thực hiện trước hết thông qua việc xây
dựng các chiến lược, kế hoạch và dự án ĐTRNN để định hướng các doanh
nghiệp theo đúng mục tiêu phát triển của DN và của nền kinh tế đất nước.
Chiến lược là hệ thống các quan điểm, các mục đích và các mục tiêu cơ bản

cùng các giải pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn
lực, lợi thế và cơ hội của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra trong
một thời gian nhất định.
Chiến lược ĐTRNN của doanh nghiệp là tổng hợp các mục tiêu dài
hạn, các giải pháp lớn về đầu tư sản xuất, về kinh doanh, về tài chính và về
nhân tố con người nhằm đưa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở nước
ngoài phát triển lên một trạng thái mới cao hơn về chất. Chiến lược ĐTRNN
của doanh nghiệp là chiến lược nhằm đảm bảo sự thành công của doanh
nghiệp khi mở rộng đầu tư, mở rộng thị trường ra nước ngoài. Chiế n lu ̛ợc
ĐTRNN của doanh nghiệp xác đinh
̣ những đinh
̣ hu ̛ớng của tổ chức trong dài
hạn nhằm hoàn thành nhiẹ ̂m vu ,̣ đa ̣t được các mục tie ̂u tăng trưởng. Trên cơ
19


sở chiế n lược, các tổ chức trong doanh nghiệp sẽ triển khai chiến lu ̛ợc theo kế
hoạch riêng của mình.
Kế hoạch của doanh nghiệp bao gồm: kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch
dài hạn. Kế hoạch dài hạn thường được doanh nghiệp xây dựng cho giai đoạn
5 năm, hướng tới mục tiêu chiến lược ĐTRNN. Hàng năm doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch ĐTRNN.
Trong mỗi kế hoạch, trên cơ sở đánh giá thực trạng, tiềm năng, cùng
với dự báo các nhân tố tác động, doanh nghiệp xác định các chỉ tiêu kế hoạch
ngắn hạn và dài hạn.
Trong chiến lược ĐTRNN phải thể hiện được quyết tâm cao, mục tiêu
tương xứng với yêu cầu, quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường sản xuất,
tạo điều kiện thu được nhiều hiệu quả hơn từ hoạt động sản xuất kinh doạnh.
Chiến lược ĐTRNN là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư theo ngành và vùng
lãnh thổ cần đầu tư, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, việc xây

dựng chiến lược, kế hoạch ĐTRNN cần phải có tính động, không khép kín mà
phải mang tính hợp pháp, có tính đến tiềm năng, lợi thế và nguồn lực sẵn có
của doanh nghiệp. Chiến lược ĐTRNN của doanh nghiệp thường gồm: Chiế n
lược tha ̂m nhập thi ̣tru ̛ờng; Chiế n lược mở rọ ̂ng thi ̣tru ̛ờng; Chiế n lược phát
triển sản phẩm; Chiế n lược đa dạng hoá đầu tư…
Để xây dựng chiến lược, kế hoạch ĐTRNN, doanh nghiệp phải xác
định được sứ mẹ ̂nh của doanh nghiệp , phân tích điểm mạnh yếu của mình và
đưa ra các phương án lựa chọn chiến lược . Sứ mệnh của doanh nghiệp là một
khái niệm dùng để chỉ mu ̣c đić h của doanh nghiệp , lý do và ý nghĩa của sự ra
đời và tồ n ta ̣i của nó . Sứ mệnh của doanh nghiệp chiń h là bản tuye ̂n ngôn của
doanh nghiệp đố i với xã họ ̂i, nó chứng minh tính hữu í ch của doanh nghiệp
đố i với xã họ ̂i. Thực chấ t bản tuye ̂n bố về sứ mẹ ̂nh của doanh nghiệp tạ ̂p
trung làm sáng tỏ mọ ̂t vấ n đề hế t sức quan tro ̣ng : “Công việc kinh doanh của
doanh nghiệp nhằ m mu ̣c đích gi?̀ ”.

20


×