Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở một số xã trên địa bàn huyện đông anh, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN XUÂN THẮNG

QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG Ở MỘT SỐ
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------NGUYỄN XUÂN THẮNG
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG Ở MỘT SỐ
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS ĐỖ KIM CHUNG
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN



Hà Nội - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được
sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Tôi
cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ Quản lý kinh tế tại trường
Đại học kinh tế, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học
kinh tế và sự nhất trí của giảng viên hướng dẫn GS. TS. Đỗ Kim Chung, tôi
đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài: “Quản lý
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở một số xã trên địa bàn huyện Đông Anh,
Hà Nội”.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học kinh tế - ĐHQGHN, Khoa kinh tế chính
trị và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn;
GS. TS. Đỗ Kim Chung, người thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của
gia đình, bạn bè, các anh/chị trong lớp cao học QLKT3-K23 trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu luận văn thạc sỹ;
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho

tôi những đóng góp quý báu để hoàn thiện bài luận văn này.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các tác giả của những
nghiên cứu đã giúp tôi hoàn thiện luận văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016

Nguyễn Xuân Thắng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỀU ........................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Kết cấu của luận văn............................................................................ 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ
TẦNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ........................................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng ......... 8
1.2.1. Khái niệm kết cấu hạ tầng ............................................................. 8
1.2.2. Vai trò của kết cấu hạ tầng đối với sự phát triển ......................... 9
1.2.3. Một số khái niệm về quản lý đầu tư xây dựng ............................ 11
1.2.4. Vốn xây dựng kết cấu hạ tầng ..................................................... 12
1.2.5. Bản chất, các yếu tố tác động và tiêu chí đánh giá hiệu quả
đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tâng.................................................................. 16
1.2.6. Nội dung quản lý đầu tư kết cấu hạ tầng cấp huyện, cấp xã .... 21
1.3. Thực tiễn quản lý đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng tại một số địa
phƣơng............................................................................................................ 44

1.3.1. Kinh nghiệm đầu tư kết cấu hạ tầng từ chương trình xây dựng
thí điểm mô hình nông thôn mới ................................................................... 44
1.3.2. Kinh nghiệm huy động đa dạng các nguồn lực đầu tư của Đan
Phượng huyện nông thôn mới đầu tiên của thành phố Hà Nội .................. 47
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý Xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch .. 49
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 59


2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ...................................................... 59
2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ............................................................ 60
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................... 60
2.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp ............................................... 61
2.2.3 Phương pháp thống kê mô tả ....................................................... 61
2.2.4. Phương pháp so sánh .................................................................. 61
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH
......................................................................................................................... 63
3.1. Bộ máy quản lý đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng cấp xã .......... 63
3.1.1. Bộ máy quản lý cấp Huyện ........................................................ 63
3.1.2. Bộ máy quản lý cấp Xã ............................................................... 65
3.2. Quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng áp dụng trên địa bàn
huyện Đông Anh ............................................................................................ 66
3.2.1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm
quyền của ủy ban nhân dân Huyện, các dự án sử dụng nguồn vốn có
nguồn gốc từ ngân sách Huyện thuộc thẩm quyền ủy ban nhân dân các xã,
thị trấn............................................................................................................. 66
3.2.2. Các dự án ngoài vốn ngân sách nhà nước ................................. 70
3.3. Kết quả đầu tƣ kết cấu hạ tầng một số xã trên địa bàn huyện
Đông Anh ....................................................................................................... 71
3.3.1. Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng từ ngân

sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh .................................. 71
3.3.2. Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng từ ngân
sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh .................................. 80
3.3.3. Công tác quản lý đấu thầu trong quá trình đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng từ ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh..80
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ
tầng ở một số xã trên địa bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2010 -2015..... 81


3.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý đầu tư xây dựng
KCHT ở một số xã trên địa bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2010 – 2015.. 81
3.4.2. Những hạn chế trong công tác quản lý đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng ở một số xã trên địa bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2010 – 2015 84
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................... 86
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG TỪ NGÂN
SÁCH NGÀ NƢỚC HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI .......................................88
4.1. Nhóm giải pháp chung ................................................................... 88
4.1.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược đầu tư và
quy hoạch phát triển ...................................................................................... 88
4.1.2. Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác quản lý đầu tư và quản lý tài chính đầu tư .................................... 89
4.2. Nhóm giải pháp về quản lý vốn .................................................... 90
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa đầu tư .................. 90
4.2.2. Nâng cao chất lượng kiểm tra, thanh tra, quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản ....................................................................................... 92
4.3. Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tƣ xây dựng và công tác
lựa chọn nhà thầu .......................................................................................... 94
4.4. Nhóm giải pháp về quản lý dự án ................................................. 95
4.4.1. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giám sát đầu tư,

công tác nghiệm thu giai đoạn và nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào
khai thác, sử dụng .......................................................................................... 95
4.4.2. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn ......................................... 97
KẾT LUẬN ........................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................100


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNH

Công nghiệp hóa

2

GPMB

Giải phóng mặt bằng

3

HĐH


Hiện đại hóa

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

KCHT

Kết cấu hạ tầng

6

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

7

NSNN

Ngân sách nhà nước

8

NTM


Nông thôn mới

9

QSD

Quyền sử dụng

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỀU
STT

Bảng

Nội dung


Trang

1

3.1

Cơ cấu nguồn vốn chi ngân sách xã Mai Lâm

67

2

3.2

Cơ cấu nguồn vốn chi ngân sách xã Vân Hà

69

3

3.3

4

3.4

5

3.5


6

3.6

7

3.7

8

3.8

9

3.9

10

3.10

Kết quả thực hiện kế hoạch phân bổ vốn đấu tư
xây dựng KCHT giai đoạn 2011-2015 xã Mai Lâm
Kết quả thực hiện kế hoạch phân bổ vốn đấu tư
xây dựng KCHT giai đoạn 2011-2015 xã Vân Hà
Kết quả phân bổ vốn theo ngành/lĩnh vực KCHT
xã Mai Lâm
Kết quả phân bổ vốn theo ngành/lĩnh vực KCHT
xã Vân Hà
Kết quả thanh toán vốn đầu tư xây dựng KCHT theo
ngành/lĩnh vực giai đoạn 2010-2015 xã Mai Lâm

Kết quả thanh toán vốn đầu tư xây dựng KCHT theo
ngành/lĩnh vực giai đoạn 2010-2015 xã Vân Hà
Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán giai đoạn
2010-2015 xã Mai Lâm
Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán giai đoạn
2010-2015 xã Vân Hà

ii

71
72
73
74
76
77
79
79


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020
đã đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020: “Xây dựng hệ thống KCHT đồng
bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ
tầng đô thị”. Chiến lược coi phát triển KCHT là một trong ba khâu đột phá
chiến lược để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020. Hiện nay nước ta đang thực hiện quá trình chuyển đổi mô
hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế. Do vậy, xây dựng KCHT đồng bộ,
hiện đại là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, nâng
cao hiệu quả, sức cạnh tranh của toàn bộ nên kinh tế trong giai đoạn tới.

“Tập trung xây dựng KCHT kỹ thuật và xã hội theo hướng đồng bộ, hiện
đại, trọng tâm là hệ thống giao thống, cấp thoát nước và xử lý ô nhiễm môi
trường” là một trong hai khâu đột phá theo chỉ đạo của Thành ủy Hà Nội
trong văn kiện đại hội đại biểu lần thứ XV của Đảng bộ thành phố Hà
Nội. Thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương, Thành phố Hà Nội trong những
năm qua, lồng ghép trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM,
Đông Anh đã huy động nhiều nguồn lực để phát triển KCHT, góp phần đưa
Đông Anh trở thành một trong các huyện có tốc độ đô thị hóa lớn nhất thành
phố với quy mô đầu tư và hiệu quả ngày càng cao đã tạo động lực mạnh mẽ
cho kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả đầu tư
xây dựng KCHT chưa đạt được mục tiêu đề ra; hạn chế còn xảy ra ở tất cả các
khâu. Thất thoát trong đầu tư xây dựng KCHT chưa được khắc phục triệt để.
Là một cán bộ hiện đang công tác trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư, từ sự
cảm nhận của bản thân về các vấn đề nói trên và với mong mỏi được góp
phần nhỏ bé vào việc nghiên cứu và tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu
1


quả quản lý đầu tư từ NSNN trên địa bàn huyện Đông Anh. Chính vì vậy đề
tài “Quản lý đầu tư xây dựng KCHT ở một số xã trên địa bàn huyện Đông
Anh, Hà Nội” được lựa chọn nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu
tư đã đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và đề xuất, bổ sung cho
hoàn thiện các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư,
ứng dụng các giải pháp để đề xuất vào thực tiễn trong công tác điều hành
quản lý đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN.
- Câu hỏi nghiên cứu của học viên đối với vấn đề nghiên cứu:
Quản lý đầu tư xây dựng KCHT ở một số xã trên địa bàn huyện Đông
Anh như thế nào để hiệu quả?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng
KCHT từ NSNN ở một số xã trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội trong
những năm qua, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
đầu tư xây dựng KCHT từ NSNN cho huyện Đông Anh trong những năm tới
nhằm đem lại hiệu quả cao trong đầu tư, từ đó thúc đẩy kinh tế - xã hội ở địa
phương phát triển và hoàn thiện, nâng cao các tiêu chí huyện NTM.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung nhất về quản lý đầu tư xây
dựng KCHT bằng nguồn vốn NSNN.
- Đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng KCHT bằng nguồn vốn NSNN
giai đoạn 2010 - 2015 ở một số xã trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý vốn NSNN cho đầu tư xây dựng
KCHT của huyện Đông Anh đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
2


Luận văn lấy quá trình quản lý đầu tư xây dựng KCHT ở một số xã trên
địa bàn huyện Đông Anh làm đối tượng nghiên cứu. Cụ thể Tác giả chọn
nghiên cứu quá trình quản lý đầu tư xây dựng KCHT trên địa bàn 02 xã Mai
Lâm và Vân Hà vì:
- Theo quy hoạch đã được UBND huyện Đông Anh phê duyệt, 23 xã
trên địa bàn sẽ được phân làm 02 nhóm chính là quy hoạch đô thị và quy
hoạch nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Vân Hà sẽ trở thành xã phát triển
nông nghiệp và làng nghề thủ công mỹ nghệ; xã Mai Lâm sẽ trở thành đô thị
trong quy hoạch phân khu đô thị N9. Do đó, đối tượng đầu tư KCHT hướng
đến trên địa bàn 02 xã là khác nhau và đại diện được cho công tác quản lý đầu
tư của các xã còn lại trên địa bàn Huyện.
- Mai Lâm là một trong những xã được đầu tư trọng điểm trong những

năm đầu của giai đoạn 2010 – 2015 và đi đầu trong việc được công nhận xã
đạt chuẩn xã NTM. Vân Hà là xã nổi lên cuối giai đoạn 2010 – 2015 như là
xã có hướng phát triển đúng và bền vững nhất, khối lượng đầu tư xây dựng
KCHT được xếp hàng đầu trên địa bàn Huyện.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung của KCHT kinh tế xã hội là phạm trù nghiên cứu rất rộng,
phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn ở những tiêu chí về KCHT
trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM là: giao thông, thủy lợi, điện, trường học,
cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện và nhà ở dân cư.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc quản lý đầu tư xây dựng
KCHT ở một số xã trên địa bàn huyện Đông Anh. Cụ thể là xã Mai Lâm (phía
Nam huyện Đông Anh) và xã Vân Hà (phía Đông huyện Đông Anh).
- Về thời gian: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu việc quản lý đầu tư xây
dựng KCHT từ năm 2010, năm bắt đầu thành lập Ban chỉ đạo xây dựng NTM
xã Mai Lâm.
3


4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu luận văn gồm 04 chương:
Chương 1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý đầu tư xây dựng KCHT từ NSNN.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng KCHT từ NSNN ở một số
xã trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội.
Chương 4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây
dựng KCHT từ NSNN của huyện Đông Anh, Hà Nội.

4



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG KẾT CẤU
HẠ TẦNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
KCHT đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia. Nghiên cứu về đề tài này, đã có một số đề tài, công
trình nghiên cứu ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau như:
Tác giả Nguyễn Quang Vinh với đề tài: Phát triển KCHT ở Việt Nam
(Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 217, tháng 7/2015, trang 2-10) đã phân tích
và đánh giá những thành tựu và hạn chế trong phát triển KCHT ở Việt Nam
trong thời gian qua. Thể chế quy hoạch phát triển KCHT của Việt Nam đã có
những nền móng ban đầu để định hướng cho phát triển KCHT nhưng còn
thiếu cả về cơ sở pháp lý, cả về lực lượng triển khai và hệ thống thanh tra,
kiểm tra, giám sát và chế tài. Từ đó tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm
khắc phục những hạn chế trên nhằm nâng cao chất lượng phát triển KCHT ở
Việt Nam, đặc biệt về thể chế lĩnh vực quy hoạch – một nhân tố rất quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư KCHT.
Trong đề tài nghiên cứu cấp Đại học Quốc gia Hà Nội: «Đầu tư nhà
nước ở Việt Nam » tác giả Vũ Đức Thanh đã đưa ra các khái niệm, bản chất
về đầu tư nhà nước ở Việt Nam, các trở ngại trong việc đầu tư nhà nước trong
giai đoạn 1995 - 2007. Từ đó tác giả đã đưa ra những khái niệm ban đầu, cơ
bản nhất về đầu tư công như hiện nay.
Luận án phó tiến sĩ: Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Mạnh Đức đã đi sâu
nghiên cứu cơ chế phân cấp, quản lý nhà nước về đầu tư XDCB phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được Chính phủ quy định như:

5



+ UBND các cấp có chức năng nhiệm vụ quản lý hành chính – kinh tế
của Nhà nước ở cấp mình về XDCB trên tất cả các mặt: vừa là chủ quản đầu
tư và quản lý xây dựng, vừa tổ chức quản lý, khai thác sử dụng…
+ UBND quận, huyện có chức năng quản lý xây dựng theo quy hoạch và
làm chủ đầu tư các công trình vốn ngân sách của huyện và vốn ủy thác.
Giúp UBND các cấp quản lý XDCB là các cơ quan chức năng được tổ
chức tương ứng ở từng cấp. Đồng thời tác giả Nguyễn Mạnh Đức cũng làm rõ
quy trình thực hiện các nội dung để nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCb
the oba bước sau đây:
+ Bước 1: Nghiên cứu, đánh giá các căn cứ của chiến lược đầu tư XDCB.
+ Bước 2: Xây dựng đề án đầu tư XDCB.
+ Bước 3: Quyết định chiến lược đầu tư XDCB.
Tuy nhiên, luận án được thực hiện tại thời điểm quá xa so với hiện tại và
không nêu rõ giải pháp quản lý vốn ở cấp cơ sở (huyện, xã).
Võ Văn Cần, 2014, Nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn vốn NSNN ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Trường
Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã phân tích, đánh giá
hiệu quả hệ thống kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở Việt
Nam là: Bộ máy kiểm tra, giám sát chuyên trách (Thanh tra Chính phủ, Kiểm
toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính …) chưa phân rõ chức năng nhiệm vụ
gây chồng chéo lãng phí nguồn lực, khó quy trách nhiệm khi xảy ra tiêu cực,
thất thoát, lãng phí. Tổ chức bộ máy kiểm tra, giám sát thiếu tính độc lập,
thiếu trách nhiệm giải trình, thiếu chế tài đối với các đối tượng kiểm tra, giám sát.
Từ đó tác giả cũng đưa ra những kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế nêu
trên, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB nói chung.
Công trình của Đỗ Hoài Nam và Lê Cao Đoàn (Xây dựng hạ tầng cơ sở
nông thôn trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam, 2001) đã phân tích những
6



vấn đề lý luận cơ bản về hạ tầng, phát triển hạ tầng ở nông thôn và đi sâu
nghiên cứu thực trạng phát triển hạ tầng cơ sở ở tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên,
công trình nghiên cứu của tác giả nghiên cứu phạm vi một tỉnh nên chưa đi
sâu vào thực trạng phát triển hạ tầng nông thôn cấp cơ sở.
Theo nội dung luận án tiến sĩ: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông
thôn tỉnh Bắc Ninh, kinh nghiệm và giải pháp của Nguyễn Đức Tuyên năm
2011, tác giả đã làm rõ một số kinh nghiệm của một số nước trong phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. Làm rõ chủ trương, chính sách của Nhà
nước được thực thi trong phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn và rút
ra một số bài học. Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục thúc đẩy
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh và một số kiến
nghị nhằm tăng thêm tính khả thi của các giải pháp đó.
Tác giả Nguyễn Thùy Dương với đề tài: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN của UBND quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội (Luận văn
Thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội)
đã nghiên cứu một cách hệ thống, tương đối đầy đủ và cập nhật về thực trạng,
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN của quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Đây là một nghiên cứu sâu
sắc về quản lý vốn trên địa bàn một quận của thành phố Hà Nội.
Chỉ ra các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống chính sách để làm cơ sở cho
việc tổng kết đưa vào lý thuyết về quản lý kinh tế công. Từ đó giúp cho việc
hoàn thiện các chính sách quản lý đầu tư công một cách hiệu quả. Đó là
những đóng góp nổi bật của tác giả Nguyễn Tiến Phước với đề tài luận văn thạc
sĩ: Các giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Tuy nhiên, các bài viết, công trình nghiên cứu gần đây là chưa nhiều và
chưa hệ thống hóa công tác quản lý đầu tư xây dựng KCHT trên địa bàn cấp
xã, đặc biệt giai đoạn 2010-2015 trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà
7



Nội thì chưa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy tôi chọn đề tài "Quản lý đầu tư
xây dựng KCHT ở một số xã trên địa bàn huyện Đông Anh" làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng
1.2.1. Khái niệm kết cấu hạ tầng
Hiểu một cách khái quát, KCHT là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật
chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là
đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản
xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. KCHT được định nghĩa là
tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các
hoạt động kinh tế xã hội được diễn ra một cách bình thường.
Toàn bộ KCHT có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa
trên các tiêu chí khác nhau. Cụ thể như:
- Nếu căn cứ theo lĩnh vực kinh tế - xã hội thì KCHT được phân chia
thành: KCHT phục vụ kinh tế, KCHT phục vụ hoạt động xã hội và KCHT
phục vụ an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, trên thực tế, ít có loại KCHT nào chỉ
hoàn toàn phục vụ kinh tế mà không phục vụ hoạt động xã hội và ngược lại.
- Nếu căn cứ theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc dân, thì KCHT có
thể được phân chia thành: KCHT trong công nghiệp, trong nông nghiệp, giao
thông vận tải, bưu chính viễn thông, xây dựng, hoạt động tài chính, ngân
hàng, y tế, giáo dục, văn hóa - xã hội…
- Nếu căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ thì KCHT có thể được
phân chia thành: KCHT đô thị, KCHT nông thôn; KCHT kinh tế biển, đồng
bằng, KCHT trung du, miền núi, vùng trọng điểm, các thành phố lớn…
KCHT trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, mỗi khu vực bao gồm những
công trình đặc trưng cho hoạt động của lĩnh vực, ngành, khu vực và những
công trình liên ngành đảm bảo cho hoạt động đồng bộ của toàn hệ thống.
8



Trong nhiều nghiên cứu về KCHT, các tác giả thường phân chia KCHT thành
hai loại cơ bản gồm: KCHT kinh tế và KCHT xã hội.
(1) KCHT kinh tế: thuộc loại này bao gồm các công trình hạ tầng kỹ
thuật như: năng lượng (điện, than), phục vụ sản xuất và đời sống, các công
trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường
sông), bưu chính – viễn thông, các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông
lâm ngư nghiệp… KCHT kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh
tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động
lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện đời sống dân cư.
(2) KCHT xã hội: xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, bệnh
viện, các công trình văn hóa thể thao…và các trang thiết bị đồng bộ với
chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng
đồng dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như vậy KCHT xã hội là tập hợp
một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội; sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện
dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất công cộng, liên hệ với sự
phát triển con người cả về thể chất và tinh thần.
1.2.2. Vai trò của kết cấu hạ tầng đối với sự phát triển
Nghiên cứu về tác động của việc phát triển KCHT ở Việt Nam, tác giả
Phạm Thị Túy, 2006. Tác động của việc phát triển KCHT đối với giảm nghèo.
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 33, tháng 1. Bài viết đã phát hiện ra sáu tác
động sau đây:
- KCHT phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư đa dạng
cho phát triển kinh tế - xã hội.
- KCHT phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát triển các vùng
kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan tỏa, lôi
kéo các vùng liền kề phát triển.
9



- KCHT phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo
thông qua việc cải thiện hạ tầng mà nâng cao điều kiện sống của hộ.
- Phát triển KCHT thực sự có ích với người nghèo và góp phần vào việc
giữ gìn môi trường.
- Đầu tư cho KCHT nhất là hạ tầng giao thông nông thôn đem đến tác
động cao nhất đến giảm nghèo.
- Phát triển KCHT tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và cải thiện
tình trạng sức khỏe cho người dân, góp phần giảm thiều bất bình đẳng về mặt
xã hội cho người nghèo.
Tóm lại, KCHT có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của một quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ thống KCHT
đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu
quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược lại, một
hệ thống KCHT kém phát triển là một trở lực với sự phát triển. Ở nhiều nước
đang phát triển hiện nay, KCHT thiếu và yếu đã gây ứ đọng trong luân
chuyển các nguồn lực, khó hấp thụ vốn đầu tư, gây ra những "nút cổ chai
KCHT’’ ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng thế giới
trong một nghiên cứu về 60.000 người nghèo trên thế giới đã chỉ ra rằng,
KCHT yếu kém dẫn đến chất lượng cuộc sống thấp kể cả khi thu nhập có tăng nhanh.
Thực tế trên thế giới hiện nay, những quốc gia phát triển cũng là những
nước có hệ thống KCHT phát triển đồng bộ và hiện đại. Trong khi đó, hầu hết
các quốc gia đang phát triển đang có hệ thống KCHT kém phát triển. Chính vì
vậy, việc đầu tư phát triển KCHT đang là ưu tiên của nhiều quốc gia đang
phát triển. Ở Việt Nam, với quan điểm "KCHT đi trước một bước", trong
những năm qua Chính phủ đã dành một mức đầu tư cao cho phát triển KCHT.
Khoảng 9 – 10% GDP hàng năm đã được đầu tư vào ngành giao thông, năng
lượng, viễn thông, nước và vệ sinh, một tỷ lệ đầu tư KCHT cao so với chuẩn
10



quốc tế. Và nhiều nghiên cứu kinh tế vĩ mô cũng cho thấy rằng mối liên hệ
mạnh mẽ giữa đầu tư phát triển KCHT với tăng trưởng và giảm nghèo ở Việt
Nam. Độ dài của mạng lưới đường bộ đã tăng hơn gấp đôi tính từ năm 1990,
và chất lượng cũng cải thiện đáng kể. Tất cả các khu vực thành thị và 90% hộ
dân nông thôn được tiếp cận với điện. Số đường điện thoại cố định và di động
trên 100 dân tăng gấp 10 lần từ năm 1995. Tiếp cận nước sạch tăng từ 26% số
dân lên 57% trong khoảng thời gian từ năm 1993 đến năm 2004, và trong
cùng giai đoạn này tiếp cận nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn tăng từ 10% lên 31%
dân số. Rõ ràng đây là những thành tựu rất đáng ghi nhận.
1.2.3. Một số khái niệm về quản lý đầu tƣ xây dựng
* Khái niệm quản lý:
Theo Phan Huy Đường, 2012. Quản lý nhà nước về kinh tế. Hà Nội: Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia: Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có
mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra trong sự
vận động của sự vật. Đối tượng quản lý, khách thể quản lý chủ yếu là quản lý
con người. Ngoài ra còn quản lý các khách thể khác như tài nguyên, cơ sở vật
chất kỹ thuật … Chủ thể quản lý có thể là một người, một tổ chức, một bộ
máy … Vì thế nói đến quản lý là phải nói đến một cơ chế vận hành, tức là cơ
chế quản lý (như chế độ chính sách, biện pháp tổ chức, tâm lý xã hội…)
* Khái niệm đầu tư:
Theo Mục 1, Điều 3, Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 thì đầu tư là việc
nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành
tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư.
Cụ thể hơn, đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại để tiến hành
các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu
nhất định trong tương lai. Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên
11



thiên nhiên, hoặc là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là
sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc là tài sản trí tuệ và nguồn
lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho
toàn bộ xã hội.
* Khái niệm đầu tư XDCB:
XDCB là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết kế,
xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết quả của các hoạt động xây dựng cơ
bản là các tài sản cố định, với nặng lực phục vụ sản xuất nhất định.
Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát
triển. Đầu tư XDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình
thức khác nhau. Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân được thông qua
nhiều hình thức như xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa
hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Trong nội dung của Luận văn này, XDCB được hiểu là XDCB trong đầu
tư xây dựng KCHT.
1.2.4. Vốn xây dựng kết cấu hạ tâng
1.2.4.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước
* Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu
tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát, thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt
máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
* NSNN:
Luật NSNN số 01/2002/QH11 đã nêu rõ các quy định về quản lý và điều
hành NSNN của Việt Nam, tại điều 1 ghi rõ: NSNN là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và

12



được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của Nhà nước.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an
ninh quốc phòng, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách
địa phương gồm các cấp ngân sách: tỉnh, huyện, xã.
Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chiến lược quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân
đối được thu, chi ngân sách.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong
việc thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân
sách xã. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là
cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách
các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
* Vốn đầu tư XDCB từ NSNN:
Khái niệm: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một phần vốn đầu tư phát
triển của NSNN được hình thành từ sự huy động của nhà nước để chi cho đầu
tư XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và KCHT kinh
tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN phần lớn được sử dụng để đầu tư cho các
dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, có vốn đầu tư lớn, có tác dụng

13



cho nền kinh tế - xã hội mà các thành phần kinh tế khác không có khả năng
hoặc không muốn tham gia đầu tư.
Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN:
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN thường có quy mô lớn, có tính chất cố
định. Do sản phẩm có khối lượng lớn, thời gian xây dựng và tồn tại của sản
phẩm XDCB dài, chu kỳ sản xuất không lặp lại.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN thường dài hạn và sản phẩm đầu tư
XDCB có giá trị sử dụng lâu dài. Do đặc thù việc xây dựng công trình cần
nhiều thời gian nên vốn đầu tư XDCB thường dài hạn và rất lớn.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu được sử dụng đề hình thành lên
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và tài sản cố định trong nền kinh tế. Các
công trình hạ tầng kỹ thuật: đường xá, cầu cống, bến cảng, sân bay … và các
công trình hạ tầng xã hội: trường học, bệnh viện, nhà văn hóa … đều có ý
nghĩa rất lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính trị xã hội … Các công trình đó đã
góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nước, làm thay đổi cơ
cấu của nền kinh tế quốc dân từ đó đẩy mạnh tốc độ và nhịp điệu tăng năng
suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân, đảm bảo an ninh
quốc phòng.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN dễ bị thất thoát, lãng phí. Hoàng Văn
Lương, 2011, Thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB của Nhà nước và vấn đề
đặt ra đối với Kiểm toán Nhà nước trong việc kiểm toán các dự án đầu tư,
Tạp chí kiểm toán số 2: Mặc dù chưa có một cơ quan, tổ chức nào đưa ra
được tỷ lệ và số liệu chính xác về thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB là
bao nhiêu (10, 20, hay 30% như nhiều chuyên gia nhận định) nhưng thất
thoát, lãng phí là có thực và nó xảy ra ở tấ cả các khâu, giai đoạn của quá
trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, cấp phát
vốn đầu tư, đến khâu nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng và quyết toán vốn
14



đầu tư xây dựng công trình. Do đó đòi hỏi việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN phải được thường xuyên chú trọng, đúng quy định của pháp luật.

1.2.4.2. Các loại nguồn vốn chính trong xây dựng kết cấu hạ tầng
cấp xã
* Nguồn vốn đóng góp của cộng đồng, bao gồm:
- Công sức, tiền của đầu tư cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các công
trình vệ sinh phù hợp với chuẩn mới; Cải tạo ao, vườn để có cảnh quan đẹp và
có thu nhập; Cải tạo cổng ngõ, tường rào phong quang.
- Đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình để tăng
thu nhập.
- Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng, xã bằng công lao
động, tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến đất …(nếu đóng góp bằng tiền
mặt thì cần được cộng đồng bàn bạc quyết định, HĐND xã thông qua).
- Đóng góp tự nguyện và tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức phi chính
phủ, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
* Vốn đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ tư nhân:
- Đầu tư các công trình công cộng có thể thu phí để thu hồi vốn, như chợ,
công trình cấp nước sạch cho cụm dân cư, điện, thu dọn và chôn lấp rác thải,
cầu nhỏ, bến đò, bến phà …
- Đầu tư kinh doanh các cơ sơ sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm,
cung cấp dịch vụ, ví dụ như kho hàng, khu trồng rau hoa công nghệ cao, trang
trại chăn nuôi tập trung, xưởng sấy nông sản, nhà máy chế biến thức ăn chăn
nuôi, trại cung cấp giống …
- Đầu tư trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tổ chức đào tạo và
hướng dẫn bà con tiếp cận kỹ thuật tiên tiến và tổ chức sản xuất những giống
cây trồng, vật nuôi, dịch vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ khuyến nông,
khuyến công …
15



* Vốn tín dụng:
- Nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước được phân bổ cho các tỉnh
theo các chương trình: Kiên cố hóa kênh mương; Đường giao thông nông
thôn; KCHT làng nghề và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2009 – 2015.
- Nguồn vay thương mại.
* Vốn ngân sách (bao gồm: Trung ương, tỉnh, huyện, xã):
- Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ
trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp
theo trên địa bàn.
- Vốn trực tiếp cho chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM.
- Vốn ngân sách khác.
Đối với cấp xã, đây là nguồn vốn chủ yếu cho đầu tư các dự án xây dựng
KCHT NTM.
1.2.5. Bản chất, các yếu tố tác động và tiêu chí đánh giá hiệu quả
đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tâng
1.2.5.1. Bản chất đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Từ các khái niệm và phân tích của các phần trên ta có thể thấy bản chất
của đầu tư xây dựng KCHT là đầu tư công. Đầu tư công là hình thức đầu tư
vốn nhà nước vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, không
nhằm mục đích kinh doanh.
Với định nghĩa như trên, đối tượng sử dụng nguồn vốn Nhà nước trong
đầu tư công rất đa dạng gồm: chương trình mục tiêu, dự án đầu tư phát triển
KCHT kinh tế - xã hội, các công trình công cộng, quốc phòng, an ninh đầu tư
từ nguồn vốn thuộc phạm vi chi NSNN cho đầu tư phát triển …

16



×